Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái ở việt nam trong điều kiện hội nhập quốc tế TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.64 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ HỒNG PHƢƠNG

CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN
HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 9340410

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2021


Cơng trình được hồn thành tại
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. Tô Thị Ánh Dƣơng
2. TS. Phạm Thanh Bình

Phản biện 1: GS. TS. Đỗ Đức Bình

Phản biện 2: PGS. TS. Ngơ Quang Minh
Phản biện 3: PGS. TS. Hoàng Văn Hải

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học
viện họp tại Học viện Khoa học Xã hội


Vào hồi … giờ, ngày ……… tháng …… năm ……

Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia
Thư viện Học viện Khoa học Xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mở cửa và hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu của mọi quốc gia, trong
đó có Việt Nam. Một trong những chính sách kinh tế vĩ mơ ln được các
quốc gia quan tâm đến trong quá trình hội nhập quốc tế là cơ chế điều hành
tỷ giá hối đối (chính sách tỷ giá hối đối). Chính sách tỷ giá hối đối là
việc Ngân hàng Trung ương sử dụng hệ thống các công cụ, các biện pháp
trong một thời kỳ nhất định để tác động đến cung cầu thị trường ngoại hối
nhằm điều chỉnh tỷ giá hối đối. Vì vậy, mỗi quốc gia sẽ xây dựng và điều
hành một chính sách tỷ giá hối đối phù hợp với khn khổ chính sách tiền
tệ đã lựa chọn trong từng thời kỳ.
Năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quá
trình hội nhập quốc tế của Việt Nam. Từ đó đến nay, Việt Nam hội nhập
ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt là, Việt Nam đã ký
Hiệp định đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)
vào năm 2018, Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam và Liên minh Châu
Âu (EVFTA) năm 2020 và nhiều hiệp định thương mại song phương và đa
phương đã và đang tiến hành ký kết.
Tuy nhiên, hội nhập quốc tế nói chung, hội nhập tài chính nói riêng vừa
là cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với Việt Nam trong công tác điều
hành chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá và quản lý thị trường ngoại hối.
Mặc dù, đã có một số cơng trình nghiên cứu về cơ chế điều hành tỷ giá

hối đoái ở Việt Nam (xem phần tổng quan), nhưng cơ chế điều hành tỷ giá
hối đoái trong mỗi thời kỳ đều có những yêu cầu riêng cho phù hợp với
những biến động của thị trường. Đặc biệt, trong thời kỳ Việt Nam ngày
càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới thì việc điều hành cơ chế tỷ
giá hối đoái lại càng phải linh hoạt hơn. Bởi vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn
chủ đề nghiên cứu: "Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam trong
điều kiện hội nhập quốc tế” làm đề tài Luận án tiến sĩ kinh tế của mình
nhằm đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện cơ chế điều hành tỷ giá hối
đoái ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng.
1


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu của luận án
Luận án nghiên cứu cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái của Việt Nam
nhằm đề xuất các giải pháp và đưa ra các kiến nghị chính sách nhằm góp
phần hồn thiện cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam trong điều
kiện hội nhập quốc tế sâu rộng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái và cơ chế điều hành tỷ
giá hối đoái và mối quan hệ giữa chính sách tỷ giá hối đối với CSTT.
 Nghiên cứu thực trạng cơ chế điều hành tỷ giá hối đối thơng qua
phân tích diễn biến kinh tế vĩ mơ, tỷ giá hối đối và thị trường ngoại hối ở
Việt Nam qua các thời kỳ.
 Đánh giá những thành công, hạn chế và chỉ rõ nguyên nhân những hạn
chế của cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam từ năm 2007 đến năm
2020, trong đó đặc biệt chú trọng vào giai đoạn Việt Nam thực hiện cơ chế
điều hành tỷ giá hối đoái mới - cơ chế điều hành theo tỷ giá trung tâm.
 Đề xuất giải pháp và kiến nghị chính sách hồn thiện cơ chế điều hành
tỷ giá hối đoái ở Việt Nam theo hướng linh hoạt hơn trong điều kiện hội

nhập quốc tế.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án là cơ chế điều hành tỷ giá hối
đối (chính sách tỷ giá hối đoái) của Việt Nam trong điều kiện hội nhập
quốc tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung:
Trong luận án này khái niệm cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái được đồng
nhất với khái niệm chính sách TGHĐ. Chính sách tỷ giá hối đối có 2 nội
dung chủ yếu là lựa chọn cơ chế TGHĐ và cơ chế điều hành TGHĐ, luận án
sẽ tập trung nghiên cứu về cơ chế điều hành chính sách TGHĐ ở Việt Nam.
Tỷ giá hối đối vừa là cơng cụ vừa là mục tiêu của CSTT, luận án sẽ tập
trung nghiên cứu TGHĐ với vai trị là cơng cụ của CSTT.
Tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối. Ngân hàng
2


Nhà nước là cơ quan xác định và quyết định cơ chế điều hành tỷ giá hối
đoái. Bởi vậy, Luận án tập trung nghiên cứu vai trò của NHNN trong quản
lý tỷ giá hối đoái và thị trường ngoại hối.
Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng cơ chế điều hành TGHĐ của
Việt Nam trong giai đoạn 2007-2020 (năm 2007 là năm Việt Nam gia nhập
Tổ chức Thương mại Thế giới, cũng là năm xảy ra khủng hoảng tài chính
tồn cầu) nhằm đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện cơ chế điều hành
TGHĐ trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh
tế thế giới.
 Phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận án nghiên cứu cơ chế điều
hành TGHĐ ở Việt Nam và một số quốc gia (Trung Quốc, Thái Lan,
Singapore).

 Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu cơ
chế TGHĐ của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2020 và đề
xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế điều hành TGHĐ đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2030.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của Luận án
4.1. Phương pháp luận
Luận án nghiên cứu cơ chế điều hành TGHĐ trên cơ sở lý thuyết về tiền
tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, đặc biệt là lý thuyết về “Bộ ba bất khả
thi” - cơ sở quan trọng để lựa chọn một cơ chế TGHĐ phù hợp cho mỗi
quốc gia trong điều kiện hội nhập quốc tế.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận của luận án: Luận án sử dụng cách tiếp cận mang tính hệ
thống, tồn diện, liên ngành và lịch sử (việc phân tích cơ chế điều hành
TGHĐ gắn liền với diễn biến kinh tế vĩ mô, diễn biến TGHĐ và thị trường
ngoại hối trong từng giai đoạn) và gắn kết chặt chẽ giữa lý thuyết và thực
tiễn.
Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng phương pháp định tính để
nghiên cứu, cụ thể: luận án sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp
và so sánh.
+ Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp được sử dụng nhiều khi phân
tích diễn biến các mốc hội nhập kinh tế; diễn biến và các vấn đề của nền kinh tế
3


vĩ mô; biến động kinh tế thế giới; diễn biến của thị trường ngoại hối; biến động
của TGHĐ…
+ Phương pháp so sánh được sử dụng khi so sánh cơ chế điều hành tỷ
giá hối đoái của Việt Nam qua các thời kỳ khác nhau hay so sánh cơ chế
điều hành tỷ giá hối đoái của Việt Nam với các nước trên thế giới (như
Trung Quốc, Thái Lan, Singapore) nhằm làm rõ các ưu, nhược điểm trong

cơ chế điều hành TGHĐ của Việt Nam.
Luận án được trình bày logic và có sự liên hệ chặt chẽ giữa các chương
được mô tả bằng Khung phân tích của luận án.
Nguồn số liệu: Luận án sử dụng các số liệu được tổng hợp từ nhiều
nguồn tin cậy của Tổng cục Thống kê, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ
Cơng thương, Bộ Tài chính, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng Thế giới và
kế thừa có chọn lọc kết quả của các cơng trình nghiên cứu khoa học đã công
bố và các sản phẩm nghiên cứu khác có liên quan đến đề tài luận án và coi
đó là những dữ liệu cần thiết cho những phân tích, đánh giá tiếp theo trong
luận án.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
(1) Luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái và cơ chế
điều hành tỷ giá hối đoái trong điều kiện hội nhập quốc tế sâu rộng.
(2) Luận án đi sâu phân tích, nghiên cứu một cách tồn diện về cơ
chế điều hành tỷ giá hối đối (chính sách tỷ giá hối đoái) của Việt Nam
trong cả một giai đoạn dài (từ 2007 đến 2020) trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế.
(3) Luận án là một trong những nghiên cứu đầu tiên, nghiên cứu và
đưa ra những đánh giá ban đầu (những thành công, hạn chế và nguyên nhân
các hạn chế) về cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái mới - cơ chế điều hành tỷ
giá theo tỷ giá trung tâm của Việt Nam trong giai đoạn 2016-2020.
(4) Một trong những điểm mới nổi bật của Luận án là nghiên cứu,
phân tích vấn đề thao túng tiền tệ gắn với thực tiễn của Việt Nam (trong báo
cáo tháng 12/2020 của Bộ Tài chính Mỹ về “Các chính sách kinh tế vĩ mơ và
chính sách tỷ giá của các nước đối tác thương mại chủ yếu của Mỹ”, Việt
Nam đã bị gắn mác là quốc gia thao túng tiền tệ). Luận án đi sâu phân tích và
chỉ rõ nguyên nhân tại sao Việt Nam lại bị Mỹ gắn mác là quốc gia thao túng
4



tiền tệ, cũng như làm rõ các vấn đề đặt ra trong cơ chế điều hành tỷ giá hối
đoái của Việt Nam, đồng thời đưa ra các gợi ý chính sách (dưới góc độ điều
hành chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá) để Việt Nam khơng bị gắn mác
là quốc gia thao túng tiền tệ.
(5) Luận án đề xuất các giải pháp và đưa ra các kiến nghị chính sách
nhằm tiếp tục hồn thiện cơ chế điều hành tỷ giá hối đối theo hướng linh
hoạt hơn để góp phần ổn định kinh tế vĩ mô trong bối cảnh hội nhập quốc tế
sâu rộng.
6. Kết cấu của Luận án
Luận án bao gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
về cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái; Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh
nghiệm về cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái trong điều kiện hội nhập quốc
tế; Chương 3: Thực trạng cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam trong
điều kiện hội nhập quốc tế; Chương 4: Giải pháp hoàn thiện cơ chế điều
hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐỐI
VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1. Tổng quan nghiên cứu về cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái
1.1.1. Nghiên cứu về cơ chế tỷ giá hối đoái
Luận án đã tổng hợp hợp các nghiên cứu trong nước và quốc tế về cơ
chế tỷ giá hối đoái (TGHĐ), tuy đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về việc
lựa chọn cơ chế điều hành TGHĐ phù hợp với Việt Nam, nhưng đây vẫn
luôn được coi là vấn đề mới trong bối cảnh trong nước và thế giới đầy biến
động. Lựa chọn cơ chế điều hành TGHĐ phù hợp cho Việt Nam nhằm đáp
ứng mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mơ trong q trình hội nhập quốc tế sâu
rộng là rất cần thiết.
1.1.2. Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái và lý thuyết “Bộ ba bất khả thi”
Đối với mỗi quốc gia việc lựa chọn chính sách kinh tế vĩ mô luôn đối
diện với “Bộ ba bất khả thi”, đó là khơng thể đồng thời đạt được ba mục

tiêu (là ba đỉnh của tam giác “Bộ ba bất khả thi”): Ổn định tỷ giá, chính
5


sách tiền tệ độc lập và tự do hóa tài khoản vốn.
Lý thuyết “Bộ ba bất khả thi” là một lý thuyết cơ bản của kinh tế vĩ mô
được sử dụng khá phổ biến, dựa trên mơ hình Mundell-Fleming được
Robert Mundell và Marcus Fleming phát triển từ những năm 1960. Từ năm
1980, khi mà nhiều nước bắt đầu chú trọng mở cửa tài khoản vốn, thì những
mâu thuẫn giữa việc giữ ổn định tỷ giá hối đối và chính sách tiền tệ độc
lập tất yếu xuất hiện.
Các cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến một số khía cạnh liên quan đến
cơ chế TGHĐ đặt trong mối quan hệ “Bộ ba bất khả thi” gắn liền với điều
kiện cụ thể của một số quốc gia có đặc điểm và trình độ phát triển kinh tế
khác nhau. Tuy nhiên, những nghiên cứu nêu trên chủ yếu tập trung vào
giai đoạn trước khi diễn ra khủng hoảng tài chính tồn cầu, khơng trùng với
khung thời gian nghiên cứu của Luận án, hoặc là trong bối cảnh Việt Nam
chưa hội nhập sâu rộng vào hệ thống tài chính tồn cầu.
1.1.3. Nghiên cứu về cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái tại Việt Nam
Các nghiên cứu trong nước về cơ chế TGHĐ đã có những phân tích về
cơ chế điều hành TGHĐ tại Việt Nam, đánh giá mối quan hệ giữa TGHĐ
và các biến kinh tế vĩ mô khác, đồng thời đề xuất một số giải pháp phù hợp
để hoàn thiện cơ chế TGHĐ. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chưa cập nhật
được những biến động của TGHĐ và cơ chế điều hành TGHĐ mới theo cơ
chế tỷ giá trung tâm giai đoạn 2016-2020.
1.1.4. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái với lạm
phát, với cán cân thương mại và vay nợ nước ngoài của Việt Nam
1.2. Khoảng trống trong các nghiên cứu
Như đã đề cập ở trên, đã có nhiều nghiên cứu quốc tế và trong nước về
TGHĐ và cơ chế điều hành TGHĐ. Tuy vậy, nền kinh tế Việt Nam nói

riêng và thế giới nói chung ln vận động không ngừng và liên tục phát
triển với những thuận lợi và khó khăn mới. Những diễn biến kinh tế - xã hội
trong nước và quốc tế luôn thay đổi và luôn đặt ra những yêu cầu mới trong
việc lựa chọn một cơ chế điều hành TGHĐ phù hợp với điều kiện mới của
Việt Nam. Trên góc độ đó, có thể nêu một số khoảng trống có liên quan đến
đề tài luận án như sau:
Một là, việc nghiên cứu và lựa chọn một cơ chế điều hành TGHĐ phù
6


hợp với điều kiện một quốc gia như Việt Nam luôn được coi là vấn đề mới
và cần thiết gắn với bối cảnh mới, bởi vì mỗi quốc gia sẽ phải tự lựa chọn
cho mình một cơ chế TGHĐ và cơ chế điều hành phù hợp cho một giai
đoạn phát triển nhất định của quốc gia đó.
Thứ hai, đến nay có rất ít cơng trình nghiên cứu về cơ chế điều hành
TGHĐ của Việt Nam trong cả một giai đoạn dài từ năm 2007 đến năm 2020
(kể từ khi khủng hoảng Tài chính tồn cầu đến nay), do vậy, rất cần những
nghiên cứu để tổng kết, đánh giá những kết quả đạt được, cũng như những
vấn đề đặt ra trong từng giai đoạn điều hành chính sách tỷ giá hối đối.
Thứ ba, có rất ít cơng trình nghiên cứu đánh giá về cơ chế điều hành tỷ giá
mới - điều hành theo tỷ giá trung tâm ở Việt Nam, do vậy, cần có những
nghiên cứu sâu về vấn đề này để đề xuất các giải pháp, tiếp tục hoàn thiện cơ
chế điều hành TGHĐ của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng.
Thứ tư, cho đến nay, chưa có cơng trình nào nghiên cứu về cơ chế điều
hành TGHĐ gắn với vấn đề thao túng tiền tệ trong bối cảnh Việt Nam bị
gắn mác là quốc quốc gia thao túng tiền tệ (trong báo cáo tháng 12/2020
của Bộ Tài chính Mỹ về Các chính sách kinh tế vĩ mơ và chính sách tỷ giá
của các nước đối tác thương mại chủ yếu của Mỹ, Việt Nam đã bị gắn mác
là quốc gia thao túng tiền tệ) và đề xuất các giải pháp và kiến nghị chính
sách để tháo gỡ.

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
2.1. Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái
2.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái
Trong Luận án, tỷ giá hối đoái được hiểu là mức giá của một đồng tiền
nước này biểu hiện bằng số đơn vị tiền tệ của nước khác.
2.1.2. Phân loại tỷ giá hối đoái
Trong nghiên cứu và trong thực tế tùy theo tiêu thức lựa chọn phân loại
sẽ có những loại TGHĐ phù hợp với mục đích nghiên cứu. Dưới góc độ
nhà quản lý, điều hành chính sách TGHĐ thường đề cập đến những loại
TGHĐ sau: Tỷ giá chính thức (Official Rate), Tỷ giá danh nghĩa song
7


phương (Nominal Exchange Rate - NER), Tỷ giá danh nghĩa hữu hiệu
(Nominal Effective Exchange Rate -NEER), Tỷ giá thực song phương - er
(Real Bilateral Exchange Rate - RER), Tỷ giá thực hữu hiệu (Real Effective
Exchange Rate -REER),...
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
Trong nền kinh tế thị trường, TGHĐ bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác
nhau nhưng tựu chung lại có một số nhân tố chủ yếu tác động tới TGHĐ đó
là: Cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối; i) Chênh lệch lãi suất trong
nước và nước ngoài; Chênh lệch giữa lạm phát trong nước và nước ngoài,
đầu tư nước ngoài...
2.1.4. Ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế
Sự biến động của TGHĐ có ảnh hưởng như thế nào đến nền kinh tế
trong tiến trình hội nhập quốc tế là vấn đề thường xuyên được đặt ra. Hơn
nữa, nó tác động như thế nào đến việc duy trì ổn định kinh tế vĩ mơ cịn là
điều quan trọng nhất vì nếu khơng đảm bảo được ổn định kinh tế vĩ mơ thì

tiến trình hội nhập quốc tế chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn, thậm chí cịn
bị trả giá đắt vì khi ấy rất dễ đưa đến những thua thiệt với đối tác bên ngồi,
thậm chí dẫn đến tình trạng nền kinh tế bị phụ thuộc. Biến động TGHĐ tác
động đến xuất nhập khẩu và sản lượng, tác động tới lạm phát, đầu tư nước
ngồi, hiện tượng đơ la hố, nợ nước ngồi...
2.2. Cơ sở lý luận về cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái
2.2.1. Cơ chế tỷ giá hối đoái
2.2.1.1. Khái niệm cơ chế tỷ giá hối đoái
Cơ chế tỷ giá hối đoái (Exchange Rate Regime) là cách thức hoặc các
nguyên tắc theo đó nền kinh tế quản lý tỷ giá hối đoái đồng tiền của mình,
cụ thể là mức độ mà nó can thiệp trên thị trường ngoại hối. Cơ chế TGHĐ
bao gồm từ thả nổi đến neo cố định (US Treasury Department, 12/2020).
Cơ chế tỷ giá hối đối (Exchange Rate Mechanism) hay cịn gọi là chế
độ tỷ giá hối đoái là một phạm trù biểu hiện tính chất và cách thức vận
động của TGHĐ thông qua tác động của một hệ thống các công cụ điều
chỉnh cung - cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối (TTNH) nhằm phục vụ
cho định hướng của nền kinh tế quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Nói
cách khác, cơ chế tỷ giá hối đối phản ánh cách thức xác định tỷ giá hối
8


đối mà NHTW hoặc Chính phủ lựa chọn và cách thức can thiệp vào tỷ
giá hối đoái của Ngân hàng Trung ương.
2.2.1.2. Các cơ chế tỷ giá hối đoái cơ bản
- Cơ chế tỷ giá hối cố định (Fixed exchange rate) là cơ chế theo đó đồng
tiền của một quốc gia được neo vào đồng tiền của một quốc gia khác, nó
được xem như một cam kết của Chính phủ và NHTW trong việc đảm bảo
giá trị đồng nội tệ.
- Cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi (Floating exchange rate) hay cơ chế
TGHĐ linh hoạt (flexible exchange rate) là cơ chế TGHĐ được xác định

theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại hối (TTNH), khơng có bất kỳ
sự can thiệp nào của NHTW.
- Cơ chế tỷ giá hối đối thả nổi có quản lý (Managed exchange rate) là
biến thể của cơ chế TGHĐ thả nổi. Khi ấy, tỷ giá hối đoái được xác định
trên thị trường ngoại hối theo quy luật cung - cầu về ngoại tệ, còn Nhà nước
(thông qua NHTW) chỉ can thiệp vào thị trường khi TGHĐ có những biến
động bất thường.
2.2.1.3. Cơ chế tỷ giá hối đoái theo cách phân loại của Quỹ Tiền tệ
Quốc tế
Từ năm 2009 đến năm 2019, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) phân loại cơ
chế tỷ giá thành bốn nhóm chính: cố định hồn tồn, cố định linh hoạt, thả
nổi và các loại còn lại (IMF, 2020).
2.2.2. Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái
2.2.2.1. Khái niệm cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái
Cơ chế điều hành đối với một chính sách được hiểu là việc sử dụng các
công cụ để điều hành theo cách thức nhất định nhằm hiện thực hóa và đạt
được mục tiêu của chính sách trong đời sống kinh tế - xã hội. Như vậy, cơ
chế điều hành tỷ giá hối đoái là việc NHTW sử dụng các công cụ, các biện
pháp để thực thi cơ chế tỷ giá hối đoái nhằm đạt được mục tiêu của chính
sách tiền tệ.
Chính sách tỷ giá hối đối dưới góc độ là một thành phần của CSTT,
theo tác giả luận án, là việc Ngân hàng Trung ương sử dụng hệ thống các
công cụ, các biện pháp trong một thời kỳ nhất định để tác động đến cung
cầu thị trường ngoại hối nhằm điều chỉnh tỷ giá hối đối để góp phần thực
9


hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Vì vậy, trong luận án, nghiên cứu sinh đồng nhất khái niệm cơ chế điều
hành TGHĐ với khái niệm chính sách tỷ giá hối đoái.

2.2.2.2. Mục tiêu của cơ chế điều hành tỷ giá hối đối
Cơ chế điều hành TGHĐ có các mục tiêu cụ thể sau:
 Cơ chế điều hành TGHĐ cùng với chính sách tiền tệ duy trì ổn định
tỷ giá hối đối, ổn định kinh tế vĩ mơ, ổn định hệ thống tài chính;
 Thu hút được nhiều ngoại tệ và tăng dự trữ ngoại hối, cải thiện cán
cân thanh tốn quốc tế;
 Mở rộng các hoạt động tài chính quốc tế của quốc gia bằng cách tăng
cường các hoạt động thương mại quốc tế, thu hút vốn đầu tư nước ngồi, tín
dụng quốc tế...
 Đẩy mạnh q trình mở cửa và hội nhập quốc tế
 Nâng cao vị thế đồng nội tệ
2.2.2.3. Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Trung ương (NHTW) điều hành TGHĐ bằng cách can thiệp
vào thị trường ngoại hối nhằm ứng phó những biến động trong ngắn hạn và
làm giảm sự biến động tỷ giá hối đoái.
Cơ chế điều hành TGHĐ của NHTW chủ yếu bằng hai cách là điều hành
trực tiếp hoặc điều hành gián tiếp. NHTW sử dụng một số công cụ chủ yếu
sau để điều chỉnh TGHĐ: i) Nghiệp vụ thị trường mở trên thị trường ngoại
hối; ii) Phá giá tiền tệ/ nâng giá tiền tệ; iii) Điều chỉnh biên độ dao động tỷ
giá hối đối...
2.2.3. Vai trị của cơ chế điều hành tỷ giá hối đối trong điều hành
chính sách tiền tệ
Tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế thơng qua kênh tỷ giá
hối đoái: Tại nhiều nước đang phát triển, đặc biệt các nước có thị trường
trái phiếu, cổ phiếu, bất động sản cịn chưa phát triển, TGHĐ chính là giá
tài sản quan trọng nhất chịu tác động của CSTT. Khi TGHĐ được thả nổi,
thắt chặt tiền tệ làm tăng lãi suất, làm cho đồng nội tệ lên giá danh nghĩa.
Một mặt, nó làm giảm nhu cầu về hàng hóa trong nước vì hàng hóa trong
nước lúc này trở nên đắt hơn tương đối so với hàng hóa nước ngồi và vì
thế làm giảm tổng cầu. Mặt khác, thay đổi tỷ giá cũng tác động đáng kể đến

10


bảng tổng kết tài sản. Tại các nền kinh tế nhỏ, mở cửa với cơ chế tỷ giá linh
hoạt, TGHĐ là một kênh đặc biệt quan trọng, nó khơng chỉ tác động đến
tổng cầu mà còn tác động đến tổng cung. Với cơ chế tỷ giá hối đoái cố định,
hiệu quả của chính sách tiền tệ sẽ giảm đi. Thường thì các nước duy trì một
biên độ tỷ giá dao động rộng. Hơn nữa, nếu các tài sản trong nước và nước
ngồi khơng thể thay thế hồn tồn cho nhau thì vẫn có sự chênh lệch giữa
lãi suất trong nước và lãi suất quốc tế. Vì thế, thậm chí nếu tỷ giá danh
nghĩa cố định thì CSTT này có thể thể hiện qua sơ đồ: Thắt chặt tiền tệ
==> Đồng nội tệ lên giá, Xuất khẩu giảm, Nhập khẩu tăng, Xuất khẩu ròng
giảm ==> Sản lượng giảm.
2.3. Cơ điều hành tỷ giá hối đoái trong điều kiện hội nhập quốc tế
2.3.1. Hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế (international integration) là một quá trình tất yếu của
phát triển kinh tế - xã hội. Hội nhập quốc tế được hiểu là sự mở cửa, là sự
tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực; và tham gia vào mọi lĩnh vực
của đời sống quốc tế. Hiểu một cách đầy đủ, hội nhập quốc tế là quá trình
các nước tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết giữa các quốc gia
với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, thẩm
quyền định đoạt chính sách và tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ
các định chế hoặc tổ chức quốc tế, (Phạm Quốc Trụ, 2011).
2.3.2. Ảnh hưởng của hội nhập quốc tế đến cơ chế điều hành tỷ giá
hối đoái
Theo các nghiên cứu của Duttagupta và OtkerRobe (2003), Frankel
(2003), Rogoff và cộng sự (2003 và 2010) và trong thực tế có thể thấy hội
nhập quốc tế ảnh hưởng đến cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái như sau: i) Độ
mở thương mại; ii) Mức độ tự do hóa tài khoản vốn; iii) Mức độ chênh
lệch lạm phát trong nước và quốc tế;iv)Tình hình chính trị và chính sách

tiền tệ của các nước lớn; v) Dự trữ ngoại hối; vi) Sự đa dạng trong cơ cấu
sản xuất và xuất khẩu.
2.3.3. Lựa chọn cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái trong hội nhập
quốc tế - Lý thuyết “Bộ ba bất khả thi”
2.3.3.1. Lý thuyết “Bộ ba bất khả thi”
Dựa vào mô hình Muldell-Fleming, Krugman (1979), Frankel (1999) đã
11


phát triển thành lý thuyết “Bộ ba bất khả thi”. Lý thuyết này cho biết, một
quốc gia không thể đồng thời đạt được cùng một lúc ba mục tiêu chính sách
vĩ mô là: i) ổn định TGHĐ giúp tạo ra cái neo danh nghĩa để Chính phủ tiến
hành các biện pháp ổn định giá cả, ii) Tự do hóa tài khoản vốn là dòng vốn
được tự do ra vào nền kinh tế, iii) Chính sách tiền tệ độc lập để ổn định nền
kinh tế, thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát.
i) Ổn định tỷ giá: là cơ chế TGHĐ mà trong đó tỷ giá được giữ cho
không đổi hoặc dao động trong một biên độ rất hẹp, NHTW sẵn sàng can
thiệp trên thị trường ngoại hối để ổn định TGHĐ.
ii) Tự do hóa tài khoản vốn: là dòng vốn được tự do di chuyển ra hoặc
vào một quốc gia dưới hình thức các luồng hàng hóa và dịch vụ hoặc vốn.
iii) Chính sách tiền tệ độc lập là khả năng của NHTW có thể chủ động
thực thi các cơng cụ CSTT thích hợp với các mục tiêu xác định. Chính sách
tiền tệ độc lập cho phép gia tăng hiệu quả chính sách khi các cơng cụ chính
sách đưa ra có thể tác động đến kết quả vận hành của nền kinh tế theo định
hướng mục tiêu mong muốn.
2.3.3.2. Xu hướng lựa chọn cơ chế điều hành hành tỷ giá hối đoái
Từ năm 2000, phần lớn các nước đã lựa chọn mơ hình “trung dung”- lựa
chọn tam giác nằm ở phía trong tam giác ban đầu - theo đó, có sự kết hợp
giữa kiểm sốt tài khoản vốn ở mức độ vừa phải, đồng thời cũng cho phép
TGHĐ biến động trong một giới hạn nhất định để có được sự độc lập CSTT

ở một mức độ nhất định.khi các chỉ số về hội nhập tài chính, ổn định TGHĐ
và độc lập tiền tệ có xu hướng hội tụ ở mức trung bình (Aizenman và cộng
sự, 2010). Cụ thể là sự kết hợp giữa cơ chế TGHĐ linh hoạt nhưng có quản
lý cùng với dự trữ ngoại hối như là một đối trọng, và vì thế vẫn có một mức
độ độc lập nhất định về CSTT. Nghĩa là chính phủ sẽ thực hiện một số biện
pháp kiểm sốt dịng vốn nhằm tạo điều kiện để thực thi CSTT cũng như
triển khai cơ chế điều hành TGHĐ một cách chủ động. Để đạt được những
mục tiêu đó, bên cạnh việc chính phủ cần có những cơng cụ kiểm sốt dịng
vốn một cách hiệu quả và tự chủ, thì địi hỏi phải có một kho dự trữ ngoại
hối đủ lớn để chống lại những cú sốc khi dòng vốn đảo chiều đột ngột gây
ra những thay đổi bất lợi về TGHĐ.
2.3.3.3. Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái và vấn đề “Bộ ba bất khả thi”
12


Theo lý thuyết “Bộ ba bất khả thi” trong điều kiện hội nhập quốc tế, các
quốc gia có thể lựa chọn cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái như sau:
* Nếu chọn cơ chế điều hành tỷ giá hối đối ổn định, có hai phương
án xảy ra:
Phương án 1: Tự do hóa chu chuyển vốn và phải từ bỏ mục tiêu chính
sách tiền tệ độc lập.
Phương án 2: Chính sách tiền tệ độc lập, nhưng bắt buộc phải đóng cửa
tài khoản vốn.
* Nếu chọn cơ chế điều hành tỷ giá hối đối thả nổi, thì sẽ thực hiện
được mục tiêu tự do hóa chu chuyển vốn và CSTT độc lập.
2.4. Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái của một số nƣớc và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam.
Việc lựa chọn cơ chế điều hành TGHĐ phù hợp có ý nghĩa quan trọng
trong việc ngăn chặn các cú sốc trong và ngồi nước. Tuy nhiên, chính sách
tỷ giá đó phải song hành với những biện pháp đồng bộ khác mới đảm bảo

hiệu quả. Từ nghiên cứu cơ chế điều hành TGHĐ của Trung Quốc, Thái
Lan và Singapore, có thể rút ra được những bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam như sau: i) về lựa chọn cơ chế tỷ giá hối đoái, ii) Điều chỉnh linh hoạt
rổ tiền tệ/ ngoại tệ tính tỷ giá trung tâm, iii) Đa dạng hóa biên độ dao động
của tỷ giá trung tâm, iv) Lựa chọn chính sách tỷ giá hối đối phù hợp trong
bối cảnh tự do hóa tài khoản vốn - Vấn đề bộ ba bất khả thi, v) Về sử dụng
dự trữ ngoại hối, vi)Về phá giá đồng nội tệ, vii) về chủ động nâng cao uy
tín của đồng nội tệ.
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở
VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
3.1. Hội nhập quốc tế của Việt Nam
3.1.1. Tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam
3.1.2. Tiến trình hội nhập quốc tế của ngành ngân hàng Việt Nam
3.1.3. Các cam kết về hội nhập tài chính và mở cửa tài khoản vốn
3.2. Khuôn khổ pháp lý về quản lý ngoại hối và cơ chế điều hành tỷ
giá hối đoái của Việt Nam
3.2.1. Vai trò của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc điều hành
13


tỷ giá hối đoái và quản lý thị trường ngoại hối
3.2.2. Quy định về quản lý ngoại hối và giao dịch vãng lai
3.2.3. Quy định về giao dịch hối đoái trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng
3.2.4. Quy định về sử dụng ngoại tệ trong nước và quản lý thị trường
vàng và chống đơla hóa
3.3. Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái của Việt Nam giai đoạn 2007-2020
3.3.1. Tổng quan cách thức điều hành tỷ giá hối đoái của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam
Tổng hợp các cơ chế tỷ giá hối đoái của Việt Nam giai đoạn 1994-2020.

Về biên độ tỷ giá: từ năm 2015 đến nay biên độ ổn định ở mức là +3%
Về các công cụ điều hành tỷ giá hối đoái: NHNN điều hành TGHĐ bằng
các công cụ trực tiếp: tác động vào tỷ giá BQLNH bằng cách NHNN mua
bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối (thay đổi quy mô dự trữ ngoại hối),
kiểm sốt tín dụng ngoại tệ... Với nhóm các cơng cụ gián tiếp (điều chỉnh lãi
suất chiết khấu, thay đổi trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng, siết chặt
quản lý thị trường vàng và các công cụ hành chính khác) để điều tiết cung cầu
trên thị trường ngoại hối và tác động tới TGHĐ trong từng thời kỳ.
3.3.2. Diễn biến kinh tế vĩ mô, tỷ giá và cơ chế điều hành tỷ giá hối
đoái của Việt Nam giai đoạn 2007- 2011
3.3.3. Diễn biến kinh tế vĩ mô, tỷ giá và cơ chế điều hành tỷ giá hối
đoái giai đoạn 2011 – 2016
3.3.4. Diễn biến kinh tế vĩ mô, tỷ giá và cơ chế điều hành tỷ giá hối
đối mới giai đoạn 2016-2020
Giai đoạn 2016-2020, chính sách tiền tệ và cơ chế đều hành tỷ giá hối
đoái tiếp tục được điều hành theo hướng chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt
chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mơ khác nhằm
kiểm sốt lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mơ, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh
tế, duy trì ổn định thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối (TTNH) và
không nhằm tạo lợi thế cạnh tranh thương mại quốc tế không cơng bằng.
Trong giai đoạn 2018-2020, mục tiêu của chính sách tiền tệ là kiểm soát
lạm phát ở mức 4%.
Đánh giá 5 năm thực hiện cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái theo tỷ giá
trung tâm
14


3.3.5. Việt Nam bị gắn mác là quốc gia thao túng tiền tệ và vấn đề đặt
ra trong cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái
*Việt Nam bị gắn mác là quốc gia thao túng tiền tệ

*Vấn đề can thiệp của Ngân hàng Nhà nước trên thị trường ngoại hối
* Mức dự trữ ngoại hối của Việt Nam so với chuẩn quốc tế
3.4. Đánh giá cơ chế điều hành tỷ giá hối đối của Việt Nam, 2007-2020
3.4.1. Những thành cơng của cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái
(1) Cơ chế điều hành TGHĐ cùng với chính sách tiền tệ đã khẳng định
được vai trò của NHNN trong việc điều hành CSTT nói chung, chính sách
tỷ giá nói riêng ngày càng được nâng cao.
(2) Việc điều hành cơ chế tỷ giá của NHNN ngày càng linh hoạt, chủ
động, chuyển dần từ cách điều hành mang nặng tính hành chính sang việc
sử dụng các biện pháp mang tính kinh tế, kết hợp chặt chẽ các công cụ
CSTT với hoạt động truyền thơng về định hướng CSTT và các biện pháp
hành chính để can thiệp khi cần thiết làm cho TTNH tương đối ổn định,
thanh khoản thị trường được cải thiện.
(3) Bên cạnh biện pháp xác định tỷ giá trung tâm mới gắn với rổ tiền tệ
(gồm 8 đồng tiền của các đối tác thương mại, đầu tư, vay nợ chủ yếu),
NHNN cũng bổ sung thêm cách thức giao dịch với các NHTM theo hợp
đồng phái sinh, thay cho hợp đồng giao ngay trước đây.
(4) NHNN đã chuyển dần sang cách tiếp cận mang tính hệ thống và tồn
diện hơn, như mở rộng đối tượng doanh nghiệp thực hiện bán ngoại tệ cho
các TCTD, chuyển dần quan hệ huy động - cho vay ngoại tệ sang quan hệ
mua bán, chủ động đưa ra biện pháp hạn chế hoạt động đầu cơ găm giữ
ngoại tệ.
(5) NHNN đã thực hiện thành công những giải pháp hạn chế hiệu quả
tình trạng ”đơ la hố” và kiểm sốt tăng trưởng tín dụng ngoại tệ ở mức hợp
lý, góp phần ổn định TTNH, thu hẹp các trường hợp được vay vốn ngoại tệ.
(6) NHNN đã có biện pháp ổn định thị trường vàng trong nước, hạn chế
tác động tiêu cực bởi sự biến động của giá vàng thế giới và của tỷ giá
USD/VND.
3.4.2. Một số hạn chế trong cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái
(1) Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái cần linh hoạt hơn nữa. Cơ chế điều

hành tỷ giá của NHNN mặc dù đã linh hoạt hơn, nhưng đôi khi vẫn chưa
15


theo kịp những tín hiệu thị trường và bởi vậy, có những biện pháp chưa phù
hợp và khơng kịp thời nên chưa chủ động khắc phục được tình trạng mất
cân đối cung, cầu ngoại tệ và áp lực tăng tỷ giá ngồi biên độ; trong một số
thời điểm vẫn cịn tình trạng khó khăn về thanh khoản ngoại tệ hoặc dư thừa
ngoại tệ của hệ thống ngân hàng, gây khó khăn trong việc mua, bán ngoại tệ
giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại (NHTM). Tại Việt Nam, do tỷ
giá hối đối vừa là cơng cụ của chính sách tiền tệ (CSTT), vừa là mục tiêu
của chính sách (ổn định tỷ giá), nên một mặt, việc điều hành chính sách
TGHĐ đơi lúc cịn chưa phối hợp hiệu quả với CSTT, mặt khác, chính sách
tỷ giá kém linh hoạt, khả năng can thiệp và phối hợp các công cụ điều hành
tỷ giá còn hạn chế, bị động.
(2) Cần nghiên cứu, xem xét điều chỉnh (nếu cần thiết) Rổ tiền tệ để tính
tỷ giá trung tâm của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng.
Cơ chế điều hành TGHĐ mới của Việt Nam (từ năm 2016 đến nay) là
cơ chế điều hành TGHĐ dựa trên tỷ giá trung tâm (TGTT) gắn với một rổ
tiền tệ, đòi hỏi phải nắm bắt, tổng hợp, phân tích và đánh giá các chính
sách, các thơng tin về tình hình và số liệu liên quan, cũng như việc tính
tốn, xác định tỷ giá phải kịp thời, đầy đủ, tồn diện và chính xác hơn (trên
cơ sở quan hệ thương mại, đầu tư, vay nợ,... với 8 đối tác trong rổ tiền tệ và
toàn cầu). Trong khi đó, cịn nhiều hạn chế trong việc phân tích, đánh giá
chính sách và dự báo TGHĐ.
(3) Việc điều hành chính sách TGHĐ của NHNN cịn những khoảng
trống, ví dụ như, việc quản lý ngoại hối còn lỏng lẻo, thị trường chợ đen
vẫn ngồi tầm kiểm sốt, vẫn cịn một lượng lớn ngoại tệ, vàng nhập lậu và
kiều hối lưu chuyển bên ngoài hệ thống ngân hàng. Bảo hiểm tỷ giá chưa
được coi trọng, các nghiệp vụ phái sinh...

3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong cơ chế điều hành tỷ giá
hối đối
(1) Mục tiêu điều hành chính sách tỷ giá tại Việt Nam chưa rõ ràng;
(2) Các công cụ CSTT và các cơng cụ của chính sách tỷ giá chưa đa dạng.
Hoạt động can thiệp của NHNN trên thị trường ngoại hối chưa hiệu quả;
(3) Sự phát triển của thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ chưa đáp
ứng được yêu cầu của nền kinh tế;
16


(4) Việc thực hiện các quy định pháp luật và xử phạt không nghiêm những
vi phạm xảy ra trên thực tế, từ đó đã làm giảm hiệu lực các biện pháp hỗ trợ
cho các biện pháp phối hợp khi thực hiện cơ chế điều hành tỷ giá.
(5) Dự trữ ngoại hối mới ở mức khiêm tốn
(6) Tình trạng đơ la hóa, vàng hóa.
CHƢƠNG 4
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
4.1. Xu hƣớng hệ thống tài chính, tiền tệ thế giới và Việt Nam
4.1.1. Xu hướng của hệ thống tài chính, tiền tệ tồn cầu đến năm
2030
Cho đến nay, cộng đồng thế giới đều đồng thuận về các Mục tiêu Phát
triển Bền vững (SDGs) của Liên hợp Quốc (UN), đây là một phần của
Chương trình phát triển đến năm 2030 với nền tảng là phát triển bền vững.
Trong khi đó, hệ thống tài chính và tiền tệ tồn cầu đang có những chuyển
đổi đáng kể, đó là: (1) Các cực kinh tế mới nổi lên; (2) Sức mạnh/quyền lực
đang dịch chuyển từ các định chế công sang khu vực phi nhà nước; (3) Sự
gia tăng những thay đổi về cơng nghệ đã phá vỡ các mơ hình kinh doanh
hiện hành, đe dọa tương lai của một số việc làm nhưng cũng cung cấp các
cơ hội mới mà một thập kỷ trước không thể tưởng tượng ra; và (4) Sự dịch

chuyển về nhân khẩu học.
Để đương đầu với những thách thức, hệ thống tài chính tồn cầu sẽ cân
bằng bởi hai xu hướng dường như là đối lập nhau, đó là: xu hướng phi tập
trung (decentralization) và xu hướng gia tăng hội nhập.
4.1.2. Bối cảnh kinh tế và định hướng điều hành cơ chế tỷ giá hối đoái
của Việt Nam
* Bối cảnh kinh tế Việt Nam
Từ nay đến 2025, tầm nhìn 2030, kinh tế trong nước sẽ dần phục hồi và
lấy lại được đà tăng trưởng cao, các cân đối vĩ mô ổn định hơn, hoạt động
đầu tư sẽ sơi động; kinh tế vĩ mơ có xu hướng ổn định, giá cả và lạm phát
được kiểm soát hợp lý; nợ xấu của khu vực ngân hàng giảm, hiệu quả sử
17


dụng vốn tăng lên, rủi ro cho hệ thống ngân hàng được giảm thiểu và tín
dụng ngân hàng tiếp tục hỗ trợ đắc lực cho sự phát triển của nền kinh tế,
cùng với xu hướng gia tăng nhu cầu đối với các dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Thị trường vốn tiếp tục phát triển, sẽ là kênh cung cấp vốn ngày càng quan
trọng cho nền kinh tế. Sự phát triển khoa học kỹ thuật, đặc biệt sự bùng nổ
CMCN 4.0 sẽ tạo ra những lực đẩy cho sự phát triển của khu vực tài chính
trong phạm vi tồn cầu nói chung, cho Việt Nam và ngành ngân hàng nói
riêng.
Định hướng cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái và triển vọng phát triển
thị trường ngoại hối của Việt Nam
Trong thời gian tới, cơ chế điều hành TGHĐ của Việt Nam vẫn tiếp tục
điều hành theo cơ chế TGHĐ thả nổi có quản lý và điều hành theo tỷ giá
trung tâm (TGTT), tuy nhiên, rổ tiền tệ để tính TGTT của VND với USD và
các đồng tiền chủ chốt có thể sẽ được điều chỉnh linh hoạt (theo hướng có
nhiều đồng tiền/ngoại tệ hơn trong rổ hơn), phù hợp với tình hình thực tế
hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam; cơ chế điều hành tỷ

giá hối đoái linh hoạt hơn cần song hành với việc xây dựng một khn khổ
chính sách tiền tệ hiện đại hơn- khn khổ chính sách tiền tệ lấy lạm phát
làm mục tiêu.
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, việc điều hành chính sách tỷ giá cần
được cân nhắc kỹ lưỡng trên cơ sở tính tốn và nắm bắt xu hướng của tỷ giá
hiệu lực thực (REER), để có những điều chỉnh phù hợp tỷ giá điều hành
trung tâm hay biên độ dao động của tỷ giá.
Các hoạt động can thiệp của NHNN không thể là những công cụ về mặt
nguyên tắc để kiểm sốt TGHĐ, mà chỉ có những tác động nhất định rồi lại
phải triệt tiêu thông qua những giao dịch ngược chiều sau đó. Hướng phát
triển lâu dài là giảm dần sự điều tiết của Nhà nước.
4.2. Mục tiêu và các nguyên tắc lựa chọn cơ chế điều hành tỷ giá hối
đoái của Việt Nam trong điều kiện hiện nay
Mục tiêu cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái
Thứ nhất, cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái cần góp phần ổn định kinh tế vĩ
mơ, đảm bảo sự bền vững của cán cân thanh toán quốc tế.

18


Thứ hai, cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái cần tính đến sự linh hoạt ngày
càng tăng của các luồng vốn quốc tế.
Thứ ba, cơ chế điều hành tỷ giá hối đối cần góp phần hạn chế tình trạng
đơ la hóa và nâng cao tính chuyển đổi của đồng VND.
Các nguyên tắc lựa chọn cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái
 Lựa chọn cơ chế TGHĐ phù hợp, mang tính thị trường và ngày càng
linh hoạt.
 Lựa chọn cơ chế TGHĐ dựa trên sự phối hợp chặt chẽ giữa các chính
sách kinh tế vĩ mơ, đặc biệt là giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa.
 Lựa chọn cơ chế TGHĐ theo hướng tuân thủ mệnh đề ”Bộ ba bất khả

thi” trong bối cảnh mới (các luồng vốn lưu chuyển nhanh hơn, phức tạp
hơn...) và điều hành linh hoạt hơn nữa bộ ba chính sách (chính sách tỷ giá,
chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa) trong điều kiện hội nhập sâu rộng,
cải cách và đổi mới mơ hình tăng trưởng, nhằm thu hút được nguồn lực tối
đa cho phát triển và đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mơ.
4.3. Giải pháp hồn thiện cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái đến năm
2025 và tầm nhìn 2030
4.3.1. Lựa chọn cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái phù hợp trong bối cảnh
hiện nay
Cơ chế điều hành TGHĐ đến năm 2025 và tầm nhìn 2030 cần phải có sự
lựa chọn trong việc kết hợp các mục tiêu chính sách trong “Bộ ba bất khả
thi” của Việt Nam như thế nào cho phù hợp với bối cảnh thế giới đầy biến
động để có thể phục vụ tốt nhất cho quá trình phát triển kinh tế của đất
nước. Tác giả cho rằng, Việt Nam cần tiếp tục quản lý linh hoạt hơn nữa bộ
ba chính sách trong điều kiện hội nhập sâu rộng, tích cực cải cách và đổi
mới mơ hình tăng trưởng nhằm vừa thu hút được nguồn lực tối đa cho phát
triển, vừa bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô.
4.3.2. Sử dụng và phối hợp hiệu quả các cơng cụ của chính sách tiền
tệ trong điều hành tỷ giá hối đối
(i) Cơng cụ nghiệp vụ thị trường mở;
(ii) Phối hợp chặt chẽ giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái. Tạo lập các điều
kiện để chuyển đổi CSTT sang khn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục
tiêu- khuôn khổ CSTT điều tiết theo lãi suất;
19


(iii) Gia tăng các cơng cụ phái sinh.
4.3.3. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực thực thi cơ chế tỷ giá hối
đoái linh hoạt
Để điều hành cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt hơn cần nâng cao năng lực

thực thi thông qua các giải pháp chủ yếu sau: i) Phát triển hiệu quả thị
trường ngoại hối; ii) Thiết lập các hệ thống quản lý rủi ro ngoại hối phù
hợp; iii) Các biện pháp can thiệp cần đa dạng và nhất quán; (iv) Nâng cấp
cơ sở hạ tầng thông tin; Nâng cao năng lực dự báo, phân tích chính sách của
các cơ quan quản lý tiền tệ
4.3.4. Nhóm giải pháp xác định và tính tỷ giá trung tâm
Một là nghiên cứu, xem xét điều chỉnh rổ tiền tệ tính tỷ giá trung tâm
linh hoạt phù hợp với những biến động của thị trường.
Hai là nghiên cứu, xem xét đa dạng hóa biên độ dao động của các đồng
tiền trong rổ tiền tệ tính tỷ giá trung tâm của VND với các ngoại tệ.
Ba là minh bạch cách xác định và tính tốn mức tỷ giá trung tâm.
4.3.5 Hồn thiện cơng tác quản lý ngoại hối ở Việt Nam
Cần nới lỏng, tiến tới tự do hóa trong quản lý ngoại hối, cụ thể: Giảm
dần, tiến đến loại bỏ sự can thiệp trực tiếp của NHNN trong việc xác định
TGHĐ, xóa bỏ các quy định mang tính hành chính trong kiểm sốt ngoại
hối, nâng cao tính chủ động trong kinh doanh tiền tệ của các NHTM...
4.4. Kiến nghị chính sách
4.4.1. Đối với Chính phủ, các Bộ, ngành
Phối hợp đồng bộ chính sách giữa các chính sách vĩ mơ, giữa các Bộ,
ngành để Việt Nam không bị gắn mác là quốc gia thao túng tiền tệ và cơ
chế điều hành tỷ giá hối đối linh hoạt hơn.
Làm thế nào để khơng bị gắn mác là quốc gia thao túng tiền tệ và nếu đã
bị gắn mác thì làm thế nào để tháo gỡ cáo buộc đó là một vấn đề lớn, phức
tạp, tầm cỡ quốc gia. Đồng thời, cần phối hợp các chính sách vĩ mơ như thế
nào để Việt Nam có một cơ chế điều hành TGHĐ linh hoạt hơn là một
trong những vấn đề quan trọng để Việt Nam điều hành CSTT hiệu quả hơn
trong bối cảnh thế giới đầy biến động. Trong khuôn khổ Luận án này, tác
giả chỉ đưa ra một vài kiến nghị chính sách dưới góc độ điều hành chính
sách tiền tệ, chính sách tỷ giá.
20



Thứ nhất, trong giai đoạn 2000-2020, Việt Nam đặt mục tiêu ưu tiên là ổn
định tỷ giá. Tăng cường CSTT độc lập và/ hoặc theo đuổi chính sách ổn định
tỷ giá sẽ góp phần ổn định giá cả, tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm cho
thấy ảnh hưởng riêng lẻ của ổn định TGHĐ tới biến động lạm phát là không
rõ ràng so với tác động của CSTT độc lập. Điều này cho thấy, trong ngắn
hạn, việc duy trì ổn định TGHĐ có thể có tác động tích cực đến ổn định giá
cả, nhưng xét về dài hạn, có thể dẫn tới mất cân đối và tiềm ẩn nguy cơ phá
giá nội tệ, gây biến động về lạm phát. Trong khi đó, tăng cường sự linh hoạt
của TGHĐ có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều chỉnh khu vực kinh tế
đối ngoại và quản lý các điều kiện thanh khoản trong nước.
Thứ hai, kinh nghiệm thực tiễn của các quốc gia cho thấy CSTT độc lập
đóng vai trị hết sức quan trọng bởi khả năng sử dụng có hiệu quả các công
cụ của CSTT sẽ giúp NHTW duy trì linh hoạt về kinh tế vĩ mơ, đồng thời,
chống lại ảnh hưởng từ những cú sốc bên ngoài một cách có hiệu quả.
Thêm vào đó, kết quả kiểm định tại Việt Nam cho thấy gia tăng không gian
cho CSTT sẽ làm giảm biến động lạm phát, trong khi tác động của việc theo
đuổi chính sách ổn định TGHĐ tới biến động lạm phát là không rõ ràng.
Bởi vậy, cùng với việc hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới, sự kết hợp chính sách cần điều chỉnh theo hướng ưu tiên mức độ độc
lập hơn về tiền tệ và chấp nhận giảm dần mức độ ổn định về TGHĐ (tỷ giá
cần linh hoạt hơn theo hai chiều) thay vì ưu tiên ổn định TGHĐ như trong
giai đoạn từ năm 2000 đến nay.
Thứ ba, cần gia tăng tính độc lập của chính sách tiền tệ thơng qua việc
giảm thiểu sự chi phối các mục tiêu của chính phủ (chính sách tài khóa) đến
mục tiêu dài hạn của CSTT. Tăng cường hiệu quả phối hợp giữa chính sách
tiền tệ và chính sách tài khóa.
Thứ tư, cần triển khai gỡ bỏ các hạn chế đối với các giao dịch vốn theo
lộ trình đã xác định, đồng thời tiếp tục tăng cường quản lý và giám sát hiệu

quả các luồng vốn ngoại tệ.
Thứ năm, trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước bất ổn cao, các
luồng vốn biến động mạnh, việc gia tăng dự trữ ngoại hối (DTNH) với vai
trò là “tấm đệm”/ lá chắn những cú sốc cần được đảm bảo. Đó là lý do
DTNH của Việt Nam đã liên tục gia tăng.
21


Thứ sáu, sự gia tăng vị thế khu vực kinh tế đối ngoại (External Sector)
của Việt Nam trong những năm gần đây (ví dụ, năm 2019, năm 2020) mạnh
mẽ hơn là được đảm bảo bởi các nền tảng kinh tế và mong muốn chính
sách. Sự mất cân bằng của khu vực đối ngoại của Việt Nam cho thấy những
méo mó về cơ cấu với quy mô lớn trong nền kinh tế cho dù đã giảm đi
nhưng vẫn hiện hữu và tồn tại những khoảng trống chính sách. Bởi vậy,
Việt Nam cần những cải cách mạnh mẽ hơn về cơ cấu kinh tế, hành chính
và khu vực tài chính, cũng như cần hiện đại hóa khn khổ chính sách (đặc
biệt là CSTT cần chuyển sang khuôn khổ CSTT lạm phát mục tiêu) tiếp tục
là yếu tố quan trọng để thúc đẩy đầu tư tư nhân trong nước và cho phép linh
hoạt của TGHĐ theo hai chiều (mua, bán) để giảm nhu cầu tăng cường
DTNH. Tuy nhiên, quá trình tái cân bằng khu vực kinh tế đối ngoại cần có
thời gian để đem lại kết quả và rất cần sự phối hợp chặt chẽ của các chính
sách kinh tế vĩ mơ, phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành.
4.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan chịu trách nhiệm chính, chủ trì và
phối hợp với các Bộ, ngành tổ chức triển khai các nhóm giải pháp về điều
hành CSTT, điều hành chính sách TGHĐ và quản lý dự trữ ngoại hối.
Để điều hành cơ chế TGHĐ linh hoạt hơn, bên cạnh những giải pháp
đã đề cập tại mục 4.3.3., theo tác giả, cần thực hiện một số nội dung sau:
(1) Hiện đại hóa khn khổ CSTT thơng qua việc thúc đẩy q trình
đổi mới CSTT, chuyển từ khuôn khổ CSTT điều hành theo lượng (M2, tín

dụng) sang khn khổ CSTT lạm phát mục tiêu. Cụ thể, tăng cường triển
khai các giải pháp chuẩn bị các điều kiện cần thiết để chuyển sang khuôn
khổ CSTT lạm phát mục tiêu.
(2) Thực hiện từng bước đổi mới cơ chế điều hành TGHĐ theo hướng
linh hoạt hơn. Tăng dần tính linh hoạt của cơ chế điều hành TGHĐ phù
hợp với đổi mới cơ chế điều hành CSTT, hoạt động của khu vực kinh tế
đối ngoại và quản lý ngoại hối.

22


KẾT LUẬN
Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn, bằng phương pháp nghiên cứu truyền
thống (thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh...), bám sát các mục tiêu đặt
ra, Luận án đã thực hiện được một số nhiệm vụ sau:
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu cơ chế điều hành tỷ giá hối đối ở
trong nước và nước ngồi để từ đó tìm ra khoảng trống nghiên cứu.
2. Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về tỷ
giá hối đoái (TGHĐ) và cơ chế điều hành TGHĐ. Đặc biệt, làm rõ khái
niệm và phân loại cơ chế TGHĐ theo IMF; làm rõ lý thuyết “Bộ ba bất khả
thi” trong việc lựa chọn cơ chế TGHĐ. Nghiên cứu kinh nghiệm điều hành
TGHĐ của Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, từ đó rút ra các bài học kinh
nghiệm đối với Việt Nam.
3. Luận án đã đi sâu phân tích thực trạng cơ chế điều hành TGHĐ ở
Việt Nam trong giai đoạn 2007-2020, trong điều kiện hội nhập quốc tế. Cụ
thể, luận án làm rõ khuôn khổ pháp lý về quản lý ngoại hối và cơ chế điều
hành chính sách TGHĐ ở Việt Nam. Luận án cũng làm rõ cách thức Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam điều hành chính sách TGHĐ trong giai đoạn
2007-2020. Đặc biệt luận án đi sâu phân tích diễn biến, những đặc trưng và
những vấn đề đặt ra trong cơ chế điều hành TGHĐ trong giai đoạn 20072020 gắn với mục tiêu của CSTT và diễn biến kinh tế vĩ mô trong từng thời

kỳ. Một trong những nội dung được chú trọng nhất là cơ chế điều hành
TGHĐ mới dựa trên tỷ giá trung tâm (thực hiện từ năm 2016 đến nay),
trong bối cảnh thế giới đầy biến động (Fed liên tục điều chỉnh lãi suất;
Chiến tranh thương mại Mỹ -Trung; đại dịch viêm đường hô hấp cấp COVID 19). Luận án đưa ra những đánh giá ban đầu thực trạng 5 năm
(2016-2020) thực hiện cơ chế điều hành tỷ giá mới ở Việt Nam, cũng như
đánh giá tồn bộ tiến trình thực hiện cơ chế TGHĐ của Việt Nam trong giai
đoạn 2007-2020. Trên cơ sở đó luận án rút ra những kết quả đạt được và
những hạn chế, cũng như nguyên nhân của các hạn chế đó trong cơng tác
điều hành chính sách TGHĐ của NHNN.
4. Một trong những nội dung mới của Luận án đang thu hút sự quan tâm
của các cơ quan quản lý, các nhà lập chính sách và các nhà nghiên cứu là vấn
đề thao túng tiền tệ. Luận án đã đi sâu phân tích ba tiêu chí theo Luật (2015)
23


×