Tải bản đầy đủ (.ppt) (56 trang)

báo cáo bàn về cơ chế quản lý lãi suất ngân hàng ở việt nam trong thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.49 KB, 56 trang )

LOGO
BÀN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
LÃI SUẤT NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN QUA
GVHD: PGS. TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG
SVTH: NHÓM 6 - CAO HỌC K19 - TCDN ĐÊM 2
COMPANY LOGO
www.themegallery.com
NHÓM 6 - CAO HỌC K19 - TCDN ĐÊM 2
1. LÊ HOÀNG LÂM
2. HUỲNH NGUYỄN BẢO NGUYÊN
3. LƯƠNG THANH THANH
4. DƯƠNG THỊ THỦY
5. NGUYỄN ĐỊNH TƯỜNG
6. ONG MỸ TÚ
7. LÝ HOÀNG TUẤN
COMPANY LOGO
www.themegallery.com
NỘI DUNG CHÍNH
III. GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG VIỆC ĐIỀU
HÀNH LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM
III. GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG VIỆC ĐIỀU
HÀNH LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM
II. CƠ CHẾ QUẢN LÝ LÃI SUẤT CỦA NHNN
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
II. CƠ CHẾ QUẢN LÝ LÃI SUẤT CỦA NHNN
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
I. CÁC KHÁI NIỆM
I. CÁC KHÁI NIỆM
COMPANY LOGO
www.themegallery.com


I. CÁC KHÁI NIỆM
COMPANY LOGO
www.themegallery.com
CÁC KHÁI NIỆM

Khái niệm lãi suất:
Lãi suất là giá của vốn tiền tệ, là một chỉ số kinh
tế tổng hợp, chịu tác động bởi nhiều nhân tố
kinh tế vĩ mô, tài chính tiền tệ ở trong nước,
ngoài nước.
Như vậy: lãi suất chính là tín hiệu thị trường
tham gia vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn và phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý.
COMPANY LOGO
www.themegallery.com
CÁC KHÁI NIỆM

Phân loại lãi suất:

Phân loại theo tính chất khoản vay:
- Lãi suất chiết khấu: áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay
dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc các giấy tờ có giá
khác chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. Nó được tính
bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá.
- Lãi suất tái chiết khấu: áp dụng khi NHTW cho các ngân hàng
trung gian vay dưới hình thức chiết khấu lại các thương phiếu
hoặc các giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán của
các ngân hàng này. Nó cũng được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên
mệnh giá của giấy tờ có giá
COMPANY LOGO

www.themegallery.com
CÁC KHÁI NIỆM
-
Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất mà các
ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay trên thị
trường liên ngân hàng.
-
Lãi suất cơ bản: là lãi suất được các ngân hàng
sử dụng làm cơ sở để ấn định mức lãi suất kinh
doanh của mình.
COMPANY LOGO
www.themegallery.com
CÁC KHÁI NIỆM

Phân loại theo giá trị thực của tiền lãi:
-
Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa
của tiền tệ hay nói cách khác là loại lãi suất chưa loại trừ đi tỷ
lệ lạm phát.
-
Lãi suất thực: là lãi suất điều chỉnh lại cho đúng theo những
thay đổi về lạm phát, hay nói cách khác, là loại lãi suất đã loại
trừ đi tỷ lệ lạm phát.
Quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa được phản
ảnh bằng phương trình Fisher:
Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát
COMPANY LOGO
www.themegallery.com
CÁC KHÁI NIỆM


Phân loại theo loại tiền vay:
- Lãi suất nội tệ: là lãi suất cho vay và đi vay bằng đồng
nội tệ.
- Lãi suất ngoại tệ: là lãi suất cho vay và đi vay bằng
đồng ngoại tệ.
Mối liên hệ giữa hai lãi suất này là: iD=iF+ΔE
Trong đó:
iD là lãi suất nội tệ.
iF là lãi suất ngoại tệ.
ΔE là mức tăng tỷ giá dự tính của đồng ngoại tệ.
COMPANY LOGO
www.themegallery.com


Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến cung cầu vốn:

Nhóm nhân tố làm lệch chuyển đường cung vốn:
-
Tài sản và thu nhập.
-
Rủi ro.

Nhóm nhân tố làm lệch chuyển đường cầu vốn:
-
Khả năng sinh lợi dự tính của các cơ hội đầu tư
-
Lạm phát dự tính
-
Tình hình ngân sách chính phủ
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÃI SUẤT

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÃI SUẤT
COMPANY LOGO
www.themegallery.com
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÃI SUẤT

Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến cung cầu tiền tệ:

Nhóm nhân tố làm lệch chuyển đường cầu tiền:
-
Thu nhập
-
Mức giá

Nhóm nhân tố làm lệch chuyển đường cung tiền:
-
Mức độ phụ thuộc của NHTW vào Chính phủ.
-
Chế độ tỷ giá hối đoái.
COMPANY LOGO
www.themegallery.com
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÃI SUẤT

Các nhân tố khác:
- Tỷ lệ lạm phát.
- Tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế.
- Chính sách kinh tế của Nhà nước.
COMPANY LOGO
www.themegallery.com

Kích thích lợi ích vật chất để thu hút các khoản tiền

tiết kiệm.
- Một trong những hình thức đầu tư có tính an toàn
khá cao đối với người dân là gửi tiền vào ngân hàng.
Để thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng, lãi suất là một trong những biện pháp hấp dẫn
mà các ngân hàng thường sử dụng.
VAI TRÒ CỦA LÃI SUẤT TRONG NỀN KINH TẾ
VAI TRÒ CỦA LÃI SUẤT TRONG NỀN KINH TẾ
COMPANY LOGO
www.themegallery.com
VAI TRÒ CỦA LÃI SUẤT TRONG NỀN KINH TẾ

Lãi suất là công cụ phân phối vốn, kích thích sử dụng vốn có
hiệu quả và điều chỉnh các hoạt động đầu tư:
- Lãi suất tín dụng được coi là công cụ quan trọng để phân phối
vốn hợp lý và phù hợp với đường lối phát triển kinh tế từng thời
kỳ.
- Nếu lãi suất cho vay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân thì
Doanh nghiệp sẽ thúc đẩy mở rộng sản xuất, tăng đầu tư bằng
nguồn vốn vay Ngân hàng.
- Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi tỷ suất lợi nhuận cao hơn lãi
suất tín dụng
- Cá nhân chỉ gửi tiết kiệm khi lãi suất đem lại cao hơn món đầu
tư khác và cao hơn tỷ lệ lạm phát.
COMPANY LOGO
www.themegallery.com
VAI TRÒ CỦA LÃI SUẤT TRONG NỀN KINH TẾ

Lãi suất là công cụ đo lường tình trạng sức kho€ của
nền kinh tế:

- Mỗi một sự biến động, dù là nhỏ nhất cũng ảnh
hưởng đến hoạt động của mỗi cá nhân, tổ chức và của
cả nền kinh tế.
- Người ta có thể căn cứ vào sự biến động của lãi suất
để dự báo các yếu tố khác của nền kinh tế như: tính
sinh lời của các cơ hội đầu tư, mức lạm phát dự tính,
mức thiếu hụt ngân sách……

Các yếu tố này hợp
thành chỉ tiêu “sức khỏe” của nền kinh tế.
COMPANY LOGO
www.themegallery.com
VAI TRÒ CỦA LÃI SUẤT TRONG NỀN KINH TẾ

Lãi suất là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô của NHTW:
-
Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, NHTW có thể
tăng lãi suất tiền gửi để rút tiền từ lưu thông, Ngược lại,
khi nền kinh tế đã suy thoái, NHTW thực hiện chính sách
nới lỏng tiền tệ để chống suy thoái và lãi suất giảm
xuống.
-
Thông qua lãi suất tái chiết khấu để điều chỉnh khối
lượng cho vay đối với các NHTM.
-
Tăng hay giảm lãi suất tín dụng, sẽ ảnh hưởng đến tăng
hay giảm số lượng ngoại tệ trong nước.
COMPANY LOGO
www.themegallery.com


Khái niệm:
Tự do hoá lãi suất xuất phát từ những cơ chế điều hành
chính sách lãi suất và sử dụng công cụ lãi suất trong chính
sách tiền tệ. NHTW có thể tác động vào lãi suất theo một
trong hai cách là dùng qui định hành chính hay dùng tác
động kinh tế.
TỰ DO HÓA LÃI SUẤT
TỰ DO HÓA LÃI SUẤT
COMPANY LOGO
www.themegallery.com
TỰ DO HÓA LÃI SUẤT

Kiểm soát trực tiếp lãi suất có một số ưu điểm:
-
Dễ thực hiện.
-
Phù hợp với mức thị trường tài chính sơ khai và mức độ
canh tranh kém.
-
Chưa có công cụ kiểm soát tiền tệ gián tiếp.
-
Hạn chế trong năng lực quản lý.
-
Nguồn vốn tín dụng từ NHTW chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn của nền kinh tế.
COMPANY LOGO
www.themegallery.com
TỰ DO HÓA LÃI SUẤT
Nhưng đối với nền kinh tế chuyển đổi sang nền kinh tế
thị trường và với quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra

nhanh chóng như hiện nay:
- Kiểm soát lãi suất không có lợi cho cạnh tranh.
- Kiểm soát lãi suất kém hiệu quả trong việc điều hành
chính sách tiền tệ.
- Nguồn tiết kiệm và tích luỹ sẽ chảy ra thị trường tài
chính phi tổ chức và không bị quản lý.
Đó là lý do tại sao phải tự do hoá lãi suất
COMPANY LOGO
www.themegallery.com
TỰ DO HÓA LÃI SUẤT

Tự do hoá lãi suất mang lại thuận lợi:
- Đảm bảo điều chỉnh tự động và tức thì.
- Truyền tải các tín hiệu chính sách và tác động tới tất cả các bộ
phận nền kinh tế.
- Phân bổ tiền tệ và tín dụng tối ưu trên cơ sở lãi suất.
- Đảm bảo nhất quán giữa CSTT, ngân sách và tỷ giá.
- Làm cho áp lực thị trường tiền tệ thể hiện rõ tức thì.
- Hỗ trợ và bổ sung cho việc quản lý tỷ giá hối đoái.
- Giảm sự nhạy cảm chính trị đối với những thay đổi lãi suất.
- Cho phép NHTW rút về sau thị trường mà không mất khả năng
kiểm soát.
COMPANY LOGO
www.themegallery.com
TỰ DO HÓA LÃI SUẤT

Những hạn chế của việc tự do hoá lãi suất đối với các nước
đang phát triển:
-
Các nước đang phát triển luôn phải đối mặt với hệ thống tài

chính còn kém phát triển và tình trạng thiếu thông tin về thị
trường tài chính, các sản phẩm tài chính.
-
Tự do hoá lãi suất sẽ kém hiệu quả nếu áp đặt vào hệ thống
tài chính có quá nhiều các mục tiêu quốc gia.
-
Các nước đang phát triển có nền tảng kinh tế vĩ mô chưa thực
sự vững chắc đủ để chịu những áp lực của việc tự do hoá lãi
suất hoàn toàn
COMPANY LOGO
www.themegallery.com
II. CƠ CHẾ QUẢN LÝ LÃI
SUẤT CỦA NHNN
VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN QUA
COMPANY LOGO
www.themegallery.com
CƠ CHẾ QUẢN LÝ LÃI SUẤT CỦA NHNN
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
Có 7 giai đoạn:

Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1991

Giai đoạn từ năm 1992 đến năm 1995

Giai đoạn từ năm 1996 đến năm 1999

Giai đoạn từ tháng 8/2000 đến tháng 5/2002

Giai đoạn từ tháng 6/2002 đến 5/2008


Giai đoạn từ tháng 6/2008 đến cuối năm 2009

Giai đoạn từ cuối năm 2009 đến nay
COMPANY LOGO
www.themegallery.com
Thực trạng:
Thực hiện tách dần chức năng quản lý Nhà nước ra khỏi
chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, chuyển hoạt
động ngân hàng sang hạch toán, kinh doanh xã hội chủ
nghĩa.
Tháng 5/1990, hai pháp lệnh Ngân hàng ra đời (Pháp
lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh Ngân
hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ) đã
chính thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống Ngân
hàng Việt Nam từ 1 cấp sang 2 cấp.
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 1991
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 1991
COMPANY LOGO
www.themegallery.com
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 1991
Chính sách: Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thực hiện cơ chế can
thiệp ở mức độ cao và trực tiếp vào lãi suất thông qua ấn định
các mức lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay.
Kết quả:
- Cơ chế lãi suất âm và mang nặng tính chất bao cấp được duy
trì suốt thời kỳ này.
- Lãi suất danh nghĩa luôn nhỏ hơn tỷ lệ lạm phát.
- Lãi suất cho vay ngắn hạn lớn hơn lãi suất cho vay dài hạn.



Tình trạng này làm cho lãi suất không thực hiện được chức
năng vốn có của nó. Lãi suất không còn là đòn bẩy kích thích
nhu cầu gửi tiền của công chúng, phát huy tính hiệu quả trong
quá trình sử dụng vốn và đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.

×