Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Quan điểm của chủ nghĩa MácLênin về vấn đề tôn giáo. Ảnh hưởng của Phật giáo trong đời sống xã hội ở Việt nam hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.33 KB, 13 trang )

2

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 3
NỘI DUNG ................................................................................................... 5
Chương 1: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề tơn giáo
1.1 Bản chất, nguồn gốc, và tính chất của tôngiáo. .................................. 5
1.2 Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. ..................................................................................... 7
Chương 2: Thực trạng tôn giáo ở Việt Nam
2.1 Đặc điểm tơn giáo ở Việt Nam. ........................................................... 8
2.2 Chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước trong thời kỳ quá độ nên
CNXH ở Việt Nam. ........................................................................................ 8
Chương 3: Liên hệ thực tiễn
3.1 Ảnh hưởng của Phật giáo trong đời sống xã hội ở Việt Nam hiện
nay. ................................................................................................................ 10
3.2 Nhận thức của bản thân về vấn đề tôn giáo. ....................................... 11
KẾT LUẬN .................................................................................................. 13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 14


3

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong q trình hình thành và phát triển xã hội, sự phát triển về kinh tế,
chính trị, khoa học – kĩ thuật và nghệ thuật đã đáp ứng rất nhiều những nhu
cầu của con người trong đó thì như cầu về tín ngưỡng tơn giáo là một nhu cầu
về tinh thần không thể thiếu của con người. Tôn giáo được ra đời cùng với
quá trình phát triển của lịch sử lồi người và nhanh chóng trở thành một hiện


tượng xã hội. Sự tự do về tín ngưỡng là tuyệt đối n. ên đã có rất nhiều tôn
giáo khác nhau được sinh ra trên thế giới và nhìn chung mọi tơn giáo đó đều
hướng tới con người với những giá trị tốt đẹp. Các nền kinh tế lớn hàng đầu
trên thế giới họ không phủ nhận những vấn đề tơn giáo mà dung hịa chúng
trong đời sống xã hội để hoàn toàn phát triển. Ở nước ta cũng như vậy, các
tôn giáo ở Việt Nam được Nhà nước khuyến khích tham gia các hoạt động từ
thiện, giáo dục theo hướng dẫn của các cơ quan, ban ngành có chun mơn;
tạo các điều kiện thuận lợi để giao lưu quốc tế hay đi đào tạo bên ngồi nước.
Lợi dụng các chính sách đó, có khơng ít những tổ chức phản động cực đoan
núp dưới lớp vỏ bọc là một tổ chức tôn giáo đã xuyên tạc các chủ trương phát
triển kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước ta. Đây là lý do em chọn đề tài:"
Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề tôn giáo. Ảnh hưởng của Phật
giáo trong đời sống xã hội ở Việt Nam hiện nay." làm chủ đề nghiên cứu cho
bài tiểu luận.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của bài viết nhằm giúp mỗi người dân xác định rõ tư tưởng tự
do tín ngưỡng phải gắn liền với tuân thủ, chấp hành pháp luật của Đảng và
Nhà nước; để tự trang bị cho bản thân mỗi chúng ta nhận thức rõ các chính
sách của Đảng tránh khỏi sự vơ tình tiếp tay cho các tổ chức phản động.


4

Nhiệm vụ nghiên cứu là quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề
tơn giáo, chính sách tơn giáo của Đảng, Nhà nước trong thời kỳ quá độ lên
CNXH và ảnh hưởng của Phật giáo trong đời sống xã hội của nhân dân Việt
Nam hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu là quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
về vấn đề dân tộc; các quan điểm và chính sách tơn giáo của Đảng, Nhà nước
trong thời kỳ quá độ lên CNXH; và ảnh hưởng của Phật giáo trong đời sống
xã hội của người dân Việt Nam hiện nay.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề tôn giáo, chính sách tơn giáo của
Đảng, Nhà nước và ảnh hưởng của Phật giáo trong đời sống hiện nay.
Phạm vi: Các vấn đề tôn giáo ở Việt Nam từ thời kỳ quá độ lên CNXH
đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo và ảnh
hưởng của Phật giáo trong đời sống xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Về lý luận: Làm rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề tơn
giáo và chính sách tơn giáo của Đảng, Nhà nước.
Về thực tiễn: Hiểu rõ được bản chất, nguồn gốc, và các tính chất của tơn
giáo. Nắm vững và thực hiện chính sách tơn giáo của Đảng, Nhà nước. Ý thức
về trách nhiệm của bản thân về vấn đề tôn giáo.


5

NỘI DUNG
Chương 1
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề tôn giáo
1.1 Bản chất, nguồn gốc, và tính chất của tơn giáo
❖ Bản chất của tơn giáo
Một là, tơn giáo là một hình thái ý thức phản ánh tồn tại xã hội, phản ánh
hư ảo hiện thực khách quan, thông qua hệ thống các biểu tượng siêu nhiên và
niềm tin.
Hai là, tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện lịch
sử tự nhiên và lịch sử xã hội xác định.
Ba là, tôn giáo là một hiện tượng xã hội phản ánh sự yếu thế, bất lực, bế

tắc của con người trước tự nhiên, xã hội và trước các thế lực trong đời sống.
Theo C.Mác: "Sự nghèo nàn của tôn giáo là biểu hiện của sự nghèo nàn
hiện thực, vừa là sự phản kháng chống lại sự nghèo nàn ấy. Tôn giáo là tiếng
thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới khơng có trái tim ...
tơn giáo là thuốc phiện của nhân dân".
Tuy nhiên tôn giáo cũng chứa đựng vô số những giá trị nhân văn, phù
hợp với đạo đức, đạo lý của xã hội.
❖ Nguồn gốc của tôn giáo
Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội: sự bất lực của con người trước các
thế lực tự nhiên, thế lực xã hội.Trong xã hội nguyên thủy, do trình độ phát
triển sản xuất của con người cịn yếu kém, lạc hậu họ luôn cảm thấy bất lực
trước những điều kiện khắc nghiệt của tự nhiên nên họ gắn cho tự nhiên
những sức mạnh to lớn, thần thánh hóa sức mạnh đó. Từ đó họ xây dựng
những biểu hiện về tơn giáo để thờ cúng sức mạnh đó. Khi xã hội có sự phân


6

chia giai cấp rõ rệt, giai cấp công nhân cảm thấy bất lực trước sức mạnh của
giai cấp thống trị. Từ đó, họ thần thánh hóa tơn thờ một người có quyền lực,
có khả năng chi phối suy nghĩ và hành động của người khác mà lập thành tôn
giáo.
Nguồn gốc nhận thức: khi lích sử phát triển đến một giai đoạn nhất định,
nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và bản thân có những hạn chế.
Bên cạnh đó, trong tự nhiên và xã hội có những điều khoa học chưa thể khám
phá và giải thích được do trình độ phát triển cịn kém nên con người đã tìm
đến tơn giáo. Qua đó, ta thấy sự yếu kém về trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất, sự bần hàn về kinh tế, áp bức, bốc lột về chính trị, bất lực trước
những bất cơng của xã hội là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo.
Nguồn gốc tâm lý: do sự sợ hãi, lo âu, những ảnh hưởng của yếu tố tâm

lý (cả tiêu cực và tích cực) của con người trước sức mạnh trước sức mạnh của
tự nhiên và xã hội mà dẫn đến sự ra đời của tôn giáo. Đặc biết là sự bất lực
trong đời sống, trong nhận thức, tọa ra sự sợ hãi, bi quan. Các nhà duy vật cổ
đại đưa ra luận điểm "sự sợ hãi sinh ra tơn giáo", đó là những tình cảm làm
nảy sinh và duy trì niềm tin tơn giáo.
❖ Tính chất của tơn giáo
Tính lịch sử: có sự hình thành, tồn tại, và phát triển (một số tơn giáo cịn
biến mất); mặc dù tơn giáo cịn tồn tại lâu dài nhưng nó chỉ là một phạm trù
lịch sử. Trong từng giai đoạn lịch sử, thời đại thay đổi tơn giáo cũng có sự
biến đổi theo phù hợp với kết cấu chính trị và xã hội của thời đại đo.
Tính quần chúng: có nhiều người tham gia ở các quốc gia khác nhau, tôn
giáo là nơi sinh hoạt văn hóa, tinh thần của một số bộ phận quần chúng nhân
dân lao động.
Tính chính trị: khi xã hội phân chia giai cấp, tơn giáo ít nhiều mang tính
chính trị, các giai cấp thống trị đã lợi dụng tôn giáo để trục lợi về mình.


7

Tính đạo đức: nhìn chung các tơn giáo thường có tính nhân văn, nhân đạo
hướng thiện, khuyên con người làm điều thiện tránh điều ác, hướng con người
đến một xã hội tự do, bình đẳng, bác ái.
1.2 Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tơn giáo cịn tồn tại và biến
đổi sao cho phù hợp với xã hội lúc bấy giờ. Vì vậy, khi giải quyết các vấn đề
tơn giáo cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Một là, tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của nhân
dân.
Hai là, khắc phục dần các ảnh hưởng tiêu cực của tơn giáo, gắn liền với

q trình cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới.
Ba là, phân biệt hai mặt chính trị và tơn giáo, phân biệt hoạt động tơn
giáo bình thường và việc lợi dụng tơn giáo.
Bốn là, có quan điểm lịch sử-cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.


8

Chương 2
Thực trạng tôn giáo ở Việt Nam
2.1 Đặc điểm tơn giáo ở Việt Nam
Việt Nam có lịch sử lâu đời và nền văn minh hình thành từ sớm, lãnh thổ
gần kề với hai nền văn minh lớn của loài người là Trung Hoa và Ấn Độ nên
tơn giáo có ảnh hưởng sâu đậm từ hai nền văn minh này. Do đó nước ta là
quốc gia có nhiều tơn giáo khác nhau, trong đó có 6 tơn giáo lớn (Phật giáo,
Cơng giáo, Tin lành, Hồi giáo, Cao Đài, Hịa Hảo) với khoảng 20 triệu tín đồ.
Tơn giáo ở Việt Nam có các đặc điểm sau:
✓ Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo.
✓ Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hịa bình và
khơng có xung đột tơn giáo.
✓ Tín đồ các tơn giáo ở Việt nam phần lớn là nhân dân lao động có
lịng u nước và tinh thần dân tộc.
✓ Chắc sắc tôn giáo có vai trị, vị trí quan trọng trong xã hội, có úy
tín và ảnh hưởng tới các tín đồ.
✓ Tơn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực phản động lợi dụng
phát động biểu tình chống đối Đảng, Nhà nước ta.
2.2 Chính sách tơn giáo của Đảng, Nhà nước trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Việt Nam
Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta khẳng
định: "Tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân.

Thực hiện nhất qn chính sách tơn trọng và bảo đảm quyền quyền tự do tín
ngưỡng theo hoặc khơng theo một tơn giáo nào, quyền sinh hoạt tơn giáo bình


9

thường theo đúng pháp luật ... chống mọi hành động vi phạm tự do tín
ngưỡng đồng thời chống việc lợi dụng tự do tín ngưỡng để làm tổn hại đến lợi
ích quốc gia và nhân dân". Dựa trên quan điểm đó, Đảng và Nhà nước ta đã
đưa ra các chính sách tôn giáo sau:
✓ Thực hiện quyền tự do tin ngưỡng, khơng tín ngưỡng của mọi cơng dân
trên cơ sở pháp luật.
✓ Tích cực vận động đồng bào tơn giáo tăng cường đoàn kết toàn dân
nhằm xây dựng một cuộc sống "tốt đời, đẹp đạo" góp phần vào cơng
cuộc phát triển, đổi mới kinh tế - xã hội.
✓ Hướng các chức sắc giáo hội hoạt động ton giáo theo đúng pháp luật,
làm cho các giáo hội ngày càng gắn bó với dân tộc và sự nghiệp cách
mạng tồn dân.
✓ Ln luôn cảnh giác, kịp thời chống lại những âm mưu và thủ đoạn của
các thế lực phản động thù địch lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp
cách mạng của nhân dân ta.
✓ Những quan hệ quốc tế và đối ngoại về vấn đề tôn giáo hoặc liên quan
tới tôn giáo cần phải tuân theo chế độ, chính sách chung về quan hệ
quốc tế và đối ngoại của Nhà nước ta.


10

Chương 3
Liên hệ thực tiễn

3.1 Ảnh hưởng của Phật giáo trong đời sống xã hội ở Việt Nam hiện nay
Phật giáo được du nhập vào Việt Nam cách đây hơn 2000 năm bằng hai
con đường gồm đường thủy thông qua việc mua bán, trao đổi hàng hóa với
các thương gia Ấn Độ, đường bộ thơng qua giao lưu văn hố và buôn bán với
người Trung Quốc. Giáo lý của Đạo Phật bình đẳng, bác ái, hướng tâm con
người đến những việc làm tốt nên thân thuộc với người dân Việt Nam. Trải
qua 2000 năm với các thời kỳ lịch sử của đất nước, Phật giáo đã ảnh hưởng
sâu rộng đến nhiều phương diện đời sống xã hội các tầng lớp nhân dân Việt
Nam. Mặc dù, có nhiều người Việt khơng phải là Phật tử, nhưng họ luôn đặt
niêm tin của bản thân vào Đức Phật, hay đi chùa, lễ phật. Những người dân
Việt Nam sinh sống ở làng quê đã quen thuộc, gắn bó thân thiết với hình ảnh
mái chùa cổ kính, vào các ngày rằm, các ngày lễ lớn họ thường lên chùa lễ
Phật cầu nguyện cho bản thân, gia đình và những người thương u với tấm
lịng thành kính. Họ tin vào Đức Phật, tin rằng Ngài sẽ giúp họ vượt qua
những khó khăn trong đời sống, che chở mỗi khi gặp khổ đau, đặc biệt là thực
hành đạo lý nhân quả sẽ đem lại những điều tốt đẹp. Nếu người thân trong gia
đình qua đời, họ mời sư thầy đến nhà tụng kinh cầu nguyện cho linh hồn sớm
được siêu thốt. Đó là nét đặc biệt, đồng thời nói lên tính chất ảnh hưởng
mạnh mẽ, lan tỏa sâu rộng của Phật giáo trong đời sống xã hội Việt Nam
trước nay.
Và trong thực tế, trải qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và
đế quốc Mỹ, nhiều ngôi chùa trở thành nơi nuôi dưỡng các chiến sĩ cách
mạng. Có thể nói Phật giáo đã hịa làm một với lịch sử dân tộc Việt Nam để
giúp nhân dân tìm được cuộc sống tự do, bình đẳng của mình trong xã hội
mới. Tính hướng thiện của Phật giáo đã giúp cho người dân lương thiện hơn,
sống tốt đời đẹp đạo, biết ơn với tổ quốc, đồng bào, các vị anh hùng dân tộc


11


và hun đúc tư tưởng yêu nước. Đặc biệt với giá trị cốt lõi tâm từ bi, cứu khổ
cứu nạn, rất nhiều tổ chức từ thiện Phật giáo đã tích cực tham gia công tác từ
thiện đem những phần quà, những miếng cơm manh áo hay những ngơi nhà
tình nghĩa tới cho các mảnh đời khốn khó, bất hạnh. Đối với phương pháp
giáo dục của Đạo Phật, Phật giáo không đề cao những niềm tin mù quáng mà
lấy chính kiến làm nền tảng cho sự giải thoát. Chỉ khi con người có trí tuệ, có
tấm lịng từ bi mới tránh xa các tệ nạn xã hội, bạo lực học đường, bạo lực
trong gia đình, mưu mơ, thủ đoạn tranh giành lợi ích các nhân. Do vậy Phật
giáo Việt Nam ngày nay ln cần được giữ gìn và được lan tỏa đến mọi người
thực hiện thực mục tiêu nhiệm vụ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ và văn minh.
Hiện nay nhiều tổ chức xã hội đã thực hiện qun góp cơng đức để để
khơi phục, tơn tạo lại chùa chiền. Những việc này không chỉ mang ý nghĩa
tâm linh mà còn là danh lam nổi tiếng để các du khách khắp phương đến tham
quan và chiêm ngưỡng. Có thể nói trải qua hàng ngàn năm, chứng kiến mọi
sự thay đổi phát triển của xã hội, thăng trầm của lịch sử nhưng Phật giáo Việt
Nam luôn đồng hành cùng dân tộc, cùng đóng góp những giá trị đích thực của
đời sống.
3.2 Nhận thức của bản thân về vấn đề tôn giáo
Bản thân em là một công dân của Việt Nam – là một trong những nền văn
hóa lâu đời của lịch sử loài người, và là một sinh viên Học viên Ngân hàng
luôn tự nhận thức về trách nhiệm của bản thân trong cơng cuộc bảo vệ đất
nước, góp phần cống hiến đưa đất nước tiến lên trong công cuộc phát triển về
mọi mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,v.v... Trong số đó là nhận thức của
bản thân về vấn đề tôn giáo ở Việt Nam ta. Bản thân em ln tơn trọng quyền
tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người dân cũng như phản đối việc kì thị
tơn giáo và càng khơng nên mang những lời lẽ trêu đùa hày xúc phạm đến tôn
giáo của mỗi cơng dân. Trong thời gian tới, tích cực tham gia các hoạt động



12

xã hội, cơng cuộc đồn kết, gắn bó các tơn giáo trở thành một thể thống nhất.
Tích cực học tập, nâng cao sự hiểu biết của bản thân về phương hướng chính
sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước nhằm đấu tranh chống lại sự lôi kéo của
thế lực thù địch tham gia hoạt động chống phá chính quyền, chống phá Nhà
nước. Những năm gần đây có khơng ít các trường hợp hoạt động tôn giáo bất
hợp pháp, vượt qua quy định của pháp luật, những hành vi mê tín dị đoan với
mục đích trục lợi bất chính gây mất an tồn xã hội. Điển hình là sự việc tại
chùa Ba Vàng tại Tp.ng Bí, tỉnh Quảng Ninh đã tổ chức "thỉnh vong" ,"gọi
hồn" – những việc không nằm trong chức năng của nhà chùa, để thu tiền từ
các phật tử thơng qua hình thức đưa tiền mặt hoặc chuyển khoản, thậm chí là
trả góp trục lợi số tiền hàng trăm tỷ đồng làm xôn xao dư luận trong thời gian
qua. Khơng chỉ vậy,ngồi xã hội cịn xuất hiện một nhóm người tự xưng là
Hội Đức Thánh Chúa Trời hoạt động trái pháp luật.Nhóm này chun đi lơi
kéo những người nhẹ dạ cả tin,sinh viên mới ở quê lên còn ngây ngô .Nhiều
người đã bỏ bê công việc,bỏ nhà ,bỏ học bán hết cả tài sản để đi theo cống
nạp cho hội với mong muốn được Chúa che trở và một niềm tin mãnh liệt là
chết sẽ được lên thiên đàng. Những hành vi trên đang đi ngược lại với quan
điểm, chính sách của Đảng về tơn giáo, làm cho mọi người có cái nhìn tiêu
cực và bài trừ tơn giáo. Qua đó hiểu được tầm quan trọng của tơn giáo trong
đời sống xã hội của người dân Việt Nam, về những nét độc đáo và đa dạng
của tôn giáo.


13

KẾT LUẬN
Vấn đề tôn giáo luôn là một chủ đề nhạy cảm. Tôn giáo là hiện tượng lâu
dài của lịch sử, việc theo tôn giáo hay không theo bất kỳ tôn giáo nào là

quyền tự do của mỗi người. Mỗi người dân đều đặt niềm tin của mình vào
đấng siêu nhiên nào đó mà họ lựa chọn, điều đó cho thấy tơn giáo có tầm ảnh
hưởng rất lớn trong đời sống của mỗi chúng ta. Và đó cũng chính là nơi đáng
tin cậy để con người có thể thỏa mãn nhu cầu tâm linh của mình. Chính vì vậy
việc giải quyết những vấn đề về tôn giáo nên được Đảng và nhà nước ta chú
trọng nhiều hơn nữa nhằm tìm ra cách khắc phục những tiêu cực phát huy
theo hướng tích cực những giá trị tốt đẹp của tơn giáo nhằm phát triển đất
nước, tránh xung đột không hay giữa các tơn giáo đảm bảo an tồn cho nhân
dân. Và sự đổi mới tư duy của Đảng về tôn giáo, tín ngưỡng đã tạo nền tảng
cho việc tạo lập các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt tơn giáo tín ngưỡng của đồng bào có đạo và
tính hiệu quả của quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.Vì vậy chúng ta phải
biết tìm hiểu kĩ về vấn đề này trước khi có cái nhìn phiến diện hay đánh giá
khơng tốt về tôn giáo.
Với tầm hiểu biết, nhận thức và lý luận còn nhiều hạn chế, em rất mong
được sự giúp đỡ của các thầy cô để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn. Em
xin gửi lời thầy Nguyễn Thê Hùng đã đồng hành cùng em trong môn học và
giúp em những gợi ý để hoàn thành bài tiểu luận của mình.


14

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, bộ giáo dục và đào tạo.
2. Nội dung văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX về tín ngưỡng tơn
giáo.
/>ngTinTongHop/noidungvankiendaihoidang?categoryId=10000714&articleId=
10038377
3. Tài liệu học tập và bài tập thực hành Chủ nghĩa xã hội khoa học, Học viện
Ngân hàng, khoa Lý luận Chính trị.

4. Tổng cục thống kê (2019). "Kết quả toàn bộ tổng Điều tra Dân số và Nhà ở
năm 2019".



×