Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất hướng sử dụng đất hiệu quả trên địa bàn huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 61 trang )

LUẬN VĂN
Đề tài " Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề
xuất hướng sử dụng đất hiệu quả trên địa bàn huyện Kim
Sơn tỉnh Ninh Bình "
GVHD: Th.s NÔNG THỊ THU HUYỀN
1
MỤC LỤC
Phần 1 Mở Đầu 5
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 5
1.2. Mục đích nghiên cứu 6
1.3. Yêu cầu của đề tài 6
1.4. ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 6
Phần 2 Tổng quan các vấn đề nghiên cứu 7
2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp 7
2.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất 7
2.1.1.1. Khái niệm về đất 7
2.1.1.2. Quá trình hình thành đất 8
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp 9
2.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất 9
2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất 9
2.2.1.1. Sử dụng đất là gì? 9
2.2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất 10
2.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững 12
2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam.
14
2.2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới 14
2.2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam 15
2.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất 16
2.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất 16
2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất 19
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất 19


2.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp 20
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất 20
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đât nông nghiệp 20
2.4.3. Định hướng sử dụng đất 21
2
Phần 3 Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 23
3.3. Nội dung nghiên cứu 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu 23
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp 23
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp 23
3.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng của các loại hình sử dụng đất
23
3.4.3.1. Hiệu quả kinh tế 23
3.4.3.2. Hiệu quả xã hội 24
3.4.3.3. Hiệu quả môi trường 24
3.3.4. Phương pháp đánh giá tính bền vững 24
3.4.5. Phương pháp tính toán phân tích số liệu 24
Phần 4 Kết quả nghiên cứu và thảo luận 25
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 25
4.1.1.1.Vị trí địa lý 25
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 25
4.1.1.3. Điều kiện khí hậu 26
4.1.1.4. Tài nguyên đất 28
4.1.1.5. Chế độ thủy văn, nguồn nước 28
4.1.1.6. Tài nguyên nhân văn 29

4.1.1.7. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên huyện Kim Sơn 29
4.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội 30
4.1.2.1. Tình hình dân số và lao động 30
4.1.2.2. Cơ sở hạ tầng của huyện 32
4.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Kim Sơn 33
3
4.1.2.4. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế – xã hội của huyện Kim Sơn.
36
4.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Kim Sơn 37
4.2.1. Tình hình sử dụng đất vào các mục đích 37
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Kim Sơn 39
4.3. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Kim Sơn 40
4.3.1. Các loại hình sử dụng đất của huyện Kim Sơn. 40
4.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất 41
4.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện 44
4.4.1. Hiệu quả kinh tế 44
4.4.1.2. Hiệu quả sử dụng đất của cây trồng hàng năm 45
4.4.1.3. Hiệu quả kinh tế của loại hình sủ dụng đất nuôi trồng thủy sản 46
4.4.1.4. Phân cấp hiệu quả kinh tế 47
4.4.2. Hiệu quả xã hội 49
4.4.3. Hiệu quả môi trường 51
4.5. LỰA CHỌN LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
52
4.5.1. Nguyên tắc lựa chọn 52
4.5.2. Tiêu chuẩn lựa chọn 52
4.5.3. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất 53
4.6. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHO HUYỆN KIM SƠN
54
4.6.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất 54
4.6.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiêp 54

4.6.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho huyện Kim
Sơn 55
4.6.3.1. Nhóm giải pháp chung 55
4.6.3.2. Giải pháp cụ thể 56
Phần 5 Kết luận và đề nghị 58
5.1. KẾT LUẬN 58
4
5.2. ĐỀ NGHỊ 59
5
Phần 1
Mở Đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho
con người. Đất đai là nền tảng để con người định cư và tổ chức các hoạt động kinh
tế xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể
thay thế được, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp, đất là yếu tố đầu
vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất đất nông nghiệp, đồng thời cũng là
môi trường duy nhất sản xuất ra những lương thực thực phẩm nuôi sống con người.
Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi
quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng
về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con
người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thảo mãn những nhu cầu ngày
càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích
nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức
của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm về diện
tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả
năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả để sử dụng
hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang
tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một

nước có nền kinh tế nông nghiệp chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Kim Sơn là huyện nằm ở cực nam của tỉnh Ninh Bình và Miền bắc với tổng
diện tích là 21327,48 ha, mật độ dân số trung bình là 835 người/ km
2
. Là một
huyện kinh tế nông nghiệp giữ vị trí quan trọng, chiếm gần 1/3 tổng sản lượng lúa
của Ninh Bình. Vì vậy, việc định hướng cho người dân trong huyện khai thác và sử
dụng hợp lý, có hiệu quả đất nông nghiệp là một trong những vấn đề hết sức cần thiết
để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Để giải quyết vấn đề này thì việc đánh giá hiệu quả
sử dụng đất. Để giải quyết vấn đề này thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp nhằm đề xuất hướng sử dụng đất và loại hình sử dụng rất thích hợp là việc rất
quan trọng.
6
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý của Ban
chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường – trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo: Ths.Nông Thị Thu Huyền, em tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất
hướng sử dụng đất hiệu quả trên địa bàn huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện và đề xuất
hướng sử dụng đất có hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của
huyện Kim Sơn – Ninh Bình.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Thu thập chính xác số liệu về các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện.
- Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện.
- Đề xuất hướng sử dụng đất hiệu quả
1.4. ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức thực
tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.

- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất sản xuất nông nghiệp từ
đó đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.
7
Phần 2
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
2.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất
2.1.1.1. Khái niệm về đất
* Khái niệm chung
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá
và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi
xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ
nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là
do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy
quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính
thường xuyên và cơ bản.
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên
được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí hậu, đá mẹ, địa
hình, sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận động và phát
triển. (Nguyễn Thế Đặng – Nguyễn Thế Hùng,1999, giáo trình đât, Nhà xuất bản
Nông nghiệp) [4]
Theo C.Mac[3]: “ Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái
sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”
Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng:
“ Đất đai là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo

chiều thẳng đứng bao gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm
thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong
lòng đất; Theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình,
thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan
trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống xã hội
của loài người.
* Khái niệm về đất nông nghiệp
8
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích
bảo vệ, phát triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác. (Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2004) [2]
2.1.1.2. Quá trình hình thành đất
Hình 2.1. Sơ đồ quá trình hình thành đất
Đá mẹ dưới tác dụng của các yếu tố ngoại cảnh bị phá hủy tạo thành mẫu
chất, mẫu chất chưa phải là đất vì còn thiếu một hợp phần vô cùng quan trọng là
chất hữu cơ. Trước khi có sinh vật, trái đất lúc đó chỉ bao gồm lớp vỏ toàn đá. Dưới
tác dụng của mưa, các sản phẩm vỡ vụn của đá bị trôi xuống nơi thấp hơn và lắng
đọng ở đó hoặc ở ngoài đại dương. Sự vận động của vỏ trái đất có thể làm nổi những
vùng đá trầm tích đó lên và lại tiếp tục chu trình như trên người ta gọi đó là Đại tuần
hoàn địa chất. Đây là một quá trình tạo lập đá đơn thuần và xảy ra theo một chu
trình khép kín và rộng khắp.
Khi trên trái đất xuất hiện sinh vật, sinh vật đã hút chất dinh dưỡng từ những
mẫu chất do đã vỡ vụn ra để sinh sống và khi chết đi tạo lên một lượng chất hữu cơ.
Cứ như vậy sinh vật ngày càng phát triển và lượng chất hữu cơ ngày càng nhiều, nó
đã biến mẫu chất thành đất. Người ta gọi đó là tiểu tuần hoàn sinh vật.
Sự thống nhất giữa Đại tuần hoàn địa chất và Tiểu tuần hoàn sinh vật đã tạo
ra đất và đó cũng chính là bản chất của quá trình hình thành đất.
(Nguyễn Thế Đặng – Nguyễn Thế Hùng, 1999, Giáo trình đât, Nhà xuất bản

Nông nghiệp Hà Nội) [4]
9
Mẫu chất
Đá mẹ
Đất
Quá trình
Phá hủy
Hình thành
Quá trình
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất
trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Nói về tâm quan
trọng của đất C.Mac viết: “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, kho tàng cung cấp
các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể” (C.Mac,
1949) [3]. Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là
điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá
trình sản xuất như: cày, bừa, xới, xáo…) và công cụ lao động hay phương tiện lao
động (Sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi…). Quá trình sản xuất luôn có mối quan hệ
chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành
và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ đều được
xây dựng trên nền tảng cơ bản – Sử dụng đất,
Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai chức năng đặc
biệt quan trọng:
- “Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản
xuất.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước,
muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát
triển của cây trồng. Như vậy, đất trở thành công cụ sản xuất. Năng suất và chất
lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các loại tư liệu

sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này” (Lương Văn
Hinh và CS, 2003) [6].
Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong
nông nghiệp.
2.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất
2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.2.1.1. Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người - đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn
cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn đinh và
bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng
đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt
10
tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù
hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc
sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự
nhiên của đất đai. “Với vai trò là nhân tố của của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội
dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian
sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh. (Lương Văn Hinh và cs, 2003) [6].
2.2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất…vừa bị chi phối bởi các điều
kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật kinh
tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng

chủ yếu đến việc sử dụng đất là:
* Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa,
thủy văn, không khí….trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc sử
dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và các
nhân tố khác.
- Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít,
nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt đô về thời gian và không gian, biên độ
tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm…trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh
trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý
nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm
11
bảo khả năng cung cấp nước cho các cây, con sinh trưởng, phát triển (Lương Văn
Hinh và Cs, 2003) [6].
- Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực
nước biển, độ dốc hướng dốc…thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó
ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình
và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc
lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy luật
của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế,
xã hội và môi trường.
* Yếu tố về kinh tế – xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và
quản lý, sức sản xuất trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và
phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải,
sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao

động… “Yếu tố kinh tế – xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với
việc sử dụng đất đai” (Lương Văn Hinh và cs, 2003)[6]. Thực vậy, phương hướng
sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời
kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng
về phương thức sử dụng đất.
ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá bằng
hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của
người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Tuy nhiên nếu có chính sách ưu đãi sẽ
tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự
quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai không
những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hôi tạo ra
nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí
và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế – xã hội
12
trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn
để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
2.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở
thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của con người.
Khi dân số còn ít để đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm của mình thì
con người đã khai thác từ đất khá dễ dàng và không gây ra những ảnh hưởng lớn
đến đất đai. “Nhưng ngày nay, mật độ dân số ngày càng tăng, đặc biệt là ở các
nước đang phát triển thì vấn đề đảm bảo lương thực cho sự gia tăng dân số đã trở
thành sức ép ngày càng mạnh mẽ lên đất đai. Diện tích đất đai thích hợp cho sản
xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, con người đã phải mở mang thêm diện tích
đất nông nghiệp trên những vùng đất không thích hợp cho sản xuất, hậu quả đã
ngây ra quá trình thoái hoá đất diễn ra một cách nghiêm trọng” (Smyth & Julian
Dumaski, 1993) [19].
Tác động của con người đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng bị suy

giảm và dẫn đến thoái hoá đất, lúc đó khó có thể phục hồi lại độ phì nhiêu của đất nếu
muốn phục hồi lại thì cần phải chi phí rất lớn. Đất có những chức năng chính là: “Duy
trì vòng tuần hoàn sinh hoá học và địa hoá học, phân phối nước, tích trữ và phân phối
vật chất, mang tính đệm và phân phối năng lượng” (Dekimpe & Warkentin, 1998)
[16], các chức năng trên của đất là những trợ giúp cần thiết cho các hệ sinh thái. Sử
dụng đất đai một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và
tương lai phát triển của con người. Vì vậy tìm kiếm những biện pháp sử dụng đất
thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà khoa học và các tổ chức quốc tế quan tâm.
Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” (Sustainable land use) đã trở lên thông dụng trên
thế giới như hiện nay.
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa học, từ
nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường với những người nông dân, bền
vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa được phát kiến, những
mô hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào. Đó là những công nghệ về
chăn nuôi động vật, những kiến thức về sinh thái để quản lý sâu hại và thiên địch
(Cao Liêm và CTV, 1996) [10].
13
Theo Lê Văn Khoa, 1993 [8], để phát triển nông nghiệp bền vững cũng loại
bỏ những ý nghĩ đơn giản rằng: Nông nghiệp, công nghiệp hoá sẽ đầu tư từ bên
ngoài vào. Phạm Chí Thành, 1996 [12] cho rằng có 3 điều kiện để tạo nông nghiệp
bền vững đó là công nghệ bảo tồn tài nguyên, những tổ chức từ bên ngoài và
những tổ chức về các nhóm địa phương. Tác giả cho rằng xu thế phát triển nông
nghiệp bền vững được các nước phát triển khởi xướng và hiện nay đã trở thành đối
tượng mà nhiều nước nghiên cứu theo hướng kế thừa, chắt lọc cái tinh tuý của nền
nông nghiệp chứ không chạy theo cái hiện đại để bác bỏ những cái thuộc về truyền
thống. Trong nông nghiệp bền vững việc chọn cây gì, con gì trong một hệ sinh thái
tương ứng không thể áp đặt theo ý muốn chủ quan mà phải điều tra nghiên cứu để
hiểu biết tự nhiên.
Không ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính những

người sinh ra và lớn lên ở đó. Vì vậy, xây dựng nông nghiệp bền vững nhất thiết
cần phải có sự tham gia của người dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển bền vững
là việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên tự nhiên, định hướng những thay đổi
công nghệ thể chế theo một phương thức sao cho đạt đến sự thỏa mãn một cách
liên tục nhu cầu của con người, của những thế hệ hôm nay và mai sau (FAO, 1976)
[17].
Theo Festry “Sự phát triển nông nghiệp bền vững chính là sự bảo tồn đất,
nước, các nguồn động thực vật, không bị suy thoái môi trường, sinh lợi kinh tế và
chấp nhận được về mặt xã hội” (FAO, 1994) [18]. FAO đã đưa ra được những chỉ
tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho thế hệ về số lượng, chất lượng
và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho
những người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên
thiên nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được không phá vỡ
chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ
bản sắc văn hóa – xã hội của cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm
môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
cho nông dân.
14
Những nguyên tắc được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và là
những mục tiêu cần đạt được:
“- Duy trì, nâng cao sản lượng (Hiệu quả sản xuất);
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (An toàn);
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất, nước;
- Có hiệu quả lâu dài;
- Được xã hội chấp nhận” (Hội khoa học đất Việt Nam, 2000) [7]
Thực tế nếu diễn ra đồng bộ với những mục tiêu trên thì khả năng bền vững

sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hay vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả
năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng các nguyên tắc đã nêu ở trên, ở Việt Nam một loại hình được coi
là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, được thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút được
lao động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân.
- Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ
màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất
(Nguyễn Ngọc Nông và CS, 2007) [11].
Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất ở thời
điểm hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để có
những định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng.
Tóm lại: Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất bền vững chỉ đạt
được trên cơ sở suy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản xuất
của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm đối với tài nguyên đất đai
theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống
của con người.
2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam.
2.2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
15
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu Km
2
trong đó đại dương
chiếm 361 triệu Km
2
(71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu Km
2
(29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu. Toàn bộ quỹ

đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng
22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới được phân bố
không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu
Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000m
2
. Đất trồng trọt
trên toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có
khả nẳng sản xuất nông nghiệp như vậy còn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng
chưa được khai thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng
diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất
nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày
càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người. Như
vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 – 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ
lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu
quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
2.2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.121,20 nghìn ha, trong đó đất
nông nghiệp là 24.696 nghìn ha chiếm 74,56% tổng diện tích đất tự nhiên. Diện
tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới. Ngày nay
với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa kèm theo là những quá trình xói mòn rửa
trôi bạc màu do mất rừng, mưa lớn,canh tác không hợp lý, chăn thả quá mức; quá
trình chua hoá, mặn hóa, hoang mạc hoá, cát bay, đá lộ đầu, mất cân bằng dinh
dưỡng Tỷ lệ bón phân N : P : K trên thế giới là 100 : 33 : 17 còn ở Việt Nam là
100 : 29 : 7 thiếu lân và kali nghiêm trọng dẫn đến diện tích đất đai nước ta nói
chung ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Tính theo bình quân
đầu người thì diện tích đất tự nhiên giảm 26,7%, đất nông nghiệp giảm 21,5%.

16
Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực , thực phẩm trong khi diện tích đất nông
nghiệp ngày càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta.
* Tình hình sử dụng đất đai của tỉnh Ninh Bình
Tỉnh Ninh Bình thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, nằm ở tọa độ địa lý 20
0

Bắc và 106
0
kinh Đông với tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 804 Km
2
chiếm
0,24% diện tích của cả nước.
Với 80.400 ha diện tích đất tự nhiên, trong đó diện tích đất nông nghiệp là
39.340 ha (Chiếm 48,93%), diện tích đất chuyên dùng là 9.085 ha (Chiếm 11,3%),
diện tích đất ở là 5.081 ha (Chiếm 6,24%); Diện tích đất chưa sử dụng và sông
suối, núi đá chiếm 23,30%. Là một tỉnh chủ yếu là sản xuất nông nghiệp còn gặp
nhiều khó khăn trong sản xuất nên thu nhập của người dân thấp. Trong những năm
ngần đây với tốc độ đô thị hóa diễn ra mạnh, đặc biệt là sự hình thành các khu
công nghiệp đã làm cho diện tích đất nông nghiệp của toàn tỉnh bị thu hẹp. Vì vậy,
việc đánh giá khả năng sử dụng của đất đai nhằm đưa ra được biện pháp và
phương hướng sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả là rất cần thiết. Diện tích đất chưa
sử dụng còn rất lớn, do đó cần có những biện pháp thích hợp khai thác phần diện
tích này. Cần khuyến khích người dân thâm canh, luân canh tăng vụ, tăng hệ số sử
dụng đất nhằm dần dần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
2.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất
2.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu công việc mang lại. Do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con người mà

ta phải xem xét kết quả tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là
bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động
sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất
lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng
của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng là một nội dung đánh giá hiệu quả.
Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận
điểm của Mac và những luận điểm lý thuyết hệ thống sau:
- Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian,
thể hiện trình độ sử dụng nguồn lực xã hội. C.Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời
gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức sản
xuất. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định động
17
lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và
nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại.
- Thứ hai: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội là
một hệ thống các yếu tố sản xuất va các quan hệ vật chất hình thành giữa con người
với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao gồm trong nó
các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội, đáp ứng
các nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người là những yếu tố khách quan phản ánh
mối quan hệ nhất định của con người đối với môi trường bên ngoài. Đó là quá trình
trao đổi vật chất giữa sản xuất xã hội và môi trường.
- Thứ ba: Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối
cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong quy hoạch và quản
lý kinh tế nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu ra, là
lợi ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết quả nhất định với
chi phí lớn hơn (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007) [9].
Như vậy bản chất của hiệu quả được xem là: Việc đáp ứng nhu cầu của con
người trong xã hội; việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực để phát triển
bền vững.
* Hiệu quả kinh tế

Theo Cac Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các
ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà khoa học Samuelson Nodhuas “Hiệu quả có
nghĩa là không lãng phí”. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ
hội. “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng hàng hóa
khác” (Vũ Phương Thụy, 2000) [14]. Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức
độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích
của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích
của xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải đạt được ba vấn đề sau:
- Một là: Mọi hoạt động của con người đều phải tuân theo quy luật tiết kiệm
thời gian
- Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ
thống.
- Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích
của con người.
18
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá
trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật
chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng vật chất về xã hội (Phạm Vân Đình và CS, 2001) [5].
* Hiệu quả xã hội
Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt xã hội mà sản xuất
mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại hiệu quả này đánh giá chủ yếu

về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
“Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp” (Nguyễn Duy
Tính, 1995) [13].
* Hiệu quả môi trường
“Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của sinh vật,
hóa học, vật lý , chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của các loại
vật chất trong môi trường” (Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa, 1998)
[15]. Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi không có những ảnh
hưởng tác động xấu được coi là có hiệu quả khi không có những ảnh hưởng tác
động xấu đến môi trường đất, nước, không khí, không làm ảnh hưởng tác động xấu
đến môi trường sinh thái và đa dạng sinh học.
Quan niệm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải thỏa mãn vấn đề tiết
kiệm thời gian, tiết kiệm tài nguyên trong sản xuất, mang lại lợi ích xã hội và bảo
vệ được môi trường.
2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 – 5 tỷ ha. Nhân loại đang làm hư
hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 – 7 triệu ha đất
nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu về sản
phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng năng suất cây trồng và
mở rộng diện tích đất nông nghiệp” (FAO, 1976) [17].
19
Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập bản
đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất hợp lý là
điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn chặn những suy
thoái tài nguyên đât đai do sự thiếu hiểu biết của con người, đồng thời nhằm hướng
dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này được khai thác
tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai.
Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát triển

chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải
thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi trường để giữ gìn tài
nguyên cho thế hệ sau này.
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất đau tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá
hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí
các nguồn tài nguyên, sự ổn đinh lâu dài của hiệu quả. Do đó tiêu chuẩn đánh giá
việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông – lâm nghiệp là mức độ tăng
thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có hoặc mức độ tiết kiệm
về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một khối lượng nông – lâm sản nhất định.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục tiêu
kinh tế, xã hội và môi trường (Đỗ Thị Lan, Đỗ Tài Anh, 2007) [9].
“Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông – lâm
nghiệp, đến môi trường sinh thái, đến đời sống người dân. Vì vậy, đánh giá hiệu
quả sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào ba tiêu
chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi
trường” (FAO, 1994) [18].
2.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất
- Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân
Việt Nam.
- Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích, năng
suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển.
- Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, giao thông
20
+ Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế – xã hội của các vùng và địa
phương.
+ Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất lượng
và khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.

+ Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế cao.
+ Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ.
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đât nông nghiệp
- Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử
dụng đất.
“Quản lý đất đai thông qua quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất đai vừa
đảm bảo tính thống nhất của quản lý nhà nước về đất đai vừa tạo điều kiện để phát
huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất” (Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn, 1999) [1].
- Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và tiến
tới sự ổn định bền vững lâu dài.
- Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH – HĐH.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh, tiềm
năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản
phẩm và sản xuất hàng hóa.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên trước hết cho mục tiêu đảm
bảo an ninh lương thực của các nông hộ và địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông trại
phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức bản địa
và nội lực của địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải phải đảm bảo ổn định về xã hội, an ninh
quốc phòng.
2.4.3. Định hướng sử dụng đất
21
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác đinh phương hướng sử dụng đất
nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã hội,

thị trường…đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của nhà nước nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường. Nói
cách khác, định hướng sử dụng đất nông nghiệp là việc xác định một cơ cấu sản
xuất nông nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ cấu vật nuôi phù hợp với điều kiện
sinh thái của vùng lãnh thổ. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối
quan hệ giữa chúng với môi trường để định hướng sử dụng đất phù hợp với điều
kiện từng vùng.
Các căn cứ để định hướng sử dụng đất:
- Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng.
- Tính chất đất hiện tại.
- Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử dụng
đất.
- Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây
trồng, vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (Lựa chọn loại hình sử dụng đất tối
ưu).
- Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân bón và
các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác.
- Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo hoặc
lâu dài.
Để đưa ra hệ thống sử dụng để sản xuất nông nghiệp tối ưu, hiệu quả phù
hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của từng địa phương cũng như tận
dụng và phát huy được tiềm năng của đất, nâng cao năng suất cây trồng, góp phần
từng bước cải thiện đời sống của nhân dân là rất cần thiết. Đề tài “Đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất hướng sử dụng đất hiệu quả trên địa
bàn huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình” không nằm ngoài mục tiêu trên.
22
Phần 3
Đối tượng, nội dung
và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Các loại hình sử dụng đất (LUT) nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Sơn
tỉnh Ninh Bình.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình
- Thời gian tiến hành: Từ 09/01/2010 đến 09/05/2010.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội và môi trường của các loại hình sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp.
- Lựa chọn các loại hình sử dụng đất thích hợp theo nguyên tắc sử dụng bền
vững.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử dụng
đất trong tương lai.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp
- Thông tin, số liệu được thu thập từ các công trình khoa học và các nghiên
cứu liên quan đến tình hình sử dụng đất của huyện thông qua các phương tiện
truyền thông đại chúng: Báo, tạp chí, Internet…
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) thông qua việc đi thực tế
quan sát, phỏng vấn cán bộ và người dân địa phương để thu thập số liệu.
3.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng của các loại hình sử dụng đất
3.4.3.1. Hiệu quả kinh tế
23
- Tổng giá trị sản phẩm (T): T= p
1

.q
1
+p
2
.q
2
+…+p
n
.q
n
Trong đó:
+ q: Khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm
+ p: Là giá của từng loại sản phẩm trên thị trường cùng thời điểm
+ T: Là tổng giá trị sản phẩm của 1ha đất canh tác/năm.
- Thu nhập thuần (N): N = T - C
SX
Trong đó:
+ N: Thu nhập thuần túy của 1ha đất canh tác/ năm
+ C
SX
: Là chi phí sản xuất cho 1ha đất canh tác/năm
- Hiệu quả sử dụng đồng vốn (H): H = N/ C
SX
- Giá trị ngày công lao động = N/số ngày công lao động/ha/năm
3.4.3.2. Hiệu quả xã hội
- Giá trị ngày công lao động nông nghiệp
- Thu nhập bình quân/ lao động nông nghiệp
- Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo.
- Mức độ giải quyết công an việc làm và thu hút lao động.
- Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.

3.4.3.3. Hiệu quả môi trường
- Tỷ lệ che phủ
- Khả năng bảo vệ và cải tạo đất.
- Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
3.3.4. Phương pháp đánh giá tính bền vững
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt, được thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao đời sống nhân dân, phù hợp với tập quán
canh tác của người dân.
- Bền vững về mặt môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ độ màu
mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái.
3.4.5. Phương pháp tính toán phân tích số liệu
- Số liệu được kiểm tra, xử lý tính toán trên máy tính bằng phần mềm Mcrosoft
office excell và máy tính tay.
24
Phần 4
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1.Vị trí địa lý
Huyện Kim Sơn là huyện nằm ở cực nam của tỉnh Ninh Bình, là huyện ven
biển duy nhất của tỉnh, có tọa độ 9
0
56’10’’ đến 20
0
14’20’’ vĩ độ Bắc và 106
0
1’45’’
đến 106
0

10’10’’ kinh độ Đông. Huyện có hai thị trấn và 27 xã, trung tâm huyện là
thị trấn Phát Diệm cách thành phố Ninh Bình 27km.
- Phía Đông giáp với Sông Đáy, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
- Phía Tây, Tây Nam giáp với Sông Càn và huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa.
- Phía Bắc, Tây Bắc giáp với huyện Yên Khánh và huyện Yên Mô.
- Phía Nam giáp với biển với chiều dài đường bờ biển dài gần 18km.
Huyện Kim Sơn là vùng đất ra đời từ công cuộc khai khẩn vùng bãi biển đầy
lau sậy và sú vẹt dưới sự điều hành và tổ chức của Doanh Điền sứ Nguyễn Công
Trứ năm 1829. Là vùng đất nằm giữa hai dòng sông là Sông Càn và Sông Đáy,
ngoài ra còn giáp với Bển Đông. Hàng năm tốc độ bồi tụ ra biển từ 80 -100m. Hơn
nữa, trên địa bàn có tuyến đường giao thông chính chạy qua đó là tuyến đường
quốc lộ 10, nối liền giao thông với các huyện trong tỉnh và các huyện ngoại tỉnh,
ngoài ra còn rất nhiều tuyến đường giao thông quan trọng khác. Qua đây, ta có thể
thấy huyện có rất nhiều lợi thế và tiềm năng để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Nhìn chung địa hình của huyện Kim Sơn là tương đối thấp, có xu hướng
thoái dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Phần lớn địa hình của
huyện có độ cao trung bình khoảng 1,5m so với mực nước biển và vì gần biển nên
địa hình của huyện chủ yếu là vàn và vàn thấp, trũng nên thường hay bị gập úng.
25

×