Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Quan điểm của chủ nghĩa MácLênin về vấn đề tôn giáo. Ảnh hưởng của Phật giáo trong đời sống xã hội ở Việt nam hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.22 KB, 15 trang )

2

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………..3
PHẦN NỘI DUNG…………………………………………………………..5
Phần 1. Lý luận……………………………………………………………....5
1.1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo……………………..5
1.1.1. Khái niệm, bản chất, nguồn gốc và tính chất của tơn giáo……………..5
1.1.1.1. Khái niệm tơn giáo…………………………………………………...5
1.1.1.2. Bản chất, nguồn gốc và tính chất của tơn giáo……………………….5
1.1.1.3. Tính chất của tơn giáo………………………………………………..6
1.1.2. Ngun tắc giải quyết vấn đề tơn giáo trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội…………………………………………………………………...7
1.2. Quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước Việt Nam trong
thời kỳ quá độ chủ nghĩa xã hội……………………………………………..8
Phần 2. Liên hệ thực tế và liên hệ bản thân………………………………..8
2.1. Ảnh hưởng của Phật giáo đến đời sống xã hội Việt Nam hiện nay…...9
2.1.1. Vài nét về Phật giáo và thực trạng hoạt động Phật giáo tại Việt Nam...9
2.1.2. Ảnh hưởng của Phật giáo đến đời sống xã hội Việt Nam hiện nay…...10
2.2. Liên hệ bản thân………………………………………………………..13
PHẦN KẾT LUẬN…………………………………………………………15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………….16


3

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một là, tôn giáo ra đời và phát triển cùng với lịch sử loài người, là một
trong những nhu cầu tinh thần trong đời sống của người dân, liên kết với
chính trị, tư tưởng và đời sống văn hóa. Vì vậy, tơn giáo ngày càng trở nên


phổ biến, thâm nhập sâu vào đời sống chính trị - xã hội của nhiều quốc gia
trong đó có Việt Nam nên địi hỏi cần có nhận thức đúng đắn, rõ ràng về vấn
đề tôn giáo.
Hai là, tôn giáo lại là một vấn đề nhạy cảm, dễ có nguy cơ xảy ra mâu
thuẫn, bất đồng, xung đột, chiến tranh, dễ bị các phần tử cực đoan, các thế lực
thù địch lợi dụng nhằm phục vụ mục đích chính trị, coi tơn giáo là vấn đề
quan trọng trong chiến lược “Diễn biến hịa bình” chống phá cách mạng, chia
rẽ khối đại đoàn kết toàn dân, gây mất ổn định về chính trị. Vì thế, Đảng và
Nhà nước Việt Nam luôn tôn trọng đức tin của đồng bào và có những chính
sách, chủ trương cụ thể, nhất qn, đúng đắn, phù hợp về tơn giáo. Từ đó, mỗi
cá nhân cần xác định rõ tư tưởng tự do tín ngưỡng phải đi đôi với chấp hành
nghiêm chỉnh quy định của pháp luật.
Ba là, ngày nay trong thời đại toàn cầu hóa, nền kinh tế phát triển theo
hướng hiện đại cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ về bất bình đẳng xã hội, trình độ
phát triển kinh tế khơng đồng đều, sự phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn,
tăng tệ nạn xã hội, suy đồi đạo đức nên bên cạnh sự can thiệp của nhà nước
vẫn cần đến các tổ chức thiện nguyện, các đồn thể, trong đó có tơn giáo
nhằm thay đổi tư tưởng, hành động của con người.
Trên đây là những lí do mà em quyết định chọn đề tài “ Quan điểm của chủ
nghĩa Mác-Lênin về vấn đề tơn giáo và ảnh hưởng của Phật giáo trong địi
sống xã hội Việt Nam hiện nay” .
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


4

Mục đích nhằm nâng cao nhận thức về vấn đề tơn giáo thơng qua phân tích
quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và những ảnh hưởng của Phật giáo trong
xã hội Việt Nam hiện nay. Đề tài sẽ giải quyết những nội dung sau: phân tích
quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo bao gồm khái niệm, bản

chất, nguồn gốc, tính chất của tơn giáo rồi đi vào làm rõ nguyên tắc giải quyết
vấn đề tôn giáo theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin trong thời kì quá độ
lên chủ nghĩa xã hội. Trên cơ sở đó, em nêu lên quan điểm, chính sách tơn
giáo của Đảng, Nhà nước Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Cuối cùng, một phần quan trọng là liên hệ thực tiễn và nhận thức của bản thân
về những ảnh hưởng của Phật giáo đến đời sống xã hội ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng là vấn đề tôn giáo qua quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và
ảnh hưởng của Phật giáo tới đời sống xã hội, phạm vi là ở Việt Nam hiện nay.
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lí luận: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề tôn giáo
4.2. Phương pháp nghiên cứu: đề tài sử dụng phương pháp luận biện chứng
duy vật với các phương pháp như: thông nhất logic và lịch sử, phân tích, tổng
hợp, khái qt hóa và hệ thống hóa.
5. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa lí luận: Giải quyết được vấn đề lí luận về tơn giáo trên cơ sở
phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn: nâng cao hiểu biết của bản thân cũng như của học
sinh, sinh viên về vấn đề tôn giáo, thấy rõ được những ảnh hưởng của Phật
giáo đến đời sống xã hội của đất nước mình từ đó có một cái nhìn khách quan,
cụ thể, nhận thức và có những hành động mang tinh thần Phật giáo đúng đắn,
chuẩn mực, phù hợp và tuân theo quy định, pháp luật của Đảng và Nhà nước.


5

PHẦN NỘI DUNG
Phần 1. Phần lý luận
1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo
1.1.1. Khái niệm, bản chất, nguồn gốc và tính chất của tơn giáo

1.1.1.1. Khái niệm tơn giáo
Tơn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hoang đường và hư ảo
hiện thực khách quan, qua sự phản ánh của tôn giáo mọi sức mạnh tự phát của
tự nhiên và xã hội đều trở thành thần bí.
1.1.1.2. Bản chất và nguồn gốc của tơn giáo
Thứ nhất, về bản chất tôn giáo
Một là, chủ nghĩa Mác-Lênin coi tín ngưỡng, tơn giáo là một loại hình thái,
ý thức xã hội phản ánh một cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan.
Qua hình thức phản ánh của tôn giáo, nhựng hiện tượng tự nhiên trở thành
siêu nhiên. C.Mác và Ph.Ănghen cịn cho rằng, tơn giáo là một hiện tượng xã
hội, văn hóa, lịch sử; một lực lượng xã hội trần thế.
Hai là, tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện lịch sử
tự nhiên và lịch sử xã hội xác định. Xét về mặt bản chất, tôn giáo là một hiện
tượng xã hội phản ánh sự bất lực, bế tắc của con người trước tự nhiên, xã hội
và trước các thế lực trong đời sống.
Bên cạnh đó, tơn giáo cịn là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái
tim của thế giới khơng có trái tim, cũng giống như nó là tinh thần của những
trật tự khơng có tinh thần. Tôn giáo là “thuốc phiện” của nhân dân.
Thứ hai, nguồn gốc tơn giáo, có nhiều cách lí giải khác nhau nhưng trong
các nguồn gốc, cần lưu ý đến ba nguồn gốc sau:
Một là, nguồn gốc kinh tế - xã hội của tôn giáo. Trong xã hội cộng sản
nguyên thủy, do trình độ của lực lượng sản xuất và điều kiện sinh hoạt của vật


6

chất rất thấp kém, con người cảm thấy yếu đuối và bất lực trước thiên nhiên.
Vì vậy, con người gán cho thiên nhiên những sức mạnh siêu nhiên.
Sự bần cùng về kinh tế, nạn áp bức về chính trị, sự hiện diện của những bất
công xã hội cùng với những thất vọng, bất hạnh trong cuộc đấu tranh giai cấp

của giai cấp bị trị - đó là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo.
Hai là, nguồn gốc nhận thức của tôn giáo, chủ nghĩa Mác-Lênin đã làm
sáng tỏ một cách có cơ sở khoa học về nguồn gốc này.
Sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và chính bản thân mình là
có giới hạn. Chức năng của khoa học là tìm hiểu, khám phá ra những điều mà
nhân loại chưa biết, vận dụng nó để cải tạo tự nhiên, xã hội con người ngày
một văn minh hơn. Song, có những điều mà khoa học chưa giải thích được thì
thường được giải thích hư ảo qua tơn giáo. Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo
gắn liền với đặc điểm của quá trình nhận thức con người về thế giới khách
quan – đó là q trình phức tạp và đầy mâu thuẫn.
Ba là, nguồn gốc tâm lí của tơn giáo. Vấn đề ảnh hưởng của yếu tố tâm lí
tình cảm của con người đối với sự ra đời và tồn tại của tôn giáo đã được các
nhà vô thần cổ đại nghiên cứu. Họ thường đưa ra những luận điểm: “Sự sợ hãi
sinh ra thần linh”. Lênin tán thành và phân tích thêm rằng tư bản sợ thế lực
mù quáng trong đời sống của người vô sản đem lại cho họ sự phá sản “đột
ngột”, “bất ngờ”, không lường trước được, làm cho họ phải diệt vong, biến họ
thành kẻ ăn xin, kẻ bần cùng, dồn họ vào cảnh chết đói, đó chính là nguồn gốc
sâu xa của tơn giáo hiện đại. Không chỉ đến từ sự sợ hãi mà ngay cả những
tình cảm tâm lí tích cực như tình u, lịng biết ơn, sự kính trọng,… nhiều khi
cũng được thể hiện qua tín ngưỡng, tơn giáo.
1.1.1.3. Tính chất của tơn giáo
Một là, tính lịch sử của tơn giáo thể hiện ở sự hình thành. Quá trình tồn tại,
phát triển lâu dài, nhưng không phải là hiện tượng xã hội vĩnh hằng, bất biến


7

mà sẽ mất đi khi “con người không chỉ mưu sự, mà lại cịn làm cho thành sự
nữa – thì chỉ khi đó, cái sức mạnh xa lạ cuối cùng hiện nay vẫn cịn đang phản
ánh vào tơn giáo mới sẽ mất đi, và cùng với nó bản thân sự phản ánh có tính

chất tơn giáo cũng sẽ mất đi, vì khi đó sẽ khơng có gì để phản ánh nữa”.
Hai là, tính quần chúng của tơn giáo khơng chỉ biểu hiện ở số lượng tín đồ
các tơn giáo chiếm tỉ lệ cao trong dân số thế giới, mà còn ở chỗ các tơn giáo là
sinh hoạt văn hóa, tinh thần của một số bộ phận quần chúng nhân dân lao
động. Khi thể hiện tính quần chúng, tơn giáo thường có tính nhân văn, nhân
đạo, hướng thiện.
Ba là, tính chính trị của vấn đề tơn giáo chỉ có khi xã hội đã phân chia giai
cấp và các giai cấp bóc lột, thống trị xã hội thường sử dụng tôn giáo như một
phương tiện đắc lực phục vụ sự thống trị của mình.
1.1.2. Ngun tắc giải quyết vấn đề tơn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
Tín ngưỡng tôn giáo là vấn đê tế nhị và phức tạp. Vì vậy, xử lí những vấn
đề nảy sinh từ tơn giáo cần phải hết sức thận trọng, tỉ mỉ và chuẩn xác, vừa
đòi hòi giữ vững nguyên tắc đồng thời phải mềm dẻo. linh hoạt, đúng như
tinh thần của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Giải quyết vấn đề
tôn giáo trong xã hội xã hội chủ nghĩa cần dựa trên mấy nguyên tắc sau:
Một là, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền
với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Điều cần thiết trước hết
là phải xác lập được một thế giới hiện thực khơng có áp bức, bất cơng, nghèo
đói và thát học… cùng những tệ nạn nảy sinh trong xã hội. Đó là một q
trình lâu dài, chỉ có thơng qua q trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội
mới, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và trí tuệ cho con người thì mới có
khả năng gạt bỏ dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã


8

hội. Bên cạnh đó, cần hướng con người vào việc xây dựng xã hội tốt đẹp, kiên
quyết đấu tranh chống chia rẽ, bè phái, cục bộ.
Hai là, tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của

nhân dân. Bất kỳ ai cũng được hoàn toàn tự do theo tơn giáo nào đó hoặc
khơng theo tơn giáo nào đó, nhà nước bảo đảm cho mọi cơng dân có hoặc
khơng có tín ngưỡng tơn giáo đều bình đẳng về mặt nghĩa vụ và quyền lợi,
không phân biệt đối xử.
Ba là, quan điểm lịch sự cụ thể khi giải quyết vấn đề tơn giáo. Cần có
ngun tắc này bởi vai trị, tác động của từng tơn giáo với xã hội ở những thời
kỳ lịch sử không như nhau. Quan điểm, thái độ của giáo hội, giáo sũ, giáo dân
về các lĩnh vực của đời sống ln có sự khác biệt.
Bốn là, phân biệt rõ mối quan hệ giữa hai mặt chính trị và tư tưởng trong
việc giải quyết vấn đề tơn giáo. Đây thực chất là phân biệt tính chất khác nhau
của hai loại mâu thuẫn luôn luôn tồn tại trong bản thân tơn giáo.
1.2. Quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước Việt Nam trong
thời kỳ q độ chủ nghĩa xã hội
Chính sách đối với tơn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay thể hiện qua
ba quan điểm chỉ đạo sau:
Một là, công tác tôn giáo vừa phải quan tâm giải quyết hợp lý nhu câu tín
ngưỡng của quần chúng, vừa kịp thời đấu tranh chống địch lợi dụng tôn giáo
phá hoại cách mạng.
Hai là, nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là vận động quần chúng sống
“tốt đời, đẹp đạo”, góp phần bảo vệ và xây dựng Tổ quốc theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Ba là, làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của tồn bộ hệ thống chính
trị do Đảng lãnh đạo.
Phần 2. Phần liên hệ thực tế và liên hệ bản thân


9

2.1. Ảnh hưởng của Phật giáo đến đời sống xã hội Việt Nam
2.1.1. Vài nét về Phật giáo và thực trạng hoạt động Phật giáo tại Việt Nam

Đạo Phật ra đời tại Ấn Độ vào thế kỉ thứ VI trước cơng ngun và nhanh
chóng trở nên phổ biến. Đạo Phật được truyền vào Việt Nam từ những năm
đầu công nguyên. Vị giáo chủ khai sáng ra Đạo Phật là thái tử Tất Đạt Đa,
hiệu là Đức Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni với mong muốn diệt trừ đau khổ
để giải thoát khỏi sinh tử luân hồi.
Tư tưởng chủ đạo của Đạo Phật là dạy con người hướng thiện và cuộc sống
đức độ, chân hạnh phúc, ơn hịa, an lạc, làm việc thiện thì hưởng phúc, làm
việc ác thì gặp báo ứng. Những giáo lý căn bản của Đạo Phật là luật nhân quả, Tứ thánh đế; những đạo đức căn bản của Đạo Phật là: tơn kính Phật, từ
bi, khiêm cung, vị tha, vô ngã. Và hiện nay, ở Việt Nam có hơn 4.600.000 tín
đồ Phật giáo (theo thống kê của Ban Tôn giáo chỉnh phủ Việt Nam năm 2020)
Ở nước ta, Phật giáo vô cùng phổ biến và từ lâu đã trở thành quốc đạo, có
rất nhiều cơ sở thờ tự, chùa chiền thờ đức Phật như chùa Tam Chúc, chùa Bái
Đính,... Những hoạt động mang tinh thần Phật giáo theo đúng pháp luật diễn
ra sôi nổi hằng năm với sự tham gia của hàng trăm tăng ni, phật tử và những
người yêu mến đạo Phật như lễ hội Phật giáo đầu xuân hay đại lễ Phật Đản
Versak được tổ chức thường niên vào tháng tư. Song, trong những năm gần
đây, những hoạt động Phật giáo có những biểu hiện lệch lạc trong nhận thức.
Trên thực tế, một số bộ phận người dân chưa có hiểu biết đúng đắn về giá trị
của những nghi lễ phật giáo nên có những hành động khơng đúng như thực
trạng vàng mã bị lạm dụng, kinh doanh nơi thờ tự, rải tiền giọt dầu, nhét tiền
vào tay tượng, chen lấn dâng lễ,… hành động theo tâm lí đám đơng, niềm tin
mù qng, mê tín dị đoan.
Trong hơn một năm gần đây, do sự ảnh hưởng của đại dịch Covid-19,
nhiều hoạt động lễ hội Phật giáo được điều chỉnh, hạn chế, ví dụ như lễ Phật
Đản chỉ tổ chức gói gọn trong khn viên cơ sở tự viện, người dân khi đến lễ


10

phật cần đeo khẩu trang, sát khuẩn, thực hiện hướng dẫn 5K của Bộ Y tế,

nhiều cơ sở tự viện chịu ảnh hưởng trực tiếp của dịch bệnh sẽ tạm thời đóng
cửa, các hoạt động lễ hội đầu xuân được tạm dừng để tránh tập trung đông
người như lễ hội xuân Yên Tử, lễ hội chùa Bái Đính, lễ hội chùa Hương,….
Vì thế, để đáp ứng như cù tâm linh của người dân, nhiều nơi đã tổ chức hoạt
động tâm linh trực tuyến thông qua nền tảng mạng xã hội để phòng chống
dịch bệnh, bảo đảm sức khỏe người dân và các phật tử.
2.1.2. Ảnh hưởng của Phật giáo đến đời sống xã hội ở Việt Nam hiện nay
Phật giáo du nhập vào Việt Nam tính đến nay cũng được hơn 2000 năm,
đồng hành cùng dân tộc ta suốt cả một chặng đường dài lịch sử hơn 1000 năm
Bắc thuộc cho đến tận bây giờ, có lúc thịnh, lúc suy, trải qua rất nhiều thăng
trầm và biến cố. Vì vậy, tư tưởng, văn hóa Phật giáo dường như đã bám rễ và
thấm nhuần trong tư tưởng, lối sống của con người Việt Nam, có sức sống lâu
dài, có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống và xã hội Việt Nam từ xưa cho đến
tận ngày nay. Và bất kì một tơn giáo nào trên thế giới cũng đều có hai mặt của
nó, Đạo Phật cũng khơng ngoại lệ, có cả những ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu
cực đến đời sống xã hội Việt Nam hiện nay.
Trước hết là những ảnh hưởng tích cực, nó được thể hiện qua nhiều khía
cạnh trong tiềm thức, lối sống, văn hóa của con người.
Về mặt nhận thức, Phật giáo đã gieo cho con người suy nghĩ phải sống một
cuộc đời hướng thiện, sống có ý nghĩa, hướng đến những giá trị tốt đẹp, làm
nhiều điều thiện, tránh những điều ác để tránh tạo nghiệp, tích đức cho bản
thân, cho gia đình, con cái sau này. Bởi lẽ, những quan niệm nhà Phật như
quan hệ nhân – quả, nghiệp báo gặp gỡ với tín ngưỡng người Việt đã lan tỏa
thành nếp sống, nếp nghĩ “ở hiền gặp lành”, “ác giả ác báo”,… trong nhân
dân.
Về mặt đạo đức, nhân cách con người, đạo Phật dạy ta sống có lương tâm,
giúp ta trở thành những người có tâm hồn cao đẹp, thánh thiện, hướng đến


11


những giá trị chân, thiện, mĩ. Với con cái, Phật đề cao chữ hiếu, tội bất hiếu là
tội nặng nhất của con người, vì thế, con cái phải ln hiếu thảo với cha mẹ,
biết ơn công lao dưỡng dục của đấng sinh thành từ đó nhận ra nghĩa vụ, trách
nhiệm và làm trịn bổn phận của mình. Với mối quan hệ giữa người với
người, Phật dạy ta sống phải có tình nghĩa, phải biết hi sinh, sống u thương,
tơn trọng, bình đẳng, đùm bọc, san sẻ và có tấm lịng bao dung, độ lượng,
khơng giận hờn ốn trách, sống nhẫn nhịn: “một điều nhịn, chín điều
lành”,…Khơng chỉ thế, Phật cịn dạy con người phải sống u thương mn
lồi, vạn vật, yêu đến từng nhành cây ngọn cỏ và sống hòa hợp với thiên
nhiên. Những cái đó là những giá trị nhân cách con người mà đạo Phật hướng
đến. Chính vì thế mà có thể nói rằng, những giáo lý của Phật giúp ta tu dưỡng
đạo đức, nuôi dưỡng tâm hồn, đánh thức tính nhân đạo, lịng trắc ẩn và chơn
lấp tính quỷ dữ trong bản tính của lồi người.
Bên cạnh hai mặt trên, Phật giáo cịn có những ảnh hưởng tích cực khác
được thể hiện trong văn hóa, phong tục, lối sống của người Việt. Có một điều
ta dễ dàng nhận thấy, ở những làng quê Việt Nam hiện nay, những ngôi chùa
thờ Phật là nét đặc trưng và phổ biến. Dân họ đến đây để lễ Phật, cầu Phật
phù hộ cho gia đình, cho sức khỏe, cơng danh, may mắn và phước lành. Họ
tin vào sự linh thiêng của Phật và gửi gắm niềm tin vào đó. Chính vì lẽ ấy mà
ngày mồng một, ngày rằm hàng tháng, nhiều người thường có thói quen ra
chùa lễ Phật để cầu phước, cầu tài lộc và bình an. Đây là một sinh hoạt văn
hóa khá phổ biến với mọi lứa tuổi, từ già đến trẻ, từ nông dân đến những
người kinh doanh bn bán, thậm chí là cả học sinh, sinh viên hiện nay. Một
minh chứng khác cho thấy ảnh hưởng của Phật giáo đến lối sống của người
dân đó là tục ăn chay, bố thí và phóng sinh. Xuất phát từ quan niệm từ bi của
Phật giáo rằng không sát sinh, phải yêu thương vạn vật, tức có nghĩa là khơng
được ăn thịt hay uống máu. Có người ăn chay trường, có người ăn chay kì, đó
trở thành một tục lệ đặc biệt cả với những phật tử hay không phải là phật tử.
Và ăn chay mặt khác còn giúp cơ thể được nhẹ nhàng, tinh thần minh mẫn,



12

sáng suốt. Cũng bắt nguồn từ quan niệm từ bi, bố thí và phóng sinh cũng đã
trở thành tục lệ. Người dân hay mua chim, cá,… đem về chùa nguyện rồi
phóng sinh, đưa những lồi vật trở về đúng với mơi trường tự nhiên của nó.
Điều này rất có ý nghĩa, vừa trả lại tự do cho loài vật vừa góp phần cải tạo tự
nhiên thêm đa dạng phong phú. Cịn bố thí là cách mọi người giúp đỡ nhau
khi khó khăn, hoạn nạn. Hiện nay những hành động cụ thể đó là tham gia
nhiều đợt cứu trợ lũ miền Trung, các đồng bào gặp thiên tai hay những người
dễ bị tổn thương trong đại dịch covid-19. Những điều đó đều góp phần giữ
gìn, phát huy những nét đẹp truyền thống, đầy tính nhân văn, mang đậm bản
sắc dân tộc của Việt Nam.
Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực cũng có nhiều mặt hạn chế, những ảnh
hưởng tiêu cực đến đời sống nhân dân
Một hạn chế khá lớn đó là Phật quan niệm đời là bể khổ, thoát khổ bằng tu
dưỡng tâm đức. Quan niệm đó đem lại cho con người một cái nhìn bi quan về
cuộc sống làm cho con người dễ trở nên chán nản. Tính an phận thủ thường,
gặp khó khăn thì coi đó là số phận, nghiệp chướng khiến con người hình
thành tính bị động, dễ chùn bước, không muốn xô bồ, vươn lên, chỉ chấp nhận
mà khơng cố gắng thay đồi nghịch cảnh tìm lối đi khác cho mình. Khơng chỉ
vậy, đại đa số các phật tử đều hài lịng với cuộc sống của mình, thỏa mãn với
những gì mình đang có, sống an phận, an nhàn ổn định, ít nắm bắt sự thay đổi
của khoa học cơng nghệ nên ở các vùng có đơng tín đồ phật giáo, trình độ
kinh tế sẽ kém phát triểm hơn nhiều so với mặt bằng chung, kinh tế trở nên trì
trệ, kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Một ảnh hưởng tiêu cực khác nữa đó là Phật giáo đang góp phần lưu giữ lại
những hủ tục lạc hậu làm cản trở quá trình xây dựng xã hội hiện đại như bán
con vào chùa hay những tập tục khơng lành mạnh như bói tốn, xem quẻ, đốt

vàng mã, dâng lễ thường coi trọng vật chất, chen lấn xô đẩy, nhét tiền vào tay
tượng hay kinh doanh nơi cửa Phật, hàng hóa bán la liệt,… Tất cả những thứ


13

đó dần làm mất đi giá trị, sự linh thiêng của đạo Phật và nơi chùa Phật trở
thành môi trường cho mê tín dị đoan.
Cịn một ảnh hưởng đáng lưu tâm nữa đó là rất nhiều ngơi chùa hiện nay ở
những thành phố lớn do tục đốt vàng mã nên xây hẳn một nơi rộng để đốt,
hương khói mù mịt gây ơ nhiễm mơi trường, lãng phí thời gian và tiền bạc
của người dân.
Qua đó ta có thể thấy rằng, sự dung hịa giữa quan niệm Phật giáo với tín
ngưỡng dân gian của người Việt có tạo nên những giá trị nhưng rất dễ bị sai
lệch và pha tạp. Nhiều phong tục hiện nay khơng cịn phù hợp mà mặt khác
cịn gây ra kìm hãm sự phát triển của xã hội Việt Nam hiện nay.
2.2. Liên hệ bản thân
Tôn giáo nói chung và Phật giáo nói riêng tuy vẫn cịn những mặt hạn chế
nhưng lắng đọng lại rất nhiều giá trị tốt đẹp cho thế hệ trẻ, cho học sinh, sinh
viên Việt Nam hiện nay. Những giáo lí của Đạo Phật giúp xây dựng nền tảng
đạo đức cho thế hệ trẻ vì trong thời kì xã hội đang phát triển vượt bậc về kinh
tế, khoa học kĩ thuật, cách mạng cơng nghiệp 4.0, giới trẻ ngày càng có biểu
hiện suy thối đạo đức, sống khơng lành mạnh, đề cao cái tơi của bản thân,
sống ích kỉ, thực dụng, va vào những tệ nạn xã hội. Chính vì thế, đạo Phật sẽ
góp phần rất lớn vào việc giáo dục, bồi dưỡng nhân cách, suy nghĩ phiến diện
của thế hệ trẻ hiện nay. Điều đó cũng góp phần vào sự phát triển của xã hội
bởi thanh niên là giường cột, là những chủ nhân tương lai của đất nước.
Bản thân em cũng đã từng tiếp xúc với đạo Phật thông qua việc nghe giảng
pháp trên nền tảng mạng xã hội, qua gia đình, qua các khóa tu mùa hè thì em
thấy phật giáo rất có ý nghĩa với bản thân em. Đạo Phật giúp em hiểu sâu hơn

về công lao cha mẹ, cho em nhận thức được rằng sống tốt, sống có đức thì sẽ
gặp nhiều may mắn. Là một sinh viên nên bản thân khơng thể hiểu hết được
những giáo lí sâu xa, chỉ hiểu được phần nổi của tảng băng chìm nhưng đạo
Phật cũng đã giúp em hồn thiện nhân cách theo chiều hướng tích cực. Và đạo


14

Phật không chỉ đến với những người lo đủ cơm ăn áo mặc hay những người
có hoản cảnh mà đạo Phật còn là kim chỉ nam của rất nhiều doanh nhân nổi
tiếng như ông Lê Phước Vũ – Chủ tịch tập đồn Hoa Sen, ơng Nguyễn Mạnh
Hùng – Chủ tịch Thái Hà Books, ông Nguyễn Tuấn Khải – Tổng giám đốc
công ty cổ phần sữa Quốc tế hay như tỷ phú Lý Gia Thành của Trung
Quốc,…
Bên cạnh đó, em thấy rằng, phật Giáo sẽ có những ảnh hưởng xấu cho con
người nếu đạo Phật bị mang ra để trục lợi, với mục đích “bn thần bán
thánh”. Một minh chứng điển hình đó là vụ bê bối ở chùa Ba Vàng, tỉnh
Quảng Ninh cách đây hai năm, những hành động “thỉnh vong”, “oan gia trái
chủ” khơng có trong giáo lý Phật giáo của bà Phạm Thị Yến – một cư sĩ tại
chùa đã khiến nhiều người có niềm tin mù quáng mất của cải, chùa thu lợi lên
đến hàng trăm tỷ đồng. Và sau đó, bà và những người liên quan đã bị xử theo
pháp luật vì tội lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo để lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Sự
việc này như một vết nhơ trong giới phật tử, với những người tu hành chính
đạo.
Chính vì thế, cần phải có những giải pháp để phát huy những mặt tích cực
và hạn chế những mặt tiêu cực. Em đề xuất những giải pháp như: khuyến
khích Phật giáo tham gia và các hoạt động chính trị - xã hội, nâng cao phát
triển kinh tế, đời sống vật chất tinh thần của đồng bào các tín đồ Phật giáo,
phổ biến những giá trị văn hóa, đạo đức cho quần chúng nhân dân, định
hướng các hoạt động Phật giáo gắn với bảo vệ môi trường, thắt chặt quản lý

của cơ quan nhà nước để những giá trị tiêu cực khơng có điều kiện nảy
sinh,… Cịn với học sinh, sinh viên thì phải có những nhận thức đúng đắn về
những giáo lí Phật giáo, không luận điệu, xuyên tạc những quan niệm, tư
tưởng Phật giáo cũng như biết chọn lọc thông tin để tiếp thu những điều đúng
và bác bỏ những điều sai trái.


15

PHẦN KẾT LUẬN
Tôn giáo qua quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin thì tơn giáo là một
loại hình ý thức xã hội, có vai trị quan trọng trong đời sống tinh thần của con
người. Bài luận đã chỉ ra khái niệm, bản chất, nguồn gốc, tính chất của tơn
giáo và ngun tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội theo quan điểm của Mác, qua đó tìm hiểu chính sách tơn giáo
của Đảng và Nhà nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Dựa trên những cơ sở lí luận về tơn giáo, bài luận khái qt tình hình tơn giáo
ở Việt Nam hiện nay, thực trạng hoạt động rổi đi sâu vào một tôn giáo cụ thể Phật giáo. Trong vấn đề Phật giáo, bài luận giới thiệu khái quát về Phật giáo,
đi sâu phân tích những ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của đạo Phật với đời sống
xã hội Việt Nam trên nhiều phương diện, khía cạnh như trong nhận thức, tư
tưởng; đạo đức, nhân cách con người; văn hóa, lối sống, những phong tục tập
quán của người Việt. Qua đó, nhận thức được tính hai mặt của tơn giáo nói
chung và Phật giáo nói riêng với thế hệ trẻ và với chính bản thân hiện nay, đề
xuất những giải pháp để phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực cũng
như trách nhiệm của học sinh, sinh viên về vấn đề tôn giáo và Phật giáo.


16

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2010), “Giáo trình chủ nghĩa xã
hội khoa học”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Huyền Chi (2021), “Ảnh hưởng của tu tưởng Phật giáo đến
suy nghĩ của người Việt Nam”, Tạp chí tổ chức Nhà nước.
/>suy_nghi_cua_nguoi_Viet_Namall.html
3. Cao Xuân Sáng (2018), “Ảnh hưởng của thế giới quan Phật giáo đến quan
niệm sống, lối sống của người dân vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay”, Tạp
chí Giáo dục và Xã hội.
/>4. Vụ Phật giáo – Ban Tơn giáo Chính phủ (2021), “Lễ hội Phật giáo đầu
xuân xưa và nay”, Bộ Nội vụ.
/>


×