Tải bản đầy đủ (.ppt) (46 trang)

Tài liệu Ô NHIỄM TIẾNG ỒN VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHỎE pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.94 KB, 46 trang )



Ô NHIỄM TIẾNG ỒN VÀ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN SỨC KHỎE

KHẢ NĂNG CHỐNG CHỘI VỚI TIẾNG
ỒN CỦA TAI NGƯỜI

ĐỊNH NGHĨA TIẾNG ỒN

Noise (ồn) trong tiếng Anh có nguồn gốc
Latinh là NOXIA, nghĩa là tổn thương hoặc
đau đớn.

Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh có cường
độ và tần số khác nhau, được sắp xếp một cách
không có trật tự, gây ra cảm giác khó chịu cho
người nghe, cản trở người ta làm việc và nghỉ
ngơi.


Nói cách khác, tất cả các âm thanh có tác dụng
kích thích quá mức, hoặc xảy ra không đúng
lúc, đúng chỗ, cản trở con người hoạt động và
nghỉ ngơi đều bị coi là tiếng ồn.

Như vậy, theo định nghĩa đó, khái niệm về
tiếng ồn là có tính chất ước lệ.

NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM
TIẾNG ỒN



Các nhà khoa học tiến hành đo tiếng ồn tại
150 điểm quan trắc đặt trên 30 tuyến đường
của TP HCM, kết luận: Tiếng ồn ở mọi nơi
mọi lúc và đều vượt mức cho phép.


Trước năm 2008, mức tăng
trung bình tiếng ồn khoảng
0,2-04 dB nhưng từ năm đến
năm 2009, độ ồn đã gia tăng
chóng mặt bằng 14 năm
trước đó cộng lại.

Trong ba nguồn gây
tiếng ồn chính: hoạt
động công nghiệp, giao
thông, xây dựng- dịch
vụ thì nguyên nhân của
sự gia tăng mức độ ồn
phần lớn đều do giao
thông gây ra.


Một báo cáo mới
của Cơ quan Môi
trường châu Âu
(EEA) cho biết
phân nửa đô thị ở
châu Âu đang chịu

đựng tình trạng ô
nhiễm tiếng ồn từ
giao thông đường
bộ, đường sắt và
đường hàng không


Theo EEA, trong số những thủ đô được đề cập
trong báo cáo, Bratislava (Slovakia) là nơi ồn
ào nhất với khoảng 55% người dân đang chịu
đựng tình trạng ô nhiễm tiếng ồn. Đứng sau
Bratislava là Warsaw (Ba Lan) và Paris
(Pháp). Vào đầu năm nay, EEA ước tính rằng
khoảng 67 triệu người dân đô thị tại 27 nước
thành viên Liên hiệp châu Âu đang đối mặt với
những tiếng ồn trên mức 55 decibel.


Tiếng ồn khoảng 50 đềxiben sẽ ảnh hưởng đến giấc ngủ và
nghỉ ngơi.

Từ 70 đềxiben trở lên sẽ gây ra mệt mỏi, thiếu tập trung,
ảnh hưởng đến công việc, thậm chí dẫn đến sự cố. Nếu làm
việc lâu trong môi trường có tiếng ồn trên 70 đềxiben thì
khả năng nghe sẽ bị tổn thương, đồng thời dẫn đến đau đầu,
buồn nôn, huyết áp không ổn định, và nhịp tim tăng nhanh.

Nhiều nghiên cứu khoa học cho thấy, tiếng ồn có thể làm
giảm khả năng mẫn cảm của mắt đối với ánh sáng. Khi
tiếng ồn đạt đến 90 đềxiben thì tính mẫn cảm để phân biệt

ánh sáng của mắt bắt đầu giảm.

Đến 95 đềxiben thì khoảng 2/3 số người nhìn mọi vật lờ
mờ.

Khi tiếng ồn lên đến 115 đềxiben thì khả năng thích ứng
ánh sáng nhãn cầu của mắt ở tất cả mọi người đều giảm.

CÁC ĐẶC TÍNH CHỦ YẾU CỦA
ÂM THANH

TẦN SỐ ÂM THANH

Mỗi âm thanh được đặc trưng bởi một tần số
dao động nhất định của sóng âm. Bình thường,
tai người cảm thụ được các âm thanh có tần số
từ 16 − 20000 Hz. Trong đó, các âm có tần số <
300 Hz gọi là âm hạ tần, từ 300 − 1000 Hz gọi là
âm trung tần, > 1000 Hz gọi là âm cao tần.

Độ cao của âm thanh phụ thuộc vào tần số của
âm. Các âm trầm có tần số thấp. Các âm cao có
tần số cao.


Khả năng nghe các âm thanh cao, thấp khác
nhau tùy thộc vào lứa tuổi Các tiếng ồn có
tần số cao tác hại tới cơ quan phân tích thính
giác mạnh hơn các tiếng ồn có tần số thấp.
Tiếng nói bình thường của người ta ở trong

khoảng tần số 64 − 13000 Hz. Quan trọng nhất
là các âm có tần số từ 350 − 4000Hz.


Với độ tăng tuyệt đối của các tần số âm mà lại
phản ứng với sự tăng tương đối của các tần số
âm. Khi tần số tăng gấp đôi thì độ cao của âm
nghe đươc tăng lên 1 tông, trường hợp này
được gọi là một octave tần số. Octave tần số là
một dải của nhiều tần số âm mà giới hạn trên
cao gấp đôi giới hạn dưới.

Tiêu chuẩn vệ sinh về mức cho phép của tiếng
ồn thường được quy định ở 8 octave là : 63,
125, 250, 500, 1000, 2000, 4000 và 8000Hz.

CƯỜNG ĐỘ ÂM THANH

Mỗi âm thanh đều mang một năng lượng âm
nhất định. Năng lượng này rất nhỏ và được
đánh giá bởi biên độ dao động của sóng âm
trên đường truyền âm. Đơn vị đo là : erg/cm2/s
hoặc W/cm2.

Trên thực tế, người ta ít dùng các đơn vị vật lý
vì phức tạp, mà khả năng tiếp thu tiếng ồn còn
phụ thuộc vào cảm giác của tai.


Thang độ ồn của tiếng động : ngưỡng nghe thấy của

tai người bắt đầu từ âm thanh có năng lượng 10-9
erg/cm2/s. Nhưng cảm giác về độ ồn tăng chậm hơn
nhiều so với sự tăng âm lực. Khi âm lực tăng 10 lần,
thì cảm giác ồn tăng 1 lần . Khi âm lực tăng 100 lần,
thì cảm giác ồn tăng 2 lần, nghĩa là cảm giác về độ ồn
tăng tỷ lệ thuận với lôgarít thập phân của sự tăng âm
lực. Khi năng lượng âm đạt tới 104 erg/cm2/s, tai bắt
đầu cảm thấy đau. Đối với âm thanh có tần số
1000Hz (tần số âm mà tai người nghe rõ nhất) từ
ngưỡng nghe tới ngưỡng đau, khi năng lượng âm tăng
10 lần, thì cường độ âm thanh nghe thấy tăng thêm 1
lần Từ ngưỡng nghe đến ngưỡng đau, khi năng
lượng âm tăng 1013 lần, thì cường độ âm tăng thêm
13 lần. Mỗi bậc cường độ tăng được gọi là 1 Bel.


Theo định luật Weber − Fechner, 1 dB tương
ứng với sự thay đổi nhỏ nhất về độ ồn mà cảm
giác nhận ra được.

110BeldBdeciBel=()


Dưới đây là vài giá trị của áp âm

Tiếng tim đập : 10 dB

Nói thầm : 20 dB

Nói to : 70 dB


Cơ khí : 75 − 85 dB

Còi ô tô : 90 dB

Búa máy (150kg) : 93 − 95 dB

Dệt : 98 − 100 dB

Máy cưa : 98 − 105 dB

Búa khoan bằng khí nén : 110 − 115 dB


Để xác định một cách sát hợp hơn sức cảm thụ
của thính giác với sự kết hợp khác nhau của tần
số và cường độ âm thanh, người ta còn dùng đơn
vị đo lường Phone. Phone tương đương với 1 dB
ở tần số 100Hz.

Các máy đo tiếng ồn hiện nay đều có khả năng
đo mức vang của âm tính theo đơn vị deciBel A
(dBA). Mức âm thanh đo bằng đơn vị dBA là
mức cường độ âm chung của các giải octave tần
số đã được hiệu chỉnh về tần số 1000Hz nhờ các
kết cấu riêng của máy đo. Người ta gọi âm thanh
đo theo đơn vị dBA là âm thanh đương lượng. Trị
số dBA giúp đánh giá

PHÂN LỌAI TIẾNG ỒN

Theo tính chất vật lý của âm thanh: Có thể chia tiếng ồn
thành những loại sau :

Tiếng ồn ổn định.

Mức thay đổi cường độ âm không quá 5 dB trong
suốt thời gian có tiếng ồn.

Tiếng ồn không ổn định.

Mức thay đổi cường độ âm theo thời gian vượt quá 5
dB. Có 3 loại tiếng ồn không ổn định :

+Tiếng ồn dao động.

+Tiếng ồn ngắt quãng.

+Tiếng ồn xung.


Theo sự phân bố năng lượng ở octave tần số
tiếng ồn lại có thể được chia thành:

Tiếng ồn dải rộng.

Tiếng ồn dải hẹp hay tiếng ồn âm sắc.


CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH TÁC
HẠI CỦA TIẾNG ỒN ĐỐI VỚI CƠ

THỂ CON NGƯỜI

BẢN CHẤT VẬT LÝ CỦA
TIẾNG ỒN

Tiếng ồn có cường độ càng mạnh, ảnh hưởng của nó tới cơ thể
càng lớn. Tiếng ồn có cường độ tới 150 dB có thể gây đau chói
ở tai và làm thủng màng nhĩ.

Tiếng ồn có tần số càng cao, càng gây tác hại lớn, đặc biệt đối
với các cơ quan phân tích thính giác.

Những tiếng ồn luôn thay đổi về tần số và cường độ tác hại
mạnh hơn những tiếng ồn ổn định. Tiếng ồn thay đổi có quy
luật ít tác hại hơn những tiếng ồn thay đổi không có quy luật.
Các tiếng ồn bất ngờ và không tự ý gây tác dụng kích thích
mạnh hơn là những tiếng ồn do tự mình phát ra.

Tiếng ồn có phối hợp thêm yếu tố rung chuyển, cộng hưởng
thì tác hại càng mạnh.

TÍNH CHẤT CÔNG TÁC

Thời gian tác dụng liên tục của tiếng ồn càng lâu, tác hại do
tiếng ồn biểu hiện càng rõ và mạnh. Số giờ hàng ngày phải tiếp
xúc với tiếng ồn lớn càng nhiều thì tác hại càng nhiều. Tuổi
nghề làm việc với tiếng ồn mạnh càng cao, ảnh hưởng của
tiếng ồn đối với cơ thể càng rõ và nặng. Để hạn chế những
nhân tố ảnh hưởng này, có thể bố trí trong ca lao động những
khoảng giải lao ngắn.


Khi khám phát hiện bệnh điếc nghề nghiệp, cần chú ý tới
những công nhân có tuổi nghề cao, những người có tổng thời
gian tiếp xúc với tiếng ồn nhiều. Nên xây dựng những nhóm
công nhân trong cùng một ca kíp, có khả năng thay nhau làm
việc ở nơi có tiếng ồn mạnh.

Tác dụng của tiếng ồn sẽ càng mạnh nếu tiếng ồn phát sinh ở
nơi kín, chật hẹp và con người phải làm việc thường xuyên ở
đó.

×