Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Lý luận chung về gia đình và thực trạng, giải pháp xây dựng, phát triển gia đình ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.52 KB, 17 trang )

Mục lục
Lời Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................01
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................01
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................02
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu............................................02
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài..................................................02
Nội dung
Phần 1: Lý luận chung về gia đình
1.1. Khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình.............................................03
1.1.1. Khái niệm........................................................................................03
1.1.2. Vị trí của gia đình............................................................................03
1.1.3 Chức năng của gia đình....................................................................04
1.2. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội........05
1.2.1. Cơ sở kinh tế - xã hội......................................................................05
1.2.2. Cơ sở chính trị - xã hội....................................................................06
1.2.3. Cơ sở văn hóa..................................................................................06
1.2.4. Chế độ hơn nhân..............................................................................07
Phần 2: Xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kì quá độ chủ nghĩa xã
hội
2.1. Liên hệ từ sự biến đổi của gia đình đến thực trạng ở Việt Nam hiện
nay...................................................................................................................07
2.1.1. Sự biến đổi về quy mô, kết cấu.......................................................07


2.1.2. Sự biến đổi về chức năng của gia đình............................................08
2.1.3. Sự biến đổi quan hệ gia đình...........................................................09
2.2. Phương hướng và giải pháp xây dựng, phát triển gia đình Việt Nam......10
2.2.1. Phương hướng cơ bản.....................................................................10
2.2.2. Giải pháp cụ thể..............................................................................12
2.3. Nhận thức và trách nhiệm của bản thân...................................................12


Tổng kết.........................................................................................................14
Tài liệu tham khảo


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển trong thời kì quá độ lên Chủ
nghĩa xã hội với nhiều sự thay đổi tích cực lẫn tiêu cực về vấn đề kinh tế,
chính trị - xã hội. Kéo theo đó là sự mở cửa, hội nhập thế giới, áp dụng thành
công những thành tựu khoa học kỹ thuật vào lao động sản xuất, dần trở thành
một nước cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, giúp cho đời sống con người ngày
một nâng cao và cải thiện hơn. Chính vì thế mà gia đình nói chung, các mối
quan hệ trong gia đình nói riêng đã có sự biến đổi đáng kể. Và cũng chính
biến đổi ấy lại có sự tác động, ảnh hưởng trở lại tới sự phát triển của đất nước,
là nhân tố quan trọng tạo nên một xã hội văn minh hiện đại.
Vậy nên có thể khẳng định rằng, gia đình là một vấn đề đã, đang và sẽ
nhận được rất nhiều sự quam tâm bởi tất cả mọi người dù ở bất kỳ quốc gia
hay độ tuổi nào. Nhìn nhận được tầm quan trọng của nó, Đảng và nhà nước
Việt Nam cũng rất quan tâm đến những vấn đề về gia đình. Tại Đại hội đại
biểu tồn quốc lần thứ IX, Đảng có nói: “Nêu cao trách nghiệm của gia đình
trong việc xây dựng và bồi dưỡng các thành viên của mình có lối sống văn
hóa, làm cho gia đình thực sự là tổ ấm của mọi người và là tế bào lành mạnh
của xã hội”. Chính vì vậy, thấy được sự cần thiết và tính thời sự nêu trên, em
đã chọn đề tài “Lý luận chung về gia đình và thực trạng, giải pháp xây dựng,
phát triển gia đình ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của đề tài là thơng qua lý luận chung về gia đình có thể hiểu rõ
hơn về thực trạng của gia đình hiện nay, hiểu được tầm quan trọng và sức ảnh

hưởng, sự tác động qua lại giữa gia đình với q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, từ đó có những bước đi đúng đắn trong chặng đường xây
dựng đất nước ngày càng phát triển.


2

Để thực hiện được mục đích đó, bài tiểu luận cần thực hiện nhiệm vụ khái
quát được lý luận chung của chủ nghĩa xã hội khoa học về vấn đề gia đình
(khái niệm, vị trí, chức năng của gia đình); cơ sở xây dựng gia đình trong thời
kí q độ lên chủ nghĩa xã hội; phân tích được sự biến đổi của gia đình trong
thời kí q độ lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay; từ đó liên hệ với
thực trạng để đưa ra giải pháp xây dựng và phát triển gia đình cho đất nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: quan điểm của Mác-Lênin về gia đình và vấn đề
xây dựng, phát triển gia đình hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu: đất nước Việt Nam, trong thời kỳ quá độ lên Chủ
nghĩa xã hội hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về gia đình.
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp luận biến chứng duy vật với các
phương pháp thống nhất logic và lịch sử, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa
và hệ thống hóa.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận: đề tài giải quyết vấn đề lý luận về gia đình và vấn đề xây
dựng gia đình Việt Nam trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội thông qua
quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Ý nghĩa thực tiễn: qua đây, chúng ta có cái nhìn tổng thể về gia đình Việt
Nam trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, từ đó có những đánh giá, định
hướng để khắc phục những mặt tiêu cực còn tồn tại cũng như phát triển, xây

dựng thêm những mặt tích cực đã có về gia đình hiện nay.


3

NỘI DUNG
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIA ĐÌNH
1.1. Khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình
1.1.1. Khái niệm
Theo Chủ nghĩa xã hội khoa học: “Gia đình là một hình thức cộng đồng
xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở
hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy
định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình”.
Trước tiên, nó là một cộng đơng người đặc biệt bởi nó có sự tác động, ảnh
hưởng lớn tới sự tồn tại và phát triển của một xã hội, đất nước. Song song với
đó, gia đình được hình thành dựa trên quan hệ hôn nhân - giữa vợ và chồng, là
cơ sở pháp lý cho sự tồn tại của gia đình. Trên quan hệ huyết thống - giữa cha
mẹ cới con cái, ông bà với các cháu, cơ dì chú bác, anh chị em,...xuất phát từ
quan hệ hôn nhân, là những người mang cùng một dịng máu nên có tính gắn
kết rất bền chặt. Ngồi ra cịn dựa trên quan hệ ni dưỡng, hiện nay ở Việt
Nam cũng như trên thế giới đã chấp nhận quan hệ cha mẹ nuôi trong quan hệ
gia đình. Việc nảy sinh quan hệ ni dưỡng trong gia đình là điều tất yếu bởi
đó là sự quan tâm chăm sóc giữa các thành viên về cả vật chất lẫn tinh thần,
vừa là trách nhiệm nghĩa vụ nhưng đồng thời cũng là quyền lợi của họ. Cuối
cùng, những mối quan hệ này tồn tại trong sự gắn bó, liên kết, ràng buộc và
phụ thuộc lẫn nhau, bởi nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của mỗi người,
được quy định bằng pháp lý hoặc đạo lý.
1.1.2. Vị trí của gia đình
Thứ nhất, gia đình là tế bào của xã hội
Gia đình có vai trị rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã

hội, vì nó là tế bào tự nhiên, là đơn vị cơ sở đầu tiên của xã hội. Đồng thời, nó


4

sản xuất ra các tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất và tái sản xuất ra con người.
Mỗi gia đình hạnh phúc hịa thuận thì cả cộng đồng và xã hội ổn định, phát
triển. Chính vì vậy, muốn xã hội tốt thì phải xây dựng gia đình tốt.
Thứ hai, gia đình là tổ ấm mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa
trong đời sống cá nhân của mỗi thành viên
Mỗi con người muốn được phát triển hết mọi khả năng về thể lực, trí tuệ
và nhân cách thì phải được ni dưỡng trong một gia đình hạnh phúc, được
yêu thương nuôi dưỡng và dạy dỗ. Sự yên ổn, hạnh phúc của gia đình là tiền
đề, điều kiện quan trọng để mỗi người trở thành công dân tốt cho xã hội.
Thứ ba, gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội
Trong cuộc sống, con người không thể sinh ra từ bên ngồi gia đình và
cũng khơng có cá nhân nào tồn tại được bên ngồi xã hội. Mỗi con người vừa
là thành viên của gia đình, vừa là thành viên của xã hội. Gia đình là cộng
đồng xã hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ xã hội của mỗi cá nhân, là môi
trường đầu tiên mà mỗi cá nhân được học và thực hiện quan hệ xã hội. Đồng
thời, xã hội cũng thông qua gia đình để thể hiện vai trị, trách nhiệm đối với
cá nhân và yêu cầu cá nhân thực hiện nghĩa vụ của mình đối với xã hội.
1.1.3. Chức năng của gia đình
Với những vị trí quan trọng nêu trên cùng sức ảnh hưởng lớn của gia đình
đối với việc xây dựng, phát triển đất nước Việt Nam trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, gia đình thể hiện bốn chức năng sau đây:
Một là, chức năng tái sản xuất ra con người: Là chức năng đặc thù của
gia đình, đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, nhu cầu duy trì
nịi giống của gia đình, dịng họ và nhu cầu về sức lao động, duy trì sự trường
tồn của xã hội. Đây cịn là vấn đề xã hội, quyết định đến mật độ dân cư,

nguồn lực lao động của một quốc gia và quốc tế, là một yếu tố cấu thành của
tồn tại xã hội.


5

Hai là, chức năng nuôi dưỡng, giáo dục: Chức năng này thể hiện tình
cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái và trách nhiệm của gia
đình đối với xã hội. Là chức năng hết sức quan trọng, góp phần to lớn vào
việc đào tạo thế hệ trẻ, cung cấp và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Giáo
dục gia đình gắn liền với giáo dục xã hội.
Ba là, chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Gia đình tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng
và sức lao động cho xã hội. Ngoài ra, gia đình cịn là đơn vị tiêu dùng trong
xã hội. Tùy từng giai đoạn phát triển của xã hội, chức năng kinh tế của gia
đình có sự khác nhau về quy mô sản xuất, sở hữu tư liệu sản xuất và cách thức
tổ chức sản xuất và phân phối. Để thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo
nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của các thành viên trong
gia đình.
Bốn là, chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia
đình: Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn
nhu cầu tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng
tâm lý, bảo vệ chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em.

1.2 Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
1.2.1. Cơ sở kinh tế - xã hội
Cơ sở kinh tế-xã hội thể hiện trên sự phát triển của lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Mà cốt lõi của quan hệ sản xuất ấy chính
là chế độ công hữu đối với tư liệu sản xuất chủ yếu.
Trước đó, chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất là nguồn gốc dẫn đến

tình trạng thống trị của đàn ơng trong gia đình, là ngun nhân dẫn đễn sự áp
bức, bất bình đẳng trong xã hội cũng như trong gia đình. Sau khi xóa bỏ được
chế độ sở hữu tư nhân và thay thế bằng chế độ công hữu, người phụ nữ từ lao
động tư nhân trong gia đình trở thành lao động trực tiếp xã hội. Từ đó tạo nên


6

sự bình đẳng giới và bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình, là nền tảng
cho một gia đình kiểu mới tốt đẹp hơn - hôn nhân không bị lệ thuộc vào các
yếu tố kinh tế, địa vị xã hội mà dựa trên tinh thần tự nguyện từ tình yêu của
hai người.
1.2.2. Cơ sở chính trị - xã hội
Cơ sở chính trị-xã hội là việc thiết lập nhà nước chủ nghĩa xã hội, chính
quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Lúc này, nhà
nước trở thành công cụ để loại bỏ những phong tục cũ kỹ, lạc hậu áp đặt lên
người phụ nữ, từ đó giải phóng họ và bảo vệ hạnh phúc gia đình. Có thể thấy
rằng, đây là lần đầu tiên nhân dân lao động được hưởng quyền bình đẳng giới,
khơng phân chia quyền lợi giữa nam và nữ.
Nhà nước chủ nghĩa xã hội đã cho xây dựng hệ thống pháp luật, trong đó
có Luật Hơn nhân và Gia đình, hệ thống chính sách xã hội đảm bảo lợi ích
của cơng dân, các thành viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng giới, chính
sách dân số, ý tế, việc làm,…để đảm bảo trong việc xây dựng gia đình. Theo
Điều 17, bộ Luật Hơn nhân và Gia đình có viết: “Vợ, chồng bình đẳng với
nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc
thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp,
Luật này và các luật khác có liên quan.”
1.2.3. Cơ sở văn hóa
Cùng với cơ sở kinh tế, chính trị xã hội thì những giá trị văn hóa, tinh thần
của xã hội cũng được xây dựng, đổi mới trên nền tảng hệ tương tưởng chính

trị của giai cấp cơng nhân, dần dần xóa bỏ đi những yếu tố văn hóa, phong tục
tập quán, lối sống lạc hậu do xã hội cũ để lại.
Nhờ có sự phát triển của giáo dục-đào tạo, khoa học-cơng nghệ mà kiến
thức và trình độ dân trí của con người được nâng cao, mỗi thành viên trong
gia đình có nhận thức tốt hơn trong việc điều chỉnh các mối quan hệ giữa mọi


7

người, làm nền tảng tạo nên những giá trị văn hóa tốt đẹp, hướng đến một xã
hội chuẩn mực, phụ hợp với quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa.
1.2.4. Chế độ hôn nhân
Hôn nhân tự nguyện: là hôn nhân bắt nguồn từ tình u nam nữ, mỗi cá
nhân có quyền tự quyết định yêu ai và lấy ai để cùng xây dựng hạnh phúc gia
đình, bao gồm cả quyền tự do ly hơn khi mục đích hơn nhân khơng đạt được,
hôn nhân tự nguyện phải trên cơ sở pháp luật và đạo đức.
Hơn nhân một vợ một chồng, bình đẳng: chế độ hôn nhân một vợ một
chồng là đặc trưng của hôn nhân tiến bộ, là cơ sở để đảm bảo cho quyền bình
đẳng và tơn trọng lẫn nhau giữa vợ và chồng, từ đó ảnh hưởng đến các mối
quan hệ khác trong gia đình.
Hơn nhân được đảm bảo về pháp lý: hôn nhân vừa là quan hệ riêng tư,
vừa là quan hệ xã hội, do đó hơn nhân tự nguyện được pháp luật bảo hộ, vì
hạnh phúc của cá nhân và gia đình.

PHẦN 2: XÂY DỰNG GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
2.1. Liên hệ từ sự biến đổi của gia đình đến thực trạng ở Việt Nam
hiện nay
2.1.1. Sự biến đổi về quy mơ và kết cấu của gia đình
Gia đình hạt nhân đang càng trở nên phổ biến hơn ở cả thành thị lẫn nông

thôn, dần dần thay thế cho kiểu gia đình truyền thống trước đây. Quy mơ từ
đó được giảm đi, từ gia đình 3-4 thế hệ rút về 2 thế hệ chỉ gồm cha mẹ và con
cái. Việc nâng cao dân trí cũng khiến sự bình đảng nam nữ và cuộc sống riêng
tư của từng thành viên càng được tơn trọng hơn. Nhưng cũng chính vì vậy mà
một số gia đình có thành viên q chìm đăm vào không gian riêng tư của bản
thân mà thơ ơ với gia đình, ngầm xây dựng bức tường ngăn cách giữa các


8

thành viên, cha mẹ và con cái gặp khó khăn trong việc gìn giữ tình cảm gia
đình cũng như những giá trị văn hóa truyền thống của gia đình.
Liên hệ với thực tế, theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, cả nước
có 26.870.079 hộ gia đình, tăng 4,4 triệu hộ tức 18% so với 2009. Theo điều
tra dân số, năm 1979 trung bình có 5,22 người/hộ cịn 2019 là 3,5 người/hộ.
Như vậy, quy mơ hộ gia đình nhỏ đi đáng kể.
2.1.2. Sự biến đổi các chức năng của gia đình
Thứ nhất, sự biến đổi về chức năng tái sản xuất ra con người: Với
những thành tựu to lớn về y học như hiện nay, các cặp vợ chồng có thể hồn
tồn chủ động trong việc sinh con dù là số lượng hay thời điểm. Trước đây,
do khơng biết đến các biện pháp phịng tránh cũng như một số quan điểm lạc
hậu “đơng con, đơng thóc” hay “trời sinh voi, trời sinh cỏ” thì mỗi gia đình có
thể có đến mười người con. Cịn hiện tại, kĩ thuật phịng tránh thai trở nên phổ
biến, chính phủ đưa ra các chính sách kế hoạch hóa gia đình với thơng điệp
“Mỗi gia đình hãy sinh 2 con” đã làm giảm mức sinh ở phụ nữ, giảm nhu cầu
nhất thiết phải có con trai so với gia đình truyền thống.
Liên hệ với thực tế, theo thống kê về dân số Việt Nam từ 1955-2020, tỷ lệ
sinh đỉnh điểm là năm 1970 là 6,46 con/phụ nữ đến 2020 chỉ còn 2,06
con/phụ nữ, giảm rất nhiều từ khi Việt Nam dần trở thành một nước cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa. Ngồi ra, tỷ số giới tình khi sinh năm 2019 là 111,5

bé trai/100 bé gái, các cặp vợ chồng chấp nhận sử dụng biện pháp tránh thai
hiện đại đạt 70,8%. Có thể nói đây là những con số rất đang mừng.
Thứ hai, sự biến đổi về chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Kinh tế
gia đình chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa, khơng chỉ
đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn hướng đến đáp ứng nhu cầu nước ngoài.
Với thu nhập ngày càng tăng, gia đình thực sự trở thành một đơn vị tiêu dùng
quan trọng của xã hội. Gia đình là đầu mối quan trọng giữa tiêu thụ và cung
cấp sản phẩm.


9

Liên hệ với thực tế, do chức năng kinh tế của gia đình thay đổi, thu nhập
tăng khiến chi tiêu của hộ gia đình cũng tăng lên đáng kể. Theo Tổng cục
thống kê, năm 2020 chi tiêu bình quân 1 người/ tháng 2,892 triệu vnđ tăng
hơn 2 lần so với 2010 là 1,211 triệu vnđ.
Thứ ba, sự biến đổi về chức năng ni dương, giáo dục: Giáo dục gia
đình hiện nay phát triển theo hướng tăng đầu tư tài chính cho việc giáo dục
con cái, không chỉ đơn thuần giáo dục về đạo đức, cách ứng xử mà còn là
kiến thức khoa học hiện đại, trang bị công cụ để có thể hịa nhập với thế giới.
Chính vì việc q chú trọng vào phát triển kinh tế, vai trò giáo dục của các
chủ thể trong gia đình ngày càng giảm đi, các bậc phụ huynh đa phần giao
phó việc giáo dục cho phía nhà trường.
Liên hệ với thực tế, hiện tượng trẻ em mắc vào các tệ nạn xã hội như trộm
cắp, nghiện hút,… bỏ học sớm và bỏ nhà lang thang, nguy hiểm hơn là tự tử
đa phần là do sự thiếu quan tâm chăm sóc của gia đình, bố mẹ.
Thứ tư, sự biến đổi về chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì
tình cảm: Việc con người ngày càng sống văn minh, hiểu biết hơn khiến họ
luôn muốn bảo về quyền được sống hạnh phúc của mình. Do đó, nhu cầu thỏa
mãn tâm sinh lý hiện nay có xu hương tăng cao. Một gia đình bền vũng phụ

thuộc vào mối quan hệ hịa hợp tình cảm giữa chồng và vợ, cha mẹ và con
cái, sự đảm bảo hạnh phúc cá nhân, sinh hoạt tự do, chính đáng của mỗi thành
viên gia đình trong cuộc sống chung.
Liên hệ với thực tế, do không đáp ứng được nhu cầu về tâm sinh lý tình
cảm mà tỷ lệ ly hơn ở nước ta tuy thấp nhưng lại có xu hướng tăng trong
những năm gần đây, năm 2009 là 1% và đến 2019 con số này tăng lên 1,8%.
2.1.3. Sự biến đổi quan hệ gia đình
Đối với quan hệ vợ chồng, vì trước kia vẫn theo quan niệm trọng nam
khinh nữ nên thường người đàn ông sẽ là trụ cột của gia đình, là người làm


10

chủ kinh tế và quyết định hầu hết các vấn đề trong gia đình. Thế nhưng, mối
quan hệ giữa các thành viên trong gia đình ngày càng bình đẳng hơn. Người
phụ nữ trở nên mạnh mẽ hơn, nỗ lực nâng cao giá trị bản thân, trình độ học
vấn để phát huy năng lực, tạo ra nguồn thu nhập kinh tế khơng kém gì người
chồng. Ở nhiều gia đình, người phụ nữ cịn là người làm chủ kinh tế thay vì
chỉ làm nội trợ như gia đình truyền thống. Bên cạnh đó là quan hệ cha mẹ-con
cái ngày càng dân chủ hơn. Con cái ngày càng làm chủ hơn trong việc quyết
định những vấn đề quan trọng của bản thân như nghề nghiệp, hơn nhân,..
Theo luật Hơn nhân và gia đình, Điều 72 khoản 2 có ghi: “Cha mẹ hưỡng dẫn
con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của con”.
Liên hệ với thực tế, một số vẫn đề đáng quan ngại trong quan hệ gia đình
hiện nay là vấn đề bạo lực gia đình, chủ yếu là đối với trẻ em và phụ nữ. Do
những mâu thuẫn trong quan hệ hệ gia đình dẫn đến việc sử dụng bạo lực để
giải quyết vẫn đề. Hàng ngày vẫn có hàng trăm, nghìn vụ chồng đánh đập vợ,
cha mẹ bạo hành con cái. Nhiều vụ việc thương tâm còn dẫn đến tử vong.


2.2. Phương hướng, giải pháp xây dựng, phát triển gia đình Việt Nam
2.2.1. Phương hướng cơ bản
Với sự biến đổi của gia đình nêu trên, chúng ta đã có những đánh giá nhất
định và cái nhìn tồn diện hơn về tình hình hiện nay. Từ đó có thể dễ dàng
hơn trong việc phát huy những thành tựu và khắc phục những khó khăn cịn
tồn tại. Dưới đây là bốn phương hướng cơ bản được đề ra trong công cuộc
xây dựng, phát triển gia đình kiểu mới:
Một là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã
hội về xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam: Cấp uỷ Đảng và chính
quyền các cấp cần có kế hoạch trong việc xoá bỏ các hủ tục, tập qn lạc hậu
trong hơn nhân và gia đình, phịng chống các tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia
đình. Tăng cường cơng tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cũng như


11

người già, quan tâm một cách thiết thực và toàn diện hơn nữa đối với phụ nữ,
nâng cao trình độ về mọi mặt, nhất là đời sống vật chất, tinh thần, thực hiện
bình đẳng giới,... Thường xuyên chủ động rà sốt, đánh giá tình hình tại các
địa phương để đưa ra kế hoạch cụ thể.
Hai là, đẩy mạnh phát triển kinh tế và xã hội, nâng cao đời sống vật
chất, kinh tế hộ gia đình: Cần có chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển kinh tế
gia đình cho các dân tộc thiểu số, gia đình nghèo, gia đình đang sinh sống ở
những vùng khó khăn,... Tích cực tạo điều kiện thuật lợi về việc vay vốn giúp
các hộ xóa đói giảm nghèo.
Ba là, kế thừa các giá trị gia đình truyền thống, đồng thời tiếp thu các
giá trị gia đình tiến bộ của nhân loại khi xây dựng gia đình: Thực hiện
nghiêm túc chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về hơn nhân và
gia đình, kế thừa và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của
dân tộc. Đồng thời tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của gia đình

trong xã hội phát triển để gia đình thực sự là một tế bào lành mạnh của xã hội,
một tổ ấm của mọi người. Xây dựng tốt mối quan hệ gia đình với cộng đồng
dựa trên cơ sở hơn nhân tiến bộ, xuất phát từ tình u chân chính, hơn nhân
một vợ một chồng, xây dựng mối quan hệ bình đẳng, thương yêu, trách
nhiệm. Xây dựng tốt mối quan hệ gia đình với cộng đồng.
Bốn là, tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng
gia đình văn hóa mới: Xây dựng, củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống
dịch vụ gia đình và cộng đồng, tạo điều kiện cho mọi gia đình tiếp cận được
kiến thức pháp luật, văn hoá, y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật và phúc lợi xã
hội,... Dần hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật xây dựng gia đình văn
hóa, giải phóng phụ nữ nhằm thực hiện quyền bình đẳng giới như Luật Hơn
Nhân và Gia Đình, luật bình đẳng giới.


12

2.2.2. Giải pháp cụ thể
Với một số thực trạng nổi cộm, nhức nhối hơn trong những năm gần đây,
em có đưa ra một vài đề xuất giải pháp cụ thể hơn:
Thứ nhất, về thực trạng gia tăng tỷ lệ ly hơn, gia đình đơn thân: cần
nâng cao chất lượng cuộc sống gia đình, chất lượng giáo dục trong gia đình
cũng như xã hội, trường học với giới trẻ giúp họ hiểu biết hơn về Luật Hơn
nhân và gia đình, chuẩn bị tốt các kỹ năng sống, ứng xử, giải quyết mâu thuẫn
tránh việc tiến đến hơn nhân nhanh chóng rồi sau đó lại đổ vỡ, ly hơn. Cần
đưa chỉ tiêu nâng cao việc hịa giải thành cơng trong việc giải quyết án ly hơn
của ngành Tịa án, để góp phần kìm chế tình trạng ly hơn gia tăng.
Thứ hai, về thực trạng bạo lực gia đình: trước tiên, phải nâng cao hiểu
biết cho phụ nữ và trẻ em về bạo lực gia đình, cách tự bảo vệ bản thân và cần
mạnh mẽ đứng lên phản kháng thay vì nhịn nhục bỏ qua mà dẫn tới những kết
cục tồi tệ. Nếu chỉ dùng lại ở tun truyền thơi thì chưa đủ, cần phải đưa ra

các hình thức xủ lý đối tượng gây bạo lực nghiêm ngặt hơn nữa để răn đe,
tránh các trương hợp tương tự tiếp diễn. Và đặc biệt, cần có các chính sách
thúc đẩy tăng tỉ lệ gia đình văn hóa, giúp người dân sống văn minh hơn nhằm
giảm bớt việc lấy bạo lực giải quyết vấn đề.
Thứ ba, về thực trạng người già cơ nhỡ, trẻ em bỏ học lang thang, tham
gia các tệ nạn xã hội: Cần mở thêm các viện dưỡng lão cũng như các chính
sách hỗ trợ người cao tuổi khơng có con cái. Cịn với trẻ em, gia đình và nhà
trường cần quam tâm hơn nữa, nhất là phía bố mẹ cần giành nhiều thơi gian
trị chuyện, dạy dỗ con trong q trình dậy thì để hiểu và ngăn chặn kịp thời
những tệ nạn xã hội ảnh hưởng đến con.

2.3. Nhận thức và trách nghiệm của bản thân
Có một câu nói của Eugene Lebidem mà em rất tâm đắc: “Bạn có thể có
nhiều bạn bè nhưng bạn chỉ có duy nhất một gia đình”. Trong cuộc sống vơ


13

vàn những khó khăn, khi mà cả thế giới quay lưng với bạn thì vẫn có một nơi
bạn có thể dựa vào đó chính là gia đình. Sau gần một năm xa nhà đi học trên
thành phố, quãng thời gian dịch bệnh trở về được sống cùng bố mẹ và mọi
người em càng hiểu hơn điều đó. Bản thân em ln nhận thức được rằng gia
đình là thứ vơ cùng thiêng liêng, cao cả, là nơi con người được sinh ra cả về
thể chất lẫn tinh thần. Nó là mơi trường cũng như động lực để mỗi người phát
triển bản thân, là khởi nguồn cho những thành công sau này. Hơn thế, tính
cách phẩm chất của một con người có tốt đẹp hay khơng phụ thuộc rất nhiều
vào gia đình. Và một xã hội có phát triển, văn minh hay khơng cũng là do
từng tế bào gia đình quyết đinh. Chính vì vậy, theo em việc xây dựng, phát
triển gia đình là việc vơ cùng quan trọng và cần thiết ở mọi nơi, mọi thời đại.
May mắn được sống trong gia đình có đầy đủ ơng bà, bố mẹ và anh chị

em, em luôn nhận được sự yêu thương, che trở và chỉ bảo của mọi người. Vậy
nên, em biết được trách nghiệm của bản thân trong việc gìn giữ và phát triển
hạnh phúc gia đình mình. Trước tiên với mối quan hệ với các thành viên, việc
“ kính trên, nhường dưới” luôn được em đặt lên hàng đầu. Bên cạnh đó, em
cũng cần giành nhiều thời gian hơn để chia sẻ, tâm sự với mọi người để thấu
hiểu giúp tình cảm gia đình bền vững hơn. Mặt khác, là một sinh viên còn
ngồi trên ghế nhà trường, em sẽ cố gắng học tập, rèn luyện bản thân và sống
có trách nghiệm hơn với xã hội, đưa đất nước ngày càng văn minh và hiện đại
hơn để hỗ trợ tốt nhất cho cơng cuộc phát triển gia đình. Khơng chỉ bản thân
em mà mỗi công dân cũng cần phải tăng cường trau dồi hiểu biết về pháp luật,
Bộ luật Hôn nhân và gia đình để có những cách giải quyết thích hợp trong
nhiều tình huống. Đặc biệt, là thế hệ trẻ tiên phong của đất nước, em sẽ tích
cực tham gia các cơng tác tình nguyện, hỗ trợ tun truyền về vấn đề bảo vệ
gia đình, chống bạo lực gia đình,…và chuẩn bị, tích lũy những kiến thức,
hành trng từ bây giời để xây dựng gia đình nhỏ của chúng ta sau này một cách
tốt nhất.


14

KẾT LUẬN
Gia đình là tế bào của xã hội, là tổ ấm, cái nôi đem lại hạnh phúc cho mỗi
con người trong gia đình. Các thành viên được đùm bọc về mặt vật chất, tâm
hồn và giáo dục. Ở đó chứa thứ tình cảm thiêng liêng và sâu đậm giữa vợ
chồng, cha con, anh em. Là nơi chan chưa tình yêu thương, bao dung tha thứ
mỗi lần ta vấp ngã. Và đích đến cuối đời của mọi người cũng hướng về cội
nguồn, gia đình của mình.
Như vậy từ tình hình thực tế hiện nay ở Việt Nam, nhận thức được tầm
quan trọng của gia đình đối với thực tiễn cuộc sống, em đã chọn đề tài: “Lý
luận chung về gia đình và thực trạng, giải pháp xây dựng, phát triển gia đình

ở Việt Nam hiện nay”. Qua đây, em đã nhận thấy được bản chất của vấn đề và
từ đó vận dụng những lý luận ấy vào việc phân tích các vấn đề trong cuộc
sống, đặc biệt là trong cuộc sống của bản thân em.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Thế Hùng- Giảng
viên môn Chủ nghĩa xã hội khoa học đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ, truyền
đạt tận tình cho em những kiến thức quan trọng, cần thiết để em hoàn thành
bài tiểu luận này. Trong q trình nghiên cứu cũng như phân tích chắc chắn
khơng thể tránh khỏi thiếu sót, mong được sự giúp đỡ tận tình của thầy. Em
xin chân thành cảm ơn!


15

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng việt
1. Bộ Giáo dục và đào tạo, “Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học (Dành
cho bậc đại học - không chuyên lý luận chính trị)”, NXB Giáo dục.
2. Bộ Luật Hơn nhân và Gia dình.
3. Tổng cục thống kê (2019), Kết quả tồn bộ tổng điều tra dân số và nhà
ở năm 2019, Nxb. Thống kê
4. Eugene Lebidem, “Bạn có thể có nhiều bạn bè nhưng bạn chỉ có duy
nhất một gia đình”.
5. Đảng Cộng Sản Việt Nam, “Nêu cao trách nghiệm của gia đình trong
việc xây dựng và bồi dưỡng các thành viên của mình có lối sống văn hóa, làm
cho gia đình thực sự là tổ ấm của mọi người và là tế bào lành mạnh của xã
hội”, Đại Hội đại biểu lần thứ IX của Việt Nam
Tài liệu trực tuyến
1. “Dân số Việt Nam” />2. “Tiếp tục giảm tỷ số chênh lệch giới tính khi sinh”, Vietnamplus
/>



×