Tải bản đầy đủ (.docx) (186 trang)

Đối ngoại quốc phòng của cộng hòa dân chủ nhân dân lào trong chiến lược bảo vệ và xây dựng tổ quốc hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.2 KB, 186 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NGOẠI GIAO
HỌC VIỆN NGOẠI
GIAO

---------------

SON
EPH
ET
PHO
MLO
UAN
GSY

Đ

I
N
G
O

I
Q
U


ỐC PHÒNG CỦA CỘNG
HÒA DÂN CHỦ NHÂN
DÂN LÀO TRONG CHIẾN


LƯỢC BẢO VỆ VÀ XÂY
DỰNG TỔ QUỐC HIỆN
NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH
QUAN HỆ QUỐC TẾ Mã số: 9310206

Hà Nội, năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NGOẠI GIAO

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
------------------

SONEPHET PHOMLOUANGSY

ĐỐI NGOẠI QUỐC PHÒNG CỦA CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO TRONG CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ VÀ
XÂY DỰNG TỔ QUỐC HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế
Mã số: 9310206

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. NGUYỄN THÁI YÊN HƯƠNG


Hà Nội, năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cảm đoan Luận án “Đối ngoại quốc phòng của Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào trong chiến lược bảo vệ và xây dựng tổ quốc hiện nay” là
cơng trình nghiên cứu của tơi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trình bày
trong Luận án là trung thực và chưa từng được công bố.
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2021

Tác giả luận án

SONEPHET PHOMLOUANGSY


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới GS.TS. Nguyễn Thái
Yên Hương, người đã dành nhiều tâm huyết và công sức hướng dẫn, động viên
tơi trong suốt q trình thực hiện Luận án.
Tơi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu và có giá trị
của các nhà khoa học, các thầy cô tại buổi thảo luận ở Bộ môn và Bảo vệ cơ sở
giúp tơi hồn thiện Luận án.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể Phòng Đào tạo sau
đại học, Ban Đào tạo, Học viện Ngoại giao đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho
tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thành Luận án.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới
bạn bè, người thân trong gia đình, những người ln cổ vũ, động viên, hỗ trợ,
giúp đỡ kịp thời để tôi yên tâm thực hiện cơng trình nghiên cứu của mình.

Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2021

Tác giả luận án

SONEPHET PHOMLOUANGSY


1

MỞ ĐẦU
1.

Lý d chọn đề tài
Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc của nhân dân các nước trên thế

giới thời kỳ cận hiện đại, cuộc đấu tranh kiên cường chống thực dân Pháp và đế

quốc cũng như lực lượng tay sai, đã lập nên nhà nước CHDCND Lào vào ngày
2/12/1975. Đây là thắng lợi có ý nghĩa lịch sử và mang tính thời đại, đã mở ra kỷ
nguyên mới đối với nhân dân Lào, kỷ nguyên xây dựng đất nước hịa bình, độc
lập, dân chủ, thống nhất, phồn vinh và tiến bộ xã hội, góp phần vào sự nghiệp
đấu tranh chung vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của Lào
nói riêng và trên thế giới nói chung.
Sau khi giành độc lập, nền kinh tế Lào vơ cùng khó khan, sản xuất trong
nước đình đốn, đời sống nhân dân đói nghèo. Tiềm lực kinh tế vô cùng nhỏ b .
Hoạt động đối ngoại chưa được mở rộng. Bối cảnh quốc tế diễn biến phức tạp đã
đặt ra yêu cầu bức thiết Đảng và Nhà nước Lào. Về kinh tế, Lào phải đổi mới tư
duy. Về đối ngoại, tạo dựng môi trường hịa bình bên ngồi thuận lợi để giữ vững

ổn định và xây dựng đất nước. Trên cơ sở đó, Đảng NDC Lào đã nhận thức rõ về
đường lối, chủ trương, lập trường quốc tế đúng đắn, sáng tạo và kết hợp đúng
đắn giữa sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Năm 1986, Đại hội lần thứ IV
Đảng NDC Lào đã xác định đường lối đổi mới nhằm thích ứng với những
chuyển biến trong nước và quốc tế, điều chỉnh nội dung chính sách đối ngoại của
Đảng nói chung, chính sách quốc phịng của Lào nói riêng, phù hợp với xu
hướng hịa bình, độc lập, hữu nghị và hợp tác phát triển. Quá trình đổi mới đã
khơi dậy sức mạnh tồn dân, giải phóng sức lao động và đưa đến những thành
công, được coi là những bước ngoặt lớn trong tư duy lãnh đạo của Lào.
Từ đó đến nay, Đảng, Nhà nước và QĐND Lào giành được nhiều thành tựu
quan trọng, to lớn trên tất cả các lĩnh vực: chính trị nội bộ ổn định, trật tự xã hội
được đảm bảo, an ninh-quốc phòng được giữ vững và tăng cường, kinh tế-xã hội,
văn hóa, giáo dục từng bước được nâng cao, đời sống nhân dân từng bước được cải
thiện, vị thế, vai trò của đất nước trên trường quốc tế và khu vực không ngừng được
nâng cao. Bên cạnh đẩy mạnh đối ngoại nhà nước, hoạt động ĐNQP giữa QĐND
Lào với các nước trên thế giới cũng như trong các khuôn khổ đa phương


2

cũng được thúc đẩy nhằm tăng cường lòng tin giữa các nước. ặc dù đã đạt được một
số thành tựu nhưng ĐNQP của Lào cịn có nhiều vấn đề cần phải giải quyết như:
quy hoạch chiến lược trong quan hệ hợp tác quốc phòng với các nước; quản lý tập
trung, thống nhất chiến lược ĐNQP; gắn ĐNQP với kinh tế, văn hóa, chính trị và an
ninh; thực hiện các cơ chế, quy định, quy chế phối hợp trong chiến lược ĐNQP;
công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về đối
ngoại; tổng kết và rút kinh nghiệm triển khai chiến lược ĐNQP.

Tuy nhiên, bối cảnh quốc tế của thời hậu Chiến tranh lạnh cùng với địa vị
quốc tế của mỗi nước từ sau đổi mới, mở cửa đã xuất hiện những nhân tố mới tác

động đến đường lối đối ngoại của Lào, trong đó có ĐNQP. Thực tế cũng cho
thấy, thời gian qua, mặc dù ĐNQP của Lào đã đạt được nhiều kết quả nhất định
nhưng cũng bộc lộ những hạn chế cần phân tích để làm rõ ngun nhân, tìm ra
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện chiến lược bảo vệ và xây
dựng đất nước Lào trong bối cảnh mơi trường an ninh quốc tế, khu vực có nhiều
thay đổi ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện ĐNQP, qua đó, nâng cao hiệu
quả thực hiện chiến lược ĐNQP.
Đặc biệt, trong xu thế hợp tác hiện nay, các nước lớn và các nước phát
triển ngày càng tăng cường hợp tác với ASEAN, nhất là với các nước tiểu vùng
Mê Cơng mở rộng, góp phần tạo nên diện mạo mới cho khu vực. Từ một nước
tương đối biệt lập với bên ngồi do khơng có biển, Lào dần trở thành điểm trung
chuyển và là bước đệm quan trọng của khu vực Đông Nam Á lục địa, là nơi các
nước lớn và các nước láng giềng đang tìm mọi cách gia tăng ảnh hưởng chính trị
và kinh tế, nhằm thực hiện các chiến lược phát triển lâu dài của họ. Điều này đã
và đang đặt ra những thách thức không nhỏ đối với việc thực hiện bảo vệ và xây
dựng đất nước Lào nói chung, và ĐNQP nói riêng.
Trong khi, dù đã có một số cơng trình nghiên cứu về quốc phịng của Lào
nhưng vẫn chưa có một cơng trình nào nghiên cứu toàn diện, chuyên sâu về vấn
đề lĩnh vực quốc phịng, nhất là ở khía cạnh ĐNQP từ khi Lào tiến hành sự
nghiệp đổi mới đất nước đến nay. Vì vậy, trước sự thay đổi của bối cảnh quốc tế,
khu vực, cạnh tranh chiến lược cũng như sự phát triển của tình hình tại Lào, việc
đánh giá, tổng kết, nghiên cứu về chiến lược ĐNQP là rất cần thiết để Lào kịp


3

thời có những điều chỉnh phù hợp về chiến lược, chính sách, hoạt động ĐNQP,
góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả trong thực hiện chiến lược bảo vệ và xây
dựng đất nước Lào.



Xuất phát từ những lý do đó, tác giả chọn đề tài luận án: “Đố ngoạ
h ng
dựng Tổ
2.

Cộng h D n h
h n d n L o trong
h ến lượ bảo

ố h ện n ” là luận án tiến sĩ chuyên ngành quan hệ quốc tế.

x

Tình hình nghiên cứu các vấn đề
Về hoạt động đối ngoại, từ năm 1975 đến nay, trong quá trình thực hiện

chiến lược bảo vệ và xây dựng đất nước theo định hướng XHCN, cũng như tiến
hành công tác đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 1986, Đảng NDC Lào
đã xác định và lãnh đạo tổ chức thực hiện chính sách đối ngoại phù hợp với từng
giai đoạn cụ thể của cách mạng. Thực tiễn công tác đối ngoại đã khẳng định sự
đúng đắn của đường lối, chính sách đối ngoại qua từng giai đoạn, phù hợp với
hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đất nước cũng như tình hình khu vực và thế giới.
Từ năm 1986 đến nay, trong thực hiện nhiệm vụ chiến lược bảo vệ và xây
dựng Tổ quốc, Đảng, Nhà nước, QĐND Lào đã ban hành nhiều văn bản pháp
quy, thể hiện các quyền dân chủ, các quy định về chế độ, quyền lợi, về trách
nhiệm, nghĩa vụ của cơng nhân, qn nhân nói chung, sĩ quan quân đội nói riêng
đối với Tổ quốc. Nhiều nhà khoa học của nhà nước và quân đội đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu, góp phần cung cấp những luận cứ khoa học có liên quan đến
ĐNQP qua các bài báo hoặc các bài viết riêng lẻ trong một số cuốn sách.

2.1.

c nội dung đã được đề cập

c c ng tr nh nghiên cứu vấn đề chính tr và đối ngoại ở Lào được để cập
trong một số cuốn sách bài báo tiểu biểu như: Cuốn sách “70 năm goạ giao Lào
1975-2015”, do Nxb Viện Quan hệ Quốc tế, Bộ Ngoại giao Lào, Viêng Chăn
phát hành đã tổng hợp, phân tích những nội dung, thơng tin về q trình hoạt
động, công tác đối ngoại và ngoại giao Lào từ thời điểm trước và sau khi giành
độc lập cũng như từ khi tiến hành đổi mới vào năm 1986 đến năm 2015.
Cuốn sách “Đo n ết l n m nh h ến ấ ặ b ệt g ữ n ộ h nướ Lào- ệt m, ệt m-L o,
thự t ễn b họ nh ngh ệm” của BQP nước
CHDCND Lào do Nxb Chính trị Quốc gia, Viêng Chăn phát hành. Các tác giả


4

đã trình bày rất rõ trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc
xâm lược (1945-1975), dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng
NDC Lào, tình đồn kết chiến đấu gắn bó thủy chung giữa hai dân tộc đã được
nâng lên một tầm cao mới, trong đó, mối quan hệ gắn bó keo sơn, phối hợp hiệu
quả giữa hai quân đội hai nước đã trở thành biểu tượng sáng ngời của liên minh
đoàn kết chiến đấu đặc biệt Lào-Việt Nam, Việt Nam-Lào. Cuốn sách được chia
thành ba phần: Những vấn đề chung; Liên minh đoàn kết chiến đấu đặc biệt giữa
hai quân đội hai nước Lào-Việt Nam, Việt Nam-Lào, quá trình xây dựng, chiến
đấu, trưởng thành và chiến thắng vẻ vang; Ý nghĩa lịch sử và bài học
kinh nghiệm của liên minh chiến đấu đặc biệt Lào-Việt, Việt-Lào.
Cuốn sách “Q n

ểm ường lố


hính s h

Đảng, h nướ

thự

h ện nh n ền ở CHDC D L o”. Viện Khoa học-Xã hội Quốc gia, Nxb Quốc gia,
Viêng Chăn. Đây là cơng trình đầu tiên đi sâu nghiên cứu tìm hiểu về nhân
quyền từ năm 2007 đến năm 2010. Những nội dung đã trực tiếp công bố và
tuyên truyền cho cán bộ, viên chức, bộ đội, công an và nhân dân các bộ tộc Lào
về các quyền cơ bản của mình theo hiến pháp và pháp luật của Lào đã quy định,
để góp phần vào sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc.
Cuốn sách “60 năm Đảng nh n d n

h mạng L o”, Ban Tuyên huấn

Trung ương Đảng đã đi sâu nghiên cứu lịch sử hình thành, phát triển; sứ mệnh
lịch sử và thành tích của Đảng NDC Lào trong những năm qua. Đáng chú ý,
phần 3 đi sâu nghiên cứu về vấn đề “Tăng cường khả năng lãnh đạo của Đảng
NDCM Lào hướng tới xây dựng đất nước vững mạnh, nhân dân hạnh phúc, xã
hội hịa thuận, dân chủ, cơng bằng và thịnh vượng”.
Cuốn sách “50 năm Q n hệ ngoạ g o L o-Tr ng Q ố ( 5/4/ 96 - 25/4/2011)”,
do Nxb Quốc gia, Viêng Chăn, phát hành. Cuốn sách đã khái quát về nền tảng
của mối quan hệ Lào-Trung Quốc trong lịch sử và thời kỳ mới; đề cập đến sự
thay đổi trong quan hệ Lào và Trung Quốc dẫn đến việc hai nước thiết lập quan
hệ ngoại giao Lào-Trung Quốc vào ngày 25/4/1961; Rút ra bài học kinh nghiệm
thúc đẩy quan hệ hai nước; Đưa ra nhận định về xu hướng mối quan hệ láng
giềng chiến lược Lào và Trung Quốc trong tương lai.



5

Cuốn sách “Một số ấn ề bản ề lý l ận thự t ễn trong hong tr o thú ẩ sự ngh ệ
ổ mớ ở L o ệt m” của tập thể tác giả Chương Sổm Bun Khăn, Thong Sa Lit ăng
No êk, Sin La Vông Khut Phay Thun, Kị Kẹo
Khay Khăm Phị Thun, Bo Seng Khăm Vông Đa La, do Nxb Chính trị Quốc gia,
Viêng Chăn, phát hành. Các tác giả đã đề cập và giải thích rõ nội dung từng vấn
đề trong sự nghiệp đổi mới của hai nước Lào và Việt Nam như: Tiếp tục đổi mới
là sự nghiệp, nhiệm vụ và sự nghiệp thiêng liêng của Đảng nhân Cách mạng Lào;
Tiếp túc thúc đẩy tư tưởng-lý luận của Đảng trong sự nghiệp đổi mới; Những
nhân tố chủ yếu bảo đảm cho sự đổi mới thành công về kinh tế; Giáo dục-đào tạo
cán bộ của Đảng NDC Lào trong sự nghiệp đổi mới và một số
điểm đổi mới nổi bật về văn hóa-xã hội ở nước CHDCND Lào.
Cuốn sách “Đ m h n ngoạ g o” do Bun Kợt Săng Sôm Săc, Nxb Quốc gia,
Viêng Chăn phát hành năm 2008 đã đề cập vấn đề đàm phán và chủ quyền quốc
gia, tính chất của đàm phán ngoại giao, những nguyên tắc của đàm phán, những
hình thức của đàm phán, xác định kế hoạch đàm phán, những khâu đàm phán,
văn hóa trong đàm phán, sách lược trong đàm phán, nhân tố công trong đàm
phán, những vấn đề nên tránh trong đàm phán, đánh giá nhà đàm phán và đạo
đức của nhà đàm phán .v.v.
Cuốn sách “ hững ng n tắ ngoạ g o” do Bun Kợt Săng Sôm Săc, Nxb Quốc
gia, Viêng Chăn, phát hành năm 2006 đã đề cập đến những khái niệm cơ bản về
ngoại giao và chính sách đối ngoại, ngoại giao và quan hệ quốc tế, quan hệ ngoại
giao, bộ máy ngoại giao, hoạt động của Đại sứ quán, miễn trừ ngoại giao và
ngoại giao trong thế kỳ XXI .v.v.
Cuốn sách “Lị h sử n hệ ngoạ g o L o” của Viện Quan hệ Quốc tế, Bộ Ngoại
giao Lào do Nxb Thạvisay, Viêng Chăn, phát hành năm 2009 đã phân tích một
cách tồn diện từ quá trình đấu tranh của nhân dân Lào tiến tới việc thành lập
nước CHDCND Lào vào năm 1975. Đề cập chính sách đối ngoại và hoạt động

đối ngoại của CHDCND Lào sau khi thành lập, với sự phân chia các giai đoạn cụ
thể như: CSĐN và hoạt động đối ngoại trong những năm 1975-1979; 1980-1985;
1986-1990; 1991-1995; 1996-2000; 2001-2005; 2006-2009.


6

Trong các cơng trình nghiên cứu về chính sách và quan hệ đối ngoại Lào, các
cơng trình liên quan đến quan hệ Lào-Việt Nam ln có vị trí nổi bật. Trong lịch sử
đấu tranh giành độc lập, tự do và xây dựng đất nước, Đảng, Nhà nước Lào luôn coi
trọng quan hệ đặc biệt Lào-Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đảng được thông qua tại
các kỳ họp Đại hội của Đảng NDC Lào ln khẳng định tình hữu nghị vĩ đại, đoàn
kết đặc biệt và sự hợp tác toàn diện giữa Đảng, Nhà nước, Nhân dân hai nước nói
chung, quân đội hai nước nói riêng, được chủ tịch Hồ Chí inh, Chủ tịch Caysỏn
Phomvihản, Chủ tịch Xuphanuvong dày công vun đắp, được thử thách bằng xương
máu của biết bao chiến sĩ cách mạng hai nước trong cuộc đấu tranh giành độc lập tự
do trong nhiều thập kỷ qua. ối quan hệ đó đã trở thành mối quan hệ mẫu mực, thủy
chung, trong sáng, đặc biệt và hiếm có trong quan hệ quốc tế hiện nay.

Nghiên cứu về cơ ở lý luận trong QĐN
sách như: Cuốn sách “X

dựng QĐ D L o l

Lào được thể hiện trong cuốn
n ộ

h mạng, hính

,


h ện ạ ” của tác giả Chăn Sa on Chăn Nha Lat đã làm rõ cơ sở khoa học, khái
niệm QĐND Lào là quân đội cách mạng, chính quy, hiện đại; nội dung xây dựng
QĐND Lào là quân đội cách mạng, chính quy, hiện đại; Làm rõ quan điểm của
Đảng, chính sách của nhà nước về xây dựng QĐND Lào là quân đội cách mạng,
chính quy, hiện đại; nghiên cứu bài học của QĐND Việt Nam trong xây dựng
quân đội cách mạng, chính quy tinh nhuệ, hiện đại; Đánh giá thực trạng, rút ra
những bài học kinh nghiệm và xác định một số phương hướng, nhằm thực hiện
một số giải pháp cơ bản: củng cố tổ chức trong quân đội vững mạnh về chính trị;
Nâng cao vai trị lãnh đạo trực tiếp, tập trung thống nhất của Đảng và sức mạnh
chiến đấu của tổ chức đảng trong quân đội; Xây dựng và tổ chức thực hiện
nghiêm kỷ luật của quân đội. Tác giả xác định, nâng cao ý thức chấp hành kỷ
luật và tăng cường thực hiện pháp luật trong QĐND Lào là nội dung quan trọng
đối với quân đội cách mạng, chính quy, hiện đại; nghiên cứu trang bị vũ khí, kỷ
luật hiện đại và cần thiết cho quân đội; thực hiện đường lối đối ngoại và mở rộng
hợp tác ngoại giao trước, sau như một của Đảng NDCM Lào…
Cơng trình nghiên cứu vấn đề đối ngoại và đối ngoại quốc phòng Lào một

số tác phẩm tiêu biểu như Cuốn sách “Lị h sử n hệ ố ngoạ QĐ D L o” của Cục
Đối ngoại, BQP Lào, do Nxb Cơ yếu Quân đội, Viêng Chăn phát hành


7

năm 2015. Cuốn sách đã trình bày một cách tồn diện về lịch sử, quá trình hoạt
động của ĐNQP dưới sự lãnh đạo của Đảng NDC Lào và Đảng ủy BQP Lào theo
từng giai đoạn trong những năm (1930-1975; 1975-1985; 1985-2015). Cuốn sách
chia thành 3 phần: Công tác đối ngoại của QĐND Lào dưới sự lãnh đạo của Đảng;
Sự ra đời và sự chuyển đổi công tác đối ngoại thời kỳ đấu tranh giành độc lập cũng
như bảo vệ và xây dựng đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng. Dưới sự lãnh đạo của

Đảng NDC Lào, công tác ĐNQP đã có những bước phát triển, ở phần này cuốn sách
đã trình bày rõ về bước ngoặt của sự kết hợp đấu tranh về ngoại giao với chủ nghĩa
thực dân Pháp kiểu mới (1955-1975); Công tác đối ngoại được tăng cường trên cơ
sở phát triển của QĐND Lào và trao đổi ngoại giao, tổ chức thực hiện đường lối đối
ngoại, đàm phán, mở rộng quan hệ hợp tác song phương, đa phương và các tổ chức
quốc tế (1976-2015). Cuốn sách “Chính sách


h ng nướ CHDC D L o”, Nxb Quân đội phát hành năm 2013, đã nêu những

quan điểm cơ bản về chính sách quốc phịng của Lào, xây dựng cơ sở quốc phịng
tồn dân tồn diện, xây dựng lực lượng quốc phòng và QĐND Lào, cơ chế lãnh đạo,
quản lý quốc phòng, cơ cấu tổ chức BQP, phương hướng xây dựng Quân đội nhân
dân và Dân quân tự vệ vững mạnh toàn diện và sự hợp tác về quốc phịng-an ninh
theo khn khổ song phương và đa phương. Cuốn sách “Tư tưởng

hỉ ạo

ồng hí Khămt

hăn on ớ sự ngh ệ bảo ệ

h t tr ển

ất

nướ ”, của Ban Tuyên huấn Trung ương Đảng, do Nxb Quốc gia, Viêng Chăn phát
hành năm 2004, đã tập trung những ý kiến của các lãnh đạo Đảng, Nhà nước Lào
nhân dịp 80 năm ngày sinh của Chủ tịch Khămtay Siphanđon. Các bài viết mang
tính ca ngợi những thành tích, bản lĩnh chính trị, đạo đức của các thế hệ lãnh đạo

làm tấm gương mẫu mực đối với thế hệ mai sau trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng
đất nước Lào. Nội dung liên quan đến đề tài trong cuốn sách là “Tư tưởng


hỉ ạo Ch tị h Khămt PhănĐon ề n hệ ố tế, tạo ề ện th ật lợ ho sự h t tr ển ất nướ
” của tác giả Vi Lay Văn Phơm Khê, theo tư tưởng
chỉ đạo đó tác giả đã rút ra những bài học kinh nghiệm về chính sách ngoại giao
dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Khămtay SiPhănĐon nhằm tận dụng nguồn lực
bên ngoài thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Cuốn sách “Q n hệ ngoạ g o L
o-g nh n dị 50 năm”, Viện Quan hệ Quốc tế, Bộ Ngoại giao Lào đã khái quát về


8

quan hệ ngoại giao Lào-Nga trong 50 năm qua, bắt đầu từ điểm xuất phát ký kết
thiết lập quan hệ ngoại giao, mối quan hệ Lào-Nga trong những năm 1960-1975,
1975-1990, 1991-2010. Trên cơ sở đó, tác giả đã nhận định về xu hướng hợp tác
giữa Lào và Nga về vấn đề chính trị, an ninh, kinh tế thương mại, văn hóa-xã
hội, giáo dục đầu tư và du lịch… Cuốn sách “Q n hệ ngoạ g o L o-Australia dị
60 năm” của Viện Quan hệ Quốc tế, Bộ Ngoại giao Lào đã đánh giá về các điểm
nổi bật trong quan hệ Lào - Australia trong các lĩnh vực và đưa ra nhận định về
quan hệ Lào - Australia trong tương lai.
Nghiên cứu vấn đề đối ngoại và đối ngoại quốc phòng ở Việt Nam
Bộ sách “Lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam (1930 2007)”, do Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam phối hợp
với Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng NDCM Lào biên soạn và được Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội xuất bản vào năm 2011. Cuốn sách có ý nghĩa lý luận
chính trị sâu sắc, thể hiện mối quan hệ đặc biệt, thủy chung, son sắt giữa hai Đảng,
hai Nhà nước, hai ặt trận, hai quân đội và nhân dân hai nước Việt Nam và Lào. Cả
hai dân tộc đều cùng chiến đấu kiên cường, bất khuất, chống kẻ thù chung giành độc
lập, tự do cho mỗi nước. Hai Đảng đều có chung một đường lối bắt nguồn từ đường

lối cách mạng của Đảng Cộng sản Đông Dương - đường lối cách mạng dân tộc, dân
chủ tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Quá trình đấu tranh cách mạng hai nước
đã trải qua nhiều chặng đường với biết bao hy sinh, gian khổ, vượt qua mọi thử
thách, trước nhiều biến động và thay đổi to lớn, kề vai, sát cánh bên nhau chiến đấu
và giành thắng lợi vẻ vang. Nội dung sách đề cập đến nhiều lĩnh vực hợp tác giữa
Lào-Việt Nam, trong đó có hợp tác quốc phịng, an ninh.

Cuốn sách “Đường lố ố ngoạ , hính s h ố ngoạ ệt m trong g oạn mớ ”, tác
giả Phạm Bình inh (Chủ biên), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2011. Cuốn sách tập hợp các cơng trình của các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực đối
ngoại nhằm luận giải nội hàm các chủ trương, định hướng quan trọng của đường lối,
chính sách đối ngoại của Việt Nam thời kỳ đổi mới, các chuyên đề nghiên cứu đã
bao quát một cách khá tồn diện những vấn đề trọng tâm của cơng tác đối ngoại.
Tác giả Đại tá Lê Kim Dũng nghiên cứu về “Công tác Đ QP-an ninh trong giai
oạn mớ ”, đã trình bày rõ về quan hệ giữa hội nhập quốc tế về quốc phòng, an ninh


9

với độc lập, tự chủ của đất nước và hội nhập quốc tế trên các lĩnh vực khác; về
nguyên tắc tham gia hội nhập quốc tế trên các lĩnh vực quốc phòng-an ninh và
những định hướng lớn về quốc phòng-an ninh trong thời gian tới.
Cuốn sách “Một số ấn ề ng t Đ QP ệt m” của tác giả Nguyễn Huy Hiệu, do
Nxb QĐND phát hành năm 2008, đã giới thiệu khái lược lịch sử dựng nước và giữ
nước của dân tộc Việt Nam, trong đó nhấn mạnh đến tư tưởng quân sự, nghệ thuật
quân sự độc đáo và đặc sắc của Việt Nam, nhất là kết hợp quân sự, chính trị và
ngoại giao để giành độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, trong sự nghiệp bảo vệ
Tổ quốc XHCN Việt Nam trong tình hình mới là tổng hợp của chiến lược quốc
phòng, an ninh, đối ngoại và chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội của đất
nước. Tác giả đã trình bày cụ thể, chi tiết về đối ngoại quân sự trong thời chiến, thời

bình và ĐNQS trong tương lai. Nội dung cuốn sách gồm 15 phần, trong đó đáng chú
ý là phần: Khái lược về ĐNQS trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc;
CSĐN của Đảng, Nhà nước trong kháng chiến chống

Pháp, chống và thời kỳ đổi mới, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc; ấy vấn đề công tác
ĐNQS trong kháng chiến chống , cứu nước và hoạt động ĐNQP hiện nay;
ĐNQP Việt Nam trong thời kỳ đối mới; ĐNQS với nhiệm vụ xây dựng quân đội
trong thời kỳ mới; Đổi mới tư duy ĐNQP trong thình hình mới.
Một ố t c giả Việt Nam cũng nghiên cứu chính sách đối ngoại và quan hệ
đối ngoại của Đảng, Nhà nước CHDCND Lào, trong đó phần lớn đề cập đến
quan hệ Việt Nam-Lào, cụ thể như Bài nghiên cứu “Quan hệ đặc biệt Việt-Lào
trong lĩnh vực đối ngoại” của tác giả Phạm Gia Khiêm, đăng trên Đặc san Việt
Nam-Lào (Báo Thế giới & Việt Nam) vào năm 2007. Nội dung nhấn mạnh, sau
thắng lợi năm 1975, Việt Nam và Lào hoàn toàn độc lập, thống nhất và cùng đi
lên CNXH, quan hệ hai nước bước sang một giai đoạn mới. Việt Nam và Lào ký
kết Hiệp ước Hữu nghị và hợp tác, khẳng định đoàn kết trước sau như một, ủng
hộ lẫn nhau nhằm bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ; tăng cường phối hợp hoạt
động đối ngoại nhằm nâng cao vị thế của mỗi nước trên trường quốc tế. Hoạt
động đối ngoại hai nước tập trung vào một số nhiệm vụ chính sau: (i) Làm đầu
mối thúc đẩy các Bộ, ngành và địa phương hai nước triển khai những thỏa thuận
hợp tác, cơ chế, và (ii) Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ hai nước.


10

Trong bài nghiên cứu “Tăng ường hợ t to n d ện ệt-L o l n tầm o mớ ”, đăng
trên Đặc san Việt Nam-Lào (Báo Thế giới & Việt Nam) vào năm 2007, tác giả
Nguyễn Sinh Hùng đã đề cập đến việc hai nước ký kết hiệp định thành lập Ủy
ban hợp tác kinh tế, văn hóa Việt Nam-Lào vào năm 1976 nhằm tăng cường tình
đồn kết, đẩy mạnh và mở rộng hợp tác giúp đỡ lẫn nhau hàn gắn viết thương

chiến tranh, cùng xây dựng các cơ sở hạ tầng cần thiết cho công cuộc phát triển
kinh tế, xã hội của mỗi nước, trên tinh thần quốc tế trong sáng, tơn trọng độc lập
chủ quyền của nhau, bình đẳng và cùng có lợi; về cơng tác đào tạo nguồn nhân
lực được lãnh đạo cấp cao hai nước coi trọng và ưu tiên; hợp tác trong lĩnh vực
khoa học k thuật, văn hóa xã hội cũng được triển khai có hiệu quả và hợp tác đầu
tư đã được quan tâm tiến triển khá mạnh mẽ.
Bài nghiên cứu “Bộ ộ b n h ng trong

trình x

dựng b n g ớ h

bình hữ nghị ệt m-Lào” của tác giả Phạm Huy Tập, đăng trên Tạp chí Văn phịng
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (chuyên đề tháng 9/2012), đã đề cập đến
việc cán bộ, chiến s Bộ đội biên phòng QĐND luôn được Đảng, Nhà nước, Quân
đội Việt Nam giao nhiệm vụ làm nòng cốt trong xây dựng đường biên giới hịa
bình, hữu nghị với các quốc gia láng giềng, trong đó có Lào. Đây là điểm nổi bật
trong quan hệ đoàn kết đặc biệt, liên minh chiến đấu giữa quân đội hai nước Việt
Nam và Lào qua các giai đoạn chiến đấu chống thực dân Pháp và đế quốc
. Trong những năm tiếp theo, BQP Việt Nam đã tiếp tục cử các đoàn chuyên
gia quân sự và các đoàn quân tình nguyện sang giúp nhân dân Lào xây dựng lực
lượng, chiến đấu bảo vệ căn cứ địa trung ương và vùng giải phóng. Từ năm 1976
đến nay, QĐND Việt Nam tiếp tục sát cánh cùng với QĐND Lào trong các hoạt
động tiễu phỉ, tăng cường tuần tra bảo vệ biên giới, bảo vệ độc lập chủ quyền của
mỗi nước, góp phần đập tan âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch.
2.2. Một ố nhận x t về t nh h nh nghiên cứu đề tài và nh ng vấn đề đ t ra cần
phải giải quyết
- Một số nhận x t ề tình hình ngh n

ề t : Những nghiên cứu đầy đủ


và toàn diện của tác giả Lào về ĐNQP của Lào có thể nói là khá khiêm tốn, nếu


11

khơng muốn nói là hầu như khơng có. Đa phần các nghiên cứu chủ yếu là về
quan hệ đối ngoại của Lào với các nước, trong đó có đề cập đến hợp tác về quốc
phịng của Lào với các nước.
Nhìn chung, những cuốn sách, cơng trình nghiên cứu nêu trên đã phân tích và hệ
thống lại những nội dung chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Lào qua từng
giai đoạn, phân tích thực trạng hoạt động đối ngoại của Đảng, Nhà nước nói chung,
thực trạng hoạt động ĐNQP nói riêng. Đề cập đến những thành tựu và những tồn tại,
hạn chế trong ĐNQP Lào. Ở góc độ nào đó, một vài cơng trình và bài nghiên cứu nêu
trên đã đề cập đến sự lãnh đạo đúng đắn, kịp thời của Đảng, Nhà nước, cũng như sự
lãnh đạo Đảng ủy BQP Lào đối với ĐNQP, coi đây là nhân tố có ý nghĩa quyết định
đến sự thắng lợi của ĐNQP của Lào trong những năm qua. Trên cơ sở tổng hợp, nghiên
cứu các tài liệu trên, NCS đã sử dụng những tài liệu nghiên cứu liên quan đến hợp tác
quốc phòng vào việc nghiên cứu, xây dựng nội dung luận án.

- hững ấn ề ặt r

ần hả g ả

ết: Trên cơ sở tiếp cận, nghiên cứu

các cuốn sách, bài báo, các đề tài nghiên cứu về chính sách đối ngoại và ĐNQP,
tác giả đã hệ thống hoạt động ĐNQP từ quá trình hình thành đến khi triển khai
thực tế, đánh giá kết quả, dự báo và kiến nghị giải pháp đối với ĐNQP, qua đó bổ
sung thêm kiến thức, góc nhìn về đối ngoại, cách thức nghiên cứu các vấn đề

quốc tế nhằm tích lũy kinh nghiệm, hình thành bức tranh chung về các mối quan
hệ quốc tế, quá trình thực hiện đường lối đối ngoại của Lào, lấy đó làm cơ sở để
thực hiện và hồn thiện cơng trình nghiên cứu về “Đ QP Cộng h D n h h n d n L
o trong h ến lượ bảo ệ x dựng tổ ố h ện n ”.
3.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá tình hình nghiên cứu vấn đề, tác giả xác định mục tiêu
chủ yếu của luận án là làm rõ quá trình hình thành và triển khai chiến lược
ĐNQP từ năm 1986 đến nay (năm 2021). Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá kết quả
thực hiện chiến lược ĐNQP thông qua việc triển khai các hoạt động thực tiễn về
hợp tác trong lĩnh vực quốc phòng trong thời gian qua, đồng thời phân tích về


12

định hướng và một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả triển khai
ĐNQP của Lào trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+

Làm rõ cơ sở hình thành, triển khai chiến lược ĐNQP của Lào từ 1986

đến nay.
Làm rõ mục tiêu và nội dung chiến lược bảo vệ và xây dựng tổ quốc Lào.
+

Nghiên cứu thực trạng triển khai chiến lược ĐNQP của Lào.


+

Đánh giá kết quả hoạt động trong việc thực hiện chiến lược ĐNQP của

Lào, tìm hiểu những hạn chế và nguyên nhân, rút ra một số bài học kinh nghiệm.
+

Nêu định hướng về chiến lược ĐNQP của Lào trong thời gian tới.

+

Đưa ra một số đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả

thực hiện ĐNQP.
4. Đối tượng và hạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu của luận án là những nội dung, hoạt động liên

quan đến quá trình hình thành và triển khai chiến lược ĐNQP của Lào trong
chiến lược bảo vệ và xây dựng đất nước từ năm 1986 đến nay.
-

Phạm vi nghiên cứu:
ề h ng g n: Trong phạm vi nghiên cứu luận án tác giả chủ yếu tập trung

nghiên cứu một số lý luận cơ bản liên quan đến quá trình hình thành và các nội
dung triển khai trong thực tiễn của chiến lược ĐNQP. Ngoài ra, Luận án tập
trung nghiên cứu sự tham gia của Lào trong hợp tác quốc phòng song phương

cũng như các cơ chế an ninh đa phương.
ề thờ g n: Phạm vi thời gian từ năm 1986 (thời điểm Lào có sự đổi mới về
đường lối đối ngoại và hội nhập quốc tế) đến nay, dự báo về chiến lược ĐNQP
đến năm 2025.
Về nội dung: Tập trung khai thác, nghiên cứu hợp tác quốc phòng song
phương (với các nước láng giềng, các nước thành viên AS AN khác và một số
nước lớn) và cơ chế đa phương (trong khuôn khổ AS AN và các cơ chế hợp tác
khu vực) của Lào.


13

5.

Phương há nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế cơ bản để

giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra.
- Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa ác - Lênin, tư
tưởng Cayxỏn Phômvihẳn, các quan điểm, đường lối, chính sách đối ngoại, chủ
trương nhất quán trước sau như một của Đảng, Nhà nước Lào về ĐNQP.
-

Phương pháp phân tích, tổng hợp: Dựa trên những tài liệu đã thu thập và

sắp xếp một cách khoa học, NCS phân tích ĐNQP của Lào để thấy được những
thành tựu cũng như hạn chế cịn tồn tại, qua đó đưa ra một số đề xuất giúp nâng
cao hiệu quả thực hiện ĐNQP của Lào.
-


Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh giúp NCS làm rõ được sự

vận động, phát triển của ĐNQP qua từng thời kỳ.
- Phương pháp logic được sử dụng trong luận án nhằm làm rõ khuynh
hướng chung trong sự vận động, phát triển của ĐNQP theo thời gian, phù hợp
với điều kiện và xu thế phát triển chung của khu vực và thế giới.
- Phương pháp lịch sử: Nghiên cứu được thực hiện với các nội dung, mốc sự

kiện sắp xếp theo trình tự lịch sử, giúp người đọc có cái nhìn tồn diện, đầy đủ, theo
dõi một cách khoa học, rõ ràng về quá trình phát triển về ĐNQP của Lào.
-

Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu: Tác giả đã tiến hành tìm

kiếm và thu thập, tập hợp, phân loại và chọn lọc xử lý thông tin có liên quan đến
ĐNQP nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận và tổng hợp các thông tin, số liệu
để hoàn thành nội dung đề tài. Các tài liệu thu được phân thành các thông tin, sự
kiện, và số liệu. Các số liệu xử lý bằng các phương pháp thống kê; các thông tin,
sự kiện xử lý bằng logic. Phương pháp phân tích tài liệu được sử dụng để tập hợp
lại, phân loại và chọn lọc xử lý thơng tin cần thiết cho q trình nghiên cứu và
viết luận án thông qua tài liệu thu thập được nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý
luận và tổng hợp các số liệu phục vụ cho việc hoàn thành nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp tiếp cận hệ thống: Đối tượng nghiên cứu được tiếp cận một

cách hệ thống, dựa trên các cấp độ cá nhân, quốc gia, liên quốc gia và cấp độ toàn


14

cầu. Cụ thể trong luận án, NCS đặt ĐNQP của Lào trong tổng thể mối quan hệ

song phương và đa phương; tổng thể bối cảnh của tình hình khu vực và thế giới.
Ngồi ra, luận án cịn sử dụng phương pháp phân tích nội dung: quan sát,
nghiên cứu tài liệu, áp dụng những lý thuyết về quan hệ quốc tế để phân tích,
đánh giá vấn đề.
6.

Đóng gó của luận án
Thứ nhất, luận án là cơng trình nghiên cứu có hệ thống và chuyên sâu về ĐNQP

Lào. Luận án nghiên cứu khái niệm về ĐNQP và làm rõ các nội hàm của nó. Trên cơ sở
các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc, phương châm và nhiệm vụ được trình bày phân
tán ở nhiều tài liệu khác nhau, luận án tập hợp thành nội dung chính sách ĐNQP; đồng
thời phân tích, làm rõ nội dung và thực trạng triển khai chính sách ĐNQP Lào. Ngoài
ra, Luận án cung cấp những đánh giá về bối cảnh tình hình, nhân tố tác động, trình bày
thực tiễn triển khai chiến lược ĐNQP đến năm 2020, định hướng chiến lược ĐNQP đến
năm 2025; trên cơ sở đó, đưa ra một số khuyến nghị về giải pháp nhằm tham mưu cho
lãnh đạo thực hiện hiệu quả chiến lược ĐNQP Lào.

Thứ hai, luận án có thể góp phần cung cấp những luận cứ khoa học, tham
mưu cho Đảng, Nhà nước, BQP Lào trong công tác chỉ đạo hoạt động ĐNQP.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu luận án có thể vận dụng vào thực tiễn hoạt động
ĐNQP, phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập và bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho lực lượng làm nhiệm vụ ĐNQP; sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho các công trình nghiên cứu khoa học.
7.

Bố cục của luận án
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Luận án được kết cấu

thành 3 chương gồm:

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỐI NGOẠI QUỐC
PHÒNG TRONG CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ VÀ XÂY DỰNG TỔ QUỐC LÀO:
Tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn đề hoạch định chiến lược ĐNQP của
Lào.


15

CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN TRI

N KHAI CHIẾN LƯỢC ĐỐI NGOẠI

QUỐC PHÒNG CỦA LÀO T N 1986 ĐẾN NAY: Làm rõ thực trạng triển khai
chiến lược ĐNQP phòng của BQP Lào trong thực tế từ năm 1986 đến nay.
CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRI

N KHAI CHIẾN LƯỢC ĐỐI

NGOẠI QUỐC PHÒNG CỦA LÀO, Đ NH HƯỚNG VÀ T SỐ ĐỀ XU T, KIẾN
NGH : Đánh giá kết quả triển khai chiến lược ĐNQP; rút ra những bài học kinh
nghiệm; nêu định hướng về ĐNQP của Lào trong thời gian tới trên cơ sở đánh
giá các nhân tố tác động; đưa ra một số đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả ĐNQP của Lào.


16

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỐI NGOẠI QUỐC PHÒNG TRONG
CHIẾN LƯỢC BẢO VỆ VÀ XÂY DỰNG TỔ QUỐC CỦA LÀO


1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một ố h i niệm về đối ngoại và đối ngoại quốc phịng
-

Đối ngoại là khái niệm chỉ những cơng việc, những hoạt động của một

chủ thể “Nhà nước, quốc gia, tổ chức, chính đảng….” trong quan hệ với các chủ
thể khác, nói cách khác, đây là sự ứng xử của một chủ thể đối với một hay nhiều
chủ thể khác. Do đó, đối ngoại được xem là các hoạt động ngoại giao của một
quốc gia nhằm tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp bảo vệ và xây dựng
đất nước, đồng thời góp phần vào sự nghiệp hịa bình, hữu nghị và hợp tác trên
thế giới. Nhiệm vụ đối ngoại là đẩy mạnh kết hợp sức mạnh của đất nước với sức
mạnh của thời đại, tranh thủ tối đa những điều kiện quốc tế thuận lợi để thực
hiện mục tiêu từng giai đoạn của cách mạng.
-

Chính sách đối ngoại là tập hợp các chiến lược mà một quốc gia sử dụng

trong quá trình tương tác với các quốc gia khác và các tổ chức quốc tế trên các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, qn sự, văn hóa-xã hội nhằm đạt được những lợi ích
của quốc gia đó. Chính sách đối ngoại thường được coi là cánh tay nối dài của
chính sách đối nội, góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, đạt được sự thịnh vượng
về kinh tế hay bảo vệ và tối đa hóa lợi ích quốc gia nói chung [14; tr 53].
-

Đối ngoại quốc phịng: Học thuyết liên quân của BQP Anh (năm 2014)

nêu rõ: ĐNQP là hoạt động sử dụng các cơng cụ quốc phịng để hỗ trợ các mục
tiêu đối ngoại, thúc đẩy hơn nữa các lợi ích quốc phịng và là một trụ cột trong

Chiến lược can dự Quốc phòng của Anh (năm 2013). Theo học thuyết này,
ĐNQP được sử dụng để xóa bỏ sự thù địch, xây dựng và duy trì niềm tin. ĐNQP
là một khái niệm mang tính tổ chức về hoạt động quốc tế liên quan đến quốc
phịng có nguồn gốc từ việc đánh giá lại các cơ sở quốc phòng của phương Tây
hậu Chiến tranh Lạnh do BQP Anh thực hiện, trở thành một nguyên tắc “được sử
dụng để giúp phương Tây tiếp cận với môi trường an ninh quốc tế mới”. Theo
đó, Anh xác định ĐNQP là một trong 8 nhiệm vụ quốc phịng và nhằm “xóa bỏ


17

sự thù địch, xây dựng và duy trì lịng tin, cũng như trợ giúp phát triển các lực
lượng vũ trang có trách nhiệm về dân chủ” và “đóng góp quan trọng vào việc
ngăn chặn và giải quyết xung đột”. Trong khi đó, các nhà ngoại giao cho rằng,
ĐNQP là việc sử dụng một cách hịa bình các thể chế quốc phòng của nước này
cho phù hợp với các thể chế của chính phủ nước khác nhằm đạt được kết quả
như mong muốn.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên (NXB Văn hóa
thơng tin-1999), đối ngoại là những chủ trương, chính sách mang tính quốc gia
của một nước này đối với nước khác; Quốc phòng là việc giữ nước, bảo vệ chủ
quyền và an ninh của đất nước. Theo đó, ĐNQP được hiểu là những chủ trương,
chính sách của quốc gia trong quan hệ quốc phòng với các nước khác nhằm bảo
vệ Tổ quốc, bảo vệ chủ quyền và an ninh của đất nước.
-

Sự khác biệt giữa chiến lược và chính sách: Chiến lược là một kế hoạch

hành động được thiết kế để đạt được mục tiêu dài hạn hoặc tổng thể (Từ điển
tiếng Anh Oxford); ột phương pháp luận được sử dụng nhất quán để đạt được
một sứ mệnh hoặc mục tiêu dài hạn hoặc tổng thể [196].

Chính sách là một phương hướng hoặc nguyên tắc hành động được thông
qua hoặc đề xuất bởi một tổ chức hoặc cá nhân (Từ điển tiếng Anh Oxford); một
nguyên tắc hướng dẫn được sử dụng để thiết lập phương hướng trong một tổ
chức hoặc chính phủ; một tuyên bố về ý định của chính phủ. Các chính sách
được phát triển trong một khuôn khổ pháp lý, nhiệm vụ tổ chức, khuôn khổ tư
tưởng [196]. Sự khác biệt giữa chiến lược và chính sách khá phức tạp, vì chính
sách nằm trong chiến lược; một chiến lược được thực hiện bằng việc đưa ra và
điều chỉnh những chính sách khác nhau nhằm phù hợp với sự thay đổi của tình
hình. Ngồi ra, các chính sách được thực hiện để hỗ trợ các chiến lược của một
quốc gia theo một số cách thức khác nhau như hoàn thành các mục tiêu ngắn hạn
và đảm bảo một vị thế trong dài hạn. Cả chiến lược và chính sách đều được thực
hiện bởi lãnh đạo cao nhất của một quốc gia, được thực hiện sau khi đánh giá,
nghiên cứu, phân tích k lưỡng các vấn đề trong một lĩnh vực cụ thể nhằm đáp
ứng với sự thay đổi của bối cảnh, tình hình thực tế [197].


18

Có thể thấy, trong tổng thể đối ngoại, chiến lược ĐNQP được coi là tập hợp
các chính sách mà Lào sử dụng trong quá trình tương tác với các quốc gia khác
và các tổ chức quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, quân sự. Ở cấp vĩ mô,
chiến lược ĐNQP xác định mục tiêu dài hạn, các chính sách được đưa ra tại từng
thời điểm để đạt được mục tiêu đề ra. Ở cấp thực thi, triển khai, có thể hiểu
ĐNQP là các nhiệm vụ, hoạt động, cơng tác… để hồn thành nhiệm vụ đặt ra tại
từng thời điểm. Chủ thể nòng cốt thực thi chiến lược ĐNQP là các cơ quan, cán
bộ chuyên trách về đối ngoại trong lĩnh vực quốc phịng của Lào.
Trong cơng cuộc bảo vệ và xây dựng Tổ quốc của Lào hiện nay, ĐNQP là
một bộ phận quan trọng của nền ngoại giao Nhà nước Lào, thực hiện đường lối
đối ngoại của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng và những nội dung liên
quan, nhằm xây dựng lòng tin, thiết lập và phát triển quan hệ về quốc phòng với

tất cả các nước trên cơ sở bình đẳng, tơn trọng lẫn nhau, góp phần vào cơng cuộc
xây dựng đất nước, xây dựng lực lượng vũ trang, củng cố quốc phòng, an ninh,
bảo vệ Tổ quốc, góp phần giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định, an ninh ở khu
vực và trên thế giới.
1.1.2. Quan điểm của Chủ nghĩa M c-Lênin về đối ngoại
Chủ nghĩa quốc tế vơ sản (cịn được gọi là chủ nghĩa quốc tế của giai cấp
công nhân) hay chủ nghĩa quốc tế XHCN là những nguyên tắc, phương châm
hành động trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử tồn thế giới của giai cấp
cơng nhân. Nội dung này được đúc kết thành một hệ thống lý luận và có vị trí rất
quan trọng trong học thuyết ác-Lênin và cũng là nguyên tắc hàng đầu trong quan
hệ giữa các Đảng Cộng sản và Công nhân Quốc tế trong thời đại ngày nay.
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản do C. ác và Ph. ngghen thay mặt Liên đoàn
những người cộng sản viết và được công bố vào tháng 03/1848 có lời kết như lời
kêu gọi và cũng là mệnh lệnh hành động của tất cả những người vô sản trên thế
giới “Cơng nhân tồn thế giới hãy liên hiệp lại!”. Trên cơ sở nghiên cứu về chủ
nghĩa quốc tế vô sản, 05 nội dung về sự thống nhất mà giai cấp cơng nhân tồn
thế giới cần đạt tới là lợi ích, tư tưởng, mục tiêu, tổ chức và hành động.
Tổ chức quốc tế của giai cấp công nhân là biểu hiện đầu tiên về sự phối hợp
hành động của giai cấp vơ sản. Tổ chức đó được sinh ra từ giác ngộ về giai cấp.


19

Việc hình thành một trung tâm quốc tế để lãnh đạo cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân ở các nước, từ đó thúc đẩy sự ra đời của các chính đảng của giai cấp
cơng nhân ở từng nước là sứ mệnh hàng đầu của các tổ chức quốc tế của những
người cộng sản. “Liên đoàn những người cộng sản” là tổ chức đầu tiên được
thành lập trên cơ sở của sự giác ngộ lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học do ác và
ngghen xây dựng. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản được coi là bản khai sinh của
tổ chức quốc tế đầu tiên này. Những nguyên lý mà ác và ngghen trình bày trong

tác phẩm này là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho toàn bộ hoạt động phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế. Từ đó đến nay, về mặt tổ chức quốc tế, giai
cấp cơng nhân và những người cộng sản trên tồn thế giới đã có nhiều sáng tạo
về hình thức tổ chức như Quốc tế I (1864-1889); Quốc tế II (1889-1914), Quốc
tế III (1919-1943)…. Về sự phối hợp hành động cách mạng
có nhiều biểu hiện, gần gũi nhất là sự ủng hộ, giúp đỡ, phối hợp hành động giữa
giai cấp công nhân của các dân tộc đoàn kết lại. Lênin từng giao nhiệm vụ cho
Quốc tế III, “Trong tất cả các nước thuộc địa và các nước lạc hậu, không những
chúng ta phải đào tạo những cán bộ độc lập, xây dựng nên những tổ chức đảng,
không những phải tiến hành tuyên truyền ngay từ giờ cho việc tổ chức các Xôviết nông dân và cố gắng làm cho các Xô-viết đó phù hợp với những hồn cảnh
tiền tư bản chủ nghĩa, mà Quốc tế cộng sản còn phải xác định và chứng minh
trên lý luận cho một nguyên tắc là “với sự giúp đỡ của giai cấp vô sản các nước
tiên tiến, các nước lạc hậu có thể tiến tới chế độ Xô-viết và qua những giai đoạn
phát triển nhất định, tiến tới chủ nghĩa cộng sản, không phải trải qua giai đoạn
phát triển của tư bản chủ nghĩa” [47, tr.294-295]. Sự phối hợp hành động còn
bao gồm cả sự kết hợp cuộc cách mạng của giai cấp công nhân chính quốc với
các phong trào dân tộc, dân chủ; chấp nhận sự khác biệt về chi tiết khi vận dụng
các nguyên lý của chủ nghĩa quốc tế. Như vậy, chủ nghĩa quốc tế vô sản là một
hệ thống lý luận chỉ đạo giai cấp cơng nhân quốc tế về chính trị, tư tưởng, tổ
chức và hành động trong quá trình cùng nhau thực hiện sứ mệnh lịch sử: đấu
tranh xóa bỏ Chủ nghĩa Tư bản và xây dựng thành công CNXH, chủ nghĩa cộng
sản trên phạm vi toàn thế giới. Có thể thấy, chủ nghĩa quốc tế vơ sản vẫn là quy
luật vận động phát triển và thắng lợi của cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân


×