Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

hoàn thiện công tác kế toán xuất khẩu hàng hoá tại Công ty Xuất nhập khẩu Máy Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.4 KB, 35 trang )

Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Chơng 1
Những vấn đề chung về xuất khẩu hàng hoá
và kế toán xuất khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu
1. Đặc điểm chung về kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá là việc bán hàng sản xuất, gia công trong nớc
hoặc hàng hoá nhập khẩu để tái xuất khẩu cho tổ chức, cá nhân nớc ngoài thông qua
hợp đồng ngoại thơng đã ký kết giữa các đơn vị kinh doanh trong nớc với các tổ chức cá
nhân nớc ngoài hoặc giữa chính phủ Việt Nam với chính phủ các quốc gia trên Thế giới.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động bán hàng của thơng nhân Việt Nam với th-
ơng nhân nớc ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá bao gồm cả hoạt động tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hoá.
1.1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hoá
- Xuất khẩu là hàng hoá sản xuất trong nớc đợc mang ra nớc ngoài tiêu thụ. Xuất khẩu
là một hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Vì vậy, xuất
khẩu có vai trò cực kỳ quan trọng trong sự tăng trởng và phát triển kinh tế.
- Xuất khẩu hàng hoá là cách thức tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn nhất, đồng thời tạo ra
nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động nhập khẩu và giúp cho việc ổn định cán cân thanh
toán quốc tế: Để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, cần phải
có một nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại. Nguồn vốn
ngoại tệ chủ yếu từ các nguồn xuất khẩu, đầu t nớc ngoài, vay vốn, viện trợ, thu từ hoạt
động du lịch, các dịch vụ có thu ngoại tệ, xuất khẩu lao động,... xuất khẩu là nguồn vốn
chủ
yếu để nhập khẩu. Hoạt động xuất khẩu của nền kinh tế Việt Nam đợc thực
hiện chủ yếu với các mặt hàng nông sản, khoáng sản, thủ công mỹ nghệ nh : Gạo, chè,
cao su, cà phê, hạt tiêu, ...
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển. Xuất khẩu không chỉ tác động
Nghiêm Bích Thuỷ - 05D16309N Lớp: 10_19
1


Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất, kinh
doanh ở những ngành liên quan khác. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu
thụ giúp cho sản xuất ổn định và kinh tế phát triển vì có nhiều thị trờng => phân tán rủi
ro cạnh tranh. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc. Thông qua cạnh tranh trong xuất khẩu, buộc
các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản xuất, tìm ra các cách thức kinh doanh
sao cho có hiệu quả, giảm chi phí và tăng năng suất.
- Xuất khẩu tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống ngời dân. Xuất
khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác động làm tăng
tiêu dùng nội địa, là nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trởng. Xuất khẩu gia tăng sẽ tạo
thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế, nhất là trong ngành sản xuất cho hàng hoá
xuất khẩu, xuất khẩu làm gia tăng đầu t trong ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu=> là
nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trởng.
Trong xu thế toàn cầu hoá, các quốc gia đều mong muốn tạo đợc những mối quan hệ
tốt đẹp với các quốc gia khác. Do đó, xuất khẩu hàng hoá làm tăng cơ sở cho việc xích
lại gần nhau giữa các quốc gia về mặt kinh tế, chính trị. Mỗi nớc tiến hành sản xuất và
xuất khẩu những mặt hàng u thế của quốc gia mình và đây là một cơ sở quan trọng để
hình thành phân công lao động quốc tế.
1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Kinh doanh xuất khẩu có thị trờng rộng lớn cả trong và ngoài nớc, chịu ảnh hởng rất
lớn của sự phát triển sản xuất trong nớc và tình hình thị trờng nớc ngoài.
Ngời mua, ngời bán thuộc các quốc gia khác nhau, có trình độ quản lý, phong tục,
tập quán tiêu dùng và chính sách ngoại thơng ở mỗi quốc gia khác có sự khác nhau.
Hàng xuất khẩu đòi hỏi chất lợng cao, mẫu mã đẹp hợp thị hiếu tiêu dùng ở từng khu
vực, từng quốc gia trong từng thời kỳ.
Điều kiện địa lý, phơng tiện vận chuyển, điều kiện và phơng thức thanh toán có ảnh
hởng không ít đến quá trình kinh doanh, thời gian giao hàng và thanh toán có khoảng
cách xa.
1.3. Các đặc điểm của hàng hoá xuất khẩu

Nghiêm Bích Thuỷ - 05D16309N Lớp: 10_19
2
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Hàng hoá đợc coi là xuất khẩu trong những trờng hợp sau:
Hàng xuất cho các thơng nhân nớc ngoài theo hợp đồng đã ký kết.
Hàng gửi đi triển lãm sau đó thu bằng ngoại tệ.
Hàng bán cho du khách nớc ngoài, cho Việt Kiều, thu bằng ngoại tệ.
Các dịch vụ sửa chữa, bảo hiểm, tàu biển, máy bay cho nớc ngoài thanh toán
bằng ngoại tệ.
Hàng viện trợ cho nớc ngoài thông qua các hiệp định, nghị 1 định th do nhà nớc
ký kết với nớc ngoài nhng đợc thực hiện qua doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
1.4. Các phơng thức xuất khẩu hàng hoá.
Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá hiện nay thờng thực hiện theo các phơng thức sau:
- Xuất khẩu trực tiếp
- Xuất khẩu uỷ thác
1.4.1. Xuất khẩu trực tiếp
Là đơn vị tiến hành xuất khẩu các mặt hàng phù hợp với giấy phép kinh doanh xuất
nhập khẩu và khả năng quản lý kinh doanh theo hình thức trực tiếp ( trực tiếp đàm phán,
ký kết hợp đồng, tổ chức giao hàng xuất khẩu và làm thủ tục thanh toán...) Hoạt động
xuất khẩu trực tiếp có thể theo nghị định th hay ngoài nghị định th ( hay còn gọi là tự
cân đối). Đa số các doanh nghiệp hoạt động theo hình thức xuất khẩu ngoài nghị định
th, doanh nghiệp hoàn toàn chủ động tổ chức hoạt động kinh doanh của mình và thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc.
1.4.2. Xuất khẩu uỷ thác
Là phơng thức mà doanh nghiệp có hàng hoá và có nhu cầu nhng cha thể xuất khẩu
trực tiếp vì lý do nào đó có thể uỷ thác cho đơn vị khác có chức năng kinh doanh xuất
nhập khâủ, có giấy phép xuất khẩu đứng ra tổ chức xuất khẩu hộ, làm thủ tục xuất khẩu
thay cho mình. Trong trờng hợp này, đơn vị uỷ thác xuất khẩu phải trả một khoản tiền
Nghiêm Bích Thuỷ - 05D16309N Lớp: 10_19
3

Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
hoa hồng cho đơn vị nhận uỷ thác theo tỷ lệ thoả thuận trong hợp đồng gọi là phí ủy
thác.
1.5. Các phơng thức thanh toán quốc tế dùng trong xuất khẩu
Hoạt động kinh doanh ngoại thơng có thể sử dụng các phơng thức thanh toán nh: Ph-
ơng thức chuyển tiền, phơng thức ghi sổ hay mở tài khoản, phơng thức thanh toán nhờ
thu, phơng thức thanh toán bằng th tín dụng.
1.5.1. Phơng thức chuyển tiền
Là phơng thức khách hàng (ngời trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số
tiền nhất định cho một ngời khác ở một thời điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển
tiền do khách hàng yêu cầu. Các bên tham gia trong phơng thức thanh toán này bao
gồm:
- Ngời trả tiền ( ngời mua) hoặc ngời chuyển tiền ( ngời đầu t, kiều bào chuyển tiền về
nớc).
- Ngời bán.
- Ngân hàng chuyển tiền ( ngân hàng ở nớc ngời chuyển tiền).
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền ( ngân hàng ở nớc ngời bán).
1.5.2. Phơng thức ghi sổ hay mở tài khoản.
Theo phơng thức này, ngời bán mở một tài khoản để ghi nợ cho ngời mua sau khi ngời
bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ. Định kỳ ( tháng, quý, nửa năm,...), ngời mua
trả tiền cho ngời bán. Phơng thức thanh toán này có đặc điểm sau:
- Là một phơng thức thanh toán không có sự tham gia của các ngân hàng với chức
năng là mở tài khoản và thực hiện thanh toán.
- Chỉ mở tài khoản đơn bên, không mở tài khoản song bên. Nếu ngời mua mở tài
khoản để ghi thì tài khoản ấy không có giá trị thanh toán giữa hai bên.
1.5.3. Phơng thức thanh toán nhờ thu.
Theo phơng thức này, ngời bán sau khi đã giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho ngời
mua sẽ tiến hành uỷ thác cho ngân hàng của mình thu tiền ở ngời mua trên cơ sở hối
phiếu của ngời bán lập ra.
Nghiêm Bích Thuỷ - 05D16309N Lớp: 10_19

4
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Các bên tham gia trong phơng thức thanh toán nhờ thu gồm:
- Ngời bán, ngời mua.
- Ngân hàng bên bán ( ngân hàng nhận sự ủy thác của ngời bán)
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng bên bán ( Ngân hàng nớc ngời mua).
Phơng thức thanh toán nhờ thu gồm các loại sau:
- Nhờ thu phiếu trơn
Theo phơng thức này, ngời bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua căn cứ
vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng cho ngời mua không
qua ngân hàng.
- Nhờ thu phiếu trơn kèm chứng từ
Nhờ thu phiếu trơn kèm chứng từ là phơng thức thanh toán mà trong đó ngời bán uỷ
thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua căn cứ vào hối phiếu và bộ chứng từ hàng
hoá gửi kèm theo với điều kiện là nếu ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối
phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hoá cho ngời mua để nhận hàng.
1.5.4. Phơng thức thanh toán bằng th tín dụng ( Letter of credit L/C )
Theo phơng thức này, ngân hàng mở th tín dụng theo yêu cầu của khách hàng; ngời
mở th tín dụng sẽ trả một số tiền cho ngời bán số tiền của th tín dụng hoặc chấp nhận
hối phiếu do ngời bán ký phát khi ngời bán xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những quy định để nhập khẩu trong th tín dụng.
Thanh toán theo phơng thức này nó đảm bảo quyền lợi cho cả ngời mua và ngời bán.
1.6. Giá cả và tiền tệ áp dụng trong xuất khẩu
Trong thanh toán quốc tế, trong các hiệp định và hợp đồng đều có quy định điều kiện
tiền tệ dùng để thanh toán. Điều kiện tiền tệ cho biết việc sử dụng các loại tiền nào để
thanh toán trong các hợp đồng ngoại thơng, đồng thời quy định xử lý khi giá trị đồng
tiền đó biến động.
Việc sử dụng đồng tiền nào để thanh toán là do hợp đồng mua bán ngoại thơng quy
định theo thoả thuận của hai bên.
Nghiêm Bích Thuỷ - 05D16309N Lớp: 10_19

5
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Giá cả trong hợp đồng mua bán ngoại thơng sẽ là điều kiện để xác định địa điểm giao
hàng trong hợp đồng. Điều kiện về địa điểm giao hàng chính là sự phân chia trách
nhiệm giữa ngời bán và ngòi mua về các khoản chi phí, về rủi ro đợc quy định trong luật
buôn bán quốc tế.
Hiện nay, trong xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu hay sử dụng các loại giá FOB,
CIF, CFR.
- Giá FOB ( Fee on Board ) : Ngòi bán chịu trách nhiệm thủ tục thông quan xuất khẩu
và chịu mọi chi phí tới khi hàng đã qua lan can tàu tại cảng bốc quy định do ngời mua
chỉ định. Giá này thờng đợc áp dụng trong vận tải biển hoặc vận tải thuỷ nội địa.
- Giá CIF ( Cost, Insurance and Freight ) : Bao gồm giá FOB cộng phí bảo hiểm và cớc
phí vận tải. Tính theo giá CIF thì ngời bán giao hàng tại cảng, ga, biên giới của ngời
mua. Ngời bán phải chịu chi phí bảo hiểm và vận chuyển, mọi tổn thất trong quá trình
vận chuyển bên bán phải chịu trách nhiệm.Vật t hàng hoá chỉ chuyển sang ngời mua khi
hàng hoá đã qua khỏi phạm vi phơng tiện vận chuyển của ngời bán.
- Giá CFR ( Cost and Frieght ): là giá bao gồm cả giá thực tế của hàng hoá và cớc phí,
theo điều kiện này ngời bán phải trả các phí tổn cần thiết để đa hàng tới cảng quy định,
những rủi ro về mất mát hoặc h hại cũng nh rủi ro về những chi phí liên quan có thể trả
thêm cho những tình huống xảy ra khi hàng hoá đã đợc giao lên tàu chuyển từ ngời bán
sang ngời mua hàng qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định.
2. Kế toán xuất khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp
2.1. Đặc điểm kế toán xuất khẩu hàng hoá
Thời điểm xác định hàng xuất khẩu
Thời điểm xác định hàng hoá đã hoàn thành việc xuất khẩu là thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu về hàng hoá, tức là khi ngời xuất khẩu mất quyến sở hữu về hàng hoá và
nắm quyền sở hữu tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở ngời nhập khẩu. Do đặc điểm của hoạt
động kinh doanh xuất- nhập khẩu nên thời điểm ghi chép hàng hoản thành xuất khẩu là
Nghiêm Bích Thuỷ - 05D16309N Lớp: 10_19
6

Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
thời điểm hàng hoá đã hoàn thành thủ tục hải quan, xếp lên phơng tiện vận chuyển và đã
rời sân ga, biên giới, cầu cảng,....
Phạm vi hàng xuất khẩu
Xuất khẩu là bán hàng hay dịch vụ ra nớc ngoải căn cứ vào những hợp đồng đã ký
kết. Xuất khẩu là một trong những nghiệp vụ kinh tế quan trọng trong kinh tế đối ngoại.
Về phơng thức thanh toán, xuất khẩu hàng hoá có thể thanh toán trực tiếp bằng ngoại tệ,
thanh toán bằng hàng hoá hoặc xuất khẩu trừ nợ theo nghị định th của Nhà nớc.
Hàng hoá đợc xác định là hàng xuất khẩu khi hàng hoá đã đợc trao cho bên mua,
hoàn thành các thủ tục hải quan. Tuy nhiên, tuỳ theo phơng thức giao nhận hàng hoá,
thời điểm xác định hàng xuất khẩu nh sau:
+ Nếu hàng vận chuyển bằng đờng biển, hàng đợc coi là xuất khẩu tính ngay từ thời
điểm thuyền trởng ký vào vận đơn, hải quan đã ký xác nhận mọi thủ tục hải quan để rời
cảng.
+ Nếu hàng vận chuyển bằng đờng sắt, hàng xuất khẩu tính từ ngày hàng đợc giao tại
ga cửa khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
+ Nếu hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đờng hàng không, hàng xuất khẩu đợc xác
nhận từ khi trởng máy bay ký vào vận đơn và hải quan sân bay ký xác nhận hoàn thành
các thủ tục hải quan.
+ Hàng đa đi hội chợ triển lãm, hàng xuất khẩu đợc tính khi hoàn thành thủ tục bán
hàng thu ngoại tệ.
Việc xác định đúng thời điểm xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng trong việc ghi chép
doanh thu hàng xuất khẩu, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, thởng phạt trong buôn
bán ngoại thơng và thanh toán.
Một số đặc điểm nữa trong kinh doanh hàng hoá xuất khẩu là quá trình lu chuyển hàng
hoá tơng đối dài vì hàng xuất khẩu của nớc ta sản xuất phân tán, phải có thời gian dài để
thu gom từ nhiều nơi hoặc từ nhiều cơ sở sản xuất và có thể còn phải gia công, tu chỉnh,
đóng gói trớc khi xuất khẩu. Do đó, kế toán phải theo dõi, ghi chép thờng xuyên, liên
tục từ khi ký hợp đồng đến khi kết thúc hợp đồng xuất khẩu.
2.2. Nhiệm vụ của kế toán xuất khẩu hàng hoá

Nghiêm Bích Thuỷ - 05D16309N Lớp: 10_19
7
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Theo dõi, ghi chép, tính toán và phản ánh kịp thời đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh
xuất khẩu, từ khâu mua hàng, xuất khẩu và thanh toán hàng hoá xuất khẩu, từ đó kiểm
tra giám sát tình hình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết nghiệp vụ hàng hoá, nghiệp vụ thanh toán hợp
đồng ngoại thơng một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp trên cơ sở
đó tính chính xác, trung thực các khoản chi phí và thu nhập trong kinh doanh.
Cung cấp các thông tin cần thiết về quá trình và kết quả của hoạt động xuất khẩu
theo yêu cầu của quản lý.
3. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên.
3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Để hạch toán ban đầu hàng xuất khẩu, kế toán cần sử dụng đủ chứng từ liên quan đến
mua hàng trong nớc nh:
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn
- Vận đơn
Chứng từ thanh toán hàng mua trong nớc nh
- Phiếu chi
- Giáy báo Nợ
- Các chứng từ liên quan đến xuất khẩu hàng hoá, chứng từ thanh toán, các chứng
từ ngân hàng...
3.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh tình hình xuất khẩu, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu nh:
- TK 157 : Hàng gửi bán
- TK 156 : Hàng hoá
- TK 632 : Giá vốn hàng bán
- TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 515 : Nếu chênh lệch ty giá hối đoái lãi

- TK 635 : Nếu chênh lệch tỷ giá hối đoái lỗ
Nghiêm Bích Thuỷ - 05D16309N Lớp: 10_19
8
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
- TK 003 : Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi
- TK 007 : Ngoại tệ các loại
- TK 331 : Phải trả cho ngời bán
- TK 131 : Phải thu của khách hàng
Và một số tài khoản khác có liên quan.
3.3. Trình tự kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp ( phụ lục 1- sơ đồ 1)
* Khi thu mua hàng hoá để xuất khẩu, ké toán ghi:
Nợ TK 156(1) : Giá mua thực tế của hàng hoá nhập kho
Nợ TK 157 : Giá mua của hàng hoá chuyển thẳng để xuất khẩu
Nợ TK 133(1) : Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331......tồng giá thanh toán của hàng thu mua để xuất khẩu
* Trờng hợp hàng hoá cần phải hoàn thiện trớc khi xuất khẩu, kế toán phản ánh trị giá
mua của hàng xuất gia công, chi phí hoàn thiện và chi phí gia công và ghi:
Nợ TK 154 : tập hợp giá mua và chi phí gia công, hoàn thiện
Nợ TK 133(1) : thuế GTGT đợc khấu trừ ( nếu có)
Có TK 156(1): Giá mua của hàng xuất gia công
Có TK 111, 112, 331, 338, 214... chi phí gia công, hoàn thiện hàng hoá tự làm
hoặc thuê ngoài.
- Khi hàng hoá gia công hoàn thiện hoàn thành, chi phí gia công, hoàn thiện đợc tính
vào trị giá mua của hàng nhập kho hay chuyển đi xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK156(1) : trị giá mua thực tế hàng gia công, hoàn thiện
Nợ TK 157 : trị giá mua thực tế hàng chuyển đi xuất khẩu
Có TK 154 : giá thành thực tế gia công, hoàn thiện
- Khi xuất kho hàng hoá chuyển đi xuất khẩu, căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, kế toán ghi:

Nợ TK 157 : Trị giá thực tế hàng gửi đi xuất khẩu
Có TK 156(1) : Trị giá thực tế hàng xuất kho để xuất khẩu
Nghiêm Bích Thuỷ - 05D16309N Lớp: 10_19
9
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Khi hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục xuất khẩu, căn cứ vào các chứng từ đối
chiếu, xác nhận về số lợng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu, doanh nghiệp lập hoá đơn
GTGT, kế toán phản ánh trị giá mua của hàng xuất khẩu và ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 157 : Kết chuyển giá vốn hàng xuất khẩu
- Đối với doanh thu hàng xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 111(2), 112(2), 131 Tổng số tiền hàng xuất khâủ (tỷ giá ghi sổ )
Nợ TK 635 : ( lỗ tỷ giá)
Có TK 515 : ( lãi tỷ giá )
Có TK 511 : Doanh thu hàng xuất khẩu (giá thực tế)
- Đối với số thuế xuất khâủ phải nộp , kế toán ghi:
Nợ TK 511 : ghi giảm doanh thu hàng xuất khẩu
Có TK 333 (3333) : số thuế phải nộp
- Khi nộp thuế xuầt khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 333 ( 3333 thuế xuầt khâủ )
Có TK 111(1), 111(2), 331,...
- Trờng hợp phát sinh các chi phí trong quá trình xuất khẩu:
+ Nếu chi phí bằng ngoại tệ, kế toán ghi:
Nợ TK 641 ( theo tỷ giá thực tế)
Nợ TK 133(1) : Thuế GTGT đợc khấu trừ ( nếu có)
Nợ TK 635 : ( lỗ tỷ giá)
Có TK 515 : ( lãi tỷ giá)
Có TK 111(1), 112(2), 333(1)...: (theo tỷ giá ghi sổ)
+ Nếu chi bằng tiền Việt Nam, kế toán ghi:
Nợ TK 641 : ghi tăng chi phí bán hàng

Nợ TK 133(1) thuế GTGT đợc khấu trừ ( nếu có)
Có TK 111(1), 112(1), 331...
Nghiêm Bích Thuỷ - 05D16309N Lớp: 10_19
10
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
4. Kế toán nghịêp vụ xuất khẩu uỷ thác theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên.
(phụ lục 1)
4.1. Những vấn đề chung về uỷ thác xuất khẩu
Theo chế độ hiện hành, bên uỷ thác xuất khẩu khi giao hàng cho bên nhận uỷ thác
phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Khi
hàng hoá đã thực xuất có xác nhận của Hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu,
xác nhận về số lợng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác xuất
khẩu, bên uỷ thác xuất khẩu phải xuất hoá đơn GTGT với thuế suất 0% giao cho bên
nhận uỷ thác. Bên nhận uỷ thác xuất khẩu phải xuất hoá đơn GTGT đối với hoa hồng uỷ
thác xuất khẩu với thuế suất quy định. Bên uỷ thác đợc ghi nhận số thuế tính trên hoa
hồng uỷ thác vào số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, bên nhận uỷ thác sẽ ghi vào sồ
thuế GTGT đầu ra phải nộp. Giá tính thuế GTGT của dịch vụ uỷ thác là toàn bộ tiền hoa
hồng uỷ thác và các khoản chi hộ ( nếu có)(trừ khoản chi hộ có ghi rõ tên, địa chỉ , mã
số thuế của bên uỷ thác thì bên nhận uỷ thác không phải tính vào doanh thu của mình).
Trờng hợp hợp đồng quy định trong giá dịch vụ có thuế GTGT thì phải quy ngợc lại để
xác định giá cha có thuế GTGT:
Giá cha có Tổng số hoa hồng uỷ thác và các khoản chi hộ( nếu có)
thuế =
1 + 10%
4.2. Chứng từ kế toán sử dụng
Khi thực hiện xong dịch vụ xuất khẩu, bên nhận uỷ thác phải chuyển cho bên uỷ thác
các chứng từ sau:
- Bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu ( 1 bản chính)
- Hoá đơn thơng mại xuất cho nớc ngoài ( 1 bản sao)
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu có xác nhận thực xuất và đóng dấu của cơ quan Hải

quan cửa khẩu (1 bản sao)
- Hoá đơn GTGT về hoa hồng uỷ thác
4.3. Tài khoản kế toán sử dụng
Nghiêm Bích Thuỷ - 05D16309N Lớp: 10_19
11
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Tơng tự nh tài khoản nghiệp vụ kế toán xuất khẩu trực tiếp
4.4. Trình tự kế toán xuất khẩu uỷ thác
4.4.1. Kế toán tại đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu (phụ lục 1- sơ đồ 2)
- Khi giao hàng cho đơn vị nhận uỷ thác, dựa vào chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 157 Hàng gửi bán
Có TK 156 Hàng hoá hoặc Có TK 155 Thành phẩm
- Khi đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu cho ngời mua, căn cứ chứng từ liên quan, kế toán
phản ánh giá vốn hàng xuất khẩu và ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 157 Hàng gửi đi bán
- Đối với doanh thu hàng xuất khẩu uỷ thác, kế toán ghi:
Nợ TK 131 Phải thu khách hàng ( chi tiết cho từng đơn vị nhận xuất khẩu)
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
- Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, bên uỷ thác xuất khẩu nộp hộ vào
NSNN, kế toán phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng xuất khẩu
uỷ thác phải nộp và ghi:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 333(2), 333(3)
- Khi đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt vào
NSNN, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 333(2), 333(3)
Có TK 338 Phải trả phải nộp khác
Có TK 111, 112
- Số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu về các khoản đã chi hộ liên quan

đến hàng uỷ thác xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Nghiêm Bích Thuỷ - 05D16309N Lớp: 10_19
12
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Có TK 338(8) Phải trả, phải nộp khác ( chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuất
khẩu)
- Phí uỷ thác xuất khẩu phải trả cho đơn vị uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên
quan, kế toán ghi:
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 338(8) Phải trả, phải nộp khác (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuất
khẩu)
Có TK 131 Phải thu khách hàng ( chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu)
- Khi nhận số tiền uỷ thác xuất khẩu còn lại sau khi đã trừ phí uỷ thác xuất khẩu và các
khoản do đơn vị uỷ thác chi hộ, căn cứ chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 Phải thu khách hàng ( chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuất
khẩu)
4.4.2. Kế toán tại đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu (phụ lục 2- sơ đồ 3)
- Khi nhận hàng của đơn vị uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ có liên quan, kế
toán ghi:
Nợ TK 003 Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi.
- Khi đã xuất khẩu hàng, căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền hàng
uỷ thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao uỷ thác xuất khẩu và ghi:
Nợ TK 131 Phải thu khách hàng (chi tiết cho từng ngời mua nớc ngoài)
Có TK 331 Phải trả cho ngời bán ( chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuất
khẩu)
- Đồng thời ghi trị giá hàng xuất khẩu

Có TK 003 Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi
- Thuế xuất khẩu phải nộp hộ cho bên giao uỷ thác xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 331 Phải trả cho ngời bán
Có TK 338(8) Phải trả, phải nộp khác
Nghiêm Bích Thuỷ - 05D16309N Lớp: 10_19
13
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Đối với phí uỷ thác xuất khẩu và thuế GTGT tính trên phí uỷ thác xuất khẩu, căn cứ
các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu phí uỷ thác xuất khẩu và ghi:
Nợ TK 131 Phải thu khách hàng (chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu)
Có TK 511(3) Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (1) Thuế GTGT phải nộp
- Đối với các khoản chi hộ cho bên uỷ thác xuất khẩu (phí ngân hàng, phí giám định hải
quan, chi vận chuyển bốc xếp hàng...), căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 138 (8) Phải thu khác (chi tiết từng đơn vị uỷ thác xuất khẩu)
Có TK 111, 112
- Khi thu hộ tiền hàng cho bên uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, kế
toán ghi:
Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 Phải thu khách hàng (chi tiết cho từng ngời mua nớc ngoài)
- Khi nộp hộ thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt cho đơn vị uỷ thác xuất khẩu, căn cứ
các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 338(8) Phải trả phải nộp khác
Có TK 111, 112
- Khi đơn vị uỷ thác xuất khẩu thanh toán bù trừ phí uỷ thác xuất khẩu, và các khoản
chi hộ, căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 331 Phải trả cho ngời bán (chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuất
khẩu)
Có TK 131 Phải thu của khách hàng (chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuất
khẩu)

Có TK 138 Phải thu khác ( chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu)
- Khi chuyển trả cho đơn vị uỷ thác xuất khẩu số tiền hàng còn lại sau khi đã trừ phí uỷ
thác xuất khẩu và các khoản chi hộ, kế toán ghi:
Nợ TK 331- Phải trả cho ngời bán (chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu)
Có TK 111, 112
Nghiêm Bích Thuỷ - 05D16309N Lớp: 10_19
14

×