Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tài liệu BÀI 7: AN TOÀN LAO ĐỘNG pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.15 KB, 16 trang )

BÀI 7: AN TOÀN LAO ĐỘNG
I- Các quy phạm về an tồn lao động
1- Quy phạm an tồn trong cơng tác lắp đặt thiết bị điện và mạng lưới
điện (trích TCVN 5308-1991)
a- Yêu cầu chung
- Công nhân vận chuyển, lắp đặt thiết bị điện phải thông hiểu các quy định về
an toàn vận chuyển và lắp đặt thiết bị điện.
- Di chuyển, nâng và lắp đặt các động cơ điện, các máy sử dụng điện, các khí cụ
đóng, cắt điện chỉ được tiến hành khi chúng ở trạng thái cắt điện.
- Di chuyển, lắp đặt các thiêt bị phải dùng các dụng cụ chuyên dùng để neo
buộc, không được dùng các loại dây thép xích, cáp để buộc các bộ phận cách
điện, các tiếp điểm ở chân đế phải có biện pháp ngăn chặn, chống lật, đổ thiết
bị.
- Trước khi lắp đặt phải kiểm tra vị trí và độ ổn định của các gối tựa, các bộ
phận kết cấu công trình ở vị trí lắp đặt trong khi lắp đặt các máy biến thế phải
làm ngắn mạch các đầu ra của máy và nối đất bảo vệ các đầu dây đó.
- Khi sử dụng máy trục để lắp ráp thiết bị điện, các đường cáp trần có điện thế,
mạng điện chiếu sáng và động lực nằm trong vùng làm việc phải được cắt
điện và rào chắn.
- Lắp máy ngắt điện một cực phải bảo đảm chắc chắn và điều chỉnh sự ăn khớp
đồng thời của các tiếp điểm của máy ngắt.
- Cầu chì của các mạng điện nối với thiết bị lắp ráp phải tháo ra trong suốt thời
gian thi cơng. Chỉ được đặt cầu chì vào mạng điện để điều chỉnh thiết bị sau
khi mọi người đã ở vị trí an tồn.
- Trước khi đóng điện để thử lưới điện và thiết bị điện phải ngừng tất cả các
công việc có liên quan, đồng thời người ở trong buồng phân phối phải ra khỏi
khu vực nguy hiểm.
- Trước khi thử các bộ phận truyền động từ xa bằng dòng điện thao tác hoặc
bằng khí nén phải treo biển báo " Có điện nguy hiểm" trên các thiết bị đó.
- Cho điện áp để thử rơ - le, áp tô - mát máy ngắt và các dụng cụ khác phải làm
theo phiếu công tác và sự chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật hoặc của đội trưởng sau


khi đã thử nghiệm các thiết bị đó.
- Phần hở của các thiết bị phân phối phải được che chắn, khi chưa có tấm lát
trên các rãnh cấp điện phải dùng ván che đậy tạm. Cấm để dây dẫn điện thi
công tiếp xúc với các bộ phận dây điện của cơng trình.
b- Lắp đặt mạng điện
- Không được đứng trên thang tựa hoặc thang gấp để kéo căng dây theo phương
nằm ngang với các đường dây có tiết diện lớn hơn 4 mm2
- Các thiết bị đặt trên bảng điện phải ghi rõ thuộc bộ phận nào.
- Khơng chập nhiều dây chảy có cường độ định mức nhỏ thay cho một dây có
cường độ định mức lớn. Cấm mắc một hoặc hai cầu chì nối vào mạng ba pha
- Đường dây động lực và đường dây chiếu sáng phải đi riêng rẽ không được đặt
chung trong một hệ thống
- Các bộ phận của máy móc thiết bị điện đều phải tiếp đất nếu các bộ phận đó
có thể có điện khi cách điện bị hỏng.


- Không được neo, buộc các thiết bị nâng, hạ vật vào cột hoặc các công việc
tương tự khác. Khi lắp đặt các thiết bị ở gần đường dây đang có điện áp phải
nối tiếp đất các thiết bị.
- Khi dựng các cột nặng, phức tạp bằng thiết bị và các công cụ nâng kéo phải
dùng dây chằng để điều chỉnh. Dựng và hạ các cột trong điều kiện phức tạp,
khoảng giữa hai đường dây đang có điện áp phải có cán bộ kỹ thuật thi cơng
giám sát.
- Khi dựng các cột gần đường giao thông, không được để các dây nâng và
chằng làm cản trở giao thông
- Trong lúc đang kéo hoặc tháo dây, không được để người hoặc xe cộ đi qua
khu vực đang vượt dây, tại nơi này phải có biển cấm
- Tháo và lắp đặt đường dây dẫn điện trên không phải ngắt mạch và nối đất di
động hai đầu và khoảng giữa đường dây sao cho khoảng cách giữa các thiết bị
nối đất không lớn hơn 3 km; chỉ khi nào khơng có người trên đầu cột mới

được tháo thiết bị nối đất di động dưới sự giám sát của tổ trưởng công tác
đoạn đường dây đó.
- Đường dây điện, đường cáp nâng phải được đặt ở độ cao lớn hơn 4,5m, ở nơi
có xe qua lại phải lớn hơn hoặc bằng 6m.
c- Làm việc ở trạm điện đang hoạt động
- Chỉ sửa chữa lắp ráp các thiết bị điện trong trạm đang hoạt động khi có phiếu
cơng tác và đã ngắt điện ở thiết bị có liên quan.
- Khi sửa chữa và lắp đặt máy biến áp trong trạm phải ngắt điện phía hạ áp để
khỏi nóng biến thế.
- Tại các chỗ nối thiết bị phân phối kín và hở với dây nối đất bảo vệ phải làm
các kẹp (tai hồng) hoặc đánh sạch sơn ở các chỗ nối đó để kẹp dây nối đất bảo
vệ di động bằng mở kẹp. Khi nối dây đất phải nối với cực nối đất trước rồi
mới nối với vỏ thiết bị và khi tháo dây nối đất phải làm ngược lại
2- Quy phạm lắp đặt và sử dụng điện trong thi cơng
<Trích tiêu chuẩn Việt Nam 5308-1991>
a- An toàn trong lắp đặt và sử dụng điện trong thi công
- Khi lắp đặt sử dụng, sửa chữa các thiết bị điện và mạng lưới điện thi công trên
công trường, ngồi những quy định dưới đây cịn phải tn theo các quy định
trong tiêu chuẩn "An toàn điện trong xây dựng" TCVN 4036-1985
- Công nhân điện cũng như công nhân vận hành các thiết bị điện phải được học
tập, kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đạt yêu cầu về kỹ thuật an tồn điện,
cơng nhân nhận làm việc ở khu vực nào trên công trường phải nắm vững sơ
đồ cung cấp điện của khu vực đó, cơng nhân trực điện ở các thiết bị có điện
áp đến 1000 vơn phải có trình độ bậc 3 an tồn về điện trở lên.
- Sử dụng điện trên công trường phải có sơ đồ mạng điện, có cầu dao chung và
các cầu dao phân đoạn để có thể cắt điện tồn bộ hay từng khu vực cơng trình
khi cần thiết. Điện động lực và điện chiếu sáng phải làm hai hệ thống riêng rẽ.
- Các phần dây dẫn điện trần của các thiết bị điện (dây dẫn, thanh dẫn, tiếp
điểm của cầu dao, cầu chảy, các cực của máy điện và dụng cụ điện...) phải
được bọc kín bằng vật liệu cách điện hoặc đặt ở các độ cao đảm bảo an toàn

và thuận tiện cho việc thao tác.Các đầu dây dẫn, cáp hở phải được cách điện,


bộc kín hoặc treo cao, đối với những bộ phận dẫn điện để hở theo yêu cầu
trong thiết kế hoặc do yêu cầu của kết cấu, phải treo cao, rào chắn và có biển
báo hiệu.
- Các dây dẫn phục vụ thi cơng ở từng khu vực cơng trình phải là dây có bọc
cách điện, các dây đó phải mắc trên cột hoặc giá đỡ chắc chắn và ở độ cao ít
nhất là 2,5m đối với mặt bằng thi công và 5m đối với nơi có xe cộ qua lại, các
dây dẫn có độ cao dưới 2,5m phải dùng dây cáp bọc cao su cách điện. Cáp
điện dùng cho các máy trục di động phải được quấn trên tay hoặc trược trên
rãnh cáp. Cấm để chà sát trên mặt bằng hoặc để xe cộ chèn qua lại hay các kết
cấu khác đè lên cáp dẫn điện
- Các đèn chiếu sáng có điện thế lớn hơn 36V phải treo cách mặt sàn thao tác ít
nhất là 2,5m.
- Cấm sử dụng các lưới điện, các cơ cấu phân phối các bảng điện và các nhánh
riêng rẽ của chúng có trong q trình lắp đặt để thay cho các mạng điện, các
thiết bị điện tạm thời cần thiết cho sử dụng trên công trường. Cấm để dây dẫn
điện thi công và các dây điện hàn tiếp xúc với các bộ phận dẫn điện của các
kết cấu cơng trình.
- Các thiết bị đóng cắt điện dùng để đóng cắt lưới điện chung tổng hợp và các
đường dây phân đoạn cấp điện cho từng khu vực trên cơng trình phải được
quản lý chặt chẽ, người khơng có trách nhiệm khơng thể đóng cắt điện. Các
cầu dao cấp điện cho thiết bị phải được khóa chắc chắn. Các thiết bị đóng cắt
điện phải đặt trong hộp kín, nơi khô ráo, thuận tiện cho thao tác và xử lý sự
cố. Khi cắt điện, phải đảm bảo sao cho các cầu dao hay thiết bị cắt điện khác
không thể tự đóng mạch, trường hợp mất điện phải cắt cầu dao để đề phòng
các động cơ hoạt động bất ngờ khi có điện trở lại.
- Phải có biện pháp để tránh hiện tượng đóng cắt nhầm đường dây, thiết bị điện.
- Tất cả các thiết bị điện phải bảo vệ ngắn mạch và quá tải, các thiết bị bảo vệ

(cầu chì, áp tơ mát...) Phải được chọn phù hợp với điện áp dòng điện của thiết
bị.
- Tất cả các phần kim loại của thiết bị điện, các thiết bị đóng cắt có thể có điện
áp khi bộ phận cách điện bị hỏng mà người có thể va chạm phải, đều phải
được nối đất hoặc nối khơng bảo vệ.
- Chỉ có công nhân điện, người được trực tiếp phân công mới được sửa chữa,
đấu hoặc ngắt các thiết bị điện ra khỏi lưới điện, chỉ được tháo mở các bộ
phận bao che, tháo nối các dây dẫn vào thiết bị, sửa chữa các bộ phận dẫn
điện sau khi đã cắt điện. Cấm sửa chữa các bộ phận dẫn điện sau khi đã cắt
điện. Cấm sửa chữa, tháo, nối các dây dẫn trên khơng khí đang có điện áp.
- Đóng cắt điện để chữa đường dây chính và đường dây phân nhánh cấp điện
cho 2 thiết bị trở lên phải thực hiện chặt chẽ phải có phiếu cơng tác. Chỉ được
đóng điện trở lại sau khi đã kiểm tra kỹ. Sau khi cắt cầu dao để sửa chữa thiết
bị thì phải khóa cầu dao và treo biển báo "Cấm đóng điện" hoặc cử người
trực.
- Khơng được tháo và lắp bóng điện khi chưa cắt điện, nếu trường hợp khơng
cắt điện được thì công nhân phải đeo găng tay cách điện và đeo kính phịng
hộ.


- Cấm sử dụng các nguồn điện trên công trường để làm hàng rào bảo vệ công
trường.
- Các dụng cụ điện cầm tay phải được kiểm tra ít nhất ba tháng một lần về hiện
tượng chạm mát trên vở máy và ít nhất mỗi tháng một lần về cách điện của
dây dẫn, nguồn điện và chỗ hở điện.
- Chỉ được nối các động cơ điện, dụng cụ điện, đèn chiếu sáng và các thiết bị
khác vào lưới điện bằng các phụ kiện quy định, cấm đấu ngoắc, xoắn đầu dây.
- Cơng nhân điện làm việc phải có các phương tiện bảo vệ cách điện và trang bị
đầy đủ dụng cụ phòng hộ theo quy định hiện hành. Trước khi sử dụng các
dụng cụ phòng hộ bằng cao su, phải xem xét kỹ và lau sạch bụi, tránh ẩm bề

mặt.
b- Quy phạm an tồn trong cơng tác hàn điện
- Phần kim loại của thiết bị hàn điện cũng như các kết cấu của sản phẩm hàn (
vỏ máy hàn xoay chiều, máy hàn một chiều vv..) phải được nối đất bảo vệ
theo quy định của TCVN về " Quy phạm nối đất và nối không thiết bị điện ".
- Mỏ hàn phải dùng dây cáp mềm cách điện để dẫn điện và có tiết diện phù hợp
với dịng điện lớn nhất của thiết bị hàn và thời gian kéo dài của một chu trình
hàn.
- Khi di chuyển hoặc đặt các dây điện hàn không để làm hỏng vỏ cách điện,
không để cáp điện tiếp xúc với nước, với dầu mỡ, cáp thép, đường ống móng.
Khoảng cách giữa dây cáp điện hàn đến các chai oxy, các thiết bị chứa khí
axêtylen khơng được nhỏ hơn 5m chiều dài dây hàn không dài q 15m.
- Có thể dùng thanh kim loại có hình dạng bất kỳ để làm đường dây mát dẫn
điện về nếu tiết diện của nó đảm bảo an tồn theo điều kiện đốt nóng do dịng
điện hàn đi qua.
- Chi kìm hàn phải làm bằng vật liệu cách điện và cách điện tốt. Kìm hàn
phải kẹp chắc que hàn. Với dịng điện có cường độ 600A trở lên khơng được
dùng kìm hàn kiểu dây dẫn luồn trong kìm hàn.
- Điện áp ở các kẹp của máy hàn một chiều, máy hàn xoay chiều trong lúc phát
hồ quang không vượt quá 110V đối với máy một chiều và 70V đối với máy
hàn xoay chiều.
- Các máy hàn tiếp xúc cố định phải dùng loại biến áp 1 pha và đấu với lưới
điện xoay chiều có tần số 50HZ và điện áp nhỏ hơn 50V, khi không tải không
vượt quá 36 vôn.
- Nối điện từ lưới điện vào máy hàn phải qua cầu dao, dây chảy, máy hàn phải
có thiết bị đóng, cắt điện, khi ngừng hàn phải cắt điện.
- Cấm hàn ở ngồi trời khi có mưa bão.
- Thợ hàn điện khi làm việc ở trên cao phải có túi đựng dụng cụ, que hàn.
- Chỉ được làm sạch các điện cực trên các máy hàn điện khi đã cắt điện
3- Quy phạm an tồn trong cơng tác lắp ráp đường ống dẫn và thiết bị cơng

nghệ <Trích TCVN 5038-1991>
a- u cầu chung
- Tất cả cơng việc có sử dụng tới thiết bị chạy bằng điện, các thiết bị nâng
chuyển phải thực hiện theo đúng các qui định của ''qui phạm kỹ thuật an toàn
thiết bị nâng''.


- Khi lắp ráp các thiết bị công nghệ và các đường ống dẫn, phải theo đúng trình
tự cơng nghệ. Việc vận chuyển, việc lắp đặt thiết bị cũng theo đúng thứ tự
từng bộ phận một.
- Tẩy rửa các lớp bảo quản ở thiết bị công nghệ và các đường ống dẫn phải
dùng các dung dịch kiềm không độc hại.
- Chỉ được dùng chổi quét, cấm thổi bằng mồm các phôi và mạt kim loại khi
cưa, cắt, gọt và đánh sạch kim loại.
- Khi phải thi công dưới các thiết bị đang lắp ráp, hoặc các thiết bị đang còn kê
kích tạm thời phải có các giá đỡ đặt ở bên dưới và các giá đỡ đó phải chịu
được tải trọng thiết bị.
- Khi lắp ráp các đường ống nối dài hoặc nối cao lên phải cố định chúng chắc
chắn, không được để ở trạng thái treo lơ lửng.
- Cấm lắp ráp các chi tiết, các khớp nối của thiết bị, các đường ống dẫn vào
những thiết bị, đường ống đang hoạt động.
- Lắp ráp các thiết bị các đường ống đẫn trong điều kiện có nguy cơ cháy nổ
phải đảm bảo:
+ Phải dùng các dụng cụ khơng có khả năng phát sinh ra tia lửa.
+ Cấm dùng giẻ có tẩm dầu để lau chùi thiết bị.
+ Cấm đi giày đế có đóng đinh hay có sắt.
- Khi tháo dỡ thiết bị, đường ống phải đảm bảo độ ổn định của các cụm thiết bị
còn lại và thường xuyên theo dõi độ ổn định của các thiết bị đó.
- Chỉ được tháo dỡ khi thiết bị, phần đường ống cần tháo đã tách khỏi mạch
điện bên ngoài.

b- Lắp ráp các thiết bị và các đường ống dẫn
- Cấm lắp ráp các thiết bị cơng nghệ khi khơng có hộ chiếu kỹ thuật, khơng có
các hướng dẫn về lắp ráp và vận hành.
- Khi sử dụng các mối nối, việc neo giữ các móc, bắt chặt các bu lơng của mối
nối vào thiết bị cần lắp ráp phải được làm tại sân bãi trước khi cẩu thiết bị lên.
- Lắp ráp thiết bị nâng phải theo "Quy phạm kỹ thuật an toàn thiết bị nâng". Lắp
ráp thiết bị nhiệt năng phải theo "Quy phạm kỹ thuật an toàn thiết bị nâng".
Lắp ráp thiết bị nhiệt năng phải theo "Quy phạm kỹ thuật an toàn các nồi hơi"
- Lắp đặt các thiết bị có truyền động điện, cán bộ kỹ thuật thi cơng phải thực
hiện mọi biến pháp đề phịng động cơ điện tự hoạt động trở lại.
- Bốc xếp vận chuyển các đường ống dẫn ra tuyến thi công phải để xa mép hào
ít nhất 1,5m, các đoạn ống đã hàn liền nhau cần đặt trên giá kê chuyên dùng
hoặc đặt trực tiếp trên nền đất có kê đệm để chống lăn hoặc trượt.
- Khi gia công ống ở cơ sở cần đảm bảo những điều kiện sau đây:
- Khi sửa chữa, gia công ống hoặc làm các việc chuẩn bị khác có liên quan đến
ống, ống phải được kê cố định ở cả hai đầu. Phần quay của giá hàn ống phải
được trang bị những thiết bị hãm chắc chắn, xoay ống trên giá phải dùng các
loại chìa vặn chuyên dùng, không được đứng trên ống để lăn.
- Khi uốn ống bằng phương pháp nhiệt, cơng nhân phải đeo kính phịng hộ. Uốn
các loại ống dài phải có giá đỡ.
- Khi kiểm tra độ kín khít của các bu lơng ở mặt bích, phải dùng các dụng cụ
chuyên dùng, cấm dùng tay.
- Không được neo giàn giáo, giá đỡ vào đường ống


- Cấm lắp, hàn ống ở trạng thái treo nếu ở dưới chỗ làm việc khơng bố trí đầy
đủ các thiết bị an tồn.
- Khi hàn, làm sạch, làm kín các mối nối, các ống dẫn, phải có mái che mưa
nắng, không để mặt trời chiếu vào khi nhiệt độ khơng khí trên 300C khu vực
hàn của thợ.

- Khi trời có giơng bão, khơng được tiếp tục làm việc ở tuyến ống và cơng nhân
phải rời vị trí cơng tác đến nơi an toàn.
- Chỉ được hạ các đoạn ống xuống hào sau khi mọi người đã lên khỏi đoạn hào
đó. Khơng được dùng gậy hoặc xà beng để bẩy lăn ống xuống hào, không
dùng thanh chống vách hào làm chỗ đỡ ống.
- Nếu đất sụt xuống trong khi đang hạ ống, thì chỉ được phép dọn đất sau khi đã
kê đỡ ống chắc chắn. Đòn kê phải chồm khỏi mép hào ít nhất là 1m. Việc này
phải thực hiện dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của cán bộ kỹ thuật thi công hay đội
trưởng.
- Trước khi hạ ống xuống hào phải kiểm tra thiết bị dụng cụ, đảm bảo đầy đủ về
số lượng và chất lượng mới thi công.
- Xe đặt ống xuống hào phải đi cách mép hào ít nhất 2m
- Khi mở nắp, cửa gông của giếng thăm phải dùng các dụng cụ chuyên dùng,
không được mở trực tiếp bằng tay.
- Đào và đặt ống ngang qua đường giao thơng, phải có rào ngăn và biến báo,
ban đêm phải có đèn đỏ báo hiệu.
- Khi đục lỗ tường hay sàn nhà để lắp đường ống, công nhân phải đeo kính
phịng hộ. Trong trường hợp cần thiết phải có tấm chắn bảo vệ xung quanh.
- Lắp ráp các đường ống công nghệ, cấm tháo bỏ những chi tiết của kết cấu
mang tải (điểm tựa, giá treo, con sơn)
- Lắp ráp các đường ống bằng thủy tinh hay sành, sứ hoặc pêrơsilíc cần phải có
biện pháp đề phịng đỗ vỡ làm bị thương công nhân.
- Cấm tháo đỡ cùng một lúc các đường ống ở các độ cao khác nhau trong cùng
một chiều thẳng đứng.
4- Yêu cầu về an tồn đối với đường ống cấp nước và các cơng trình trên
đường ống cấp nước <Trích TCXD 66-1991>
a- Đối với mạng đường ống cấp nước
- Chỉ được đào đường để sửa chữa đường ống dẫn nước sau khi được phép của
cơ quan quản lý giao thông và đã thông báo cho cơ quan cảnh sát giao thơng
khu vực đó, khi đó phải áp dụng các biện pháp an tồn sau đây:

+ Đặt rào chắn xung quanh khu vực sửa chữa, trên rào chắn phải treo biển
ghi rõ tên đơn vị sửa chữa ở nơi để nhận biết.
+ Treo biển cấm " khơng có nhiệm vụ miễn vào"
+ Khi tối trời và cả ban đêm phải treo đèn đỏ cách hố đào ít nhất 5m, khi sửa
chữa xong phải làm lại đường, hè như cũ.
- Khi để ống nước ngoài trời hiện trường phải thực hiện các quy định sau:
Không được xếp ống bừa bãi làm cản trở giao thông, ống xếp phải cách rào ít
nhất 0,8m, khơng để lăn trượt.
- Cấm lăn ống hoặc quăng phụ tùng xuống rãnh đào, không đứng dưới rãnh khi
hạ ống và phụ tùng.


- Khi dùng dây chão để hạ ống xuống hào phải chú ý: Hệ số an tồn của dây
khơng nhỏ hơn 8, một đầu dây buộc chắc chắn. Đối với loại ống có đường
kính trong khơng q 200mm mỗi dây do một người giữ. Đối với ống có
đường kính trong lớn hơn 200mm mỗi dây phải do hai người giữ.
- Khi nối ống phải chú ý:
Nếu nối ống bằng phương pháp hàn (hàn điện, hàn hơi) phải thực hiện đầy
đủ các quy định đối với công tác hàn.
Nếu nối ống bằng ghép bu lông phải thực hiện nghiêm:
+ Cấm dùng tay để thử điều chỉnh độ đồng tâm, đồng trục của các lỗ bu lơng
khi nối mặt bích.
+ Cấm dùng tay dán keo lên các đầu nối mà phải dùng dụng cụ chuyên dùng.
+ Đưa vật liệu xảm vào khe hở giữa ống và miệng bát chỉ được dùng búa và
đục.
b- Đối với các cơng trình trên đường ống cấp nước
- Các hố van phải có nắp đậy bằng kim loại hay bằng bê tơng cốt thép, có bậc
lên xuống. Nếu bậc thang bằng thép phải kiểm tra chống gỉ thường xuyên.
- Chỉ được vào bể chưa khi đã tháo hết nước, cấm sửa chữa, tháo lắp ống nước,
van khóa và các phụ kiện khác trong bể chứa khi đang dùng nước.

- Đài nước phải có hệ thống chống sét, ban đêm phải có đèn đỏ báo hiệu trên
đỉnh đài nước
- Khi làm việc trên đài nước, công nhân phải được huấn luyện các biện pháp kỹ
thuật an toàn khi làm việc trên cao.
c- Yêu cầu khi lắp đặt hệ thống cấp, thốt nước trong nhà dân dụng và cơng
nghiệp
- Khi đục lỗ để lắp đường ống trong nhà phải đội mũ cứng đeo kính bảo hộ và
khẩu trang.
- Cấm đục lỗ qua những kết cấu bê tông cốt thép chịu lực để đặt ống. Trong
trường hợp đặc biệt phải có thiết kế bổ sung.
- Khi lắp đặt ống ở độ cao 1,5m trở lên so với sàn nhà phải thực hiện các yêu
cầu về an toàn khi làm việc trên cao.
- Khi kiểm tra các bể xí tự hoại trong nhà phải thực hiện các quy định về sửa
chữa, kiểm tra, thơng rửa đường cống và các cơng trình thốt nước .
- Cấm dùng bệ xí bệt, âu tiểu, chậu rửa làm điểm tựa bắc giàn giáo khi thi cơng.
5- u cầu an tồn khi vận chuyển - bảo quản và sử dụng CLO
a- Quy định chung
- Khi vận chuyển, bảo quản và sử dụng clo phải:
+ Thực hiện các quy định trong "quy phạm kỹ thuật an tồn các bình chịu áp
lực"
+ Tránh đốt nóng chai, bình clo bằng mọi nguồn nhiệt.
+ Tránh va chạm, rơi đổ clo
- Cấm người khơng có nhiệm vụ vào kho clo và buồng clo hóa nước.
b- Yêu cầu đối với kho bảo quản clo
- Kho bảo quản bình clo phải là cơng trình 1 tầng biệt lập, khơng có trần, kho
phải có hệ thống thơng gió hút, miệng hút phải đặt sát sàn, miệng xả chìm


trong bể trung hịa. Cơng tắc điện phải đặt phía ngồi kho và nhiệt độ trong

kho khơng q 350C
- Khu vực quanh kho không được để nhiên liệu dễ cháy. Phạm vi để cách xa
10m
- Sàn kho phải phẳng, nhẵn và thoát nước tốt.
- Kho phải được trang bị đầy đủ các phương tiện chống cháy và chữa cháy tại
chỗ, tường phải sơn cao lớn hơn 1m
- Bình clo phải xếp nằm, giữa các lớp phải có đệm chèn khi xếp đầu có van về
một phía và cách tường 0,6m
- Kho phải làm bằng vật liệu khơng cháy, có rào chắn và biển cấm.
c- An toàn khi vận chuyển và sử dụng clo
- Chỉ được vận chuyển clo trên các phương tiện giảm xóc, chống va chạm và
phương tiện phải có mui che.
- Cấm hút thuốc, ăn uống khi bốc dỡ, vận chuyển clo.
- Ống dẫn clo phải đặt cách các đường ống khác 50cm và sơn màu xanh sẫm.
- Phải kiểm tra khả năng làm việc của van giảm áp trước khi lắp vào bình clo để
sử dụng.
- Trước khi mở van đưa clo vào ống dẫn phải điều chỉnh áp suất của khí sau khi
giảm áp. Khi mở phải mở từ từ.
- Khi làm việc trong kho clo, cơng nhân phải đeo mặt nạ phịng độc, găng tay
cao su, ủng cao su, kính và các phương tiện bảo vệ khác theo chế độ hiện
hành.
- Công nhân làm việc tiếp xúc với clo phải nắm được tính chất, khả năng nhiễm
độc của clo, phương pháp sơ cứu khi bị nhiễm độc.
II- An toàn vệ sinh lao động trong thi cơng xây dựng cơng trình
1- An tồn, vệ sinh lao động trong công tác xây và sử dụng giàn giáo
a- Nguyên nhân gây tai nạn trong công tác xây
- Khối xây bị đổ do: Vữa xây không đảm bảo chất lượng về độ dính và cường
độ chịu lực; vi phạm quy tắc kỹ thuật xây: Đặt gạch sai, trùng mạch nhiều,
mạch vữa không no, tường xây bị thu hoặc lả, xây quá chiều cao đợt xây, xây
tường 11 quá dài mà không bổ trụ; tường mới xây bị mưa to trôi hết vữa.

- Người ngã từ trên cao do khi vận chuyển vật liệu, làm việc trên cao khơng bố
trí các phương tiện làm việc trên cao vững chắc an tồn như giáo ngồi, giáo
ghế, sàn thao tác khơng có lan can.
- Vi phạm quy tắc an toàn khi chuyển vật liệu đến chỗ làm việc: Tung gạch lên
cao, hoặc đổ vật liệu ồ ạt từ trên cao xuống dưới đất.
- Vật liệu, dụng cụ từ trên cao rơi xuống do ở phía trên chỗ làm việc hoặc lối
người qua lại phía dưới khơng có sàn hoặc lưới đỡ bảo vệ.
- Cơng nhân vi phạm nội quy an tồn lao động và kỹ thuật lao động: Đi đứng,
làm việc trên đỉnh tường, làm việc trên cao chỗ nguy hiểm không đeo dây an
toàn. Chất quá nhiều vật liệu trên sàn thao tác.
b- Biện pháp an tồn lao động trong cơng tác xây
* Khi xây móng


Trước khi xây móng phải kiểm tra tình trạng vách đất, hệ thống chống đỡ
vách đất (nếu có) xem có dấu hiệu gì mất an tồn phải khắc phục ngay. Đặc biệt
chú ý hố đào ở nơi đất tơi xốp, đất ẩm ướt, gần đường giao thông chịu tác động
của xe cộ. Kiểm tra xem trên mép bờ hố móng đất đào, vật liệu xây và thiết bị thi
cơng có thể làm sạt lở vách đất không. Kiểm tra xem trên mép bờ hố móng đất
đào, vật liệu xây và thiết bị thi cơng có thể làm sạt lở vách đất khơng.
Dọc theo hố móng phải chừa một dải đất trống ít nhất 0,5m, trên đó khơng
được chất vật liệu và máy móc thi cơng.
Đưa gạch xuống hố móng bằng ván trượt, đưa vữa bằng ván nghiêng.
- Khi thi công nếu hố móng bị ngập do mưa hoặc nước ngầm phải có biện pháp
thốt nước, khi cạn nước mới thi cơng tiếp.
- Khi lấp đất hố móng phải lấp đều 2 bên, lấp đến đâu đầm đến đó.
* Khi xây tường
- Trước khi xây tường phải kiểm tra xem xét tình trạng của móng hoặc phần
tường đã xây trước cũng như tình trạng các phương tiện làm việc trên cao
như: Giàn giáo, kiểm tra việc sắp xếp bố trí vật liệu và vị trí người cơng nhân

làm việc trên sàn thao tác có ảnh hưởng khơng.
- Khi xây tường cao dưới 7m phải làm rào ngăn ở phía người dọc theo chu vi
cơng trình cách tường 1,5m để phịng ngừa dụng cụ vật liệu rơi xuống đầu
người.
- Phải che chắn những lỗ tường từ tầng 2 trở lên nếu lỗ đó người chui qua được.
- Khơng đứng trên mặt tường để xây, không dựa thang vào tường mới xây để
lên xuống.
- Khi đưa vật liệu lên cao phải dùng các thiết bị nâng như thăng tải, tời, cần
trục.
- Không ném gạch, dụng cụ từ trên cao xuống đất.
- Trang bị các phương tiện phòng hộ lao động như giầy, mũ nhựa, dây an tồn,
găng tay, ủng đầy đủ cho cơng nhân.
- Không đổ mùn rác xây dựng bừa bãi xuống đất, nhất là trong khu dân cư làm
ô nhiễm môi trường. Mùn rác xây dựng phải được tập trung một chỗ để
chuyển ra bãi rác thải quy định.
- Công nhân làm việc với xi măng hoặc sàng cát phải đeo khẩu trang để tránh
hít bụi ảnh hưởng đến sức khỏe của họ.
- Thường xuyên phổ biến nội quy về an tồn lao động và kỷ luật lao động cho
cơng nhân, có sổ theo dõi các buổi tập huấn về an tồn và vệ sinh lao động
cho cơng nhân.
- Cơng nhân làm việc trên cao phải đảm bảo sức khỏe tốt, khơng bị chóng mặt.
- Cấm dùng bia rượu trong khi làm việc.
- Giàn giáo phải được lắp đặt chắc chắn, giằng giữ ổn định, có lan can bảo vệ.
Cấm kê các cột chống giàn giáo bằng gạch hoặc đá.
2- An tồn trong cơng tác ván khn
a- An tồn khi chế tạo ván khuôn
Phân xưởng chế tạo ván khuôn gỗ ở công trường không nên đặt cạnh những
phân xưởng hàn, rèn và những kho nhiên liệu dễ cháy. Phải thường xuyên quét



dọn sạch sẽ, có nội quy phịng cháy nghiêm ngặt, mạng điện bố trí phải phù hợp và
đảm bảo an toàn chống cháy.
Khi cưa xẻ gỗ trên máy cưa đĩa nhất thiết phải cơ cấu chắn đề phòng tay
người chạm vào lưỡi cưa đang quay, đề phòng lưỡi cưa rạn nứt có thể vỡ và văng
mảnh ra nguy hiểm. Trước khi cho máy hoạt động phải kiểm tra tình trạng lưỡi
cưa, kiểm tra các cây gỗ xem có mảnh kim loại hay đinh không, kiểm tra cơ cấu
chắn dao tán mạch, thước dẫn hướng điều chỉnh hợp lý và chắc chắn chưa, khơng
cưa gỗ có chiều dày lớn hơn chiều cao lưỡi cưa, không tỳ gỗ vào bụng, khi đẩy
đến gần lưỡi cưa, phải dùng tấm đẩy bằng gỗ.
Bộ phận lắp ghép các thanh gỗ, ván gỗ tạo những tấm ván khuôn, phải chú ý
chàng, đục, đinh phải gọn gàng, không để lẫn với vỏ bào, rác bẩn ở lối đi lại. Khi
làm việc, công nhân phải mặc quần áo bảo hộ lao động gọn gàng, phải đeo kính và
khẩu trang chống bụi.
b- An toàn khi lắp dựng
Những tai nạn thường gặp khi lắp dựng ván khuôn là bị ngã từ trên cao
xuống, khi một bộ phận hay toàn bộ ván khuôn bị đổ gẫy, ván khuôn hay dụng cụ
rơi từ trên cao xuống, đinh đóng trồi ra ngồi ván khuôn...
Khi lắp dựng giàn giáo cần san phẳng và đầm chặt đất nền để chống lún và
bảo đảm thoát nước tốt, cột hoặc khung giàn giáo phải thẳng đứng, giằng giữ theo
yêu cầu của thiết kế, chân cột phải có ván chống lún, chống trượt, cấm kê chân cột
bằng gạch đá hay mẫu gỗ vụn.
Ván lát sàn công tác phải có chiều dày tối thiểu là 3cm, khơng mục mọt, nứt
gãy, các tấm phải khít và bằng phẳng, khe hở giữa các tấm ván không được lớn
hơn 1cm, Khi dùng ván rời đặt theo phương dọc của các tấm ván phải đủ để gác
trực tiếp 2 đầu lên thanh đà đỡ, mỗi đầu ván phải vươn ra ngoài thanh đà đỡ một
đoạn ít nhất là 20cm và được buộc hay đóng đinh chắc chắn vào thanh đà. Khi
dùng các tấm ván phải có nẹp bên dưới để giữ cho ván không bị trượt.
Khi lắp ván khuôn tấm lớn theo nhiều tầng thì ván khn tầng trên chỉ được
lắp sau khi ván khuôn tầng dưới đã được cố định chắc chắn.
Để đề phòng bị ngã và dụng cụ từ trên cao xuống, khi lắp những tấm ván ở

độ cao 8m trở lên so với mặt đất, phải có sàn cơng tác bề rộng ít nhất là 0,7m và có
lan can bảo vệ chắc chắn. Ván khuôn sàn đã lắp đặt phải có lan can bao quanh tồn
bộ chu vi.
Khi lắp đặt ván khn cột, dầm ở chiều cao dưới 5,5m có thể dùng thang di
động phía trên có sàn cơng tác với kích thước tối thiểu là 0,7m x 0,7m, có lan can
bảo vệ, nếu lắp đặt ở độ cao trên 5,5m phải dùng giàn giáo chắc chắn.
Cấm tựa thang nghiêng so với mặt phẳng nằm ngang lớn hơn 700 và nhỏ
hơn 450, trường hợp đặt ngoài quy định này phải có người giữ thang và chân thang
phải được chèn giữ chắc chắn. Tổng chiều dài thang tựa không quá 5m.
Công nhân phải được trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc
trên cao như giày vải, dây an toàn, túi đựng dụng cụ...
c- An toàn khi sử dụng


Giàn giáo khi lắp dựng xong phải tiến hành lập biên bản nghiệm thu. Trong
quá trình sử dụng cần quy định việc theo dõi kiểm tra tình trạng an tồn của giàn
giáo.
Tải trọng đặt trên sàn công tác không được vượt q tải trọng tính tốn,
trong q trình làm việc không được xếp vật liệu, thiết bị và để người tập trung
vào một chỗ. Trường hợp phải đặt các thiết bị cẩu chuyển trên sàn cơng tác thì
phải tính tốn, kiểm tra khả năng chịu lực của các bộ phận kết cấu chịu lực trong
phạm vi ảnh hưởng và có biện pháp gia cố.
Khi giàn giáo cao hơn 6m phải có ít nhất 2 tầng sàn, sàn thao tác bên trên và
sàn bảo vệ dưới, cấm không được làm việc đồng thời trên 2 sàn mà khơng có lưới
bảo vệ ở giữa 2 sàn.
Hết ca làm việc phải thu dọn những vật liệu thừa, đồ nghề, dụng cụ trên sàn
công tác.
d- An tồn khi tháo dỡ
Việc tháo dỡ ván khn chỉ được thiến hành sau một thời gian dưỡng hộ bê
tông, đảm bảo cường độ đủ chịu được tải trọng do bản thân và các tải trọng tĩnh

gây ra. Khi tháo dỡ đà giáo, ván khuôn các kết cấu bê tơng cốt thép phức tạp như
dầm, vịm khẩu độ trên 6m..., phải tuân theo một trình tự nghiêm ngặt như bộ phận
nào tháo trước, bộ phận nào tháo sau, phải tháo đối xứng, tháo dần dần, nhẹ tay
bằng cách hạ các con nêm làm nhiều lần.
Trong quá trình tháo dỡ ván khn phải có biện pháp đề phịng các ván
khn nặng rơi từ trên cao xuống gây tai nạn, làm hỏng ván và gẫy các giàn giáo.
Công nhân dỡ ván khn trên cao phải đứng trên giàn giáo có lan can bảo vệ, dây
an toàn, các dụng cụ dùng khi tháo dỡ ván khuôn phải gọn gàng trên giàn giáo,
không vứt bừa bãi và để rơi xuống.
Không được tổ chức tháo dỡ ván khuôn ở nhiều tầng khác nhau trên cùng
một đường thẳng đứng, khi đang tháo dỡ ván khuôn cấm người khơng có phận sự
đi lại ở phía dưới, các tấm ván khuôn dỡ ra phải chuyển ngay xuống đất, khơng
được xếp đống trên giàn giáo, vì có thể trượt rơi xuống hoặc làm gẫy giàn giáo vì
nặng. Khơng lao ván khuôn từ trên cao xuống dù dưới đất khơng có người, khơng
được để ván khn rơi vào đường dây điện.
Ván khuôn được dỡ ra phải phân loại, xếp đống gọn gàng, không gây trở
ngại giao thông, tránh dẫm phải đinh đóng trồi ra ở ván khn.
3- An tồn trong cơng tác cốt thép
a- An tồn khi cạo gỉ cốt thép
- Khi cạo gỉ bằng bàn chải sắt thủ công và kéo cốt thép trên bàn cát phải đeo
găng tay, kính phịng hộ và khẩu trang.
- Khi cạo gỉ bằng phương pháp phun cát, xung quanh xưởng phun cát phải có
tường kín và cao, bên ngồi phải có tường rào và biển báo nguy hiểm để
người qua lại chú ý.
- Khi phun cát phải đeo kính phịng hộ che kín mắt, khẩu trang, găng tay, đi
giầy, mặc quần áo lao động bằng vải dày, tay áo phải cài kín.
- Khi cạo gỉ bằng máy chạy điện phải có thiết bị che chắn các bộ phận chuyển
động như đai truyền, bàn chải...
- Trước khi thao tác phải kiểm tra kỹ.



b- An toàn khi cắt thép
- Cắt bằng máy:
+ Trước khi cắt phải kiểm tra lưỡi dao cắt có chính xác và chắc chắn không,
phải tra dầu mỡ đầy đủ, cho máy chạy khơng tải bình thường mới chính
thức thao tác.
+ Khi cắt cần giữ chặt cốt thép, khi lưỡi dao cắt lùi ra mới đưa cốt thép vào,
không nên đưa thép vào khi lưỡi dao bắt đầu đẩy tới, vì như vậy, do
thường đưa cốt thép khơng kịp, cắt khơng đúng kích thước, ngồi ra có
thể xảy ra hư hỏng máy và gây tai nạn cho người.
+ Khi cắt cốt thép ngắn, không nên dùng tay trực tiếp đưa cốt thép vào mà
phải kẹp bằng kìm.
+ Khơng nên cắt những loại thép ngồi phạm vi quy định tính năng của
máy.
+ Sau khi cắt xong được dùng tay hoặc dùng miệng thổi vụn sắt ở thân máy
mà phải dùng bàn chải lông để chải.
- Khi cắt thủ công:
+ Khi dùng chạm, người giữ chạm và người đánh búa phải đứng chạm chân
thật vững, những người khác không nên đứng xung quanh, đề phòng tuột
tay búa vung ra, chặt cốt thép ngắn khi sắp đứt thì đánh búa nhẹ đầu cốt
thép phải được giữ bằng cách giun xuống đất, để tránh đầu cốt thép văng
vào người.
+ Búa tạ phải có cán tốt, đầu búa phải được chèn chặt vào cán, để khi vung
búa đầu búa không bị tuột ra.
+ Không được đeo găng tay để đánh búa.
c- An toàn khi uốn cốt thép
- Khi uốn thủ công:
+ Khi uốn thép phải đứng vững, giữ chặt vam, chú ý khoảng cách giữa vam
và cọc tựa, miệng vam kẹp chặt cốt thép, khi uốn dùng lực từ từ, không
nên mạnh quá làm vam trật ra đập vào người, cần nắm vững vị trí uốn để

tránh uốn sai góc u cầu.
+ Khơng được uốn những thép to ở trên cao hoặc trên giàn giáo khơng an
tồn.
- Khi uốn bằng máy:
+ Kiểm tra an tồn trong phạm vi làm việc: Hệ thống điện, diện thao tác, vị
trí xếp vật liệu để uốn và các cây thép sau khi uốn.
+ Kiểm tra máy: Chốt uốn, vận hành thử máy.
+ Đặt thép vào vị trí ổn định mới cho máy uốn, máy dừng hẳn mới lấy thép
ra cấm điều chỉnh các chốt uốn khi máy đang uốn thép.
d- An toàn khi lắp dựng cốt thép
- Lắp đặt cốt thép phải đúng trình tự thiết kế và trình tự theo sự hướng dẫn của
kỹ thuật.
- Những đầu dây thép buộc phải uốn vào trong kết cấu.
- Cấm đi lại trên khung, dàn thép đang lắp dựng.
- Trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động: Găng tay, quần áo, mũ, kính và giày
bảo hộ.


4- An tồn trong cơng tác thi cơng bê tơng
a- Khu vực làm việc
Nơi làm việc phải khô ráo, đường đi lại vận chuyển thuận tiện không bị
vướng, khi dùng ván làm cầu lên xuống thì chiều dày ván ≥ 4 cm, đóng gỗ ngang
làm bậc, khơng được để phẳng và dùng ván mục.
Khi làm việc vào ban đêm phải đủ ánh sáng treo cao ở đường đi lại, cầu
thang lên xuống và nơi để đổ bê tông, những nơi cấm cần phải có đèn đỏ báo hiệu
nguy hiểm
Khơng được leo theo giáo để lên xuống nơi làm việc, phải có cầu thang
riêng chắc chắn và cách vị trí làm việc ít nhất là 80 cm, cấm khơng được hút thuốc
lúc đang làm việc hay nghỉ ngơi trên giáo.
Không được lấy gạch đá hoặc những dụng cụ không đảm bảo kê lót dưới

giáo.
Những nơi đổ bê tơng cao hơn 2m phải làm giàn giáo có tay vịn.
Khi đổ bê tơng sàn phải làm chân ngựa thấp để lót ván làm đường đi lại và
vận chuyển bê tông đến nơi đổ, chân ngựa chắc chắn, không dùng gạch thay chân
ngựa. Nếu kéo bê tông bằng lỗ chừa sẵn trên trần và sàn nhà thì lúc nghỉ phải dùng
ván đậy lại và khơng được ngồi nghỉ ở đó, người đứng nhận vật liệu ở đó phải đeo
dây an tồn, khơng đứng trên ô văng, sê nô đã tháo vật chống ở phía dưới để đổ bê
tông. Không được ngồi trên 2 mép ván khuôn để đầm bê tông, mà phải đứng trên
sàn cơng tác và phải có dây an tồn.
Khi đang đổ bê tơng thì khơng được qua lại ở phía dưới, phải có biển cấm.
Khi đổ bê tơng ở nơi có độ dốc trên 300 phải có dây an tồn.
Khơng được gánh bê tông đi trên đường, nếu dùng puly để vận chuyển vữa
lên cao, khi xơ đang thả xuống thì khơng được gánh bê tơng đổ vào.
b- An tồn khi sử dụng dụng cụ, vật liệu
Phải kiểm tra dụng cụ kỹ càng, nếu có hiện tượng hư hỏng thì khơng được
dùng, không được vứt dụng cụ hay những trang bị từ trên cao xuống mà phải
chuyển theo dây hoặc chuyền tay mang xuống. Sau khi đổ bê tông xong phải thu
xếp dụng cụ gọn và rửa sạch, không được vứt bừa bãi hay để bê tông khô cứng
trên những dụng cụ đó.
Bao xi măng khơng được chồng cao q 2m, chỉ được chồng 10 bao, không
được để dựa vào tường, phải để cách tường từ 0,6 -1m làm lối đi lại.
c- An tồn khi vận chuyển bê tơng
Các đường vận chuyển bê tông trên cao các xe thô sơ đều phải có che chắn
cẩn thận. Khi vận chuyển bằng băng tải thì góc nghiêng của băng tải khơng q
200, lớp bê tơng trên băng phải có độ dày ít nhất là 10 cm, việc làm sạch những
ống làm băng cao su và các bộ phận khác chỉ được tiến hành khi máy ngừng làm
việc.
Chỉ vận chuyển vữa bê tông bằng băng tải từ dưới lên trên, hết sức hạn chế
vận chuyển ngược chiều từ trên xuống.
Khi băng tải chuyền lên hoặc xuống phải tuân theo tín hiệu quy định

Vận chuyển vữa lên cao thường dùng thùng có đáy đóng mở, đựng bê tông
rồi dùng cần trục đưa lên cao, thùng vận chuyển phải bền chắc, khơng dị nước, dễ
đóng mở. Khi đưa thùng đến phễu đổ, không được đưa qua đầu công nhân đổ bê
tông. Tốc độ quay ngang và đưa lên cao phải chậm vừa sao cho lúc nào dây treo


thùng cũng gần như thẳng đứng. Chỉ khi nào thùng bê tông ở trong tư thế ổn định
và cách miệng phễu một khoảng 1m mới được mở đáy thùng. Nếu dùng cần trục
hay vận thăng để vận chuyển vữa bê tơng lên cao thì khu vực làm việc phải rào lại
trong phạm vi 3m2, có bảng cấm khơng cho người khơng có nhiệm vụ qua lại, ban
đêm phải có đèn báo ở ngay trên bảng cấm.
d- An toàn khi đổ và đầm bê tông
Khi đổ bê tông theo các máng nghiêng hoặc theo ống vòi voi cần phải kẹp
chặt máy và thùng chứa vào ván khuôn, đà giáo hoặc cốt thép để tránh bị dật đứt
khi vữa chuyển động.
Khi đổ vữa bê tơng ở độ cao trên 3m khơng có che chắn, phải đeo dây an
tồn. Thi cơng ban đêm phải có đèn chiếu sáng.
Cơng nhân san đầm bê tơng phải đi ủng cao su cách nước, cách điện, mặc
quần áo phòng hộ, đeo găng tay, đội mũ cứng.
e- An tồn khi dưỡng hộ bê tơng
Cơng nhân phải có sức khỏe, quen trèo cao, khơng được bố trí những người
thiếu máu, đau thần kinh và phụ nữ có thai làm việc này.
Khi tưới bê tơng ngồi trời nắng phải đội mũ nón, đi giày dép, khi tưới bê
tơng trên cao mà khơng có giàn giáo thì phải đeo dây an tồn.
III- Các Nghị định, Chỉ thị, Thơng tư liên quan đến an toàn vệ sinh lao động
1- Nghị định 06/CP và các Nghị định khác có liên quan
Trong hệ thống các văn bản pháp luật về BHLĐ, các Nghị định có một vị trí
rất quan trọng, đặc biệt là Nghị định 06/CP của Chính Phủ ngày 20/01/1995 quy
định chi tiết một số điều của Bộ Luật lao động về an toàn lao động.
Nghị định gồm 7 chương 24 điều:

Chương I : Đối tượng và phạm vi áp dụng
Chương II : An toàn lao động. Vệ sinh lao động
Chương III : Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Chương IV : Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động.
Chương V : Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước
Chương VI : Trách nhiệm của tổ chức công đoàn
Chương VII : Điều khoản thi hành
Trong Nghị định, vấn đề an toàn lao động, vệ sinh lao động đã được nêu khá
cụ thể và cơ bản, nó được đặt trong tổng thể của vấn đề lao động với những khía
cạnh khác của lao động, được nêu lên một cách chặt chẽ và hoàn thiện hơn so với
những văn bản trước đó.
Ngồi ra cịn có một số Nghị định khác với một số nội dung liên quan đến
ATVSLĐ như:
+ Nghị định số: 195/CP (31/12/1994) của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi.
+ Nghị định số: 38/CP(25/6/1996) của Chính phủ quy định việc xử phạt
hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động trong đó có những quy
định liên quan đến hành vi vi phạm về an toàn lao động.


+ Nghị định số: 46/CP (6/8/1996) của Chính phủ quy định việc xử phạt
hành chính trong lĩnh vực quản lí Nhà nước về y tế; trong đó có một số
quy định liên quan đến hành vi vi phạm vệ sinh lao động.
2- Các Chỉ thị, Thơng tư có liên quan đến an toàn vệ sinh lao
động(ATVSLĐ)
a- Các chỉ thị
Căn cứ vào các điều trong chương 9 Bộ Luật Lao động, Nghị định 06/CP và
tình hình thực tế, Thủ tướng đã ban hành các chỉ thị ở những thời điểm thích hợp,
chỉ đạo việc đẩy mạnh cơng tác ATVSLĐ phịng chống cháy nổ.

Trong số các chỉ thị được ban hành trong thời gian thực hiện Bộ Luật Lao
động, có 2 chỉ thị quan trọng có tác dụng trong một thời gian tương đối dài.
- Chỉ thị số 237/TTg (19/4/1996) của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
các biện pháp thực hiện cơng tác phịng cháy, chữa cháy. Chỉ thị đã nêu
ngun nhân tổ chức thực hiện cơng tác phịng cháy, chữa cháy của các cấp,
các ngành, cơ sở và công dân chưa tốt.
- Chỉ thị số: 13/1998/CT-TTg(26/3/1998) của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện cơng tác BHLĐ trong tình hình mới.
Đây là một chỉ thị rất quan trọng có tác dụng tăng cường và nâng cao hiệu lực
quản lí Nhà nước, vai trò, trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân trong việc
bảo đảm an tồn, vệ sinh lao động, phịng chống cháy nổ; duy trì và cải thiện
điều kiện làm việc, bảo đảm sức khỏe và an toàn cho người lao động không
những trong những năm cuối thế kỷ 20 mà cả trong thời gian đầu thế kỷ 21.
Thủ tướng Chính phủ đã chỉ rõ những tồn tại của công tác ATVSLĐ. Đó là:
+ Việc thực hiện Luật pháp về BHLĐ ở các cấp, các ngành, của người sử
dụng lao động và của người lao động cịn chưa nghiêm.
+ Tình trạng vi phạm các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật an tồn, vệ sinh lao
động, phịng chống cháy nổ cịn khá phổ biến, còn để xảy ra các vụ việc
nghiêm trọng.
+ Việc đầu tư để cải thiện điều kiện làm việc và thực hiện các biện pháp
phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và cháy nổ trong nhiều
doanh nghiệp chưa thực sự được quan tâm và coi trọng đúng mức, đặc
biệt là trong các cơ sở sản xuất kinh doanh của tư nhân.
Thủ tướng Chính phủ đã chỉ thị cho các bộ, ngành, các cấp, địa phương,
doanh nghiệp thực hiện nhiều công tác, biện pháp cụ thể nhằm khắc phục các tồn
tại trên. Tuy nhiên do những khó khăn về nhiều mặt, luật pháp, chế độ chính sách
BHLĐ; nhận thức và ý thức chấp hành luật pháp; khó khăn về cơ sở vật chất, kỹ
thuật, cơng nghệ, tài chính... những tồn tại trên không thể khắc phục trong một
thời gian ngắn.
b- Các Thơng tư

Có nhiều Thơng tư có liên quan đến ATVSLĐ, nhưng ở đây chỉ nêu lên
những thông tư đề cập tới các vấn đề thuộc nghĩa vụ và quyền của người sử dụng
lao động, người lao động.
Thông tư liên tịch số: 14/1998/TTLT-BLĐTBXH - BYT-TLĐLĐVN của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế - Tổng Liên đoàn Lao động Việt


Nam hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác BHLĐ trong doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh với những nội dung cơ bản sau:
+ Quy định về tổ chức bộ máy và phân định trách nhiệm về BHLĐ ở doanh
nghiệp
+ Xây dựng kế hoạch BHLĐ
+ Tự kiểm tra về BHLĐ
+ Nhiệm vụ và quyền hạn về BHLĐ của Cơng đồn doanh nghiệp
+ Thống kê, báo cáo và sơ kết, tổng kết về BHLĐ
- Thông tư số: 10/1998/TT-LĐTBXH (28/5/1998) của Bộ Lao động- Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá
nhân.
- Thông tư số: 08/TT-LĐTBXH(11/4/1995) của Bộ Lao động- Thương binh và
Xã hội hướng dẫn công tác huấn luyện về ATLĐ-VSLĐ
- Thông tư số: 23/TT-LĐTBXH (19/9/1995) của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội hướng dẫn bổ sung Thông tư số: 08/TT-LĐTBXH về công tác huấn
luyện ATLĐ-VSLĐ
- Thông tư số: 13/TT-BYT (24/10/1996) của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện quản
lí vệ sinh lao động, quản lí sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Thông tư Liên tịch số: 08/1998/TTLT-BYT-BLĐTBXH (20/4/1998) của Bộ
Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện các quy
định về bệnh nghề nghiệp.
- Thông tư Liên tịch số: 03/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN
(26/3/1998) của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế - Tổng Liên

đoàn Lao động Việt Nam về hướng dẫn khai báo và điều tra tai nạn lao động.
- Thông tư số: 23/LĐTBXH-TT (18/11/1996) của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ thống kê báo cáo định kì tai nạn lao
động.
- Thơng tư số: 10/1999/TTLT-BLĐTBXH - BYT của Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội - Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện
vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc
hại.
CÂU HỎI ÔN TẬP

1- Quy phạm an toàn trong lắp đặt thiết bị điện, mạng lưới điện.
2- Quy phạm an toàn trong lắp đặt và sử dụng điện trong thi công.
3- Quy phạm an tồn cơng tác lắp ráp đường ống dẫn và thiết bị cơng
nghệ.
4- u cầu an tồn đối với đường ống cấp, thoát nước và các thiết bị
trên đường ống cấp thốt nước.
5- An tồn lao động trong thi cơng xây dựng cơng trình.



×