Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Quan điểm của chủ nghĩa MácLênin về vấn đề tôn giáo. Ảnh hưởng của Phật giáo trong đời sống xã hội ở Việt nam hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.87 KB, 15 trang )

2

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lí luận
4.2. Phương pháp nghiên cứu
5. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa lí luận
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
PHẦN NỘI DUNG
Phần 1: Phần lí luận : Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề tôn giáo
1. Khái niệm, bản chất, nguồn gốc và tính chất của tơn giáo
2. Ngun tắc giải quyết vấn đề tôn giáo theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
3. Tôn giáo ở Việt Nam và quan điểm, chính sách tơn giáo của Đảng, Nhà nước Việt
Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Phần 2: Phần liên hệ thực tế và liên hệ bản thân
1. Liên hệ thực tế: Ảnh hưởng của Phật giáo trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay
2. Nhận thức của sinh viên
PHẦN KẾT LUẬN
Phần 1. Tổng kết, khép lại vấn đề
Phần 2. Lời cảm ơn


3

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tài liệu tiếng Việt
1. C.Mác, Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb. CTQG, H.1995, tập 1 (tr.569), tập 20 (tr.437),
tập 21 (tr. 120)
2. V.I.Lênin, Toàn tập, Nxb. CTQG, H.2005, tập 12 (tr. 169 – 170 - 171), tập 17
(tr.551, 515- 516)
3. Dương Xuân Ngọc, Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, dùng cho hệ đào tạo Cao
cấp lý luận chính trị, Nxb. CAND, H. 2016 (trang 238-258)
4. Phật giáo với văn hóa-xã hội Việt Nam thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội, 2008
5. Hồng Thị Lan: Ảnh hưởng của đạo đức tơn giáo đối với đạo đức trong xã hội Việt
Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ triết học, Hà Nội, 2004
6. Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, tồn tập, nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2010, trang 450-470
Tài liệu trực tuyến
/>%C3%A1o_Vi%E1%BB%87t_Nam#C%C3%A1c_ho%E1%BA%A1t_%C4%91%E1
%BB%99ng_thi%E1%BB%87n_nguy%E1%BB%87n


4

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Để trả lời cho câu hỏi:“ Vì sao chọn đề tài này” em xin được trình bày các nội dung:
Một là, vấn đề tôn giáo từ xưa tới nay luôn là một vấn đề khá phổ biến được đề cập
rất nhiều xen kẽ cuộc sống của người dân ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, và
khơng bất ngờ khi trong đó có Việt Nam. Hiện nay, tơn giáo dần dần can thiệp sâu hơn
vào đời sống chính trị cũng như tinh thần của người dân theo rất nhiều hình thức khác
nhau
Hai là, hiện nay, chủ nghĩa đế quốc đang đẩy mạnh chiến lược “Diễn biến hịa bình”
với phương châm lấy tơn giáo, dân tộc làm ngòi nổ để gây sức ép về mặt quân sự

nhằm các mục tiêu cụ thể như: Trực tiếp phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc mà cha
ông ta đã gây dựng từ bao đời; Phá hoại các chính sách của Đảng và nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa; Gây mất trật tự an ninh- chính trị;….
Quan trọng hơn cả, Việt Nam chúng ta là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo và theo
nhiều chiều hướng phát triển khác nhau. Chính vì vậy mà vấn đề xung đột tơn giáo là
khó tranh khỏi. Tuy nhiên Đảng và nhà nước ta đã có cái nhìn đúng đắn về vấn đề tơn
giáo nhưng chưa đủ, cần phải tiếp tục phát huy và linh hoạt hơn nữa vấn đề lí luận và
thực tiễn trong vấn đề tơn giáo
Tóm lại, mọi tơn giáo đều sở hữu những triết lí chứa đựng tính nhân văn sâu sắc.
Những triết lí ấy giúp cho con người trở nên gần gũi với nhau hơn, có trách nhiệm với
bản thân và cộng đồng hơn. Tơn giáo là quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân, vì vậy
Đảng và nhà nước ta rất coi trọng vấn đề tơn giáo, dù vậy vẫn cịn khá nhiều hành vi
lợi dụng tôn giáo nhằm chống phá nhà nước xã hội chủ nghĩa của ta nhằm mục đích
chính trị, quân sự, gây bất đồng quan điểm, bất hòa giữa giai cấp nhân dân và giai cấp
lãnh đạo trong thời kì đổi mới đất nước. Cho nên mỗi người dân cần nhận thức và xác
định rõ rằng tư tưởng tự do tín ngưỡng tơn giáo phải song song với nhiệm vụ chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật
Đó là các lí do em chọn đề tài “ Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin về vấn đề tôn
giáo. Ảnh hưởng của Phật giáo trong đời sống xã hội ở Việt Nam hiện nay.”


5

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của đề tài là hiểu rõ quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề tôn giáo
và ảnh hưởng của Phật giáo trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay
Nhiệm vụ là nêu ra quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin, phân tích ảnh hưởng của Phật
giáo trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay và liên hệ tới sinh viên ngày nay
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về vấn đề tôn giáo theo quan điểm chủ nghĩa Mác-Lenin, tập trung đi sâu

về nghiên cứu ảnh hưởng của Phật giáo đến đời sống xã hội Việt Nam hiện nay
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lí luận : Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin về vấn đề tôn giáo
4.2. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật
với các phương pháp như: thống nhất logic và lịch sử, phân tích, tổng hợp, khái qt
và hệ thống hóa
5. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa lí luận : Đề tài giải quyết được vấn đề lí luận về tơn giáo trên cơ sở dựa
theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin
5.2. Ý nghĩa thực tiễn: Giúp người dân Việt Nam nói chung và sinh viên Việt Nam nói
riêng hiểu biết rõ được về tơn giáo ở Việt Nam, đặc biệt là Phật giáo, từ đó rút ra kinh
nghiệm gì và nên loại bỏ những gì.


6

PHẦN NỘI DUNG
Phần 1: Phần lí luận: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề tôn giáo
1. Khái niệm, bản chất, nguồn gốc và tính chất của tơn giáo
1.1. Khái niệm của tơn giáo
Tơn giáo có thể được hiểu là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hiện thực khách
quan, thơng qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên trở thành siêu nhiên, thần
bí,… Chủ nghĩa Mác-Lênin đã nhấn mạnh rằng mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản
ánh hư ảo vào đầu óc con người của những năng lực bên ngoài chi phối cuộc sống
hằng ngày của họ. Đồng thời, các nhà kinh điển cũng cho rằng, tôn giáo là một hiện
tượng xã hội, văn hóa, lịch sử, một lực lượng xã hội trần thế.
1.2. Bản chất của tôn giáo
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tơn giáo có các bản chất sau đây:
Một là, tôn giáo là một hiện tượng xã hội- văn hóa do con người sáng tạo ra. Tơn giáo
là sản phẩm của chính con người. Con người đã sáng tạo ra tơn giáo vì mục đích, vì lợi

ích, vì ước mơ, nguyện vọng và vì suy nghĩ của họ. Nhưng trong q trình sáng tạo và
sử dụng tơn giáo, con người chúng ta lại bị lệ thuộc quá nhiều vào tơn giáo, tuyệt đối
hóa và phục tùng tơn giáo một cách vô điều kiện. Các-Mác khái quát: “Tôn giáo là sự
tự ý thức và sự tự cảm giác của con người chưa tìm được bản thân mình hoặc đã lại để
mất bản thân mình một lần nữa”.
Hai là, xét về phương diện thế giới quan, nhìn chung, các tơn giáo đều mang thế giới
quan duy tâm, có sự khác biệt với thế giới quan duy vật biện chứng, khoa học của chủ
nghĩa Mác-Lênin. Tuy nhiên, chủ nghĩa Mác-Lênin và những người cộng sản, chế độ
xã hội chủ nghĩa luôn tơn trọng quyền tự do tơn giáo, có thể theo hoặc không của mỗi
người. Mỗi chúng ta cần hiểu được tơn giáo vẫn có những giá trị hiện thực nhất định
đối với đời sống con người cho nền cần có sự nhận thức tồn diện, nhiều góc độ đối
với tơn giáo và ảnh hưởng của nó, ảnh hưởng của tơn giáo đến đời sống xã hội loài
người rất phức tạp, đan xen tích cực và tiêu cực.
1.3.Nguồn gốc của tơn giáo


7

Đã có rất nhiều cách lí giải khác nhau về nguồn gốc của tôn giáo. Tuy nhiên cần lưu ý
đặc biệt tới nguồn gốc kinh tế- xã hội, nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc tâm lý
Một là nguồn gốc kinh tế - xã hội. Sự bần cùng về kinh tế, nạn áp bức về chính trị, sự
hiện diện của những bất công xã hội cùng với những thất vọng, bất hạnh trong cuộc
đấu tranh của giai cấp bị trị- đó là nguồn gốc sâu xa của tơn giáo.
Hai là nguồn gốc nhận thức của tôn giáo. Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo gắn liền
với nhận thức của con người về thế giới khách quan- một quá trình đầy phức tạp và
đầy mâu thuẫn, có thể đa dạng, phong phú, khoa học cũng có thể trừu tượng đến mức
hư ảo từ đó dẫn đến ảnh hưởng của con người về thế giới khách quan hoặc có thể đúng
đắn, sâu rộng, hoặc có thể sai lệch, ảo tưởng.
Ba là nguồn gốc tâm lí của tơn giáo. Vấn đề ảnh hưởng đến yếu tố tâm lí của con
người đối với sự ra đời và tồn tại của tôn giáo đã được Lênin cho quan điểm và có giải

thích thêm rằng sự sợ hãi mù quáng là thế lực bất cứ lúc nào cũng đe dọa và đem lại
cho giai cấp vô sản và tiểu chủ một sự phá sản “ đột ngột ”, “ bất ngờ ” biến họ thành
những kẻ ăn xin, kẻ bần cùng, dồn họ đến cái chết, đó chính là nguồn gốc sâu xa của
tơn giáo hiện đại.
1.4. Tính chất của tơn giáo
Thứ nhất, tính lịch sử của tơn giáo. Tính lịch sử của tơn giáo được thể hiện ở chỗ nó
có sự hình thành, có q trình tồn tại và phát triển lâu dài, nhưng khơng phải là mãi
mãi. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, đến một giai đoạn lịch sử nào đó, khi
khoa học và giáo dục giúp con người nhận thức được rõ bản chất của các hiện tượng
tự nhiên và xã hội một cách khoa học đầy đủ thì tơn giáo sẽ dần mất đi vị trí của nó
Thứ hai, tính quần chúng của tôn giáo. Tôn giáo là một hiện tưởng phổ biến ở tất cả
các quốc gia, dân tộc, châu lục. Tính quần chúng của tơn giáo khơng chỉ biểu hiện ở số
lượng tín đồ rất đơng đảo( khoảng 4/5 dân số thế giới- theo Từ điền Bách khoa toàn
thư mở-Wikipedia), mà cịn thể hiện ở chỗ, các tơn giáo là nơi sinh hoạt văn hóa, tinh
thần của một số bộ phần quần chúng lao động.
Thứ ba, tính chính trị của tơn giáo. Tính chính trị của tơn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội
có sự phân chia giai cấp, có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa


8

các giai cấp. Vì vậy cần nhận thức rõ rằng đa số quần chúng nhân dân đến với tôn giáo
là nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần, nhưng thực tế, tôn giáo đã và đang bị lợi dụng
nhằm phục vụ cho quyền lực và lợi ích của giai cấp thống trị, bóc lột.
2. Ngun tắc giải quyết vấn đề tơn giáo theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Một là tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo và khơng tín ngưỡng, tơn
giáo của tồn thể quần chúng nhân dân bởi lẽ quyền tín ngưỡng hay khơng tín ngưỡng
tơn giáo thuộc về quyền tự do tư tưởng của nhân dân. Mọi người cần tơn trọng quyền
tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác, đồng thời chống lại những phần tử lợi dụng

tôn giáo để hoạt động, đi ngược lại với lợi ích dân tộc
Hai là khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gắn liền với quá trình
cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, phát huy những mặt tích cực của tơn giáo. Chủ
nghĩa Mác-Lênin chỉ ra rằng muốn thay đổi ý thức của xã hội, trước hết cần phải thay
đổi bản thân tồn tại xã hội, muốn xóa bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng con người,
phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy.
Ba là phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết vấn đề tôn giáo. Việc
phân biệt này là cần thiết nhằm tránh các yếu tố rủi ro trong quá trình quản lí. Ngày
nay các thế lực phản động quốc tế đang lợi dụng tôn giáo để thực hiện chiến lược
“diễn biến hịa bình” nhằm xóa bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước xã hội chủ
nghĩa
Bốn là quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tôn giáo. Tôn giáo không phải
là một hiện tượng xã hội bất biến, ngược lại, nó ln vận động và biến đổi không
ngừng tùy thuộc vào những điều kiện kinh tế- xã hội và các quan điểm, thái độ của các
giáo hội, giáo sĩ về các lĩnh vực đời sống xã hội là không giống nhau
3.Tôn giáo ở Việt Nam và quan điểm, chính sách tơn giáo của Đảng, Nhà nước Việt
Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
3.1. Tôn giáo ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đa tơn giáo ở Việt Nam hiện nay có khoảng 20 triệu tín đồ
của 6 tơn giáo lớn đang tồn tại và hoạt động bao gồm: Phật giáo, Công giáo, Tin Lành,


9

Hồi giáo, Cao Đài và Hịa Hảo.Trong đó, Phật giáo là một tôn giáo thế giới xuất hiện
tại Ấn Độ và được truyền vào Việt Nam những thế kỉ đầu Cơng Ngun, hiện số
lượng tín đồ khoảng hơn 10 triệu , Công giáo là một tôn giáo thế giới xuất hiện cách
đây 2000 năm, du nhập vào Việt Nam cách đây gần 4 thế kỉ, hiện có khoảng hơn 5
triệu tín đồ, Tin Lành xuất hiện vào thế kỉ XVI ở châu Âu và du nhập vào Việt Nam
năm 1911, hiện có khoảng hơn 400000 tín đồ, Hồi giáo ra đời vào thế kỉ VII sau Công

Nguyên và xuất hiện ở Việt Nam vào khoảng thế kỉ XV, hiện có khoảng hơn 90000 tín
đồ, Cao Đài và Hịa Hảo là 2 tôn giáo duy nhất sinh ra tại Việt Nam lần lượt vào năm
1926 và 1939 và có số lượng tín đồ rơi vào khoảng hơn 3 triệu. Tơn giáo ở Việt Nam
đa dạng, đan xen, chung sống hịa bình, khơng có xung đột, chiến tranh tơn giáo
Các tơn giáo ở Việt Nam nói chung ln đồng hành cùng dân tộc, có nhiều đóng góp
quan trọng trong q trình xây dựng và bảo vệ đất nước. Tín đồ các tơn giáo Việt Nam
đa số là nhân dân lao động, có lịng u nước, tinh thần dân tộc
3.2. Chính sách tơn giáo của Đảng, Nhà nước Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
Một là công tác tôn giáo vừa phải quan tâm giải quyết hợp lí nhu cầu tín ngưỡng của
quần chúng, vừa kịp thời đấu tranh chống địch lợi dụng tôn giáo phá hoại cách mạng
Hai là nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là vận động quần chúng sống “ tốt đời,
đẹp đạo”, góp phần bảo vệ Tổ quốc theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Ba là làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của tồn bộ hệ thống chính trị do Đảng
lãnh đạo
Phần 2: Phần liên hệ thực tế và liên hệ bản thân
1. Liên hệ thực tế: Ảnh hưởng của Phật giáo trong đời sống xã hội Việt Nam hiện
nay
1.1. Khái quát về đặc điểm Phật giáo Việt Nam và tình hình Phật giáo Việt Nam hiện
nay
Nhìn chung về Phật giáo Việt Nam, chúng ta có thể rút ra được 4 đặc điểm sau


10

Thứ nhất, Phật giáo Việt Nam có sự kết hợp giữa các tông phái vốn đã tồn tại từ trước
khi du nhập vào Việt Nam
Thứ hai, Phật giáo Việt Nam có sự dung hợp với các tơn giáo khác, đặc biệt là sự
dung hợp hoàn hảo giữa Phật giáo, Nho giáo và Đạo giáo
Thứ ba, sự hòa quyện giữa Phật giáo với văn hóa, tín ngưỡng bản địa của người Việt

đã làm nảy sinh dịng Phật giáo dân gian vơ cùng độc đáo
Thứ tư, Phật giáo Việt Nam chú trọng và hướng đến giác ngộ con người bằng con
đường cứu độ nhân thế
Nói về tình hình Phật giáo ở Việt Nam hiện nay thì sau bao thăng trầm, Phật giáo vẫn
luôn đồng hành cùng dân tộc ta. Hiện nay, Phật giáo Việt Nam có khoảng 10 triệu tín
đồ phân bố rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước. Đi cùng với công tác Phật sự,
Giáo hội Phật giáo cũng rất chú trọng tới vấn đề thiện nguyện, hiện tại, giáo hội có 50
cơ sở ni dưỡng trẻ mồ cơi, hoạt động hỗ trợ đồng bào chịu ảnh hưởng bởi thiên tai
cũng là điểm nhấn khi số tiền quyên góp trong suốt 35 năm qua lên đến 20000 tỉ đồng
( các hoạt động của Phật giáo đều được lấy thông tin từ “ Giáo hội Phật giáoWikipedia ”).
Nhìn chung các hoạt động phật giáo đều tuân thủ Pháp luật, phù hợp với thuần phong
mỹ tục, truyền thống của dân tộc. Tuy nhiên vẫn còn hiện tượng vi phạm pháp luật,
gây ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn xã hội của một số bộ phận nhỏ lẻ
1.2. Ảnh hưởng của Phật giáo trong cách thức lao động sản xuất và tổ chức cuộc sống
của người Việt Nam hiện nay
Từ xưa đến nay, khơng ít người cho rằng Phật giáo chỉ quan tâm đến vấn đề thốt tục,
giải khó giải khổ, kiếp sau,… hơn là quan tâm đến vấn đề thuộc về thực tại và khơng
có một tư tưởng kinh tế nào đáng kể trong giáo lý Phật giáo tuy nhiên vẫn có các lời
dạy vơ cùng hiệu quả đến vấn đề kinh tế
Theo Phật giáo, chính sách phát triển kinh tế dựa theo 4 nguyên tắc quan trọng sau:


11

Thứ nhất, những thứ có liên quan đến sản xuất kinh tế phải được cung cấp cho người
dân như hạt giống, gia súc, phân bón, đất canh tác, nước, dụng cụ,… Nói tóm lại rất
cần những hoạt động hỗ trợ sản xuất của nhà nước
Thứ hai, khuyến khích giao thương bn bán vì chúng đem lại lợi nhuận cho đất nước
đồng thời nhà nước phải giám sát sự giao thương bn bán này nhằm đảm bảo tính
cơng bằng

Thứ ba, những quan chức cũng như chuyên gia phục vụ đất nước phải có chế độ ưu
đãi thích đáng như lương bổng, nghỉ phép, hay những đặc quyền khác,…đồng thời
không được tạo điều kiện để họ bỏ bê công việc, tham nhũng, hối lộ
Thứ tư, nhà nước nên ủng hộ công dân tham gia vào các lĩnh vực phát triển tinh thần
Những quan điểm trên của Phật giáo đã ảnh hưởng nhất định đến cách thức lao động
sản xuất và tổ chức cuộc sống của con người Việt Nam trong lịch sử và hiện nay
Dưới triều Lý-Trần, Phật giáo giữ vai trò chủ đạo, nhà nước đã biết vận dụng tư tưởng
Phật giáo vào trị nước làm cho nước ta trở nên hùng mạnh mà vẫn hài hòa trong gần 3
thế kỉ. Các vị vua đã biết cách truyền đạt và phổ biến tư tưởng của Phật giáo đến
người dân nhằm tạo ra khối đại đoàn kết dân tộc, dẹp thế lực giặc trong thù ngoài,
chống quân xâm lược, mở rộng lãnh thổ,…Đặc biệt chế độ phân đất cát, lương bổng,
thuế, thi cử chọn nhân tài,…đều chịu ảnh hưởng sâu sắc của tư tưởng Phật giáo
Sau năm 1975, với tinh thần đẩy mạnh việc “ Đưa đạo vào đời ” thì nhiều chùa đã tạo
thêm thu nhập qua việc sản xuất các mặt hàng đồ mỹ nghệ, may mặc, làm đồ
chay,…Ngoài ra, hiện nay trên đất nước ta đang ngày xuất hiện càng nhiều các doanh
nhân thành đạt là tín đồ Phật giáo, họ dùng những đồng tiền do chính mình làm ra để
giúp đỡ những người đói nghèo, gặp khó khăn trong cuộc sống trên mọi miền cả nước.
Điển hình là doanh nhân Mẫn Ngọc Anh ở Bắc Ninh- nhà đầu tư chính xây dựng Tháp
Đại Bi Kim Cương, sửa sang chùa Thành Quang Thiền Tự Văn Môn, Yên Phong, Bắc
Ninh, trao học bổng cho các học sinh đã có thành tích tốt vào mỗi dịp trung thu,…
Ở vùng nơng thơn, tính đồn kết, tương thân tương ái của Phật giáo ít nhiều vẫn hiện
rõ trong lối sống sinh hoạt trong sản xuất nông nghiệp ở các làng xã làm cho sự gắn


12

kết cộng đồng ngày càng bền chặt. Điển hình là biện pháp đổi công cho nhau, được
hiểu đơn giản là có người khơng thể tham gia thì người kia sẽ khỏa lấp chỗ trống đó
Bên cạnh các ảnh hưởng tích cực nói trên thì vẫn tồn tại các ảnh hưởng tiêu cực như
việc phân chia ruộng đất không đồng đều, một bộ phận người ỉ lại với cuộc sống,…

1.3. Ảnh hưởng của Phật giáo trong phong tục, tập quán của người Việt Nam
Qua hơn hai nghìn năm tồn tại ở Việt Nam, Phật giáo đã ăn sâu vào đời sống của
người Việt, trở thành một phần không thể thiếu trong sinh hoạt văn hóa dân gian và có
ảnh hưởng sâu sắc tới phong tục, tập quán của người dân Việt Nam
Người Việt Nam thờ cúng rất nhiều các vị thần, các vị vua và anh hung dân tộc khác
nhau. Phong tục này đã được Phật giáo nuôi dưỡng, truyền tải qua các thế hệ và nó
cịn tồn tại khá phổ biến trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay. Có thể thấy, trong
khắp các làng quê Việt, ở đâu có làng, ở đó có chùa. Chùa và những sinh hoạt Phật
giáo đã và đang chứa đựng trong nó khơng ít phong tục, tập quán của người dân Việt
Nam và ngược lại.
Như vậy có thể thấy, Phật giáo đã và đang góp phần rất lớn tới việc củng cố, duy trì
phong tục thờ thần- một giá trị văn hóa truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam.
Điển hình là ngày rằm, ngày mùng một thì rất đơng người dân từ nơng thơn tới thành
thị đều có thói quen ra chùa lễ phật cầu tài, cầu lộc, cầu may mắn, cầu bình an cho gia
đình của mình, khác với trước đây thường là người lớn tuổi ra chùa thì nay đã có đầy
đủ mọi lứa tuổi. Ngồi lễ chùa ra họ cịn tự thắp hương trong chính gia đình của mình.
Ngồi các ngày lễ thường trên cịn có các ngày đặc biệt như lễ Vu Lan ngày rằm tháng
riêng, lễ xá tội vong nhân ngày rằm tháng bảy,… Đúng với câu tục ngữ của cha ông ta
để lại “Uống nước nhớ nguồn”. Ngồi ra cịn có dịp ra chùa vào các dịp giao thừa, tết
nguyên đán,… để cầu mong một năm mới bình an và thành cơng
Bên cạnh đó người dân Việt Nam cịn có phong tục ma chay bốn chín ngày, năm mươi
ngày,... Kèm theo là tục phóng sinh, ăn chay và bố thí cũng đã trở thành nếp sống của
người Việt Nam hiện nay, cùng với phương châm “ Cứu một mạng người quý hơn xây
bảy tòa tháp” đã giúp xã hội Việt Nam trở nên ngày càng tốt đẹp


13

Nhắc đến tác động tích cực thì khơng thể qn được những tác động tiêu cực của Phật
giáo đến đời sống tinh thần con người Việt Nam thể hiện qua việc quá mê tín vào các

lời đồn thồi thiếu tính khoa học như Phật có thể chữa bệnh, có thể sinh con,…
Có thể nói, sự dung hịa giữa Phật giáo và hệ thống tín ngưỡng bản địa góp phần duy
trì nhiều giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc nhưng cũng dễ làm cho Phật giáo
ngày nay bị pha tạp, với tâm lí thực dụng, vụ lợi của người đi lễ, chùa Phật dần trở
thành môi trường dung chứa cho mê tín dị đoan phát triển. Chỉ khi tới lúc đơng đảo
quần chúng nhân thực hiểu thì mới phát triển tồn diện văn hóa dân tộc
1.4. Ảnh hưởng của Phật giáo trong cách thức giao tiếp, ứng xử của người Việt
Cũng như nhiều tôn giáo khác, điều thành công nhất của Phật giáo là đã xây dựng
được một mô hình nhân cách có nhiều điểm độc đáo đủ sức để đại diện cho một lối
sống mà ta thường gọi là lối sống Phật giáo. Trải qua nhiều thời kì lịch sử, lối sống ấy
vẫn luôn được giữ trong bản thân mỗi người dân dù là ít hay nhiều, đó là kiểu nhân
cách giàu lịng từ bi, đó là kiểu nhân cách khơng cố chấp, bảo thủ. Vì lẽ đó mà người
dân có thể gần gũi, sẻ chia, đùm bọc với nhau hơn
Phật giáo cho rằng, con người sinh ra đều có nguồn gốc, có cha, có mẹ,… vì vậy thái
độ và cách ứng xử hồn tồn tơn kính. Phật giáo cũng cho rằng trong giao tiếp cần có
sự chân thật nhất định, không tâng bốc quá đà, cũng không mỉa mai thậm tệ, hơn hết,
Phật giáo đề cao chữ hiếu. Có thể thấy hiện nay, các gia đình Việt vẫn ln đi theo
chữ “hiếu”, lấy nó làm tiêu chuẩn của một gia đình chuẩn mực. Ngồi ra, Phật giáo
cịn rất đề cao sự hòa thuận, tiêu biểu là trong quan hệ vợ chồng, Phật giáo đề cao sự
chung thủy, sẻ chia lẫn nhau. Phật giáo ưu tiên sự bình đẳng giới, cũng nhờ vậy mà vai
trò của người phụ nữ ngày càng được đề cao, ngày càng quan trọng, minh chứng cho
việc này thể hiện qua các chương trình truyền hình của đài VTV, hiện nay đã có rất
nhiều chương trình liên quan đến phụ nữ như: Sắc màu phái đẹp, phụ nữ là số 1,…
Những quan điểm của Phật giáo mặc dù không định lượng được mức độ ảnh hưởng
đến cách thức giao tiếp ứng xử của người Việt nhưng có thể khẳng định, nó phù hợp
với người Việt và được đa số người Việt tiếp thu, chọn lọc. Đi cùng các quan điểm


14


tích cực thì cũng có các quan điểm tiêu cực đi kèm như đề cao quá mức giá trị của tình
thương, hậu quả,... đó là cản trở lớn cho việc xây dựng nhà nước pháp quyền
Phật giáo đề cao sự khoan dung, hòa hợp, nhân ái trong giao tiếp, được thể hiện rất rõ
qua người dân Việt Nam. Trong giao tiếp, người Việt khơng q coi trọng lợi ích vật
chất thực dụng, ngược lại người Việt còn rất coi trong danh tiếng, biểu hiện rất rõ qua
các câu ca dao, tục ngữ như : “ lời chào cao hơn mâm cỗ”, “ lời nói chẳng mất tiền
mua, lựa lời mà nói cho vừa lịng nhau”... Trong quan hệ làng xóm, người Việt vẫn
luôn được dạy “ bán anh em xa mua láng giềng gần”,... Có thể nói Phật giáo đã được
Việt hóa, trở thành những giá trị văn hóa dân tộc như “ lá lành đùm lá rách”, “thương
người như thể thương thân”... Phật giáo cũng đề cao quan hệ giữa con người với giới
tự nhiên, thể hiện qua việc yêu cây cối, thiên nhiên cũng như động vật của các gia đình
Việt, hiện nay khơng ít gia đình ni thú cưng, chăm cây cảnh, làm vườn,...
Tóm lại, những tư tưởng Phật giáo, những giá trị truyền thống dân tộc được Phật giáo
nuôi dưỡng và bồi đắp hàng ngàn năm qua vẫn hiện hữu trong lối sống người Việt
1.5. Ảnh hưởng của Phật giáo trong quan niệm đạo đức, nhân cách người Việt Nam
Phật giáo được xem là một hệ thống triết học đạo đức, được mệnh danh là lí thuyết
đạo đức chân chính, vì nó chú trọng đến sự tiết hạnh của con người, và có cả một hệ
thống tư tưởng đạo đức coi trọng tu dưỡng đạo đức cá nhân trên tất cả mọi phương
diện từ hành vi, lời nói, nghề nghiệp đến suy nghĩ,... Có thể nói, Phật giáo là hướng
nội, nghiên cứu thể giới nội tâm bên trong con người, hướng con người theo hướng
thiện, điều này hồn tồn phù hợp với người dân Việt vì người Việt cũng đề cao đạo
đức, luân lí như “ Tiên học lễ, hậu học văn”,...Phật giáo hướng đến những giá trị tinh
thần, tâm linh chứ không phải về vật chất, thể xác.
Ngồi ra, người Việt cịn thích nghi với một đạo của Phật giáo nữa đó là cha mẹ được
đặt lên hàng đầu, Phật giáo cổ vũ cho sự vâng lời, hiếu thảo, đền đáp công ơn sinh
thành của cha mẹ. Phật giáo quan niệm : “Đạo làm con, tội nhất là bất hiếu”. Ngày
nay, tuy văn hóa theo hướng Tây học, nhưng người Việt nói chung vẫn giữ nề nếp, gia
phong, lên án mạnh mẽ các trường hợp bất hiếu, hỗn hào với thế hệ trước



15

Người Việt Nam cũng rất tin vào “ Thuyết nhân quả, nghiệp báo” của Phật, biểu hiện
qua việc người Việt luôn sống và làm việc theo châm ngôn “làm lành, tránh dữ”, ăn ở
phúc đức để con cháu mai sau được nương nhờ ân huệ của tổ tơng, dịng họ,... cũng từ
đó mà họ chủ động xây dựng nhân cách ngay thẳng, liêm chính ngăn chặn điều ác
Sự tác động của Phật giáo đến việc hình thành nhân cách con người Việt Nam là khá
rõ nét và có nhiều mặt tích cực nhất định, tuy nhiên khơng thể phủ nhận một số mặt
tiêu cực mà đã ảnh hưởng tới lối sống của người Việt. Một bộ phận người Việt hiện
nay vẫn cịn tư tưởng “ Có đức khơng sức mà ăn”
2. Nhận thức của sinh viên
Mỗi chúng ta cần có những giải pháp về tơn giáo nói chung và Phật giáo nói riêng
trong việc xây dựng nhân cách, lối sống sao cho phù hợp với thế hệ sinh viên và nhằm
đưa đất nước hướng tới một xã hội hoàn toàn văn minh, phù hợp với điều kiện phát
triển của lịch sử, tránh các ảnh hưởng tiêu cực của Phật giáo
Thứ nhất, tích cực tuyên truyền, giáo dục tư tưởng Mác-xít làm chuyển biến nhận
thức của xã hội về Phật giáo và vai trị của Phật giáo trong q trình xây dựng lối sống
của người Việt Nam hiện nay
Thứ hai, hoàn thiện cơ chế phát huy những giá trị tốt đẹp trong Phật giáo và đấu tranh
khắc phục những tiêu cực nảy sinh trong sinh hoạt Phật giáo
Thứ ba, nên xem tư tưởng Phật giáo về giáo dục đạo đức và lối sống là một trong
những tư tưởng tiến bộ của nhân loại, từ đó tích cực học tập để phát triển tiến tới hồn
thiện bản thân
Thứ tư, khuyến khích tự vận động tìm thêm các giá trị đạo đức tốt đẹp của nhân loại
chứa đựng trong Phật giáo
Tóm lại, có thể thấy Phật giáo nhiều ảnh hưởng tới sinh viên trong việc hình thành lối
sống và đạo đức ngày nay, tuy vẫn cịn một số bộ phận sinh viên có dấu hiệu tụt lùi
đạo đức về các vấn đề như lười biếng quá đà, tiêu tiền quá độ, hút thuốc quá liều hay
đi học muộn quá nhiều,…nhưng hầu hết các sinh viên đều chịu các ảnh hưởng tốt đẹp
của Phật giáo đem lại như việc lễ phép, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, phong tục đi

chùa cầu may, tích cực học tập để trở nên hoàn thiện hơn,…


16

PHẦN KẾT
Phần 1. Tổng kết, khép lại vấn đề
Vấn đề tôn giáo nước ta cũng như trên thế giới đang là một vấn đề nóng bỏng nhất
hiện nay. Cho nên, bài tiểu luận đưa ra những quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về
tôn giáo và ảnh hưởng của Phật giáo đến xã hội, lối sống con người Việt Nam nhằm
giúp chúng ta thấy rõ được mặt tích cực và tiêu cực của nó, từ đó rút ra kinh nghiệm
cho bản thân cũng như tìm giải pháp hợp lí để đưa đất nước phát triển đến toàn diện
hơn. Mỗi chúng ta phải biết đồn kết và tơn trọng lẫn nhau dù ở bất cứ tôn giáo nào,
sắc tộc nào bởi ẩn sâu trong mỗi tôn giáo đều chất chứa những giá trị vơ cùng nhân
văn
Phần 2. Lời cảm ơn
Sau khi hồn thành tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội khoa học này, em xin chân thành:
Cảm ơn Học viện Ngân hàng đã tạo điều kiện cho em nghiên cứu và học tập
Cảm ơn thầy Nguyễn Thế Hùng, chủ nhiệm bộ môn chủ nghĩa xã hội khoa học, người
trực tiếp hưỡng dẫn và giúp đỡ em, tạo điều kiện cho em thực hiện tiểu luận này
Cảm ơn các bạn cùng lớp và các anh chị trong trường đã hỗ trợ và góp ý để em hoàn
thành tốt bài tiểu luận này
Với những hạn chế về kiến thức và thời gian, trong quá trình tìm hiểu và thực hiện, em
khơng tránh khỏi những thiếu sót, mong được thầy cơ đóng góp ý kiến để hồn thiện
kiến thức của mình
Em xin chân thành cảm ơn!




×