Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Tài liệu Giáo trình đào tạo thí nghiệm viên cơ lý xi măng doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 114 trang )

Bộ xây dựng
Viện KHCN vật liệu xây dựng

KS. Mai Văn Thanh, KS Nguyễn Thị Tuyết San,
KS Nguyễn Đình Lợi, KS Nguyễn Văn Đoàn
Chủ biên: KS. Nguyễn Thị Tuyết San
Giáo trình đào tạo
Thí nghiệm viên cơ lý xi măng
(Lu hành nội bộ)
Hà Nội, 1999
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 3
Chơng 1 Giới thiệu chung 5
1. Một số khái niệm cơ bản 5
2. Các loại xi măng 6
2.1. Xi măng poóc lăng 6
2.2. Xi măng poóc lăng hỗn hợp 6
2.3. Xi măng poóclăng puzơlan 6
3. Đặc trng của clanhke xi măng poóc lăng 8
Chơng 2 Kỹ THUậT SảN XUấT XI MĂNG 15
1. Nguyên, nhiên liệu và phụ gia 15
2. Quá trình công nghệ sản xuất xi măng 17
3. Tính phối liệu để sản xuất clanhke 25
Chơng 3 TíNH CHấT Kỹ THUậT CủA XI MĂNG POóC LĂNG 29
1. Tính ổn định thể tích 29
2. Độ mịn xi măng 30
3. Khối lợng riêng và khối lợng thể tích 32
4. Lợng nớc tiêu chuẩn và thời gian đông kết 32
5. Cờng độ xi măng 34
6. Nhiệt thủy hoá của xi măng 36


7. Độ bền ăn mòn của đá xi măng 37
8. Sự co nở thể tích của đá xi măng 38
9. Độ trắng của xi măng 38
Chơng 4 Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm cơ lý xi măng 41
1. Máy nén 41
2.Máy uốn 44
3. Máy trộn kiểu chuyển động hành tinh 45
4. Máy trộn kiểu Bêgun 47
5. Máy rung 48
6. Máy dằn 49
7. Bàn dằn 50
8. Khuôn tạo mẫu thử độ bền uốn, nén theo TCVN 4032 185 và TCVN 6016:
1995 51
9. Khuôn tạo mẫu thử độ nở sun phát theo TCVN 6068: 1995 52
10. Thiết bị đo sự thay đổi chiều dài thanh vữa 52
11. Dụng cụ Vica 53
12. Khuôn Le Chatelier 55
13. Chảo và bay trộn mẫu 56
14. Thùng luộc mẫu 56
15. Thiết bị xác định bề mặt riêng của xi măng 57
16. Bình xác định khối lợng riêng 58
17. Máy xác định độ trắng 58
18. Thiết bị xác định nhiệt thủy hoá của xi măng 59
Chơng 5 Phơng pháp thí nghiệm cơ lý xi măng 62
1. Một số đặc điểm cơ bản 62
2. Phơng pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu 63
3. Xác định khối lợng riêng và khối lợng thể tích 65
4. Xác định độ mịn của xi măng 68
5. Xác định độ dẻo tiêu chuẩn và thời gian đông kết của hồ xi măn 72
6. Xác định độ ổn định thể tích của xi măng 78

7. Xác định cờng độ xi măng 80
8. Xác định nhiệt thủy hoá 95
9. Xác định độ nở sunphát 103
10. Xác định độ co, nở của đá xi măng 108
11. Xác định độ trắng 108
1
TµI LIÖU THAM KH¶O 112
2
Lời nói đầu
Giáo trình đào tạo thí nghiệm viên cơ lý xi măng do Viện Khoa học
công nghệ Vật liệu xây dựng biên soạn, phục vụ cho công tác đào tạo thí nghiệm
viên làm nhiệm vụ kiểm nghiệm các tính chất cơ lý xi măng.
Giáo trình vừa cung cấp những kiến thức cơ bản về kỹ thuật sản xuất và
các tính chất của xi măng poóc lăng, vừa đa ra các phơng pháp kiểm tra chất l-
ợng của chúng theo các tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam.
Ngoài ra, giáo trình cũng là tài liệu tham khảo tốt cho các chuyên gia, kỹ
s, cán bộ kỹ thuật quan tâm đến lĩnh vực này.
Giáo trình gồm năm chơng đợc bố cục trong 2 phần, do nhóm kỹ s lâu
năm, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và kiểm tra đánh giá chất l-
ợng xi măng biên soạn, cụ thể nh sau:
Phần thứ nhất: Đại cơng về xi măng poóc lăng, gồm chơng 1, 2 và 3.
- Chơng 1: Giới thiệu chung.
- Chơng 2: Kỹ thuật sản xuất xi măng.
Hai chơng này do kỹ s Mai Văn Thanh biên soạn.
- Chơng 3: Tính chất kỹ thuật của xi măng poóc lăng. Do kỹ s Nguyễn Thị
Tuyết San biên soạn.
Phần thứ hai: Thí nghiệm cơ lý xi măng, gồm chơng 4 và 5.
- Chơng 4: Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm cơ lý xi măng. Do kỹ s Nguyễn
Đình Lợi biên soạn.
- Chơng 5: Phơng pháp thí nghiệm cơ lý xi măng. Do kỹ s Nguyễn Thị

Tuyết San và kỹ s Nguyễn Văn Đoàn biên soạn.
Tài liệu đã đợc các chuyên gia đóng góp ý kiến, hiệu đính, song do xuất
bản lần đầu nên không tránh khỏi sai sót. Ban biên tập rất mong nhận đợc ý kiến
đóng góp của bạn đọc trong quá trình sử dụng.
Nhân dịp này, Ban biên tập xin chân thành cảm ơn sự đóng góp của các
chuyên gia, đồng nghiệp.
Ban biên tập
3
PhÇn thø nhÊt
§¹i c¬ng vÒ xi m¨ng poãc l¨ng
Chơng 1
Giới thiệu chung
1. Một số khái niệm cơ bản.
- Xi măng theo tiếng La tinh là Cement có nghĩa là sự gắn kết, là chất
kết dính. Đó là sản phẩm nhận tạo đợc nghiền mịn, khi trộn với nớc tạo thành
dạng vữa có độ dẻo nhất định, tự cứng đợc trong không khí và trong nớc, kết
dính đợc với nhau hoặc với cát, sỏi, đá dăm v.v tạo thành khối rắn chắc.
- Hồ xi măng là hỗn hợp của xi măng trộn với nớc. Trong thí nghiệm th-
ờng gọi là vữa 1:0. Hồ xi măng sau khi đông cứng đợc gọi là đá xi măng.
- Vữa xi măng-cát là hỗn hợp của xi măng trộn với cát và nớc. Tùy theo tỷ
lệ về khối lợng giữa xi măng với cát mà gọi là vữa 1:3 hay 1:2,5 tức là 1 phần xi
măng trộn với 3 phần hay với 2,5 phần cát. Tuỳ theo lợng nớc trộn mà vữa có độ
dẻo khác nhau và đợc gọi là vữa cứng (tức là vữa bán khô) hay vữa dẻo. Trong
xây dựng, vữa xi măng - cát thờng đợc gọi là vữa xi măng.
- Thời gian đông kết là khoảng thời gian tính từ khi trộn xi măng với nớc
cho đến khi vữa xi măng đông quánh lại và mất tính dẻo.
- Khoáng là danh từ chỉ trạng tái tồn tại của vật chất ở trạng thái rắn, đợc
tạo thành do sự kết hợp của một số nguyên tố. Ví dụ: khoáng Can xít là trạng
thái tồn tại của hợp chất cacbonat can xi (CaCO
3

) kết tính ở dạng khối lập phơng
(là thành phần chủ yếu của đá vôi), khoáng quắc zít là trạng thái tồn tại của oxit
silíc (SiO
2
) kết tinh ở dạng lăng trụ xiên (là thành phần chủ yếu của cát).
- Cách viết ký hiệu khoáng: Đối với các khoáng chất đợc hình thành từ 2
hay nhiều hợp chất (ô xít hoặc muối), để đơn giản ngời ta thờng viết tắt theo quy
định chung.
Ví dụ: khoáng tri canxi silicat có công thức đầy đủ là 3CaO.SiO
2
đợc viết
tắt là C
3
S. ở công thức 3CaO.SiO
2
: số 3 ngang hàng với chữ CaO nghĩa là 3 phân
tử CaO, dấu chấm là dấu ngăn cách hai loại oxít, số 2 trong ký hiệu SiO
2
viết
thấp hơn nghĩa là có 2 nguyên tử ôxi trong phân tử ôxít silic. ở công thức c
3
S: C
3
là ký hiệu của 3CaO; S là ký hiệu SiO
2
. Tơng tự ta viết khoáng đi canxi silicat
2CaO.SiO
2
= C
2

S; tri canxi aluminat 3CaO.Al
2
O
3
= C
3
A; tetra canxi alumoferit
4CaO.Al
2
O
3
O
3
.Fe
2
O
3
= C
4
AF v.v.
- Phối liệu là hỗn hợp các loại nguyên liệu đợc trộn với nhau theo một tỷ
lệ nào đó là đợc tính toán trớc.
- Clanhke là sản phẩm nhận đợc sau khi nung đến kết khối hỗn hợp phối
liệu có thành phần xác định, đảm bảo tạo ra các khoáng canxi silicát, aluminát
và alumoferit với tỷ lệ yêu cầu.
- Thạch cao là một loại đá thiên nhiên hoặc nhân tạo có chứa khoáng
CaSO
4
.2H
2

O, đợc dùng làm phụ gia điều chỉnh thời gian đông kết của hồ xi
măng.
- Phụ gia xi măng: Đợc chia làm 3 loại
+ Phụ gia công nghệ đợc pha vào trong quá trình sản xuất xi măng nhằm
tăng năng suất máy nghiền, máy đóng bao hoặc cải thiện quá trình công nghệ
5
nghiền, đóng bao, bảo quản xi măng. Phụ gia công nghệ thờng đợc gọi theo công
dụng của nó nh phụ gia trợ nghiền, phụ gia kỵ ẩm.v.v.
+ Phụ gia khoáng hoạt tính còn gọi là phụ gia thủy hoạt tính, là các chất
có sẵn trong tự nhêin hoặc phế thải công nghiệp chứa các oxít SiO
2
, Al
2
O
3
hoạt
tính có khả năng phản ứng với hydroxit can xi - Ca(OH)
2
tạo thành các khoáng
bền vững với nớc trong quá trình đóng rắn của xi măng. Phụ gia hoạt tính đợc đa
vào để cải thiện tính chất của xi măng, bê tông hoặc để chế tạo các loại xi măng
đặc biệt. Các loại phụ gia hoạt tính thờng dùng ở Việt Nam nh puzơlan Sơn Tây,
xỉ lò cao Thái Nguyên, tro xỉ nhiệt điện Phả Lại, đá bọt bazal Nghệ An, Thanh
Hoá, Hà Tiên.v.v
+ Phụ gia đầy đợc đa vào xi măng chủ yếu để tăng sản lợng mà không
làm giảm chất lợng của xi măng, trong một số trờng hợp cũng có thể cải thiên
một số tính chất của xi măng và bê tông. Các phụ gia trơ thờng dùng ở Việt Nam
nh đá vôi, đá silic, cát, sỏi granit v.v
2. Các loại xi măng
Xi măng có nhiều chủng loại. Tuỳ theo thành phần, tính chất và ứng dụng của xi

măng, ngời ta chia xi măng thành các loại khác nhau nh xi măng poóclăng, xi
măng puzơlan, xi măng hỗn hợp, xi măng bền sun phát, xi măng giếng khoan
v.v
2.1. Xi măng poóc lăng
Xi măng poóc lăng do Jojep Aspdin (ngời Anh) phát minh vào năm 18 12.
Đây là chất kết dính thuỷ lực, đợc chế tạo bằng cách nghiền mịn clanhke xi
măng poóc lăng với thạch cao. Khi nghiền có thể pha thêm một lợng nhỏ các
chất phụ gia công nghệ để tăng năng suất của máy nghiền hoặc cải thiện tính
chất của xi măng. Theo tiêu chuẩn Việt Nam và đa số các nớc, xi măng poóc
lăng có ký hiệu quy ớc là PC (viết tắt của chữ Portland Cement) hoặc OPC
(Ordinary. Portland Cement). Xi măng poóc lăng là loại xi măng đợc sử dụng
nhiều nhất trong xây dựng dân dụng và công nghiệp.
2.2. Xi măng poóc lăng hỗn hợp
Xi măng poóc lăng hỗn hợp cũng đợc chế tạo từ clanhke xi măng poóc
lăng và thạch cao, nhng khác xi măng poóc lăng ở tỷ lệ phụ gia pha vào khi
nghiền xi măng. Theo tiêu chuẩn Việt nam, trong xi măng: hỗn hợp cho phép
pha tối đa đến 40% phụ gia hoạt tính và phụ gia trơ, trong đó phụ gia trơ không
đợc vợt quá 20% . Xi măng poóc lăng hỗn hợp có ký hiệu quy ớc là PCB (viết tắt
của chữ Blended Portland Cement). Xi măng poóc lăng hỗn hợp đợc sử dụng chủ
yếu trong xây dựng thông thờng .
2.3. Xi măng poóclăng puzơlan
Xi măng poóc lăng puzơlan (Pz) cũng là một loại xi măng hỗn hợp, nhng
khác ở chỗ là phụ gia pha vào khi nghiền xi măng chỉ gồm 15 - 40% puzơlan
(phụ gia hoạt tính). Xi măng poóc lăng puzơlan có độ bền nớc cao nên đợc sử
dụng chủ yếu trong xây dựng các công trình ngầm, công trình thuỷ công hoàn
6
toàn ngập trong nớc, nhng không đợc sử dụng cho các phần công trình có mức n-
ớc ngầm hay thay đổi và chịu sự khô - ẩm luân phiên .
2.4. Xi măng poóc lăng xỉ
Xi măng poóc lăng xỉ (Px) cũng là một loại xi măng hỗn hợp, nhng khác ở

chỗ là phụ gia pha vào khi nghiền xi măng chỉ gồm 15 - 60% xỉ lò cao hạt hoá.
Khi hàm lợng xỉ lò cao hạt hoá trong xi măng lớn hơn 60%, xi măng đợc gọi là
xi măng xỉ. Xỉ lò cao hoạt hoá là phế thải của công nghiệp luyện kim, có nhiều u
điểm và hoạt tính hơn puzơlan. Vì vậy, ngoài phạm vi sử dụng nh xi măng poóc
lăng puzơlan, xi măng pha xỉ lò cao còn đợc dùng làm xi măng bền sun phát. . .
2.5. Xi măng bền sun phát
Xi măng bền sun phát là loại xi măng đặc biệt, đợc sử dụng trong xây
dựng các công trình chịu sự ăn mòn của các ion SO
4
2-
nh các công trình có tiếp
xúc với nớc biển, nớc mặn, nớc lợ và nớc chua phèn v.v. . . Tuỳ theo khả năng
chống lại sự ăn mòn sun phát của xi măng, ngời ta chia thành xi măng bền sun
phát thờng và xi măng bền sun phát cao.
Xi măng bền sun phát thờng (ký hiệu là PC
S
hay SRC = Sulfate Resistance
Portland Cement) phải có hàm lợng khoáng C
3
A < 8% và C
3
S < 58%. Loại xi
măng này thờng dùng cho các công trình tiếp xúc với nớc ngầm có chứa hàm l-
ợng ion SO
4
2-
từ 1500 đến 2500 mg/ lít. ở Việt Nam có các loại PC
S
30, PC
S

40 và
xi măng xỉ bền sun phát .
Xi măng bền sun phát cao (ký hiệu là PC
HS
hay HSRC = High Sulfate
Resistance Portland Cement) phải có hàm lợng khoáng C
3
A < 5% và C
4
AF+ C
3
A
< 25%. Loại xi măng này thờng dùng cho các công trình tiếp xúc với nớc ngầm
có chức hàm lợng ion SO
4
2-
từ 2500 đến 4000 mg/ lít. ở Việt nam có các loại
PC
HS
30, PC
HS
40. Ngoài ra còn có xi măng bền sun phát cao chứa ban
(HSRC.B40) có chứa từ 2 đến 5% BaO có thể dùng trong các môi trờng có chứa
hàm lợng ion SO
4
2-
đến 10000 mg/ lít.
Cần chú ý là khi hàm lợng ion SO
4
2-

< 1500 mg/ lít thì không cần sử dụng xi
măng bền sun phát và chỉ cần đùng 4 loại xi măng nói trên (PC, PCB, Pz, Px).
2.6. Xi măng giếng khoan
Xi măng giếng khoan (Well Cement) là loại xi măng đặc biệt chuyên dùng
để bơm trám các giếng khoan thăm dò, khai thác dầu và khí. Xi măng này có yêu
cầu là đóng rắn bình thờng ở điều kiện nhiệt độ và áp suất cao để có thể bơm
trám vào sâu trong lòng đất .
ở điều kiện nhiệt độ và áp suất cao, nếu dùng 5 loại xi măng đã nói trên chúng
sẽ bị đông cứng ngày nên không thể bơm /trám đợc.
2.7. Xi măng trắng.
Xi măng trắng đợc dùng để hoàn thiện và trang trí công trình hoặc sản
xuất gạch lát nền. Yêu cầu của loại xi măng này là phải chứa rất ít các loại xít
tạo màu nh Fe
2
O
3
, TiO
2
, Cr
2
O
3
, MNO v.v Xi măng trắng (PCW = White
Portland Cement) chứa chủ yếu là các khoáng C
3
S, của và đợc phân biệt theo độ
7
trắng. Loại đặc biệt có độ trắng lớn hơn 80%, loại I có độ trắng lớn hơn 75% và
loại II có độ trắng lớn hơn 68% so với BaSO
4

tinh khiết .
Để có đợc xi măng màu, ngời ta pha trộn xi măng trắng với các loại xít
màu khác nhau. Màu của xi măng chính là màu của xít pha vào. Tuỳ theo tỷ lệ
chất màu nhiều hay ít sẽ có đợc màu đậm hay nhạt theo ý muốn. Ví dụ: pha thêm
Fe
2
O
3
sẽ đợc xi măng màu đỏ, pha thêm Cr
2
O
3
sẽ đợc xi măng màu xanh Crôm .
Ghi chú: Ngoài các loại xi măng thờng gặp nh trên còn có các loại xi
măng chuyên dụng đợc gọi tên theo chức năng của chúng. Ví dụ nh xi măng
dòng rắn nhanh cờng độ ban đầu cao, xi măng mác cao, xi măng ít toả nhiệt, xi
măng dãn nở, xi măng dự ứng lực, xi măng làm đờng, xi măng dể sản xuất tâm
sóng măng, xi măng chịt nhiệt, xi măng chống phóng xạ, xi măng chịu axít v.v
Mỗi loại xi măng có yêu cầu kỹ thuật riêng và đợc chế tạo theo công nghệ khác
nhau mà trong giáo trình này không đề cập tới.
3. Đặc trng của clanhke xi măng poóc lăng
3.1. Thành phần hoá học
3.1.1. Hàm lợng các ôxít
Clanhke xi măng poóc lăng chứa 4 ôxít chính là CaO, SiO
2
, Al
2
O
3
, Fe

2
O
3
chiếm từ 94-96%. Ngoài ra, tuỳ theo nguồn nguyên liệu sử dụng để chế tạo phối
liệu mà trong clanhke còn có thêm một số xít khác với hàm lợng nhỏ nh MgO,
TiO
2
, SO
3
, MnO, Cr
3
O
3
, P
2
O
5
, BaO, K
2
O, Na
2
O.
Thành phần hoá học là một trong những chỉ tiêu quan trọng để nhận biết
và đánh giá chất lợng của clanhke và xi măng. Các xít này đợc đa vào phối liệu
từ các nguyên liệu ban đầu và tro than. Chúng là các thành phần tham gia vào
phản ứng tạo khoáng clanhke khi nung phối liệu ở nhiệt độ cao. Bằng các phơng
pháp phân tích hoá học có thể xác định hàm lợng các xít có trong clanhke, xi
măng và các loại nguyên liệu; phụ gia. Hàm lợng của các xít chính cần đợc
khống chế chặt chẽ trong quá trình sản xuất, vì tỷ lệ giữa chúng quyết định chất
lợng của clanhke và xi măng.

Đối với clanhke xi măng poóc lăng, hàm lợng % của các xít thờng nằm
trong giới hạn sau:
CaO = 58 - 67 Fe
2
O
3
= 2,0 - 5,0 SO
3
= 0, 1 - 0,5
SiO
2
= 18 - 26 MgO = 0,5 - 5,0 K
2
O = 0,3 - 0,7
Al
2
O
3
= 4 - 8 TiO2 = 0, 1 - 0,3 NaO = 0, 1 - 0,3
Trong sản xuất, để giảm nhiệt độ nung clanhke ngời ta có thể sử dụng một
số phụ gia khoáng hoá nh crômit, apatit, barit, thạch cao, huỳnh thạch v.v Hàm
lợng của các ôxít khoáng hoá (nếu có) thờng nằm trong khoảng sau:
MnO = 0, 1 - 0,3% ; Cr
3
O
3
= 0, 1 - 0,3%
P
2
O

5
= 0, 1 - 0,25% ; BaO = 0,5 - 1,5%
3.1.2. Vai trò của các xít
a) Ôxít Can xi (CaO): Tham gia vào phản ứng tạo thành các khoáng chính
của clanhke. Nguồn cung cấp CaO chủ yếu là đá vôi (chứa CaCO
3
). Hàm lợng
8
CaO trong clanhke càng cao thì khi đóng rắn xi măng sẽ phát triển cờng độ càng
nhanh và có cờng độ càng cao. Tuy nhiên, muốn xi măng có chất lợng cao, yêu
cầu hầu hết lợng CaO có trong clanhke phải phản ứng hết với các ôxít khác để
tạo thành các khoáng canxi silicat, canxi aluminat và canxi alumoferit.
Nếu CaO nằm ở dạng tự do (CaO tự do > 2%) sẽ làm cho đá xi măng bị nở thể
tích dẫn đến phá huỷ cấu trúc đã bền vững làm giảm cờng độ của nó. Xi măng
chứa nhiều CaO toả nhiều nhiệt khi đóng rắn (có thể gây nứt bê tông), kém bền
trong các môi trờng xâm thực và làm giảm độ bền nớc của bê tông.
b) Ôxít Silic (SiO
2
): là thành phần rất quan trọng của clanhke và đứng thứ
2 về số lợng sau CaO. Nguồn cung cấp SiO
2
chủ yếu là đất sét, đất cao silic hoặc
cát và tro than. Ôxít silíc phản ứng với ôxít can xi tạo thành các khoáng canxi
silicát. Khi hàm lợng SiO
2
trong clanhke nhiều mà CaO vừa đủ thì xi măng sẽ
đóng rắn chậm, cờng độ ban đầu thấp. Tuy nhiên sau thời gian dài đóng rắn
(khoảng sau 1 năm), đá xi măng sẽ có cờng độ cao. Ngoài ra, xi măng còn có
nhiều tính chất quý khác nh ít toả nhiệt khi đóng rắn, bền trong các môi trờng
xâm thực, độ bền nớc cao.

c) Ôxít nhôm (Al
2
O
3
): Phản ứng với ôxít canxi và ôxít sắt tạo thành các
khoáng canxi aluminat và canxi alumoferit. Nguồn cung cấp Al
2
O
3
chủ yếu là
đất sét và tro than. Clanhke chứa nhiều Al
2
O
3
sẽ cho X; măng có thời gian đông
kết ngắn tốc độ phát triển cờng độ nhanh, cờng độ cao, nhng toả nhiều nhiệt khi
đóng rắn và kém bền trong các môi trờng xâm thực.
d) Ôxít sắt (Fe
2
O
3
): là thành phần chính tạo ra chất nóng chảy khi nung
phối liệu. Nhờ chất nóng chảy này mà các phản ứng tạo khoáng clanhke xảy ra
dễ hơn và ở nhiệt độ thấp hơn. Fe
2
O
3
phản ứng với CaO và Al
3
O

3
tạo thành
khoáng canxi alumoferit nóng chảy ở nhiệt độ thấp. Nguồn cung cấp Fe
2
O
3
chủ
yếu là quặng sắt, xỉ pirit, quặng laterit và một phần ôxít sắt có sẵn trong đất sét,
tro than. Clanhke chứa nhiều ôxít sắt sẽ cho xi măng có cờng độ thấp và tốc độ
đóng rắn chậm. Ngoài ra, nếu hàm lợng Fe
2
O
3
quá lớn sẽ tạo nhiều chất nóng
chảy gây dính lò, khó nung; nếu hàm lợng Fe
2
O
3
quá ít sẽ không đủ chất nóng
chảy, khó phản ứng tạo khoáng và clanhke khó kết khối. Vì vậy trong sản xuất
cần khống chế chặt chẽ hàm lợng của ô xít sắt trong khoảng cho phép.
e)Ôxít ma giê (MgO): là ôxít có hại. Nó có mặt trong clanhke do nguyên,
nhiên liệu đa vào. MgO thờng lẫn trong đá vôi, đất sét và tro than. Với hàm lợng
nhỏ (0,2: 0,5 %) nó tạo thành dung dịch rắn với khoáng C
3
S làm tăng hoạt tính
của khoáng này. Nhng nếu hàm lợng MgO quá lớn nó sẽ nằm ở dạng tự do, khi
nung ở nhiệt độ cao bị hoá già thành khoáng penclaz, khoáng này phản ứng rất
chậm với nớc, gây ra nở thể tích và phá vỡ cấu trúc của đá xi măng. Vì vậy, hầu
hết các nớc đều quy định hàm lợng MgO trong clanhke xi măng không đợc vợt

quá 5 - 6%.
f) Ôxít titan (TiO
2
): là tạp Chất thờng có trong đất sét, hàm lợng TiO
2
trong
clanhke rất nhỏ nhng lại là tạp chất có lợi cho quá trình tạo khoáng.
g)Ôxít ma ngan (MnO: thờng có trong quặng sắt và đá vôi. MnO ở hàm 1ợng
nhỏ có vai trò nh Fe
2
O
3
và có tác dụng tốt đến quá trình tạo khoáng, nó có thể
9
thay thế đồng hình cho Fe
2
O
3
trong các khoáng canxi alumoferit tạo thành dung
dịch rắn.
h)Ôxít kiềm (Na
2
O và K
2
O): Chủ yếu do đất sét đa vào phối liệu, là các tạp
chất có hại. Khi nung ở nhiệt độ cao, chúng tạo thành các hợp chất dễ thăng hoa
bay theo khói và bụi làm ảnh hởng đến hoạt động của lò nung. Phần kiềm còn lại
trong clanhke làm giảm cờng độ của xi măng. Nếu hàm lợng lớn hơn 1% sẽ rất
nguy hiểm vì chúng tác dụng với SiO
2

hoạt tính của chất liệu, gây ra hiện tợng ăn
mòn kiềm - silic dẫn đến phá huỷ bê tông, thậm chí sau 30 - 40 năm. Đối với xi
măng dùng cho các công trình thuỷ công bê tông khối lớn, yêu cầu hàm lợng
kiềm tính theo công thức Na
2
O + 0,658 K
2
O (Na
2
O
eq
) phải nhỏ hơn 0,6%.
i) Anhydric sunfuric (SO
3
): Khi nung clanhke, lu huỳnh có trong nhiên
liệu (than, dầu) và trong nguyên liệu (đất sét, quặng sắt) bị đốt cháy thành SO
3
bay hơi ở vùng nung. Một phần SO
3
bay theo khói lò là chất có hại cho môi trờng
và sức khoẻ, một phần hoá hợp với kiềm và ôxi tạo thành K
2
SO
4
và Na
2
SO
4
làm
ảnh hởng đến hoạt động của lò. Một phần SO

3
nằm lại trong clanhke ở dạng
khoáng sufoaluminat, là khoáng có lợi cho cờng độ của đá xi măng.
k) Các ôxít Crôm (Cr
2
O
3
), Phốt pho (P
2
O
5
) bari (BaO): là các ôxít có lợi
cho quá trình tạo khoáng clanhke. Với hàm lợng nhỏ, chúng có tác dụng giảm
nhiệt độ nung và tạo thành dung dịch rắn làm tăng hoạt tính của các khoáng khi
tác dụng với nớc . Vì vậy chúng thờng đợc gọi là các ôxít khoáng hoá. Nhng với
hàm lợng lớn, chúng lại làm giảm cờng độ của xi măng do cản trở quá trình tạo
thành khoáng C
3
S , là khoáng chủ yếu tạo ra cờng độ của đá xi măng.
3.2. Thành phần khoáng
Khi nung phối liệu ở nhiệt độ cao ( 1 100 - 1500
o
C), ôxít bazơ CaO phản
ứng với các ôxít axít SiO
2
, Al
2
O
3
, Fe

2
O
3
tạo thành 4 khoáng chính của clanhke là
C
4
AF (tetracanxi alumoferit), C
3
A (tricanxi aluminat), C
2
S (dicanxi silicat), C
3
S
(tricanx; Silicat). Phản ứng hoá học tạo thành các khoáng này có thể đơn giản
hoá nh sau:
4CaO + Al
2
O
3
+ Fe
2
O
3
= CaO.Al
2
O
3
Fe
2
O

3
viết tắt là C
4
AF
3CaO + Al
2
O
3
= 3CaO.Al
2
O
3
viết tắt là C
3
A.
2CaO + SiO
2
= 2CaO.SiO
2
viết tắt là C
2
S
CaO + 2CaO.SiO
2
= 3CaO.SiO
2
viết tắt là C
3
S
Hàm lợng của các khoáng này trong clanke xi măng poóc lăng nằm trong

giới hạn sau: C
3
S = 37: 60%, C
2
S = 15: 40%, C
3
A = 5: 15%, C
4
AF = 10: 18%.
Tổng các khoáng chính chiếm 95: 97%; trong đó C
3
S + C
2
S = 75: 80%,
C
3
A + C
4
AF = 18. 25 %.
Trong thực tế sản xuất, do ảnh hởng của nhiều yếu tố công nghệ khác
nhau nh thành phần phối liệu, nguồn nguyên liệu sử dụng, độ nghiền mịn, độ
đồng nhất, chế độ nung, chế độ làm lạnh v.v nên các khoáng này thờng không
phải là dạng tinh khiết mà chỉ đợc tạo thành ở dạng dung dịch rắn với các ôxít
tạp chất khác. Để xác định các khoáng clanhke, ngời ta sử dụng các phơng pháp
10
phân tích thạch học và phân tích hoá lý nh sử dụng kính hiển vi quang học, kính
hiển vi điện tử, chụp ảnh nhiễu xạ tia rơn ghen, quang phổ hồng ngoại v.v
3.2.1.Đặc trng của các khoáng clanhke
a) Khoáng alít (54CaO. 16SiO
2

.Al
2
O
3
.MgO = C
54
Si
6
AM): là khoáng Chính
của clanhke xi măng poóc lăng. Alít là dạng dung dịch rắn của khoáng C
3
S với
ôxít Al
2
O
3
và MgO lẫn trong mạng lới tinh thể thay thế vị trí của SiO
2.
Khoáng
C
3
S đợc tạo thành ở nhiệt độ lớn hơn 1250
o
C do sự tác dụng của CaO với khoáng
C
2
S trong pha lỏng nóng chảy và bền vững đến 2065
o
C. Alít có cấu trúc dạng tấm
hình lục giác, màu trắng và có khối lợng riêng 3, 15 -3,25 g/cm

3
, có kích thớc
10: 250 àm ( 1àm = 1 0
-6
m)
Khi phản ứng với nớc, khoáng alít hoà tan nhanh, toả nhiều nhiệt tạo thành
các tinh thể dạng sợi (có công thức viết tắt là CSH
(B)
gọi là tobermorit) đan xen
vào nhau tạo cho đá xi măng có cờng độ cao và phát triển cờng độ nhanh. Đồng
thời nó cũng thải ra lợng Ca(OH)
2
khá nhiều nên kém bền trong nớc ngọt và nớc
chứa ion sun phát.
b) Khoáng belít (C
2
S): có cấu trúc dạng hạt tròn, nằm phân bổ xung
quanh các hạt alít. Belít là một dạng thù hình của khoáng C
2
S, tồn tại trong
clanhke khi làm nguội nhanh. Trong quá trình nung clanhke, do phản ứng của
CaO với SiO
2
ở trạng thái rắn tạo thành khoáng C
2
S ở nhiệt độ 600- 1 100
o
C.
Khoáng C
2

S có 4 dạng khác nhau về hình dạng cấu trúc và các tính chất, gọi là 4
dạng thù hình, đó là: -, , - và - C
2
S.
Khi tăng nhiệt độ:

- C
2
S
Khi làm lạnh: C
2
S
Khi làm lạnh clanhke, nếu tốc độ làm lạnh chậm sẽ xảy ra sự biến đổi thù
hình từ dạng C
2
S thành dạng -C
2
S kèm theo hiện tợng clanhke bị tả thành bột vì
có sự tăng thể tích. Nguyên nhân là dạng -C
2
S có khối lợng riêng là 2,97g/cm3,
nhỏ hơn khối lợng riêng của dạng -C
2
S là 3,28 g/cm3. Ngoài ra, -C
2
S không có
tính kết dính nên xi măng có chứa -C
2
S sẽ có cờng độ thấp. Vì vậy, để tránh
hiện tợng tả clanhke do sự biến đổi thù hình từ -C

2
S -C
2
S, cần phải làm lạnh
nhanh vợt qua nhiệt độ 575
o
C. Khoáng -C
2
S cũng có thể đợc ổn định bằng cách
đa một số ion tạp chất nh P
2
O
5
BaO, V
2
O
5
v.v. vào mạng lới cấu trúc của nó tạo
thành dung dịch rắn. Khi phản ứng với nớc, khoáng be lít hoà tan chậm, toả nhiệt
ít và cũng tạo thành các tinh thể dạng sợi (có công thức viết tắt là CSH(B) gọi là
tobermorit) đan xen vào nhau tạo cho đá xi măng có cờng độ cao. Tốc độ phát
triển cờng độ của khoáng be lít chậm hơn khoáng lít, phải sau 1 năm đóng rắn c-
ờng độ của bè lít mới bằng của lít. Be lít thải ra lợng Ca(OH)
2
ít hơn lít nên nó
tạo cho đá xi măng be lít có độ bền trong nớc ngọt và nớc chứa ion sunfat cao
hơn đá xi măng lít.
11
c) Khoáng canxi aluminat (C
3

A): là chất trung gian màu trắng nằm xen
giữa các hạt alít và be lít cùng với alumoferit canxi (C
4
AF) . Trong thành phần
của C
3
A cũng chứa một số tạp chất nh SiO
2
, Fe
2
O
3
, MgO, K
2
O, NaO.
Aluminát canxi là khoáng quan trọng cùng với alít tạo ra cờng độ ban đầu của đá
xi măng. Xi măng chứa nhiều C
3
A toả nhiều nhiệt khi đóng rắn. C
3
A có khối l-
ợng riêng là 3,04 g/cm
3
, nó là khoáng rất hoạt tính với nớc nên bị hydrat hoá rất
nhanh, tạo ra cờng độ cao cho đá xi măng nhng kém bền trong nớc và trong môi
trờng sun phát.
d) Khoáng Canxi alumoferit (C
4
AF): cũng là chất trung gian, có khối lợng
riêng 3,77g/cm

3
, màu đen, nằm xen giữa các hạt alít và belít cùng với khoáng
C
3
A. Khi nung clanhke, do phản ứng của CaO với Fe
2
O
3
tạo thành các khoáng
nóng chảy ở nhiệt độ thấp (600: 700
o
C) nh CaO.Fe
2
O
3
(CF), C
2
F. Sau đó các
khoáng này tiếp tục phản ứng với Al
2
O
3
tạo thành các khoáng canxi alumoferit
có thành phần thay đổi nh C
2
F, C
6
A
2
F, C

4
AF, C
6
AF
2
các khoáng này bị nóng chảy
hoàn toàn ở nhiệt độ 1250
o
C và trở thành pha lỏng cùng với các khoáng canxi
aluminat, tạo ra môi trờng cho phản ứng tạo thành khoáng C
3
S, nên chúng thờng
đợc gọi là chất trung gian hoặc pha lỏng clanhke.
Khi tác dụng với nớc, canxi alomoferit bị thuỷ hoá chậm, ít toả nhiệt và
cho cờng độ thấp.
e) Các khoáng khác
Ngoài 4 khoáng chính ở trên, trong clanhke còn chứa pha thuỷ tinh là chất
lỏng nóng chảy bị đông đặc lại khi làm lạnh clanhke. Nếu quá trình làm lạnh
nhanh thì ?các khoáng C
3
A, C
4
AF, MgO (periclaz), CaOtd v.v không kịp kết
tinh để tách khỏi pha lỏng, khi đó pha thuỷ tinh sẽ nhiều. Ngợc lại, nếu làm lạnh
chậm thì pha thuỷ tinh sẽ ít. Khi làm lạnh nhanh, các khoáng sẽ nằm trong pha
thuỷ tinh ở dạng hoà tan nên có năng lợng dự trữ lớn làm cho clanhke rất hoạt
tính và sẽ tạo cho đá xi măng có cờng độ ban đầu cao. Khi làm lạnh chậm, các
khoáng sẽ kết tinh hoàn chỉnh, kích thớc lớn nên độ hoạt tính với nớc sẽ giảm,
hơn nữa MgO và CaOtd sẽ tách ra thành các tinh thể độc lập, bị già hoá nên dễ
gây ra sự phá huỷ cấu trúc của đá xi măng, bê tông về sau.

3.2.2. Tính hàm lợng khoáng chính của clanhke
Trong thực tế sản xuất, không phải lúc nào cũng có thiết bị phân tích hoá
lý để xác định thành phần khoáng của clanhke. Vì vậy, ngời ta thờng tính toán
thành phần khoáng của clanhke và xi măng dựa vào thành phần hoá học của
clanhke, xi măng theo các công thức tính đợc nhiều nớc sử dụng và đã đợc tiêu
chuẩn hoá là:
Khoáng canxi silicat:
C
3
S = 4,07.%CaO - 7,6.%SiO
2
- 6,72.%Al
2
O
3
- l,42.%Fe
2
O
3
- 2,85%SO
3
C
2
S = 2,87.%SiO
2
- 0,75.%CaO
Tuỳ theo giá trị của mô đun aluminat (p) thì khoáng canxi aluminat và
canxi alumoferit đợc tính nh sau:
Khi p > 0,64: C
3

A = 2,65.%Al
2
O
3
- l,692%Fe
2
O
3
12
Và C
4
AF = 3 , 043.% Fe
2
O
3
Khi p < 0,64: C
2
(A,F) = 1, 1%Al
2
O
3
+ 0,7.%Fe
2
O
3
3.3. Các hệ số chế tạo clanhke
Để thuận tiện trong quá trình tính toán và kiểm tra, khống chế sản xuất,
ngời ta đã tìm cách xây dựng mối tơng quan giữa các xít, các khoáng với nhau.
Thông qua các hệ số chế tạo này ngời ta có thể dự đoán đợc khả năng chế tạo
clanhke và chất lợng của sản phẩm.

3.3.I. Biểu diễn quan hệ giữa các ôxit bằng các hệ số
Hệ số bão hoà vôi. Là tỷ lệ của lợng CaO còn lại trong clanhke sau khi đã
liên kết đủ với Al
2
O
3
, Fe
2
O
3
và SO
3
so với lợng CaO cần thiết đủ liên kết với tất
cả lợng SiO
2
để tạo thành khoáng C
3
S .
Theo cách tính của Kind: .
KH = (C - l,65.A - 0,35.F - 0,7.SO
3
)/ 2,8.S
Theo công thức của Lea và Parker:
LSF = 100.C/ (2,8.S + 1, 18.A + 0,65. F)
Khi hệ số bão hoà vôi càng lớn thì khả năng tạo thành C
3
S càng nhiều.
b) Mô đun silicat: Đặc trng cho tỷ lệ giữa pha rắn (các khoáng silicat) và
pha lỏng nóng chảy (các khoáng aluminat và alumoferit) có trong clanhke ở
nhiệt độ cao.

n = S / ( A + F )
Khi p càng cao thì pha lỏng nóng chảy càng ít, clanhke càng khó kết
luyện.
c) Mô đun aluminat. Đặc trng cho độ nhớt của pha lỏng nóng chảy của
clanhke ở nhiệt độ cao.
p = A / F
Khi p càng lớn thì độ nhớt của pha lỏng nóng chảy càng lớn, phản ứng tạo
khoáng C
3
S càng khó.
*) Ký hiệu S, A, F, C trong các công thức trên là hàm lợng % của các ôxít
SiO
2
, Al
2
O
3
, Fe
2
O
3
cao tơng ứng có trong clanhke.
3.3.2. Quan hệ giữa các khoáng với các hệ số
a) Tính các hệ số chế tạo clanhke từ thành phần khoáng chọn trớc:
KH = (C
3
S + 0,885. C
2
S) / (C
3

S + 1,33.C
2
S)
n = (C
3
S + 1,33 (C
2
S). / (l,434.C
3
A + 2,046. C
4
AF)
p = (l,l5.C
3
A / C
4
AF) + 0,64 .
b) Tính kiểm tra thành phần khoáng từ các hệ số chế tạo và các ôxít sau khi đã
phân tích biết thành phần hoá học của clanhke (công thức của Kind):
C
3
S = 3,8(3KH - 2).S C
2
S = 8,6(l - KH).s
C
3
A = 2,65 (A - o,64F) C
4
AF = 3,043F
Hoặc tính thành phần khoáng theo các hệ số (công thức của Kind):

C
3
S = [3,8n (p + 1)(3KH - 2) 100] / [n(p + l)(2,8KH + l) + 2,65p + 1,35]
C
2
S = [8,6n (p + l) ( 1 - KH) 100] / [n(p + 1)(2,8KH + 1) + 2,65p + 1,35]
13
C
3
A = [2,65p - 1 ,7) 100] / [n(p + 1)(2,8KH + 1) + 2,65p + 1,35]
C
4
AF = [3,04.100] / [n(p + l)(2,8KH + 1) + 2,65p + l,35]
Trong sản xuất công nghiệp, thờng khống chế các hệ số chế tạo clanhke xi
mắng poóc lăng trong khoảng sau:
KH = 0,86 - 0,95; n = 2,0 - 2,7; p = 0,9 - 1,7.
CÂU HỏI Và BàI TậP
1.Nêu khái niệm xi măng, bê tông, clanhke, thạch cao và phụ gia xi măng?
2.Viết công thức đầy đủ và gọi tên các khoáng C
3
S , C
2
S , của và C
4
AF?
3.Nêu ự giống nhau và khác nhau giữa các loại xi măng poóc lăng (PC), poóc
lăng hỗn hợp (PCB), poóc lăng puzơlan (Pz) và poóc lăng xỉ (Px)?
4.Nêu đặc điểm và lĩnh vực sử dụng của các loại xi măng bền sun phát, xi măng
giếng khoan và xi măng trắng?
5.Hàm lợng phần trăm của 4 ôxít chính trong clanhke xi măng poóc lăng nằm

trong giới hạn nào? Làm thế nào để xác định đợc chúng?
6.Nêu vai trò của các ôxít trong clanhke xi măng poóc lăng?
7.Viết phơng trình phản ứng và điều kiện nhiệt độ để tạo thành 4 khoáng chính
của clanhke? Nêu đặc trng của các khoáng đó .
8.Tính các hệ số chế tạo và thành phần khoáng của mẫu clanhke, biết thành phần
hoá học sau khi phân tích đợc nh sau:
SiO
2
= 2 1,25%,. Al
2
O
3
= 5, 15%, Fe
2
O
3
= 3,97%, CaO = 63,54%.
MgO = 1,52%, SO
3
- 0,35%, K
2
O = 0,35%, NaO = 0, 18%
9.Tính các hệ số chế tạo cần khống chế để chế tạo đợc clanhke có thành phần
khoáng yêu cầu là:
C
3
S = 55%, C
2
S = 2 1%, C
3

A = 6% và C
4
AF = 15%.
14
Chơng 2
Kỹ THUậT SảN XUấT XI MĂNG
1. Nguyên, nhiên liệu và phụ gia
Nh trên đã nói, để sản xuất xi măng cần phải nung clanhke từ hỗn hợp
nguyên liệu có thành phần yêu cầu, sau đó nghiền mịn nó cùng với thạch cao và
một vài loại phụ gia khác nhau. Vì vậy, trong quá trình sản xuất cần phải lựa
chọn nguồn nguyên, nhiên liệu sao cho có thể chế tạo đợc phối liệu có đủ 4 ôxít
chính là CaO, SiO
2
, Al
2
O
3
, Fe
2
O
3
và hạn chế đến mức thấp nhất các tạp chất có
hại nh MgO, K
2
O, Na
2
O và lu huỳnh.
Hai nguyên liệu chính thờng đợc sử dụng để sản xuất clanhke xi măng là
đá vôi và đất sét đá vôi là nguồn cung cấp CaO, đất sét là nguồn cung cấp SiO
2

,
Al
2
O
3
và Fe
2
O
3
. Tuy nhiên để đảm bảo đủ các ôxít theo tỷ lệ yêu cầu nhằm thoả
mãn các hệ số chế tạo KH, n, p, thì khó tìm đợc một loại đá vôi và đất sét nào đó
có đủ thành phần nh ý muốn. Vì vậy trong sản xuất thờng phải sử dụng thêm phụ
gia có chứa nhiều ôxít sắt để bổ sung Fe
2
O
3
(Ví dụ nh quặng sắt hoặc xỉ pyrit,
quặng laterit) hoặc phụ gia có chứa nhiều ôxít silic để bổ sung SiO
2
ví dụ nh đất
cao silíc hoặc cát mịn).
Nhiên liệu sử dụng trong công nghiệp xi măng chủ yếu là than antraxít và
dầu, ở một số ít nhà máy có nguồn khí thiên nhiên thì nhiên liệu đợc thay bằng
khí (GAS). ở Việt Nam, hầu hết các nhà máy đều sử dụng than cám của các mỏ
than ở tỉnh Quảng Ninh, một vài nhà máy nh xi măng Hoàng Thạch, Hải Phòng,
Hà Tiên sử dụng than pha dầu, duy nhất xí nghiệp xi măng Thái Bình là sử dụng
khí đốt của mỏ khí ở huyện Tiền Hải.
Các loại nguyên liệu, phụ gia và nhiên liệu thờng đợc sử dụng để sản xuất
clanhke nh sau:
1.1. Đá vôi:

Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6072: 1996, đá vôi sử dụng làm nguyên
liệu để sản xuất xi măng poóc lăng phải thoả mãn yêu cầu về hàm lợng của các
chất là: CaCO
3
- 85%; MgCO
3
- 5%; K
2
O + Na
2
O - l%.
Thông thờng, các nhà máy xi măng ở Việt Nam đều sử dụng đá vôi có hàm lợng
CaCO
3
= 90: 98% (CaO = 50 - 55%), MgO < 3% và ôxít kiềm không đáng kể.
Ngoài đá vôi ra, ở một số nơi hiếm đá vôi có thể sử dụng đá vôi san hô nh-
ng phải khai thác và để lâu ngày cho ma rửa trôi hết muối NaCl. Đa phấn có
chứa CaCO
3
98: 99% có cấu trúc tơi xốp có thể thay cho đá vôi và là nguyên liệu
thích hợp để sản xuất xi măng trắng.
1.2. Đất sét
Theo TCVN 607 1: 1996, hỗn hợp đất sét đợc sử dụng làm nguyên liệu để
sản xuất xi măng poóc lăng phải có hàm lợng các ôxít trong khoảng sau:
SiO
2
= 55: 70% , Al
2
O
3

= 10: 24% , K
2
O + Na
2
O - 3% .
Các nhà máy xi măng ở Việt Nam hầu hết đều sử dụng đất sét đồi có hàm
lợng SiO
2
= 58:66%, Al
2
O
3
= 14 - 20%, Fe
2
O
3
= 5.10%, K
2
O + Na
2
O = 2:2,5%.
Ngoài đất sét đồi, ở một số nơi có thể sử dụng đất sét ruộng hoặc đất sét
phù sa. Những loại đất sét này thờng có hàm lợng SiO
2
thấp hơn, Al
2
O
3
và kiềm
15

cao hơn, nên thờng phải sử dụng thêm phụ gia có chứa nhiều ôxít silic để bổ
sung SiO
2
. Nếu trong đất sét có nhiều ôxít kiềm (K
2
O + Na
2
O) thì khi cần sản
xuất xi măng yêu cầu hàm lợng kiềm thấp, bắt buộc phải bổ sung thêm phụ gia
có chứa nhiều ôxít silic và phụ gia có chứa nhiều ôxít nhôm để hạn chế hàm lợng
ôxít kiềm nhng vẫn đảm bảo đợc các hệ số chế tạo clanhke.
1.3. Phụ gia cao silic
Là phụ gia có chứa nhiều ôxít silic, đợc sử đung để điều chỉnh mô đun
silicatri = S/ (A + F) trong trờng hợp nguồn đất sét của nhà máy có hàm lợng
SiO
2
thấp các phụ gia cao silic thờng đợc sử dụng là các loại đất cao silic hoặc đá
silíc có hàm lợng SiO
2
> 80%. Ngoài ra, ở những nơi không có nguồn đất cao
silic có thể sử dụng cát mịn, nhng khi nghiền mịn phối liệu sẽ khó hơn và SiO
2
trong cát thờng nằm ở dạng quăczit khó phản ứng hơn, nên cần phải sử dụng
thêm phụ giá khoáng hoá để giảm nhiệt độ nung clanhke.
1.4. Phụ gia cao sắt
Là phụ gia có chứa nhiều ôxít sắt, đợc sử dụng để điều chỉnh mô đun
aluminat (p = A / F) cho phối liệu, vì hầu hết các loại đất sét đều không có đủ l-
ợng Fe
2
O

3
theo yêu cầu. Các loạt phụ gia cao sắt thờng đợc sử dụng ở Việt Nam
là: Xỉ pirit Lâm Thao (phế thải của công nghiệp sản xuất H
2
SO
4
từ quặng pirit
sắt) chứa 55 - 68% Fe
2
O
3
quặng Sắt (ở Thái Nguyên, Thanh Hoá, Quảng Ninh)
chứa 65:85% Fe
2
O
3
hoặc quặng laterit (ở các tỉnh miền Trung, miền
Nam) chứa 35: 50% Fe
2
O
3
.
1.5. Phụ gia cao nhôm
Là phụ gia có chứa nhiều ôxít nhôm, cũng đợc sử dụng để điều chỉnh mô
đun aluminat (p =A/F) trong trờng hợp nguồn đất sét của nhà máy chứa quá ít
Al
2
O
3
. Nguồn phụ gia cao nhôm thờng là quặng bô xít (ở Lạng Sơn, Cao Bằng,

Hải Hng) có chứa Al
2
O
3
: 44: 58%. cũng có thể sử dụng cao lanh hoặc tro xỉ nhiệt
điện làm phụ gia bổ sung ôxít nhôm, nhng tỷ lệ sử dụng khá cao nên hiệu quả
kinh tế thấp hơn.
1.6. Phụ gia khoáng hoá.
Để giảm nhiệt độ nung clanhke nhằm tiết kiệm nhiên liệu và tăng khả
năng tạo khoảng, tăng độ hoạt tính của các khoáng clanhke, có thể sử dụng thêm
một số loại phụ gia khoáng hoá nh: quặng fluorit còn gọi là huỳnh thạch (chứa
CaF
2
) quặng phốtphorit (chứa P
2
O
5
quặng barit (chứa BaSO
4
) thạch cao (chứa
CaSO
4
) có thể chỉ sử dụng riêng một loại hoặc sử dụng đồng thời hai, ba loại phụ
gia này với nhau (gọi là phụ gia khoáng hoá hỗn hợp). Phụ gia khoáng hoá hỗn
hợp có tác đụng khoáng hoá tốt hơn từng loại phụ gia riêng. Tuy vậy, trong sản
xuất nếu càng sử dụng nhiều loại nguyên liệu, phụ gia thì công nghệ pha trộn
phối liệu càng phức tạp, tốn nhiều thiết bị cân trộn hơn và khả năng đồng nhất
kém hơn, việc khống chế phối liệu cho chính xác cũng khó hơn.
1.7. Nhiên liệu
Nhiên liệu khi cháy sẽ cung cấp nhiệt lợng cho các quá trình sấy nguyên

liệu các phản ứng phân huỷ đá vôi, đất sét, phụ gia thành các ôxít và cung cấp
nhiệt cho các phản ứng tạo thành các khoáng của clanhke. Để chế tạo đợc
clanhke, cần phải nung nóng phối liếu đến nhiệt độ 1450 - l500
o
C. Chất lợng
16
nhiên liệu ảnh hởng quyết định đến quá trình nung, vì vậy cần phải chọn loại
nhiên liệu phù hợp với điều kiện thiết bị công nghệ của từng nhà máy cụ thể.
Nhiên liệu tốt nhất là khí thiên nhiên (chứa chủ yếu là khí Mêtal - CH
4
) vì
nó dễ cháy, thiết bị đốt đơn giản, nhiệt lợng cao và không có tro.
Nhiên liệu tốt thứ hai là dầu (thờng sử dụng dầu FO) cũng có nhiệt lợng
cao (hơn 9000 kcal/kg) và không có tro, dễ cháy, nhng thiết bị đốt phức tạp hơn
và phải có bộ phận hâm sấy và lọc dầu.
Nhiên liệu rắn đợc sử dụng phổ biến nhất là than antraxít, có chứa 65:
85% cacbon, có nhiệt lợng riêng từ 5300: 7400 kcal/kg. Sau khi than cháy còn
lại khoảng 10 - 30% tro. Tro than có thành phần hoá học gần giống thành phần
hoá học của đất sét đã nung (SiO
2
= 58: 68%, Al
2
O
3
= 23: 28%, Fe
2
O
3
= 3- 8 %
và một ít tạp chất khác). Lợng tro than này cũng tham gia vào phản ứng tạo

khoáng clanhke nên khi tính phối liệu phải coi nó nh 1 cấu tử nguyên liệu và cần
khống chế đúng tỷ lệ yêu cầu trong quá trình sản xuất. Sử dụng than làm nhiên
liệu phức tạp hơn dầu hoặc khí vì than phải đợc nghiền thật mịn và đợc phun vào
lò (đối với lò quay) hoặc nghiền cùng với phối liệu (đối với lò đứng).
Để sản xuất xi măng có hiệu quả, cần sử dụng loại than có hàm lợng tro
than ít, nhiệt lợng cao và hàm lợng lu huỳnh (tạo ra SO
3
độc hại) càng thấp càng
tốt. Hiện nay hầu hết các nhà máy xi măng ở Việt Nam đều quy định chỉ sử dụng
than cám 4A và than cám 3 (có nhiệt lợng Q
d
> 6 100 kcal/kg và hàm lợng tro A
< 19%, hàm lợng lu huỳnh S < 2%). Loại than tốt nhất ở Việt Nam là than ở mỏ
than Hòn Gai (Quảng Ninh).
2. Quá trình công nghệ sản xuất xi măng
Quá trình công nghệ sản xuất xi măng thờng đợc chia thành 3 giai đoạn
chính tách rời nhng kế tiếp nhau. Ba giai đoạn đó là giai đoạn chuẩn bị phối liệu
giai đoạn nung clanhke và giai đoạn nghiền, đóng bao xi măng. Mỗi giai đoạn
sản xuất chính đợc thực hiện theo một dây chuyền sản xuất lên động, hoặc cũng
có thể thực hiện theo 2 hoặc 3 dây chuyền liên động nhỏ hơn. Sản phẩm của mỗi
giai đoạn chính phía trớc lại là nguyên liệu của giai đoạn tiếp theo.
Sơ đồ khối của quá trình công nghệ sản xuất xi măng nh sau:
a. Nhiệm vụ: Nhiệm vụ của giai đoạn này là gia công sơ bộ các loại
nguyên nhiên liệu nh đá vôpi, đất sét, các loại phụ gia, than v.v đến kích thớc
và độ ẩm yêu cầu để có thể cấp cho máy nghiền, sau đó định lợng các loại
nguyên, nhiên liệu, phụ gia theo tỷ lệ yêu cầu và nghiền mịn thành phối liệu.
b. Sơ đồ dây chuyền công nghệ chế tạo phối liệu (phơng pháp khô)
17
c) Quá trình công nghệ: Tuỳ theo cách chế tạo phối liệu mà gọi là sản
xuất theo phơng pháp khô hay phơng pháp ớt.

+ Khi sản xuất theo phơng pháp khô: các loại nguyên liệu, phụ gia đợc
đập nhỏ sơ bộ, sấy khô đến độ ẩm W < 2%, đợc cân theo tỷ lệ xác định (để đảm
bảo các hệ số chế tạo clanhke theo yêu cầu) và phối trộn lại với nhau, sau đó đợc
nghiền mịn thành bột khô đến độ mịn nhỏ hơn 10% (tính theo lợng còn lại trên
sàng N
o
008 - kích thớc mắt sàng là 0,08mm). Bột phối liệu đợc chứa vào các silô
đợc đảo trộn hoặc sục khí nén cho đồng nhất và sau đó đợc cấp cho lò nung ở
Việt Nam, hầu hết các nhà máy xi măng đều sản xuất theo phơng pháp này.
+ Khi sản xuất theo phơng pháp ớt: đá vôi, đất sét, phụ gia sau khi đợc
đập nhỏ sơ bộ sẽ đợc nghiền cùng với nớc tạo thành dạng bùn ớt (bùn pate) có độ
ẩm W = 35 - 37% và đợc bơm vào các bể hoặc giếng chứa bùn. Khi nghiền bùn
phối liệu, tỷ lệ giữa các loại nguyên liệu chỉ xác định một cách tơng đối. Trong
quá trình sản xuất, bùn đợc bơm vào các giếng và đợc kiểm tra, phân tích độ ẩm,
thành phần hoá học. Sau đó phối trộn với nhau để điều chế đợc bùn phối liệu có
thành phần hoá học theo yêu cầu. Khi đã đạt yêu cầu, bùn phối liệu thờng xuyên
đợc khuấy trộn để chống sa lắng và bơm cấp cho lò nung. ở Việt Nam hiện nay
chỉ có 3 nhà máy xi măng sản xuất theo phơng pháp này là nhà máy xi măng Hải
Phòng, nhà máy xi măng Hà Tiên (dây chuyền cũ) và nhà máy xi măng Bỉm Sơn.
Trong những năm gần đây ngời ta không xây dựng các nhà máy sản xuất theo
phơng pháp ớt nữa vì tuy công nghệ nghiền đơn giản hơn, không phải sấy
nguyên liệu, dễ nghiền mịn hơn, dễ đồng nhất hơn nhng phải có nhiều bể và
giếng để chứa và điều chế bùn phối liệu, khi nung tốn nhiều nhiệt năng để làm
bay hơi 35 - 37% ẩm, lò nung dài hơn, năng suất thấp hơn v.v. . .
d) Kiểm tra chất lợng nguyên liệu và sản phẩm:
Để đảm bảo chất lợng của quá trình sản xuất, nguyên nhiên liệu đa vào
sản xuất cần phải tập kết theo lô, lấy mẫu kiểm tra độ ẩm, thành phần hoá học.
18
Nguyên liệu đa vào sản xuất phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đối với mỗi loại
(theo tiêu chuẩn cơ sở của từng nhà máy).

Trong quá trình sản xuất, phải định kỳ lấy mẫu nguyên liệu, phụ gia chứa
trong các silô (dới các cân phối liệu), bột hoặc bùn phối liệu đề kiểm tra độ ẩm,
phân tích thành phần hoá học làm căn cứ tính toán và điều chỉnh tỷ lệ phối liệu
cho phù hợp với sự biến động của chất lợng nguyên, nhiên liệu.
Chế độ kiểm tra và chỉ tiêu chất lợng yêu cầu.
Đá vôi:
* Chế độ kiểm tra:
- Mẫu trung bình của khu vực dự định khai thác.
Mẫu trung bình hàng ngày (tập trung mẫu theo ca).
Chỉ tiêu kiểm tra và yêu cầu:
CaCO
3
> 90%; MgCO
3
< 6%; SiO
2
< 5%; lợng đất lẫn < 8%; kích thớc
khai thác đa vào máy đập hàm và sau khi đập qua máy đập hàm, đập búa, tuỳ
theo thiết bị cụ thể của từng nhà máy mà có quy định riêng.
Đất sét:
* Chế độ kiểm tra:
Mẫu trung bình của khu vực dự định khai thác.
Mẫu trung bình hàng ngày tập trung mẫu theo ca).
* Chỉ tiêu kiểm tra và yêu cầu:
- SiO
2
>55%; Al
2
O
3

> 8%; lợng đá lẫn < 3%; kích thớc và độ ẩm trớc khi
đa vào máy cán, máy sấy và sau khi sấy, tuỳ theo thiết bị cụ thể của từng nhà
máy mà có quy định riêng.
Các loại phụ gia cao silic, cao sắt, cao nhôm và khoáng hoá .
* Chế độ kiểm tra:
Mẫu trung bình theo từng lô hàng nhập về nhà máy.
- Mẫu trung bình đống trong kho ở khu vực dự định đa vào sản xuất.
* Chỉ tiêu kiểm tra:
- Kích thớc và độ ẩm trớc khi đa vào máy đập hoặc máy sấy, tuỳ theo loại
phụ gia, thiết bị cụ thể của từng nhà máy mà có quy định riêng.
Nhiên liệu.
* Chế độ kiểm tra:
- Mẫu trung bình theo từng lô hàng nhập về nhà máy.
- Mẫu trung bình đống trong kho ở khu vực dự định đa vào sản xuất .
* Chỉ tiêu kiểm tra và yêu cầu:
- Khí tự nhiên: Kiểm tra áp lực khí.
- Dầu FO: Kiểm tra tỷ trọng và hàm lợng lu huỳnh, nhiệt độ bắt cháy v.v
- Than cám 3: Hàm lợng tro, A = 10: 15%; Chất bốc, V < 6% đối với xi
măng lò đứng), V= 8: 10%; Nhiệt lợng , Q
d
> 6500 kcal/kg;
Độ ẩm , W< 12%.
Than cám ca: Hàm lợng tro A = 1 5: 1 9%; chất bốc V < 6% (đối với xi
măng lò đứng V= 8: 10%); nhiệt lợng Q
d
> 6 100 kcal/kg; độ ẩm W< 12%.
- Kích thớc và độ ẩm trớc khi đa vào máy cán, máy sấy và sau khi sấy tuỳ
theo thiết bị cụ thể của từng nhà máy mà có quy định riêng
Bột phối liệu sau máy nghiền:
19

Chế độ kiểm tra:
- Mẫu trung bình theo từng giờ.
- Mẫu trung bình theo ca, theo ngày sản xuất .
* Chỉ tiêu kiểm tra và yêu cầu:
- Tít phối liệu (%CaCO
3
+ %MgCO
3
) = Tít tính toán + 0,5. Thông thờng,
phối liệu không có than, T= 78: 80%; phối liệu có than , T = 65: 67%
- Hàm lợng CaO, Fe
2
O
3
kiểm tra nhanh bằng máy phân tích canxi, sắt)
- Hàm lợng các ôxít chính, các hệ số chế tạo KH, n, p phải đạt theo yêu
cầu chỉ đạo của phòng kỹ thuật.
Độ mịn, phần còn lại trên sàng N
o
008 < 10%.
2.2. Giai đoạn nung clanhke
a) Nhiệm vụ: Nhiệm vụ của giai đoạn này là nung bột phối liệu khô, bùn
phối liệu ớt hoặc viên phối liệu ẩm thành clanhke.
b) Sơ đồ dây chuyền công nghệ nung clanhke:
+ Dây chuyền lò quay phơng pháp khô:
20
c) Qu¸ tr×nh c«ng nghÖ:
21
Quá trình nung clanhke có thể thực hiện đợc bằng lò quay hoặc lò đứng.
Lò quay là một ống trụ dài, bên trong có lót gạch chịu lửa, đờng kính ống 2,5

-6m, chiều dài 75- 185m, nằm nghiêng 2-3
o
, liên tục quay quanh trục với tốc độ
1,5-3 vòng/phút. Lò đứng là một hình trụ đứng yên, vỏ lò đợc làm bằng thép, bê
tông hoặc xây bằng gạch, bên trong có lót gạch chịu lửa, đờng kính trong 2,2
-3, 1m, chiều cao 8- 1 1m, trên đỉnh có máy rải liệu để cấp vào lò, dới đáy có ghi
quay hoặc cửa tháo để rút clanhke ra khỏi lò.
+) Quá trình nung bằng lò quay phơng pháp khô: Nhiên liệu đốt (khí, dầu
hoặc than mịn) đợc phun vào lò từ đầu thấp (còn gọi là đầu nóng). Nhiên liệu
cháy tạo ra ngọn lửa có nhiệt độ 1550 - l650
o
C ở zôn (vùng) nung và giảm dần về
phía đầu cao và đi qua hệ thống xyclon trao đổi nhiệt. Bột phối liệu từ các silô
chứa đã đồng nhất đợc bơm khí nén cấp vào xyclon trao đổi nhiệt với khí nóng
và đợc đốt nóng dần. Do cấu tạo của xyclon, bột phối liệu từ xyclon phía trên
tách ra khỏi dòng khí và rơi xuống xyclon phía dới có nhiệt độ cao hơn. Qua 4-5
cấp xyclon trao đổi nhiệt (ở các lò hiện đại còn có thêm thiết bị canxi hoá, còn
gọi là thiết bị tiền nung), bột phối liệu đã đợc đốt nóng đến 900- 1000
O
C và
các nguyên liệu đã bị phân huỷ. Sau đó bột phối liệu đi vào lò nung ngợc chiều
với dòng khí nóng đến zôn nung. Trong quá trình này, bột liệu đợc đốt nóng dần
đến nhiệt độ 1450 - 1500
o
C, xảy ra các phản ứng tạo khoáng clanhke, làm cho
clanhke kết khối. Ra khỏi zôn nung, clanhke đợc làm nguội nhanh từ 1200
o
C
xuống 150: 250
o

C nhờ các lò hành tinh gắn xung quanh lò chính hoặc máy làm
lạnh và đợc đa vào kho ủ. ở Việt Nam, hầu hết các nhà máy xi măng đều sản
xuất bằng loại lò này nh nhà máy xi măng Hoàng Thạch (lò = 5,5m, chiều dài
94m), Chinfon, Bút Sơn, Hà Tiên II, Sao Mai và các nhà máy đang xây dựng nh
xi măng Nghi Sơn, Hoàng Mai, Tràng Kênh. v.v
+) Quá trình nung bằng lò quay phơng pháp ớt:Nhiên liệu đốt (khí, dầu
hoặc than mịn) đợc phun vào lò từ đầu thấp (còn gọi là đầu nóng). Nhiên liệu
cháy tạo ra ngọn lửa có nhiệt độ 1550 - 1650
o
C ở zôn nung và giảm dần về phía
đầu cao (còn gọi là đầu lạnh). Bùn phối liệu đợc bơm từ các giếng điều chế vào
lò nung từ đầu lạnh và đi ngợc chiều với dòng khí nóng đến zôn nung. Trong quá
trình này, bùn phối liệu đi qua zôn xích đợc sấy khô thành bột và đợc đốt nóng
dần đến nhiệt độ 1450- 1500
o
C. ở trong lò, tuỳ theo nhiệt độ của từng zôn mà ở
đó xảy ra các phản ứng phân huỷ nguyên liệu và tạo khoáng clanhke, làm cho
clanhke kết khối. Ra khỏi zôn nung, clanhke cũng đợc làm nguội nhanh từ
1200
O
C xuống 150 - 250
o
C và đợc đa vào kho ủ.
So với lò quay phơng pháp khô, lò quay phơng pháp ớt dài hơn và không
cần hệ thống xyclon trao đổi nhiệt, ở đầu lạnh có mắc xích tạo thành zôn say.
Loại lò này cho năng suất thấp hơn nhng tiêu tốn nhiệt cao hơn lò quay phơng
pháp khô nên ngày nay ít đợc xây dựng mới .
ở Việt Nam hiện nay chỉ có các nhà máy xi măng Hải Phòng (lò 4) = 2,5:3m,
chiều dài 75 - 1 10 m), Bỉm Sơn (lò = 5 m, chiều dài 185 m), Hà Tiên I (lò =
2,5m, chiều dài 75 m) là còn đang sản xuất bằng loại lò này.

+) Quá trình nung bằng lò đứng: Nhiên liệu đốt là than cám đợc nghiền
cùng với phối liệu và đợc vê thành viên. Khi nhiên liệu cháy tạo ra ngọn lửa có
nhiệt độ 1450 - 1500
o
C ở zôn nung (cách sàn lò 1 ,5:2 m). Trong quá trình này,
22
bột liệu đợc đốt nóng dần đến nhiệt độ 1400: 1450
o
C và xảy ra các phản ứng
phân huỷ nguyên liệu và tạo khoáng clanhke, làm cho clanhke kết khối. Ra khỏi
zôn nung, clanhke đợc làm nguội nhanh từ 1200
o
C xuống 150 - 250
o
C nhờ gió
lạnh thổi từ dới lên, đợc ghi quay nghiền vỡ, đợc tháo ra khỏi lò và đợc đa vào
kho (hoặc silô) ủ. Sản xuất bằng phơng pháp lò đứng tuy công nghệ đơn giản
hơn, vốn đầu t thấp nhng nhợc điểm lớn nhất là chế độ nung không ổn định và
phụ thuộc rất nhiều vào kỹ thuật thao tác của thợ lò. Nếu quá trình nung không
tốt sẽ có hiện tợng không đều nhiệt, có vùng chỉ đạt 600: 1000
O
C cha đủ để phản
ứng tạo khoáng clanhke, nên tạo ra clanhke chất lợng thấp, vôi tự do cao làm cho
xi măng kém ổn định thể tích và cờng độ thấp.
d) Kiểm tra chất lợng sản phẩm:
Việc kiểm tra chất lợng clanhke trong quá trình sản xuất nhằm đánh giá
khả năng kết luyện của clanhke, . chế độ nhiệt của lò nung đã phù hợp hay cha
để cán bộ kỹ thuật và thợ lò khống chế, chỉ đạo sản xuất.
Chế độ kiểm tra và chỉ tiêu chất lợng yêu cầu nh sau:
Chế độ kiểm tra:

- Mẫu clanhke ra lò từng giờ (lấy sau lò nung).
- Mẫu trung bình theo ca sản xuất (gộp mẫu lấy theo giờ).
- Mẫu trung bình theo ngày sản xuất (gộp mẫu lấy theo ca).
Chỉ tiêu kiểm tra:
- Đối với mẫu clanhke theo giờ, cần kiểm tra dung trọng làm cơ sở để thợ
lò điều chỉnh chế độ nhiệt và năng suất lò.
- Đối với mẫu trung bình theo ca sản xuất, cần kiểm tra hàm lợng vôi tự
do.
- Đối với mẫu trung bình theo ngày sản xuất cần kiểm tra thành phần hoá
học, các hệ số chế tạo, tính ổn định thể tích và cờng độ bền nén theo phơng pháp
nhanh.
2.3. Giai đoạn nghiền, đóng bao xi măng
a) Nhiệm vụ: Nhiệm vụ của giai đoạn này là nghiền xi măng từ clanhke,
thạch cao và một số loại phụ gia nh phụ gia hoạt tính, phụ gia đầy, phụ gia công
nghệ. Sau khi nghiền, xi măng sẽ đợc chứa trong các si lô và đợc đóng thành bao
50kg để xuất xởng theo nhu cầu bán hàng hoặc cũng có thể xuất xởng ở dạng xi
măng rời. Tuỳ theo loại tỷ lệ phụ gia pha vào khi nghiền mà ta có các loại xi
măng khác nhau. Nếu chỉ nghiền clanhke xi măng poóc lăng với 3-5% thạch cao,
ta đợc xi măng poóclăng (PC); nếu pha thêm puzơlan ta đợc xi măng poóc lăng
puzơlan (Pz); nếu pha thêm xỉ lò cao, ta đợc xi măng poóc lăng xỉ (Px): nếu pha
thêm các loại phụ gia hoạt tính và phụ gia đầy v.v ta đợc xi măng hỗn hợp
(PCB).
b) Sơ đồ dây chuyền công nghệ nghiền xi măng:
23
* Tuỳ vào loại xi măng cần sản xuất mà sử dụng (hoặc không sử dụng) các
loại phụ gia.
c) Quá trình công nghệ:
Để nghiền xi măng, ngời ta sử dụng hệ thống máy nghiền bi. Tuỳ theo
hành trình của vật liệu bị nghiền (quyết định bởi máy nghiền) và các thiết bị phụ
trợ mà ta phân biệt ra nghiền theo chu trình kín hay chu trình hở.

+ Khi nghiền theo chu trình hở: vật liệu nghiền đợc cấp vào máy nghiền ở
đầu cấp liệu và đợc lấy ra ở đầu thạo liệu, vật liệu đợc nạp vào và tháo ra liên tục
theo một chiều. Trong quá trình này, vật liệu đợc đập nhỏ, nghiền mịn nhờ sự va
đập, chà xát của bi đạn với nhau và với tấm lót bên trong máy nghiền. Độ mịn
của vật liệu nghiền (xi măng) phụ thuộc vào độ cứng của clanhke, phụ gia, năng
suất cấp liệu và chế độ thông gió cho máy nghiền v.v
+ Khi nghiền theo chu trình kín: khác với chu trình hở, là sau khi vật liệu
nghiền ra khỏi máy nghiền, chúng đợc đa vào máy phân ly. Tại máy phân ly, vật
liệu nghiền đợc phân loại. Những hạt vật liệu có kích thớc đạt yêu cầu đợc đa
vào nơi chứa sản phẩm (thờng khống chế theo lợng còn lại trên sàng N
o
008 nhỏ
hơn 3% hoặc tỷ diện lớn hơn 3200 cm
2
/g, khi đó cỡ hạt có kích thớc nhỏ hơn
60àm thờng chiếm trên 90%), những hạt vật liệu có kích thớc lớn hơn yêu cầu đ-
24

×