Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tài liệu Lời giải chi tiết đề thi đại học môn Hóa khối B 2008 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.13 KB, 25 trang )

Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510


ĐÁP ÁN CHI TIẾT ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐH – CĐ
KHỐI B NĂM 2008 – MÃ ĐỀ 195

Mặc dù bận đi công tác nhưng tôi vẫn chú ý theo dõi hoạt động của các forum trong đợt thi thứ
2 và thật đáng mừng là ngay sau khi các buổi thi diễn ra, rất nhiều thầy cô giáo đã nhiệt tình giải chi
tiết và trọn vẹn đề thi tuyển sinh ĐH môn Hóa năm nay cho khối B, trong đó có những bài viết khá
hay như đáp án chi tiết của tác giả Lê Phạm Thành. Tuy có hơi muộn, nhưng tôi cũng xin đóng góp
một số ý kiến riêng của mình cho đề thi năm nay vì tôi tin rằng những ai thực sự quan tâm đều có thể
tìm thấy trong bài viết này những điều đáng để học hỏi.
*
Trong bài viết có sử dụng tư liệu được cung cấp bởi tác giả Lê Phạm Thành!

PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (44 câu, từ câu 1 đến câu 44)
Câu 1 : Cho biết các phản ứng xảy ra như sau :
2FeBr
2
+ Br
2
→ 2FeBr
3
;

2NaBr + Cl
2
→ 2NaCl + Br
2
Phát biểu đúng là
A. tính khử của mạnh hơn của


Cl

Br

.
B. tính oxi hoá của Br
2
mạnh hơn của Cl
2
.
C. tính khử của mạnh hơn của Fe
Br

2+
.
D. tính oxi hoá của Cl
2
mạnh hơn của Fe
3+
.
# Đáp án D.
Đối với câu hỏi loại này, ta có thể làm bằng phương pháp loại trừ nhưng chỉ nên áp dụng nếu
trong bài chỉ có 1 cặp oxh – kh hoặc câu hỏi có tính tuần tự, còn trong bài tập này, câu hỏi có tính
chất liên hệ - bắc cầu thì ta nên làm theo kiểu liệt kê.
Phương trình 1 Fe

3+
< Br
2
, phương trình 2 Br


2
< Cl
2


Fe
3+
< Br
2
< Cl
2
(chỉ xét riêng tính oxh, còn tính kh sẽ theo chiều ngược lại giống như dãy điện hóa)
Câu này không khó nhưng có tính logic, khá hay. Làm trong 5-10s
Câu 2 : Dãy các nguyên tố sắp xếp theo chiều tăng dần tính phi kim từ trái sang phải là
A. P, N, F, O. B. N, P, F, O. C. P, N, O, F. D. N, P, O, F.
# Đáp án C.
Câu này có thể loại trừ đáp án, do đa số các em đều biết F là phi kim mạnh nhất, nên đáp án A
và B dễ dàng bị loại. Giữa C và D cũng không khó để chọn được đáp án đúng.
Nhìn chung, đây là một câu hỏi dễ, chỉ cần 5s.
Câu 3 : Nguyên tắc luyện thép từ gang là
A. dùng O
2
oxi hoá các tạp chất Si, P, S, Mn, trong gang để thu được thép.
B. dùng chất khử CO khử oxit sắt thành sắt ở nhiệt độ cao.


Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510



C. dùng CaO hoặc CaCO
3
để khử tạp chất Si, P, S, Mn, trong gang để thu được thép.
D. tăng thêm hàm lượng cacbon trong gang để thu được thép.
# Đáp án A.
Chú ý, tránh nhầm lẫn với nguyên tắc sản xuất gang!
Đây là một câu hỏi thuần túy lý thuyết, nhưng lại rơi vào một nội dung mà rất ít em quan tâm,
nên chắc cũng gây không ít khó khăn.
Câu này làm trong 10s
Câu 4 : Đun nóng chất H
2
N-CH
2
-CONH-CH(CH
3
)-CONH-CH
2
-COOH trong dung dịch HCl (dư),
sau khi các phản ứng kết thúc thu được sản phẩm là
A. H
2
N-CH
2
-COOH, H
2
H-CH
2
-CH
2
-COOH.

B. H
3
N
+
-CH
2
-
CO
, H
OHCl

3
N
+
-CH
2
-CH
2
-
COOHCl

.
C. H
3
N
+
-CH
2
-
CO

, H
OHCl

3
N
+
-CH(CH
3
)-
COOHCl

.
D. H
2
N-CH
2
-COOH, H
2
N-CH(CH
3
)-COOH.
# Đáp án C.
Ở đây, cách viết –HCl
-
có thể gây một chút “lạ” cho thí sinh, nhưng tôi nghĩ là cũng không làm
khó được các em, vì nó tương tự với cách viết muối nội của amino acid
+
H
3
N-R-COO

-
, hơn nữa, nếu
có kinh nghiệm thì cũng chỉ cần thấy rằng ở đây có 2 nhóm: có tạo muối và không tạo muối, ta không
cần quan tâm đề bài viết theo cách nào.
Nếu làm một cách bài bản thì chỉ cần xét vị trí cắt của liên kết peptid (chú ý là liên kết amide và
liên kết ester có điểm chung rất dễ nhớ ^^)
Tuy nhiên, bài này có thể làm bằng cách suy luận rất thông minh như sau: sản phẩm tạo thành
phải có nhánh –CH(CH
3
)- do đó loại ngay 2 đáp án A và B. Chú ý dữ kiện HCl(dư) là ta sẽ có được
đáp án đúng.
Với cách suy luận như vậy thì bài này có thể làm trong 5-10s.
Ở đây, đáp án gây nhiễu A và B có phần hơi “thô” khi không đưa nhánh vào!
Câu 5 : Cho sơ đồ chuyển hoá sau :
00
2
Br (1:1mol),Fe,t NaOH(d ),t ,p HCl(d )
Toluen X Y Z
+++

⎯⎯⎯⎯⎯→ ⎯⎯⎯⎯⎯⎯→ ⎯⎯⎯⎯→
öö

Trong đó X, Y, Z đều là hỗn hợp của các chất hữu cơ, Z có thành phần chính gồm
A. m-metylphenol và o-metylphenol. B. benzyl bromua và o-bromtoluen.
C. o-bromtoluen và p-bromtoluen. D. o-metylphenol và p-metylphenol.
# Đáp án D.
X : o-bromtoluen và p-bromtoluen ; Y : o-NaO-C
6
H

4
-CH
3
và p-NaO-C
6
H
4
-CH
3


Z : o-metylphenol và p-metylphenol.


Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510


Câu hỏi này cũng có thể gọi là hay, đề cập đến quy tắc thế trên nhân benzen, nhưng cái mà các
em dễ lúng túng hơn có lẽ là ở cách gọi tên.
Bài này làm trong 10s
Câu 6 : Một mẫu nước cứng chứa các ion : Ca
2+
, Mg
2+
,
3
HCO

,
Cl


, . Chất được dùng để làm
mềm mẫu nước cứng trên là
2
4
SO

A. Na
2
CO
3
. B. HCl. C. H
2
SO
4
. D. NaHCO
3
.
# Đáp án A.
Nguyên tắc làm mềm nước cứng toàn phần (bằng phương pháp hóa học) là dùng Na
3
PO
4
hoặc
Na
2
CO
3
để loại bỏ Mg
2+

và Ca
2+
dưới dạng muối kết tủa.
Câu hỏi này cũng thuần lý thuyết, khá dễ, làm trong 5-10s
Câu 7 : Đun nóng hỗn hợp gồm hai rượu (ancol) đơn chức, mạch hở, kế tiếp nhau trong dãy đồng
đẳng với H
2
SO
4
đặc ở 140
0
C. Sau khi các phản ứng kết thúc, thu được 6 gam hỗn hợp gồm ba ete và
1,8 gam nước. Công thức phân tử của hai rượu trên là
A. CH
3
OH và C
2
H
5
OH. B. C
2
H
5
OH và C
3
H
7
OH.
C. C
3

H
5
OH và C
4
H
7
OH. D. C
3
H
7
OH và C
4
H
9
OH
# Đáp án A.
Ta gọi chung 2 rượu là
OHR

ete thu được là
ROR
, phản ứng ete hóa có n
rượu
= n
nước
= 0,1
mol M

ete
= 60


22=
R
M

-CH
3
(M = 15) và đồng đẳng kế tiếp là –C
2
H
5
Bài này khá dễ và là một dạng bài quen thuộc, các số liệu đều có thể nhẩm được, làm trong 15-
20s.
Câu 8 : Cho các chất : rượu (ancol) etylic, glixerin (glixerol), glucozơ, đimetyl ete và axit fomic. Số
chất tác dụng được với Cu(OH)
2

A. 1. B. 3. C. 4. D. 2.
# Đáp án B.
Cụ thể: glixerol (tạo phức) ; glucozơ (tạo phức và oxi hóa – khử) ; riêng đối với trường hợp acid
formic, tuy còn một số ý kiến nghi ngờ, nhưng đối với kiến thức của một học sinh phổ thông, thì hoàn
toàn có thể chấp nhận được, phản ứng ở đây có thể là phản ứng acid – base hoặc là phản ứng oxh – kh
của nhóm aldehyde với Cu(OH)
2
(chính xác hơn là trong môi trường kiềm)
Bài này khá dễ, vừa đọc đề vừa đánh dấu và đếm, làm trong 5-10s
Câu 9 : Oxi hoá 1,2 gam CH
3
OH bằng CuO nung nóng, sau một thời gian thu được hỗn hợp sản
phẩm X (gồm HCHO, H

2
O, CH
3
OH dư). Cho toàn bộ X tác dụng với lượng dư Ag
2
O (hoặc AgNO
3
)
trong dung dịch NH
3
, được 12,96 gam Ag. Hiệu suất của phản ứng oxi hoá CH
3
OH là
A. 76,6%. B. 80,0%. C. 65,5%. D. 70,4%.
# Đáp án B.


Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510


CH
3
OH HCHO

4Ag

n
Ag
= 0,12 mol (nhẩm) nCH


3
OH phản ứng = 0,03 mol (nhẩm)
nCH
3
OH ban đầu = 0,0375 mol H% = 80%

Đây là một câu hỏi dễ và khá quen thuộc.
Vì là một câu hỏi rất dễ, nên việc đưa thêm các đáp án “nhiễu” vào nếu không khéo sẽ khó đạt
được hiệu quả “gây nhiễu” và trở thành vô nghĩa. Ở câu hỏi này, các đáp án “gây nhiễu” được đưa
vào đề thi quá tùy tiện và vô trách nhiệm mà không hề dựa trên một cơ sở tính toán nào. Đối với một
học sinh không có kiến thức cũng có thể dễ dàng chọn đáp án là B vì lý luận “kết quả thường là số
đẹp”.
Trong trường hợp này, nên thay vào bằng đáp án 40% như vậy dải 4 đáp án sẽ có 2 số tròn – 2
số lẻ sẽ gây khó khăn cho những thí sinh không biết làm mà chỉ chọn ngẫu nhiên, đồng thời cũng
khiến cho những thí sinh kiến thức không vững dễ bị lúng túng, cho dù có giải ra kết quả là 80% rồi
mà không vững vàng cũng có thể bị dao dộng và mất thời gian với cái 40% (vì HCHO là aldehyde
đặc biệt có tỷ lệ phản ứng tạo Ag là 1:4 trong khi các aldehyde khác là 1:2)
Ngoài ra, nếu người ra đề thực sự muốn “bẫy” những thí sinh chọn ngẫu nhiên thì có thể thêm
vào đáp án 60%, với 4 đáp án: 3 chẵn – 1 lẻ, sẽ có không ít thí sinh thiếu kiến thức chọn theo tâm lý
“đáp án đặc biệt” và bị mất điểm.
Bài này làm trong 15-20s
Câu 10 : Khối lượng của tinh bột cần dùng trong quá trình lên men để tạo thành 5 lít rượu (ancol)
etylic 46
0
là (biết hiệu suất của cả quá trình là 72% và khối lượng riêng của rượu etylic nguyên chất là
0,8 g/ml)
A. 5,4 kg. B. 5,0 kg. C. 6,0 kg. D. 4,5 kg.
# Đáp án D.
C
6

H
10
O
5

H = 72%

⎯⎯⎯→
2C
2
H
5
OH

m(tinh bột) =
46% 5 0,8 0,5 162
4,5
46 72%
×× ×
×=
kg
Ở đây ta bỏ qua hệ số n của tinh bột và dùng sơ đồ hợp thức (có tính đến hiệu suất) để tính
nhanh. (Mặc dù, thực ra là: (C
6
H
10
O
5
)
n


H = 72%

⎯⎯⎯→
2nC
2
H
5
OH rồi triệt tiêu n). Phép tính rất dài nhưng
chỉ cần thực hiện 1 lần trên máy tính mà không sợ nhầm lẫn vì chỉ phép nhân và chia. Chú ý không
đổi lít thành ml để đơn vị cuối cùng là kg).
Đối với câu hỏi này các phương án “nhiễu” là “có thể chấp nhận được”, vì cả 4 phương án đều
là những số tròn - sẽ khó cho học sinh nào muốn chọn ngẫu nhiên. Tuy nhiên, các đáp án “nhiễu”
vẫn chưa dựa trên một cơ sở tính toán nào, nên nếu phản biện đáp án tốt thì nên lựa chọn các phương
án “nhiễu” hợp lý hơn.


Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510


Trong trường hợp này nên đưa thêm 2 phương án nhiễu là 3,24 và 6,25. Đây là 2 phương án
“nhiễu” hết sức hợp lý vì qua kinh nghiệm giảng dạy thực tế cho thấy có không ít học sinh vẫn còn
lúng túng trong việc tính toán các bài tập có H%, với 3,24 là trong trường hợp quên không chia cho
0,72 và 6,25 là tiếp tục chia 4,5 cho 0,72 (hiểu nhầm là 2 giai đoạn). Đáp án “nhiễu” còn lại là 5,4.
Như vậy dải 4 đáp án là: 3,24 – 4,5 – 5,4 – 6,25, rất hợp lý.
Ngoài ra, cũng có thể thay 6,25 hoặc 5,4 bằng 2,333 với ý nghĩa là nhầm việc 3,24 chia 0,72
thành nhân với 0,72, cũng tạo thành bộ đáp án rất hay.
Câu 11 : Nung một hỗn hợp rắn gồm a mol FeCO
3
và b mol FeS

2
trong bình kín chứa không khí (dư).
Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, đưa bình về nhiệt độ ban đầu, thu được chất rắn duy nhất là
Fe
2
O
3
và hỗn hợp khí. Biết áp suất khí trong bình trước và sau phản ứng bằng nhau, mối liên hệ giữa
a và b là (biết sau các phản ứng, lưu huỳnh ở mức oxi hoá +4, thể tích các chất rắn là không đáng kể).
A. a = 0,5b. B. a = b. C. a = 4b. D. a = 2b.
# Đáp án B.
Bài tập này có thể giải quyết theo 2 cách:
Cách 1: Viết PTPƯ đốt cháy.
4FeCO
3
+ O
2


2Fe
2
O
3
+ 4CO
2
; 4FeS
2
+ 11O
2



2Fe
2
O
3
+ 8SO
2

Cách 2: Áp dụng định luật bảo toàn e.
a mol FeCO
3
a mol CO

2
và cho a mol e, b mol FeS
2
2b mol SO

2
và cho 11b mol e.
O
2
+ 4e 2O

-2
Áp dụng định luật bảo toàn e, ta có
2
11
4
O

ab
n
+
=

Cả 2 cách làm đều cho ta một kết quả là:
Áp suất khí trong bình không đổi ⇔
baba 2
4
11
4
1
+=+
⇔ a = b.
Ở đây, các em phải lưu ý rằng 2 cách làm đều có cùng 1 bản chất, vì ở cách 1, muốn cân bằng
phản ứng đã cho ta phải áp dụng định luật bảo toàn e rồi. (^^ dĩ nhiên, hạn chế viết ptpư cũng là một
phong cách riêng của Sao băng).
Trong trường hợp của câu hỏi này, các đáp án gây nhiễu có phần cảm tính khi xếp chúng đôi
một gấp đôi nhau, mặc dù vậy, cũng giống như câu 10, đây là những đáp án “có thể chấp nhận được”.
Tuy nhiên, sẽ là hay hơn nếu ta xếp các đáp án gây nhiễu dựa trên việc đánh giá những điểm yếu của
thí sinh. Ví dụ a = 1,67b dựa vào việc thí sinh có thể xác định sai số oxh của S trong FeS2 là -2, ,
cũng có ý kiến cho rằng nên thêm đáp án a = 5b với lập luận là thí sinh có thể nhầm nếu chỉ căn cứ
vào hệ số của phương trình mà xem chất rắn cũng có thể tích như chất khí. Tuy nhiên, theo tôi thì khả
năng này khó có thể xảy ra, vì trong đề bài đã có ghi rất rõ ràng “thể tích các chất rắn là không đáng
kể”


Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510



Bài này làm trong 20-30s
Câu 12 : Cho 9,12 gam hỗn hợp gồm FeO, Fe
2
O
3
, Fe
3
O
4
tác dụng với dung dịch HCl (dư). Sau khi
các phản ứng xảy ra hoàn toàn, được dung dịch Y; cô cạn Y thu được 7,62 gam FeCl
2
và m gam
FeCl
3
. Giá trị của m là
A. 9,75. B. 8,75. C. 7,80. D. 6,50.
# Đáp án A.
Quy đổi hỗn hợp đầu thành hỗn hợp chỉ có FeO và Fe
2
O
3
: FeO FeCl

2
; Fe
2
O
3



2FeCl
3

m
FeO
= 7,62/127*72 = 4,32gam mFe

2
O
3
= 4,8g hay 0,03 mol (nhẩm)

m = mFeCl
3
= (56 + 35,5*3)*0,03*2 = 9,75g

m = mFeCl
3
= 2*[9,12 – (7,62/127)*72]*162,5/160 = 9,75 gam.
Chú ý là có thể dồn thành một phép tính liên hoàn :

m = m(FeCl
3
) = 2*[9,12 – (7,62/127)*72]*162,5/160 = 9,75g
nhưng khi thực hiện liên hoàn nhiều phép tính trên máy tính bao gồm cả cộng trừ, nhân chia thì
phải hết sức cẩn thận trong thao tác, nếu không sẽ mắc phải sai sót.
Có ý kiến cho rằng nên thay đổi các đáp án nhiễu, trong đó thêm vào giá trị: 4,875 và 19,5. Đây
cũng là một ý kiến hay, giá trị 4,875 cũng rất có khả năng thí sinh chọn nhầm, do không nhân 2 số
mol Fe

2
O
3
khi nó chuyển thành FeCl
3
, mặc dù vậy, giá trị 4,875 có phần hơi lẻ. Còn giá trị 19,5 nếu
đưa vào chắc chỉ “nhiễu” được các thí sinh chưa biết làm câu này, vì nếu có một chút kinh nghiệm thì
sẽ thấy là nó hơi lớn và hơi vô lý.
Bài này có thể làm trong 20-40s
Câu 13 : Cho dãy các chất và ion : Cl
2
, F
2
, SO
2
, Na
+
, Ca
2+
, Fe
2+
, Al
3+
, Mn
2+
, S
2-
, . Số chất và ion
trong dãy đều có tính oxi hoá và tính khử là
Cl


A. 3. B. 4. C. 6. D. 5.
# Đáp án B.
Có tính oxi hóa và tính khử ⇔ số oxi hóa trung gian : Cl
2
, SO
2
, Fe
2+
, Mn
2+
.
Trong câu hỏi này sẽ có nhiều bạn sẽ chọn nhầm phải đáp án A, do các hợp chất của Mn ít được
chú ý trong chương trình, nhất là chương trình không phân ban. Câu hỏi này lẽ ra nên được sắp xếp
vào phần lựa chọn cho thí sinh phân ban thì sẽ công bằng hơn.
Bài này làm trong 10 – 15s.
Câu 14 : Phản ứng nhiệt phân không đúng là
A. 2KNO
3

0
t

⎯→ 2KNO
2
+ O
2
B. NH
4
NO

2

0
t

⎯→ N
2
+ 2H
2
O
C. NH
4
Cl
0
t

⎯→ NH
3
+ HCl D. NaHCO
3

0
t

⎯→ NaOH + CO
2
# Đáp án D.


Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510



2NaHCO
3

0
t

⎯→ Na
2
CO
3
+ CO
2
+ H
2
O
Các muối Cacbonate của kim loại kiềm bền với nhiệt nên không bị nhiệt phân tiếp trong điều
kiện thông thường.
Câu hỏi này khá dễ, làm trong 5-10s
Câu 15 : Cho dãy các chất : KAl(SO
4
)
2
.12H
2
O, C
2
H
5

OH, C
12
H
22
O
11
(saccarozơ), CH
3
COOH,
Ca(OH)
2
, CH
3
COONH
4
. Số chất điện li là
A. 3. B. 4. C. 5. D. 2.
# Đáp án B.
Đối với câu hỏi loại này có thể làm theo kiểu liệt kê hoặc loại trừ, ở đây ta loại trừ saccarozơ và
rượu etylic.
Câu hỏi này khá dễ, làm trong 5-10s
Câu 16 : Cho 2,16 gam Mg tác dụng với dung dịch HNO
3
(dư). Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn
thu được 0,896 lít khí NO (ở đktc) và dung dịch X. Khối lượng muối khan thu được khi làm bay hơi
dung dịch X là
A. 8,88 gam. B. 13,92 gam. C. 6,52 gam. D. 13,32 gam.
# Đáp án B.
n
Mg

= 0,09 mol

n

e(cho)
= 0,18 mol (nhẩm)
n
NO
= 0,04 mol

n
e(nhận)
= 0,12 mol (nhẩm)
n
e(cho)
> n
e(nhận)


Trong dung dịch có tạo thành NH

4
NO
3

n(NH
4
NO
3
) = (0,18 – 0,12)/8 mol

m
muối khan
= m(Mg(NO
3
)
2
) + m(NH
4
NO
3
)
= (24 + 62*2)*0,09 + 80*(0,18 – 0,12)/8 = 13,92 gam.
Ở bài tập này, có một số ý kiến cho rằng NH
4
NO
3
không sinh ra trong HNO
3
dư, điều này là
không đúng, thế oxh – kh của HNO
3
phụ thuộc vào nồng độ chứ không phụ thuộc vào lượng chất.
HNO
3
dư nhưng nồng độ rất thấp (loãng) thì vẫn có thể tạo thành NH
4
NO
3
.
Đây là một bài tập khá hay, có tính phân loại. Nếu học sinh đã quen với việc dùng phương pháp

bảo toàn e trong các bài toán có phản ứng oxh – kh thì sẽ không gặp nhiều khó khăn lắm khi phát hiện
ra mâu thuẫn, mặc dù vẫn có thể hơi lúng túng khi suy luận ra sự có mặt của NH
4
NO
3
, còn nếu học
sinh cẩu thả thì rất dễ bị mất điểm ở câu này.
Phương án 13,32 là có tính “nhiễu” cao nhất khi học sinh chỉ tính khối lượng của Mg(NO
3
)
2
.
Phương án 8,88 là trong trường hợp chỉ tính khối lượng Mg(NO
3
)
2
mà số mol tính dựa vào NO



Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510


Mặc dù vậy, cá nhân tôi cho rằng, các phương án này đều không quá “nhiễu”, ít có học sinh nào
tính khối lượng muối từ dữ kiện số mol Mg mà không băn khoăn “người ta cho NO để làm gì” và
ngược lại tính dựa vào NO mà không băn khoăn “người ta cho Mg để làm gì”
Bài này làm trong 30-35s
Câu 17 : Thành phần chính của quặng photphorit là
A. Ca
3

(PO
4
)
2
. B. NH
4
H
2
PO
4
. C. Ca(H
2
PO
4
)
2
. D. CaHPO
4
.
# Đáp án A.
Đây là một câu hỏi thuần lý thuyết và khá dễ, làm trong 5s.
Nếu hỏi thành phần của supephosphate đơn và supephosphat kép thì sẽ hay hơn và khó hơn.
Câu 18 : Đun nóng một rượu (ancol) đơn chức X với dung dịch H
2
SO
4
đặc trong điều kiện nhiệt độ
thích hợp sinh ra chất hữu cơ Y, tỉ khối hơi của X so với Y là 1,6428. Công thức phân tử của Y là
A. C
3

H
8
O. B. C
2
H
6
O. C. CH
4
O. D. C
4
H
8
O.
# Đáp án B.
d(X/Y) = 1,6428 > 1

M
X
> M
Y
phản ứng tách nước tạo anken.

X : C
n
H
2n+2
O

Y : C
n

H
2n

6428,0
14
18
6428,1
14
1814
=→=
+
=
nn
n
d
Y
X

Câu này vốn không khó nhưng đề bài đã bị “nhầm” một cách rất ngớ ngẩn và đáng tiếc ở chỗ
đáng lẽ phải hỏi “công thức phân tử của X là” thì lại hỏi “công thức phân tử của Y là” (!?).
Chú ý phương pháp biến đổi tỷ lệ thức ở trên, nó có thể áp dụng mở rộng cho các bài tập tìm
công thức phân tử khác, cả trong vô cơ và hữu cơ, ví dụ tìm CTPT của oxit, hợp chất với hidro, CTPT
hidrocacbon và các chất hữu cơ, (xem thêm cách biến đổi ở câu 36)
Bài này làm trong 30-40s
Câu 19 : Cho các phản ứng :
Ca(OH)
2
+ Cl
2
→ CaOCl

2
+ H
2
O 2H
2
S + SO
2
→ 3S + 2H
2
O
2NO
2
+ 2NaOH → NaNO
3
+ NaNO
2
+ H
2
O 4KClO
3

0
t

⎯→ KCl + 3KClO
4
O
3
→ O
2

+ O
Số phản ứng oxi hoá khử là
A. 5. B. 2. C. 3. D. 4.
# Đáp án D.
Dựa vào sự thay đổi số oxi hóa của các nguyên tố, có thay đổi số oxh


là phản ứng oxh –kh.
Ở đây cần lưu ý, phản ứng sau vẫn có sự thay đổi số oxi hóa của Cl (tự oxi hóa – tự khử) :
Ca(OH)
2
+ Cl
2
→ CaOCl
2
+ H
2
O


Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510


Ở đây phải xét đến cấu tạo của CaOCl
2
thì mới thấy được điều này : Cl
(-1)
-Ca-O-Cl
(+1)
Clorua vôi là một chất khá đặc biệt và dễ ấn tượng nên tôi nghĩ sẽ không có nhiều em bị sai câu

này. Còn phản ứng phân hủy của Ozone, theo tôi là không nên đưa vào đề thi ĐH, vì nếu học sinh có
kiến thức sâu hơn sẽ dễ băn khoăn và mất thời gian ở câu này.
Bài này làm trong 10-15s.
Câu 20 : Cho 8,9 gam một hợp chất hữu cơ X có công thức phân tử C
3
H
7
O
2
N phản ứng với 100 ml
dung dịch NaOH 1,5M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, cô cạn dung dịch thu được 11,7 gam chất
rắn. Công thức cấu tạo thu gọn của X là
A. HCOOH
3
NCH=CH
2
. B. H
2
NCH
2
CH
2
COOH.
C. CH
2
=CHCOONH
4
. D. H
2
NCH

2
COOCH
3
.
# Đáp án D.
Dựa vào đáp án, ta thấy các chất đều phản ứng với NaOH theo tỉ lệ 1:1.

n
NaOH
phản ứng = n
X
= 0,1 mol

n
NaOH
dư = 0,05 mol hay 2g
Áp dụng phương pháp tăng – giảm khối lượng, ta có: RCOOR’

RCOONa
m
giảm
= 11,7 – 2- 8,9 = 0,8 g hay M
giảm
= 8 gam

M
R’
= 23-8 = 15 hay là –CH
3


đáp án D
Bài này có thể giải trong 20-30s, các số liệu đều có thể nhẩm được.
Câu 21 : Dẫn 1,68 lít hỗn hợp khí X gồm hai hiđrocacbon vào bình đựng dung dịch brom (dư). Sau
khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, có 4 gam brom đã phản ứng và còn lại 1,12 lít khí. Nếu đốt cháy hoàn
toàn 1,68 lít X thì sinh ra 2,8 lít khí CO
2
. Công thức phân tử của hai hiđrocacbon là (biết các thể tích
khí đều đo ở đktc).
A. CH
4
và C
2
H
4
. B. CH
4
và C
3
H
4
. C. CH
4
và C
3
H
6
. D. C
2
H
6

và C
3
H
6
.
# Đáp án C.
k
hiđrocacbon không no
= (4/160)/[(1,68 – 1,12)/22,4] = 1 Loại B.

n
trung bình
= 2,8/1,68 = 5/3 = 1,67 Loại D.

n
hiđrocacbon không no
= (2,8 – 1,12*1)/0,56 = 3

CTPT của hai hiđrocacbon là : CH
4
và C
3
H
6
Tỷ lệ về thể tích cũng là tỷ lệ về số mol nên ta tính toán ngay với thể tích mà không cần chuyển
về số mol, mặc dù các số liệu thể tích ở đây đều ở đktc và dễ dàng chuyển đổi thành số mol.
Bài tập này khá đơn giản và đặc trưng cho các bài tập có liên quan đến hidrocacbon. Tuy nhiên,
cần chú ý cẩn thận khi sử dụng với các phép tính liên hoàn có cả cộng trừ, nhân chia.
Làm trong 20 – 30s.
Câu 22 : Axit cacboxylic no, mạch hở X có công thức thực nghiệm (C

3
H
4
O
3
)
n
, vậy công thức phân tử
của X là


Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510


A. C
6
H
8
O
6
. B. C
3
H
4
O
3
. C. C
12
H
16

O
12
. D. C
9
H
12
O
9
.
# Đáp án A.
Đối với bài tập này có thể làm theo 3 cách:
Cách 1: Dựa vào công thức tính độ bất bão hòa k
Axit cacboxylic no, mạch hở ⇔ k =
2
4232
2
3 nn

+
×
=
n = 2


CTPT của X là C
6
H
8
O
6

Để làm cách này thì các em phải nắm rất vững công thức tính độ bất bão hòa k.
^^ đọc thêm bài giảng “Độ bất bão hòa k và ứng dụng trong giải toán” trên Blog của tôi để biết
thêm chi tiết và hiểu rõ hơn cách xây dựng công thức tính này.
Cách 2: Dựa vào việc xây dựng CTPT tổng quát.
Axit cacboxylic no, mạch hở có CTPT tổng quát dạng: C
x
H
2x+2-k
(COOH)
k
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố, ta có:





=
=+
=+
nk
nx
nkx
32
422
3








=
=
=
3
2
3
k
n
x
Cách làm này tuy dài hơn nhưng lại quen thuộc hơn với đa số các em.
Cách 3: Dựa vào công thức thực nghiệm và đặc điểm hóa học.
(C
3
H
4
O
3
)
n
là acid CTCT dạng:

(
)
2
3
2
3
4

2
3
3
n
n
n
n
n
COOHHC
−−

no, mạch hở

2
3
2
2
3
2
2
5 nnn
−+×=


2
=
n

Cách làm này cũng khá phổ biến, về cơ bản là tương tự như cách 2, nhưng không phải giải hệ pt.
Bài này làm bằng cách 1 trong 20-25s.

Câu 23 : Cho cân bằng hoá học : N
2
(k) + 3H
2
(k)

⎯→

⎯⎯
2NH
3
(k) ; phản ứng thuận là phản ứng toả
nhiệt. Cân bằng hoá học không bị chuyển dịch khi
A. thay đổi áp suất của hệ. B. thay đổi nồng độ N
2
.
C. thay đổi nhiệt độ. D. thêm chất xúc tác Fe.
# Đáp án D.
Cân bằng hóa học chỉ có thể bị chuyển dịch khi thay đổi các yếu tố nồng độ, nhiệt độ và áp suất.
Chất xúc tác chỉ có vai trò làm tăng tốc độ phản ứng (thuận và nghịch) mà không làm cho cân bằng
chuyển dịch!


Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510


Đây là một bài khá dễ, vì các phản ứng thường dùng để hỏi về cân bằng Hóa học rất quen thuộc
và có thể giới hạn được như: phản ứng tổng hợp NH
3
, tổng hợp SO

3
, nhiệt phân CaCO
3
,
Bài này làm trong 10-15s.
Câu 24 : Cho 1,9 gam hỗn hợp muối cacbonat và hiđrocacbonat của kim loại kiềm M tác dụng hết
với dung dịch HCl (dư), sinh ra 0,448 lít khí (ở đktc). Kim loại M là
A. Na. B. K. C. Rb. D. Li.
# Đáp án A.
M
2
CO
3


CO
2
; MHCO
3


CO
2

n
muối
= 0,02 mol

M + 61 < 1,9/0,02 = 95 < 2M + 60 ⇔ 17,5 < M < 34 M là Na (23).


Đây là một bài tập giải bằng phương pháp biện luận bất phương trình khá hay nhưng cũng rất
quen thuộc, có thể bắt gặp cả trong các bài tập hữu cơ và vô cơ vì thế mà không khó.
Hơn nữa, đối với các bài tập tìm kim loại kiềm kiểu này, thì kinh nghiệm làm bài cho thấy trên
90% kết quả tìm được là Na hoặc K, trong đó trên 50% là Na. Vì thế, tôi hơi thất vọng, lẽ ra nên đổi
mới để loại bỏ tâm lý đó, có thể sửa đổi số liệu để kết quả là Rb thì hay hơn (đằng nào thì trong đề thi
cũng đã có chú thích M
Rb
)
Bài này làm trong 20-30s.
Câu 25 : Thể tích dung dịch HNO
3
67,5% (khối lượng riêng là 1,5 g/ml) cần dùng để tác dụng với
xenlulozơ tạo thành 89,1 kg xenlulozơ trinitrat là (biết lượng HNO
3
bị hao hụt là 20%)
A. 55 lít. B. 81 lít. C. 49 lít. D. 70 lít.
# Đáp án D.
3HNO
3

H = 80%

⎯⎯⎯→
C
6
H
7
O
2
(NO

3
)
3
V(HNO
3
) = {[3*(89,1/297)/0,08]*63/0,675}/1,5 = 70 lít.
Câu này nếu tính liên hoàn trong 1 phép tính như trên thì quá phức tạp và dễ sai sót, nên chia
nhỏ thành các phép tính.
Các phương án nhiễu chưa ổn, nên thay bằng các giá trị 47,25 ; 56 ; 84 hoặc 105.
Câu 26 : Cho m gam hỗn hợp X gồm Al, Cu vào dung dịch HCl (dư), sau khi kết thúc phản ứng sinh
ra 3,36 lít khí (ở đktc). Nếu cho m gam hỗn hợp X trên vào một lượng dư axit nitric (đặc, nguội), sau
khi kết thúc phản ứng sinh ra 6,72 lít khí NO
2
(sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Giá trị của m là
A. 11,5. B. 10,5. C. 12,3. D. 15,6.
# Đáp án C.
Cu không tác dụng với HCl n

Al
= 0,15*2/3 = 0,1 mol (nhẩm)
Al không tác dụng với HNO
3
đặc nguội

n
Cu
= 0,3/2 = 0,15 mol (nhẩm)

m = 27*0,1 + 64*0,15 = 12,3 gam.



Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510


Có thể có ý kiến cho rằng có thể Al sẽ tác dụng với Cu
2+
nhưng trong trường hợp này điều đó
không xảy ra, vì Al đã bị thụ động hóa trong HNO
3
đặc nguội và trở nên bền vững rồi.
Bài này khá đơn giản, có thể làm trong 20-30s.
Câu 27 : Hợp chất hữu cơ no, đa chức X có công thức phân tử C
7
H
12
O
4
. Cho 0,1 mol X tác dụng vừa
đủ với 100 gam dung dịch NaOH 8% thu được chất hữu cơ Y và 17,8 gam hỗn hợp muối. Công thức
cấu tạo thu gọn của X là
A. CH
3
OOC-(CH
2
)
2
-COOC
2
H
5

. B. CH
3
COO-(CH
2
)
2
-COOC
2
H
5
.
C. CH
3
COO-(CH
2
)
2
-OOCC
2
H
5
. D. CH
3
OOC-CH
2
-COO-C
3
H
7
.

# Đáp án C.
Do sinh ra hỗn hợp muối Loại A, D n(Y) = 0,1 mol.
→ →
Cách 1: Phương pháp bảo toàn khối lượng
M
Y
= [(16 + 8) – 17,8]/0,1 = 62 Y là HO-CH

2
-CH
2
-OH.
(Nên tính nhẩm một số giá trị, thay vì thực hiện phép tính liên hoàn :
M
Y
= [(160*0,1 + 100*8%) – 17,8]/0,1 = 62 sẽ rất dễ mắc sai sót)
Cách 2: Phương pháp tăng – giảm khối lượng
m
tăng
= 17,8 – 16 = 1,8g (nhẩm) M

tăng
= 1,8/0,1 = 18 (nhẩm) M

gốc rượu
= 23*2 – 18 = 28

-CH
2
-CH

2
-

X là CH
3
COO-(CH
2
)
2
-OOCC
2
H
5
.
Hai cách làm thực ra có cùng bản chất (xem thêm nhận xét ở câu 29), phương pháp tăng – giảm
khối lượng là một kết quả được rút ra từ phương pháp bảo toàn khối lượng.
*
Về các phương pháp giải toán Hóa học và mối quan hệ của chúng, các bạn có thể tìm đọc lại qua nội dung của lớp
học “Kỹ năng, kinh nghiệm và phương pháp giải nhanh bài thi trắc nghiệm Hóa học” của tôi.
Với cách làm như trên, bài toán này có thể giải quyết trong 20 - 40s.
Ở đây, dữ kiện “no” là hoàn toàn thừa.
Câu 28 : Trộn 100 ml dung dịch có pH = 1 gồm HCl và HNO
3
với 100 ml dung dịch NaOH nồng độ
a (mol/l) thu được 200 ml dung dịch có pH = 12. Giá trị của a là (biết trong mọi dung dịch [H
+
][OH

]
= 10

−14
)
A. 0,15. B. 0,30. C. 0,03. D. 0,12.
# Đáp án D.
pH = 12 pOH = 2 [OH
→ →

dư] = (0,1a – 0,1*0,1)/0,2 = 0,01

a = 0,12.
Chú ý : từ điều kiện [H
+
][OH

] = 10
−14
pH + pOH = 14.

Đây là một bài toán dung dịch quen thuộc, tương đối dễ, làm trong 15-20s


Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510


Câu 29 : Cho 3,6 gam axit cacboxylic no, đơn chức X tác dụng hoàn toàn với 500 ml dung dịch gồm
KOH 0,12M và NaOH 0,12M. Cô cạn dung dịch thu được 8,28 gam hỗn hợp chất rắn khan. Công
thức phân tử của X là
A. C
2
H

5
COOH. B. CH
3
COOH. C. HCOOH. D. C
3
H
7
COOH.
# Đáp án B.
X tác dụng hoàn toàn ⇔ X hết (KOH và NaOH có thể dư)
Cách 1: Phương pháp bảo toàn khối lượng
3,6 + 0,06(56 + 40) = 8,28 + (3,6/X)*18 X = 60 X là CH
→ →
3
COOH.
Cách 2: Phương pháp tăng - giảm khối lượng
m
tăng
= 3,6 + 0,06(56 + 40) – 8,28 = 1,08g 0,09 mol H

2
O (nhẩm) M

acid
= 3,6/0,9 = 60
(nhẩm) X là CH

3
COOH.
Thực ra 2 cách làm có cùng bản chất và tương đương nhau, tùy vào kỹ năng và phương pháp

của mỗi thí sinh mà lựa chọn cách làm nào cho đơn giản và thuận lợi trong tính toán.
Mặc dù ý tưởng của bài toán là khá hay khi ép thí sinh phải dùng đến phương pháp bảo toàn
khối lượng hoặc tăng – giảm khối lượng mới có thể tìm được đáp án đúng, các đáp án nhiễu của bài
tập này vẫn còn khá cẩu thả và mang nặng tính hình thức, nếu học sinh vận dụng kinh nghiệm “số
mol tròn” thì cũng đã có thể tìm ra đáp án là B. Dữ kiện “axit cacboxylic no” là thừa, nên sửa lại đề
bài là “axit cacboxylic đơn chức” và thêm vào đáp án C
2
H
3
COOH thì sẽ hay hơn rất nhiều, vì khi đó
3,6g cũng là 0,05 mol C
2
H
3
COOH – rất tròn và sẽ có tính chất “nhiễu” cao hơn.
Bài này làm trong 20-30s.
Câu 30 : Chất phản ứng với dung dịch FeCl
3
cho kết tủa là
A. CH
3
NH
2
. B. CH
3
COOCH
3
. C. CH
3
OH. D. CH

3
COOH.
# Đáp án A.
CH
3
NH
2
+ H
2
O

⎯→
←⎯⎯
CH
3
NH
3
+
+ OH

; Fe
3+
+ 3OH

Fe(OH)

3

Câu 31 : Cho các phản ứng sau :
H

2
S + O
2
(dư)
0
t

⎯→ Khí X + H
2
O
NH
3
+ O
2

0
850 C, Pt

⎯⎯⎯→ Khí Y + H
2
O
NH
4
HCO
3
+ HCl loãng → Khí Z + NH
4
Cl + H
2
O

Các khí X, Y, Z thu được lần lượt là
A. SO
3
, NO, NH
3
. B. SO
2
, N
2
, NH
3
. C. SO
2
, NO, CO
2
. D. SO
3
, N
2
, CO
2
.
# Đáp án C.
H
2
S + O
2
(dư)
0
t


⎯→ SO
2
+ H
2
O
NH
3
+ O
2

0
850 C, Pt

⎯⎯⎯→ NO + H
2
O


Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510


NH
4
HCO
3
+ HCl loãng → CO
2
+ NH
4

Cl + H
2
O
(Các ptpư không cần viết ra mà chỉ hình dung trong đầu)
Chú ý điều kiện trong 2 phản ứng đầu: phản ứng (1) có O
2
dư, phản ứng (2) có xúc tác Pt và
850*C, dù sao đây cũng đều là các phản ứng quá quen thuộc trong chương trình lớp 10 và 11.
Bài này có thể làm trong 5-10s.
Các đáp án có SO
3
hoặc NH
3
là quá “thô”, học sinh dễ dàng loại trừ và tìm ra đáp án đúng!
Nên thay bằng các tổ hợp (S, NO, CO
2
) hoặc (S, N
2
, CO
2
) hoặc (SO
2
, N
2
, CO
2
).
Câu 32 : Nhiệt phân hoàn toàn 40 gam một loại quặng đôlômit có lẫn tạp chất trơ sinh ra 8,96 lít khí
CO
2

(ở đktc). Thành phần phần trăm về khối lượng của CaCO
3
.MgCO
3
trong loại quặng nêu trên là
A. 40%. B. 50%. C. 84%. D. 92%.
# Đáp án D.
Quặng đôlômit là CaCO
3
.MgCO
3

MCO
3


CO
2
(cái này nhẩm trong đầu)

nMCO
3
= nCO
2
= 0,04 mol (nhẩm)

%m(CaCO
3
.MgCO
3

) = {[(100 + 84)*0,02]/40}*100% = 92%.
Đây là một câu hỏi rất dễ, vì thế mà các phương án “nhiễu” không có nhiều ý nghĩa.
Bài này làm trong 20-30s
Câu 33 : Cho các phản ứng :
HBr + C
2
H
5
OH
0
t

⎯→ C
2
H
4
+ Br
2

C
2
H
4
+ HBr → C
2
H
6
+ Br
2


askt(1:1mol)

⎯⎯⎯→

Số phản ứng tạo ra C
2
H
5
Br là
A. 4. B. 3. C. 2. D. 1.
# Đáp án B.
HBr + C
2
H
5
OH
0
t

⎯→ C
2
H
5
Br + H
2
O
C
2
H
4

+ Br
2


⎯→
C
2
H
4
Br
2
C
2
H
4
+ HBr

⎯→
C
2
H
5
Br
C
2
H
6
+ Br
2


askt(1:1mol)

⎯⎯⎯→
C
2
H
5
Br + HBr
(Thực ra không cần viết ptpư mà chỉ cần hình dung trong đầu là được)
Bài này không khó, làm trong 10-15s
Câu 34 : Tiến hành hai thí nghiệm sau :
- Thí nghiệm 1 : Cho m gam bột Fe (dư) vào V
1
lít dung dịch Cu(NO
3
)
2
1M;
- Thí nghiệm 2 : Cho m gam bột Fe (dư) vào V
2
lít dung dịch AgNO
3
0,1M.
Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng chất rắn thu được ở hai thí nghiệm đều bằng nhau.
Giá trị của V
1
so với V
2

A. V

1
= V
2
. B. V
1
= 10V
2
. C. V
1
= 5V
2
. D. V
1
= 2V
2
.


Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510


# Đáp án A.
Khối lượng chất rắn ở hai thí nghiệm bằng nhau ⇔ V
1
(64 – 56) = 0,1*V
2
(108 – 56*0,5)

V
1

= V
2
(nhẩm)
Đây là một bài toán tăng giảm khối lượng điển hình. Cần chú ý tỉ lệ mol của phản ứng Fe với
AgNO
3
là 1:2, do đó có thể thay thế phương án nhiễu bằng : V
1
= 0,65V
2
, đó là trong trường hợp thí
sinh quên mất điều này, mà xem tỷ lệ là 1:1.
Bài này làm trong 15-20s.
Câu 35 : Polime có cấu trúc mạng không gian (mạng lưới) là
A. PE. B.amilopectin . C. PVC. D. nhựa bakelit.
# Đáp án D.
Để làm được câu này cần phải nhớ và nắm vững cấu trúc phân tử của các polime
Tuy nhiên câu này khá dễ và khá quen thuộc, làm trong 5-10s
Câu 36 : Công thức phân tử của hợp chất khí tạo bởi nguyên tố R và hiđro là RH
3
. Trong oxit mà R
có hoá trị cao nhất thì oxi chiếm 74,07% về khối lượng. Nguyên tố R là
A. S. B. As. C. N. D. P.
# Đáp án C.
Đối với một nguyên tố thì: Hóa trị cao nhất với H + Hóa trị cao nhất với O = 8.

Oxit có dạng : R
2
O
5



96,25
04,74
2
80
100
07,74
%100
5162
516
=→=×
×+
×
RR

R = 14 R là N

Bài tập này rất quen thuộc, các thầy cô vẫn thường dạy các em thi chuyên, thi HSG lớp 9 và cho
các em lớp 10 trong nội dung của chương Hệ thống tuần hoàn các nguyên tố Hóa học.
Biến đổi tỷ lệ thức trong bài là 1 tính chất của Toán học. (xem thêm cách biến đổi ở câu 18)
Bài này làm trong 15-20s.
Câu 37 : Ảnh hưởng của nhóm -OH đến gốc C
6
H
5
- trong phân tử phenol thể hiện qua phản ứng giữa
phenol với
A. dung dịch NaOH. B. Na kim loại. C. nước Br
2

. D. H
2
(Ni, t
o
)
# Đáp án C.
C
6
H
5
OH + Br
2


⎯→
2,4,6-tribromphenol
phản ứng xảy ra ngay ra trong dung dịch, ở nhiệt độ thường, không cần xúc tác, theo tỉ lệ 1:3 (dễ
hơn nhiều so với benzen : brom khan, nhiệt độ cao, xúc tác là bột Fe (^^ chính xác hơn là FeBr
3
)).
Câu này khá hay, nếu không cẩn thận thì sẽ có nhiều bạn chọn nhầm đáp án A, vì đáp án A là
ngược lại, ảnh hưởng của gốc C
6
H
5
- đến nhóm –OH.
Bài này làm trong 5-10s.


Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510



Câu 38 : Hiđrocacbon mạch hở X trong phân tử chỉ chứa liên kết σ và có hai nguyên tử cacbon bậc
ba trong một phân tử. Đốt cháy hoàn toàn 1 thể tích X sinh ra 6 thể tích CO
2
(ở cùng điều kiện nhiệt
độ, áp suất). Khi cho X tác dụng với Cl
2
(theo tỉ lệ số mol 1 : 1), số dẫn xuất monoclo tối đa sinh ra là
A. 3. B. 4. C. 2. D. 5.
# Đáp án C.
X

⎯→
6CO
2


X có 6C.
X mạch hở, chỉ chứa liên kết σ X là ankan: C

6
H
14
.
X có 2 nguyên tử C bậc ba

X là : 2,3-đimetylbutan.
Cho X tác dụng với Cl
2

(tỉ lệ mol 1:1) chỉ sinh ra tối đa 2 dẫn xuất monoclo :
C C
C
C
C
C

Ở đây cần quan tâm đến tính đối xứng của phân tử và sử dụng phương pháp “đếm nhanh số
lượng đồng phân trên mạch C” (ở đây có 1 trục đối xứng chính và 2 trục đối xứng phụ)
(xem thêm “Đáp án chi tiết môn Hóa khối A năm 2008 của Sao băng lạnh giá”).
Bài này có thể xem là khá hay, làm trong 10-15s.
Câu 39 : Xà phòng hoá hoàn toàn 17,24 gam chất béo cần vừa đủ 0,06 mol NaOH. Cô cạn dung dịch
sau phản ứng thu được khối lượng xà phòng là
A. 17,80 gam. B. 18,24 gam. C. 16,68 gam. D. 18,38 gam.
# Đáp án A.
Phản ứng : (RCOO)
3
C
3
H
5
+ 3NaOH

⎯→
3RCOONa + C
3
H
5
(OH)
3

(nhẩm trong đầu)
Theo bảo toàn khối lượng : m(xà phòng) = m(chất béo) + m(NaOH) – m(glixerol)

m(xà phòng) = 17,24 + 40*0,06 – 92*0,06/3 = 17,80 gam. (các giá trị 40, 92 và 0,02 là nhẩm
được)
Câu này không khó, làm trong 30-40s
Câu 40 : Cho dãy các chất : C
2
H
2
, HCHO, HCOOH, CH
3
CHO, (CH
3
)
2
CO, C
12
H
22
O
11
(mantozơ). Số
chất trong dãy tham gia được phản ứng tráng gương là
A. 3. B. 6. C. 5. D. 4.
# Đáp án D.
Các chất tham gia phản ứng tráng gương : HCHO, HCOOH, CH
3
CHO và C
12

H
22
O
11
.


Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510


Lưu ý là trong số các disaccarit được học trong chương trình thì chỉ có mantozơ là có tham gia
phản ứng tráng gương. Ngoài ra, C
2
H
2
có phản ứng với AgNO
3
/NH
3
tạo kết tủa nhưng không phải là
phản ứng tráng gương. (kết tủa Ag
2
C
2
có màu vàng còn lớp bạc Ag được tạo ra từ phản ứng tráng
gương có vẻ sáng ánh kim của kim loại).
Bài này khá dễ nếu kiến thức các em đã vững vàng, ta vừa đọc đề vừa đánh dấu và đếm, chỉ cần
khoảng 10s.
Câu 41 : Cho 0,1 mol P
2

O
5
vào dung dịch chứa 0,35 mol KOH. Dung dịch thu được có các chất
A. K
3
PO
4
, K
2
HPO
4
. B.K
2
HPO
4
, KH
2
PO
4
. C. K
3
PO
4
, KOH. D. H
3
PO
4
, KH
2
PO

4
.
# Đáp án B.
P
2
O
5


⎯→
2H
3
PO
4
Phân tích hệ số của nguyên tố trong CTPT, ta có tỷ lệ:
275,1
21,0
35,0
1 <=
×
=<
P
K
n
n



Hai muối là : K
2

HPO
4
, KH
2
PO
4
Bài này câu hỏi không hay và quá đơn giản, lẽ ra nên cho thêm thể tích và nồng độ của dung
dịch để kết hợp hỏi nồng độ muối hoặc khối lượng muối, khi đó ta có thể sử dụng kỹ thuật đường
chéo để tính nhanh.
Bài này làm trong 5-10s.
Câu 42 : Khi đốt cháy hoàn toàn một este no, đơn chức thì số mol CO
2
sinh ra bằng số mol O
2
đã
phản ứng. Tên gọi của este là
A. metyl fomiat. B. etyl axetat. C. n-propyl axetat. D. metyl axetat.
# Đáp án A.
Este no, đơn chức (mạch hở) ⇔ C
n
H
2n
O
2

Phản ứng cháy : C
n
H
2n
O

2
+ (3n − 2)/2O
2
nCO

2
+ nH
2
O
nCO
2
= nO
2
⇔ (3n − 2)/2 = n n = 2 Este là C
→ →
2
H
4
O
2
hay HCOOCH
3
(metyl fomiat).
Đây là một dạng bài tập thông thường khá phổ biến và không khó.
Bài này làm trong 20-30s.
Câu 43 : Cho chất hữu cơ X có công thức phân tử C
2
H
8
O

3
N
2
tác dụng với dung dịch NaOH, thu được
chất hữu cơ đơn chức Y và các chất vô cơ. Khối lượng phân tử (theo đvC) của Y là
A. 85. B. 68. C. 45. D. 46.
# Đáp án C.
X + NaOH chất hữu cơ Y và các chất vô cơ


X là CH
3
CH
2
NH
3
NO
3

Phản ứng : CH
3
CH
2
NH
3
NO
3
+ NaOH

⎯→

CH
3
CH
2
NH
2
+ NaNO
3
+ H
2
O


Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510



Y là CH
3
CH
2
NH
2
(M = 45 đvC).
Đây là một câu hỏi tương đối khó và chắc sẽ khiến nhiều bạn sẽ lúng túng trong việc xác định CTCT của X. Có nhiều
cách để tìm ra CTPT của X, thậm chí nếu là người có kinh nghiệm thì không cần phải suy nghĩ nhiều, ở đây tôi xin trình bày ví
dụ một lối suy nghĩ như sau:
• X có chứa N và 3O mà X lại tác dụng với NaOH sinh ra sản phẩm hữu cơ X là một este, hoặc một muối
amoni hữu cơ.


• Vì độ bất bão hòa k = 0 X không thể là một este X là muối amoni hữu cơ.
→ →
• Nếu X là muối amoni của amin với acid hữu cơ khi tác dụng với NaOH không thể chỉ có 1 sản phẩm hữu
cơ phải là muối của NH


3
với acid hữu cơ hoặc amin hữu cơ với acid vô cơ.
• Vì X chứa 2N và 3O mà Y là đơn chức CTPT của X là CH

3
CH
2
NH
3
NO
3
(muối của amin CH
3
CH
2
NH
2
với
HNO
3
)
Đây là một bài tập đòi hỏi phải tư duy logic và có kiến thức tổng hợp tốt, có tính phân loại thí
sinh cao.
Làm trong 20-30s.

Câu 44 : Hỗn hợp rắn X gồm Al, Fe
2
O
3
và Cu có số mol bằng nhau. Hỗn hợp X tan hoàn toàn trong
dung dịch
A. NaOH (dư). B. HCl (dư). C. AgNO
3
(dư). D. NH
3
(dư).
# Đáp án B.
Cách tư duy rất đơn giản: ta thấy Fe
2
O
3
là một oxit base không có tính lưỡng tính chỉ có thể
tan được trong acid đáp án B.


Đối với bài tập này, chỉ cần chú ý Cu tan trong Fe
3+
là làm được, tôi nghĩ đây là một phản ứng
rất đặc trưng trong dãy điện hóa nên sẽ không khó cho các em trả lời.
Dữ kiện số mol các chất bằng nhau chỉ để cho câu hỏi thêm chặt chẽ (Cu và Fe
3+
tác dụng vừa
đủ), còn đối với thí sinh thì không cần phải quan tâm đến dữ kiện này cũng có thể tìm ra đáp án đúng.
Vì chỉ có đáp án B mới có thể thỏa mãn yêu cầu.
Có thể bỏ qua dữ kiện “có số mol bằng nhau” mà vẫn đảm bảo tính chính xác của câu hỏi bằng

cách thay đổi cụm từ “hỗn hợp X tan hoàn toàn” bằng “hỗn hợp X có thể tan hoàn toàn”)
(Nếu xét riêng từng đáp án thì:
NaOH chỉ hòa tan được Al.
AgNO
3
dư chỉ hòa tan được Al và Cu.
NH
3
không hòa tan được chất nào.
Với HCl : Al tan, Fe
2
O
3
tan, Cu tan trong Fe
3+
(vừa đủ))
Bài này làm trong 5-10s

PHẦN RIÊNG Thí sinh chỉ được làm 1 trong 2 phần : Phần I hoặc Phần II



Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510


Phần I. Theo chương trình KHÔNG phân ban (6 câu, từ câu 45 đến câu 50)
Câu 45 : Cho dãy các chất: CH
4
, C
2

H
2
, C
2
H
4
, C
2
H
5
OH, CH
2
=CH-COOH, C
6
H
5
NH
2
(anilin), C
6
H
5
OH
(phenol), C
6
H
6
(benzen). Số chất trong dãy phản ứng được với nước brom là
A. 6. B. 8. C. 7. D. 5.
# Đáp án D.

Trừ CH
4
, C
6
H
6
(benzen) và C
2
H
5
OH. Đối với bài tập này, ta cũng đọc và đánh dấu các chất có
tác dụng (hoặc không tác dụng) rồi đếm.
Làm trong 10-15s.
Câu 46 : Thể tích dung dịch HNO
3
1M (loãng) ít nhất cần dùng để hoà tan hoàn toàn một hỗn hợp
gồm 0,15 mol Fe và 0,15 mol Cu là (biết phản ứng tạo chất khử duy nhất là NO)
A. 1,0 lít. B. 0,6 lít. C. 0,8 lít. D. 1,2 lít.
# Đáp án C.
Thể tích dung dịch HNO
3
là ít nhất ⇔ dung dịch gồm Fe
2+
và Cu
2+

(do Cu (và Fe dư, nếu có) và Fe
3+
tác dụng vừa hết với nhau).
Bảo toàn e : n

e cho
= 0,6 mol = n
e nhận

n
NO
= 0,2 mol
Ta có thể nhớ tỉ lệ : nHNO
3
= 4nNO = 0,8 mol

V(HNO
3
) = 0,8 lít.
Đây là bài tập khá hay nhưng không khó vì nó cũng khá quen thuộc, đối với những bạn đã có kỹ
năng, rèn luyện tích cực và có kinh nghiệm thì chỉ cần 20-25s, tất cả các số liệu trong đáp án đều có
thể nhẩm được.
Câu 47 : Cho các phản ứng :
(1) O
3
+ dung dịch KI → (2) F
2
+ H
2
O
0
t

⎯→
(3) MnO

2
+ HCl đặc
0
t

⎯→ (4) Cl
2
+ dung dịch H
2
S →
Các phản ứng tạo ra đơn chất là
A. (1), (2), (3). B. (1), (3), (4). C. (2), (3), (4). D. (1), (2), (4).
# Đáp án A.
O
3
+ KI + H
2
O → KOH + I
2
+ O
2

F
2
+ H
2
O
0
t


⎯→ HF + O
2

MnO
2
+ HCl đặc
0
t

⎯→ MnCl
2
+ Cl
2
+ H
2
O
Cl
2
+ H
2
S + H
2
O → HCl + H
2
SO
4
Bài tập này không quá khó, chỉ cần nắm vững tính chất hóa học của các nguyên tố nhóm
Halogen và Oxi – những nội dung quan trọng trong chương trình lớp 10 và thường có trong đề thi
ĐH. Các phản ứng trên đều là những trọng tâm mà các thầy cô giáo phải nhấn mạnh trong quá trình
dạy học: phản ứng (1) là phản ứng chứng minh tính oxh của O

3
mạnh hơn O
2
, phản ứng (2) phản ánh
tính oxh mãnh liệt của F
2
(đốt cháy H
2
O), phản ứng (3) quá quen thuộc – điều chế Cl
2
trong phòng thí
nghiệm và phản ứng (4) cũng rất quen thuộc, phản ánh tính oxh của Cl
2
trong nước.


Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510


Làm trong 5-10s
Câu 48 : Đốt cháy hoàn toàn 1 lít hỗn hợp khí gồm C
2
H
2
và hiđrocacbon X sinh ra 2 lít khí CO
2
và 2
lít hơi H
2
O (các thể tích khí và hơi đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất). Công thức phân tử của X là

A. C
2
H
6
. B. C
2
H
4
. C. CH
4
. D. C
3
H
8
.
# Đáp án A.
Số nguyên tử C trung bình = 2

X có 2C.
Do : V(CO
2
) = V(H
2
O)

X là ankan: C
2
H
6
.

Bài này có những biện luận logic khá đặc trưng cho bài tập về phản ứng đốt cháy chất hữu cơ, vì
vậy nên khá quen thuộc và không quá khó, làm trong 10-15s.
Câu 49 : Ba hiđrocacbon X, Y, Z là đồng đẳng kế tiếp, khối lượng phân tử của Z bằng 2 lần khối
lượng phân tử của X. Các chất X, Y, Z thuộc dãy đồng đẳng
A. ankan. B. ankađien. C. anken. D. ankin.
# Đáp án C.
Đây là một bài tập quá quen thuộc mà gần như tài liệu tham khảo nào có nội dung liên quan đều
có, lẽ ra những câu hỏi thế này không nên đưa vào đề thi ĐH.
Gọi X là C
a
H
b
Z là C

a
H
b
(C
2
H
4
) = 2X X là C

2
H
4

Các chất X, Y, Z thuộc dãy đồng đẳng anken.
Đối với các bài tập dễ thế này thì việc sử dụng phương án “nhiễu” nhiều khi chỉ là hình thức và
không cần thức, tuy nhiên, cũng có thể bổ sung thêm phương án “xicloankan” để mức độ nhiễu sẽ cao

hơn một chút.
Làm trong 10-15s.
Câu 50 : Tiến hành bốn thí nghiệm sau :
- Thí nghiệm 1 : Nhúng thanh Fe vào dung dịch FeCl
3
;
- Thí nghiệm 2 : Nhúng thanh Fe vào dung dịch CuSO
4
;
- Thí nghiệm 3 : Nhúng thanh Cu vào dung dịch FeCl
3
;
- Thí nghiệm 4 : Cho thanh Fe tiếp xúc với thanh Cu rồi nhúng vào dung dịch HCl
Số trường hợp xuất hiện ăn mòn điện hoá là
A. 1. B. 2. C. 4. D. 3.
# Đáp án B.
Chỉ có các thí nghiệm 2 và 4 xuất hiện ăn mòn điện hóa.
Câu hỏi này cũng khá dễ và quen thuộc, chỉ cần 5-10s.
Phần II. Theo chương trình phân ban (6 câu, từ câu 51 đến câu 56)


Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510


Câu 51 : Muối (phenylđiazoni clorua) được sinh ra khi cho C
652
CHNCl
+−
6
H

5
-NH
2
(anilin) tác dụng
với NaNO
2
trong dung dịch HCl ở nhiệt độ thấp (0-5
0
C). Để điều chế được 14,05 gam
652
CHNCl
+


(với hiệu suất 100%), lượng C
6
H
5
-NH
2
và NaNO
2
cần dùng vừa đủ là
A. 0,1 mol và 0,4 mol. B. 0,1 mol và 0,2 mol.
C. 0,1 mol và 0,1 mol. D. 0,1 mol và 0,3 mol.
# Đáp án C.
Phản ứng : C
6
H
5

NH
2
+ NaNO
2
+ HCl


652
CHNCl
+

+ 2H
2
O

Loại A, B, D Duy chỉ có C đúng !

Phương án nhiễu của bài tập này hơi tùy tiện, nhưng do đặc thù của câu hỏi nên có thể chấp
nhận được, cần phải nhớ phản ứng mới làm được, 10 – 15s.
Câu 52 : Cho các dung dịch : HCl, NaOH đặc, NH
3
, KCl. Số dung dịch phản ứng được với Cu(OH)
2


A. 1. B. 3. C. 2. D. 4.
# Đáp án B.
Các dung dịch phản ứng được với Cu(OH)
2
là : HCl, NaOH đặc và NH

3
.
Vấn đề lưỡng tính của Cu(OH)
2
là một vấn đề “nhạy cảm” còn nhiều tranh cãi. Theo tôi, không
nên đưa vấn đề này vào trong đề thi.
Câu 53 : Hơi thuỷ ngân rất độc, bởi vậy khi làm vỡ nhiệt kế thuỷ ngân thì chất bột được dùng để rắc
lên thuỷ ngân rồi gom lại là
A. vôi sống. B. cát. C. muối ăn. D. lưu huỳnh.
# Đáp án D.
Câu hỏi này không khó. Đây là tính chất đặc biệt của Hg rất dễ nhớ (đã học trong bài S và
mới học trong bài “Hóa học và vấn đề môi trường”).

Bài này chỉ cần 5s.
Câu 54 : Ba chất hữu cơ mạch hở X, Y, Z có cùng công thức phân tử C
3
H
6
O và có các tính chất : X,
Z đều phản ứng với nước brom; X, Y, Z đều phản ứng với H
2
nhưng chỉ có Z không bị thay đổi nhóm
chức; chất Y chỉ tác dụng với brom khi có mặt CH
3
COOH. Các chất X, Y, Z lần lượt là
A. C
2
H
5
CHO, CH

2
=CH-O-CH
3
, (CH
3
)
2
CO. B.(CH
3
)
2
CO, C
2
H
5
CHO, CH
2
=CH-CH
2
OH.
C.C
2
H
5
CHO, (CH
3
)
2
CO, CH
2

=CH-CH
2
OH. D.CH
2
=CH-CH
2
OH, C
2
H
5
CHO, (CH
3
)
2
CO.
# Đáp án C.
Nếu biện luận một cách đầy đủ và tuần tự thì:
X tác dụng với nước brom Loại B.

Chất Y chỉ tác dụng với brom khi có mặt CH
3
COOH Y có nhóm cacbonyl Loại A.
→ →


Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510


Chỉ Z không bị thay đổi nhóm chức


Z chỉ có liên kết π ở mạch C

Loại D.

X, Y, Z lần lượt là : C
2
H
5
CHO, (CH
3
)
2
CO, CH
2
=CH-CH
2
OH.
Tuy nhiên, cũng có một cách biện luận rất thông minh như sau:
Chất Y chỉ tác dụng với brom khi có mặt CH
3
COOH Y không thể là ete hay Aldehyde

phải là đáp án C
→ →
Đây sẽ là một câu hỏi khó nếu cứ biện luận tuần tự và đầy đủ như cách làm thứ nhất, trong đó có
điều kiện xảy ra phản ứng thế Brom của xeton là điều mà rất ít thí sinh quan tâm.
Nhưng nếu biện luận như cách làm thứ 2, thì ta thấy bài toán trở nên rất đơn giản và dễ dàng
chọn được đáp án đúng mà không cần quan tâm đến các dữ kiện khác (^^ nếu quan tâm thì cũng có
thể thử lại dễ dàng và cho kết quả ok)
Với cách biện luận thứ 2, bài này chỉ cần làm trong 10-15s.

Câu 55 : Cho suất điện động chuẩn E
0
của các pin điện hoá : E
0
(Cu-X) = 0,46V, E
0
(Y-Cu) = 1,1V;
E
0
(Z-Cu) = 0,47V (X, Y, Z là ba kim loại). Dãy các kim loại xếp theo chiều tăng dần tính khử từ trái
sang phải là
A. Z, Y, Cu, X. B. X, Cu, Z, Y. C. Y, Z, Cu, X. D. X, Cu, Y, Z.
# Đáp án B.
E
0
(Y-Cu) = 1,1V > 0 và E
0
(Cu-X) = 0,46V > 0 Tính khử của X < Cu < Y.

E
0
(Y-Cu) = 1,1V > E
0
(Z-Cu) = 0,47V > 0 Tính khử của Y > Z > Cu.

Tính chất bắc cầu: tính khử tăng dần theo chiều X, Cu, Z, Y
Để làm câu này cần nắm vững khái niệm và cách tính “suất điện động chuẩn” cũng như kiến
thức về “Dãy thế điện hóa của kim loại”, làm trong 20-25s.
Một số tính chất như: “âm hơn là âm (cực)”, “càng âm càng khử”,
Câu 56 : Cho một lượng bột Zn vào dung dịch X gồm FeCl

2
và CuCl
2
. Khối lượng chất rắn sau khi
các phản ứng xảy ra hoàn toàn nhỏ hơn khối lượng bột Zn ban đầu là 0,5 gam. Cô cạn phần dung dịch
sau phản ứng thu được 13,6 gam muối khan. Tổng khối lượng các muối trong X là
A. 13,1 gam. B. 17,0 gam. C. 19,5 gam. D. 14,1 gam.
# Đáp án A.
Theo bảo toàn khối lượng, khối lượng chất rắn giảm = khối lượng muối tăng.

m(X) = 13,6 – 0,5 = 13,1 gam.
Câu này không khó, làm trong 15-20s.

Qua việc giải nhanh các bài tập trong đề thi tuyển sinh ĐH – CĐ khối B năm 2008 môn Hóa, ta
rút ra một số nhận xét như sau:


Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510




1, Đề thi năm nay về cơ bản là tương đương với đề thi ĐH năm ngoái (2007) tuy nhiên các em
học sinh cũng như giáo viên đã làm quen tốt hơn với hình thức thi trắc nghiệm cũng như các dạng bài
tập thi trắc nghiệm có thể rơi vào đề thi nên có sự chuẩn bị tốt hơn. Đề thi cũng chưa có thêm nhiều
câu hỏi mới, dạng bài mới có ý tưởng hay và độc đáo, nhiều phương pháp mới có thể cho ra những
bài tập rất hay như “Phân tích hệ số và ứng dụng” còn chưa được khai thác trong đề thi, các câu hỏi
hay vẫn chỉ xoay quanh Phương pháp bảo toàn khối lượng, tăng – giảm khối lượng và bảo toàn
electron. Đây là một điểm hạn chế lớn của đề thi, và do đó tôi tin tưởng và hy vọng rằng phổ điểm
chung của năm nay vẫn khả quan hơn năm ngoái.

2, Tỷ lệ kiến thức lớp 12 tiếp tục chiếm ưu thế và giữ vai trò chủ đạo trong đề thi ĐH với
khoảng 80 - 85% câu hỏi cho các nội dung liên quan (tỷ lệ này có phần cao hơn so với các năm
trước, kể cả năm 2007). Tuy nhiên, Hóa học và Toán học không giống như Vật lý hay Sinh học, kiến
thức để thi môn Hóa mang tính liên tục, đòi hỏi thí sinh vẫn phải nắm vững những nguyên lý, những
định luật và những phương pháp tư duy Hóa học cốt lõi được tích lũy từ lớp 10, lớp 11. Đan xen vào
mỗi câu hỏi ta vẫn thấy một sự thống nhất, sự liên tục về kiến thức.
3, Nếu so sánh với đề thi khối A, thì đề thi môn Hóa của khối B năm nay hay hơn về mặt ý
tưởng, đồng thời cũng có mức độ phân loại thí sinh cao hơn, thí sinh phải có kiến thức Hóa học và tư
duy logic tương đối mạnh thì mới có thể vận dụng tốt “chiến thuật chọn ngẫu nhiên” một cách có hiệu
quả. Mặc dù vậy, trong đề thi vẫn bộc lộ nhiều điểm yếu trong suy nghĩ, nhận thức của người ra đề
đồng thời với đó là sự cẩu thả, tùy tiện trong việc đưa ra phương án “nhiễu” (tôi sẽ có bài viết phân
tích cụ thể những yếu kém về 2 đề thi này sau) nếu tỉnh táo, thí sinh hoàn toàn có thể vượt qua dễ
dàng những “phương án nhiễu”. Sai sót do lỗi đánh máy ở câu hỏi về phản ứng tách nước tạo ete
của rượu là một lỗi khó có thể chấp nhận được trong một văn bản quan trọng như đề thi ĐH, lỗi sai
này có thể biến đề thi khối B năm nay trở thành đề thi tệ nhất trong số các đề thi ĐH kể từ thời điểm
thi 3 chung.
4, Để giải nhanh được một bài toán mà rộng hơn là một đề thi Hóa học, đòi hỏi sự kết hợp
nhuần nhuyễn và hiệu quả 4 yếu tố: kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và phương pháp (chú ý là tôi
xếp phương pháp ở hàng thứ yếu, cuối cùng), mà mỗi một yếu tố đều đòi hỏi một quá trình rèn
luyện tích cực và đúng hướng (nên cần phải được hướng dẫn). Những mốc thời gian làm bài tôi đặt
ra trong đáp án là trong điều kiện lý tưởng, với một học sinh đã hội tụ đủ cả 4 yếu tố trên và trong
điều kiện như vậy thì một đề thi ĐH (dù từng được đánh giá là khó) cũng có thể giải quyết được
trong vòng 15-20 phút. Tất nhiên, tâm lý thực tế ở trong phòng thi sẽ khác và không có nhiều học
sinh hội tụ đủ cả 4 yếu tố trên, song, phải nói như vậy để các em thấy và tự tin rằng “việc giải trọn
vẹn đề thi ĐH trong vòng 30 phút không phải là điều không thể và trong 60-90 phút thì là điều
hoàn toàn có thể”
Hy vọng là qua những gì đã trình bày ở trên, các em thí sinh những năm sau sẽ tự tìm ra cho
mình một hướng tư duy đúng, một cách làm bài nhanh và có hiệu quả. Đồng thời, cũng có được
những thông tin bổ ích để tìm ra cho mình một phương án ôn tập phù hợp nhất nhằm nâng cao cả 4
Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510





yếu tố trên. Nhất là khi Bộ GD – ĐT gần như chắc chắn sẽ phải từ bỏ kế hoạch gộp 2 kỳ thi ĐH và
Tốt nghiệp THPT làm một (tôi sẽ có bài viết phân tích những bất hợp lý của dự thảo này sau).
Chúc các em học tốt và thi tốt!!!

**********************

Để hiểu rõ hơn một số phương pháp đã sử dụng trong đáp án cũng như nâng cao tốc độ và hiệu
quả làm bài, mời các bạn và các em tìm đọc các bài giảng về phương pháp của Sao băng lạnh giá –
Vũ Khắc Ngọc tại Blog:

hoặc
/>Bài toán hữu cơ kinh điển 12 cách giải của Sao băng lạnh giá
Vấn đề rèn luyện kỹ năng tính ở trường phổ thông
Công thức tính nhanh cho bài toán vô cơ kinh điển của Sao băng lạnh giá
Đáp án chi tiết cho đề thi tuyển sinh ĐH - CĐ môn Hóa khối A năm 2008 mã đề 794
Đáp án chi tiết cho đề thi tuyển sinh ĐH - CĐ môn Hóa khối A năm 2007

Đánh giá đầy đủ hơn ý nghĩa của phương pháp ghép ẩn số

Một số điều chỉnh trong kế hoạch khai giảng các lớp học năm 2008-2009

Hiểu đúng hơn về chất lưỡng tính

Phân tích hệ số phản ứng và ứng dụng trong giải nhanh bài toán Hóa học

Hình không gian - chuyên đề: Khoảng cách


Phương pháp đường chéo: sau 2 năm, có gì mới

Phương pháp vectơ trong giải toán hình học không gian

Khái niệm độ bất bão hòa và ứng dụng trong giải toán

Phương pháp ghép ẩn số - những biến đổi đại số

Bài toán kinh điển của Hóa học: bài toán 9 cách giải

Quy tắc viết công thức Cấu tạo theo Lewis, CTCT + Dạng lai hóa + Hình học phân tử

Một bài Hóa thi ĐH năm 2006
Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc 0985052510





Chiến thuật chọn ngẫu nhiên trong bài thi trắc nghiệm Hóa học

Chuyển đổi các công thức biểu diễn phân tử đường

Phân tích hệ số cân bằng của phản ứng và ứng dụng trong giải nhanh bài toán hóa học

Các bài giảng của Sao băng lạnh giá – Vũ Khắc Ngọc có thể được sử dụng, sao chép, in ấn,
phục vụ cho mục đích học tập và giảng dạy, nhưng cần phải được chú thích rõ ràng về tác giả.
Tôn trọng sự sáng tạo của người khác cũng là một cách để phát triển, nâng cao khả năng
sáng tạo của bản thân mình ^^

Liên hệ tác giả:
Vũ Khắc Ngọc – Phòng Hóa sinh Protein – Viện Công nghệ Sinh học
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Điện thoại: 098.50.52.510
Địa chỉ lớp học: p107, K4, Tập thể Bách Khoa, Hà Nội
(phụ trách lớp học: 0942.792.710 – chị Hạnh)


×