Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty xây dựng hợp nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.96 KB, 139 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hơn bao giờ hết, tiờu thụ hàng húa và xỏc định kết quả bỏn hàng là vấn đề
thường xuyờn được đặt ra đối với cỏc Doanh nghiệp, đặc biệt là trong điều kiện
hiện nay, khi mà nền kinh tế nước ta bước sang một giai đoạn mới: Xoỏ bỏ cơ
chế tập trung bao cấp để chuyển sang nền kinh tế mở cửa vận hành theo cơ chế
thị trường cú sự quản lý của Nhà nước. Sự chuyển đổi này đó ảnh hưởng rừ rệt
đến hoạt động kinh tế cũng như cỏc hoạt động khỏc của xó hội, vỡ trong cơ chế
mới cỏc doanh nghiệp đều được bỡnh đẳng cạnh tranh trong khuõn khổ phỏp
luật. Để cú thể tồn tại được trong thế giớ cạnh tranh phức tạp này cỏc Doanh
nghiệp phải tổ chức tốt nghiệp vụ tiờu thụ hàng hoỏ, tiờu thụ là khõu quyết định
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Cú bỏn được hàng doanh
nghiệp mới đảm bảo thu hồi vốn, bự đắp cỏc chi phớ bỏ ra và xỏc định đỳng kết
quả tiờu thụ sẽ là điều kiện tồn tại, phỏt triển để doanh nghiệp tự khẳng định
được vị trớ của mỡnh trờn thương trường. Thực tế nền Kinh tế quốc dõn đó và
đang cho thấy rừ điều đú.
Thành phẩm là kết quả cuối cựng của quỏ trỡnh sản xuất, giỏ trị và giỏ trị
sử dụng của thành phẩm chỉ cú thể thực hiện được thụng qua quỏ trỡnh bỏn
hàng.
Bỏn hàng là giai đoạn cuối cựng của giai đoạn tỏi sản xuất, thực hiện tốt
cụng tỏc bỏn hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bự đắp chi phớ, thực hiện nghĩa
vụ với Ngõn sỏch Nhà nước, đầu tư phỏt triển, nõng cao đời sống người lao
động.
Nhận thức được vai trũ, ý nghĩ của việc tiờu thụ đũi hỏi cỏc Doanh
nghiệp sản xuất khụng ngừng củng cố, nõng cao, hoàn thiện kế toỏn thành
phẩm – bỏn hàng và xỏc định kết quả bỏn hàng để cú thể tồn tại và phỏt triển
1
ngày càng vững chắc, theo kịp tốc độ phỏt triển trong nền kinh tế thị trường cú
sự cạnh tranh hiện nay.
Xuất phỏt từ vai trũ to lớn của hoạt động kế toỏn thành phẩm – bỏn hàng
và xỏc định kết quả bỏn hàng, qua thời gian thực tập tại Cụng ty xõy dựng Hợp
Nhất kết hợp với những kiến thức đó tiếp thu trong quỏ trỡnh học tập tại


trường, em đó chọn đề tài: “ Kế toỏn bỏn hàng và xỏc định kết quả kinh
doanh tại Cụng ty xõy dựng Hợp Nhất ”.
Kế toỏn thành phẩm – bỏn hàng và xỏc định kết quả bỏn hàng là một
mảng rất lớn trong hoạt động núi chung của cỏc Doanh nghiệp. Em chưa đủ khả
năng để bao quỏt hết mọi vấn đề về thành phẩm – bỏn hàng và xỏc định kết quả
bỏn hàng mà chỉ đưa ra một tỡnh trạng khỏ phổ biến về bỏn hàng và xỏc định
kết quả kinh doanh của cỏc Doanh nghiệp sản xuất vật liệu xõy dựng ở Việt
Nam thụng qua tỡnh hỡnh thực tế tại Cụng ty xõy dựng Hợp Nhất.
Do giới hạn về thời gian cũng như những kiến thức về thực tế và một số
điều kiện khỏch quan khỏc, đề tài khú trỏnh khỏi những thiếu sút. Em rất mong
được sự đúng gúp ý kiến của thầy cụ để đề tài được hoàn thiện hơn.
• Bài viết được kết cấu làm 3 chương chớnh:
- Chương I: Cỏc vấn đề chung về chế độ tài chớnh, kế toỏn liờn quan đến
đối tượng nghiờn cứu trong chuyờn đề thực tập.
- Chương II: Thực tế cụng tỏc kế toỏn “ Bỏn hàng và xỏc định kết quả kinh
doanh ” tại Cụng ty xõy dựng Hợp Nhất.
- Chương III: Giải phỏp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cụng tỏc kế toỏn bỏn
hàng và xỏc định kết quả kinh doanh tại Cụng ty xõy dựng Hợp Nhất.
2
CH ƯƠNG I:
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN LIấN
QUAN ĐẾN ĐỐI TƯỢNG NGHIấN CỨU TRONG CHUYấN ĐỀ THỰC
TẬP.
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ Lí LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG:
I. Khỏi niệm bỏn hàng ( tiờu thụ hàng hoỏ ) và ý nghĩa của cụng tỏc bỏn
hàng ( tiờu thụ hàng hoỏ ):
1. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất trong giai
đoạn này giá trị sản phẩm, hàng hoá được thực hiện qua việc doanh nghiệp

chuyển giao hàng hoá, sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng
và được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Tiêu thụ nói chung bao gồm :
- Tiêu thụ ra ngoài đơn vị là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cho
các cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp.
- Tiêu thụ nội bộ : là việc bán hàng cho các đơn vị trực thuộc trong cùng
Công ty, Tổng Công ty...hạch toán toàn ngành. Quá trình tiêu thụ hàng hoá có
các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu như các nghiệp vụ về xuất hàng hoá, thanh toán
với người mua, tính ra các khoản doanh thu bán hàng, tính vào doanh thu bán
hàng các khoản chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán chấp nhận cho người
mua khoản doanh thu hàng bán bị trả lại và các loại thuế phải nộp Nhà nước để
3
xác định chính xác doanh thu thuần từ đó xác định lỗ, lãi tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá.
2. Ý nghĩa của việc tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mọi doanh
nghiệp nói riêng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
Đối với nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ hàng hoá đảm bảo cân đối giữa sản
xuất và tiêu dùng, cân đối tiền hàng trong lưu thông. Thông qua hoạt động tiêu
thụ nhu cầu của người tiêu dùng về một giá trị sử dụng nhất định được thoả
mãn và giá trị hàng hoá được thực hiện. Bên cạnh chức năng điều hoà cung cầu
trên thị trường tiêu thụ góp phần quan trọng thúc đẩy các quan hệ thanh toán
trong phạm vi doanh nghiệp, ngành kinh tế và trong toàn bộ nền kinh tế. Đối
với mỗi doanh nghiệp, tiêu thụ là một quá trình có ý nghĩa quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Hàng hoá mua về không
tiêu thụ được sẽ làm cho tiền vốn của doanh nghiệp không được quay vòng sinh
lợi ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và thu nhập
của người lao động và nếu tình trạng đó kéo dài thì doanh nghiệp không tránh
khỏi sự phá sản. Nếu việc tiêu thụ được thực hiện nhanh chóng vì có hiệu quả
thì doanh nghiệp có thể sớm đưa vốn trở lại để tiếp tục đầu tư mua hàng hoá,

phát huy được hiệu quả của đồng vốn, tăng khả năng nắm bắt những cơ hội của
thị trường từ đó khả năng tối đa hoá lợi nhuận cũng được nâng cao.
II. Cỏc phương phỏp tớnh giỏ vốn của khối lượng hàng tiờu thụ:
Hàng hoá xuất kho tiêu thụ phải được thể hiện theo giá vốn thực tế. Mỗi
hàng hoá mua về nhập kho ở những thời điểm khác nhau với những giá thực tế
khác nhau nên có thể tính chính xác giá vốn khối lượng hàng hoá xuất kho, các
doanh nghiệp có thể áp dụng một trong những phương pháp sau:
1. Phương pháp giá thực tế bình quân.
4
1.1. Giá bình quân cả kỳ dự trữ :
Theo phương pháp này trong tháng hàng hoá xuất kho chưa tính ngay
được giá trị nên chưa ghi sổ. Cuối tháng căn cứ vào số tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ kế toán tính được đơn giá bình quân của hàng xuất kho theo công thức:
Giá thực tế hàng hoá
xuất kho
=
Số lượng hàng hoá
xuất kho
x Đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân của hàng hoá được tính căn cứ vào giá mua thực tế.
Do đó tiêu thụ hàng hoá cần được phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu
thụ áp dụng phương pháp này giá hàng hoá xuất kho tiêu thụ được tính tương
đối chính xác nhưng không kịp thời vì cuối tháng mới tính được đơn gía bình
quân.
1.2. Giá bình quân sau mỗi lần nhập kho.
Về bản chất phương pháp này giống phương pháp trên nhưng giá thực tế
bình quân được xác định trên cơ sở thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và giá thực tế
của hàng hoá của từng lần nhập trong kỳ. Tức là sau mỗi lần nhập kho phải tính
giá thực tế bình quân làm căn cứ tính giá trị hàng hoá xuất lần sau.
1.3. Giá bình quân cuối tháng trước.

Theo phương pháp này khi xuất kho hàng hoá lấy giá bình quân cuối
tháng trước để tính ra giá trị bình quân trong tháng này. Giá thực tế của hàng
hoá xuất kho có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong tháng (niên độ KT).
2. Phương pháp giá thực tế nhập trước xuất trước.
Phương pháp này giả thiết rằng hàng hoá nào nhập kho đầu tiên thì sẽ
xuất kho trước nhất.
3. Phương pháp giá thực tế nhập sau xuất trước.
5
Phương pháp này giả thiết rằng hàng hoá nào nhập kho sau thì xuất trước.
Cả hai phương pháp này đều đảm bảo được tính chính xác của giá thực tế hàng
hoá xuất kho.
4. Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này hàng hoá nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo
giá đó mà không quan tâm đến thời gian nhập xuất.
5. Phương pháp tính theo trị giá mua thực tế của hàng hoá tồn cuối kỳ
dựa vào đơn giá mua lần cuối.
Theo phương pháp này đến cuối kỳ hạch toán tiến hành kiểm kê số lượng
hàng hoá tồn kho sau đó tính trị giá mua thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ
theo đơn giá mua lần cuối cùng của kỳ đó.
6.Phương pháp giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định có tính chất ổn định và chỉ
dùng để ghi sổ kế toán hàng ngày chứ không có ý nghĩa trong việc thanh toán
hay tính giá các đối tượng tính giá. Phương pháp giá hạch toán được áp dụng
đối với các doanh nghiệp có nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá nhiều, thường
xuyên, giá mua thực tế biến động lớn và thông tin về giá không kịp thời.
Tóm lại doanh nghiệp phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình để lựa
chọn một phương pháp thích hợp nhất và khi lựa chọn phải áp dụng cố định
phương pháp đó ít nhất trong một niên độ kế toán.
III: Khỏi niệm doanh thu bỏn hàng, cỏc khoản giảm trừ doanh thu bỏn
hàng, nguyờn tắc xỏc định doanh thu bỏn hàng và kết quả bỏn hàng:

1. Khái niệm doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do bán hàng hoá, sản
phẩm, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng.
6
Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
thì doanh thu bán hàng là giá bán đã tính thuế GTGT.
Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thì doanh thu bán hàng là giá bán chưa tính thuế GTGT bao gồm cả phụ thu
(nếu có). Đây là một chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, phản ánh
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ chỉ đạo sản xuất kinh
doanh và tổ chức công tác hạch toán. Doanh thu bán hàng nếu được thực hiện
đầy đủ kịp thời sẽ góp phần thúc đẩy và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình kinh doanh sau.
.2. Các khoản giảm trừ doanh thu.
2.1. Chiết khấu bán hàng : Là số tiền tính trên tổng doanh thu trả cho
khách hàng. Đây là khoản tiền dành cho khách hàng khi khách hàng thanh toán
nhanh trước thời hạn quy định.
Nợ TK811 - Chiết khấu cho khách hàng hưởng tính theo giá chưa
thuế
Có TK 111, 112 : Nếu trả bằng tiền
2.2. Giảm giá hàng bán: Là số giảm giá cho người mua về số hàng đã tiêu
thụ do những nguyên nhân chủ quan thuộc về người bán như hàng kém phẩm
chất, không đảm bảo số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian địa điểm giao
hàng như đã quy định.
- Ghi giảm DTBH : Nợ TK 532 - GGHB tương ứng với giá chưa thuế
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT của số hàng được giảm giá
Có TK 111, 112, 131.
2.3. Doanh thu hàng bán bị trả lại : Là doanh thu của lượng hàng thực sự
được tiêu thụ nhưng bị người mua trả lại do hàng giao cho người mua không
đúng về chất lượng trong thời gian quy định.

7
- Ghi giảm GVHB
Nợ TK 156
Có TK 632
- Chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112.
- Ghi giảm DTBH
Nợ TK 531 : Doanh thu HBBTL tương ứng với giá chưa thuế
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112 : Trả lại bằng tiền
Có TK 131 : Trừ vào nợ phải thu
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại để tính doanh thu thuần.
Nợ TK 511
Có TK 531.
3. Nguyờn tỏc xỏc định doanh thu bỏn hàng và kết quả bỏn hàng:
Kết quả hoạt động kinh doanh hàng hoá là biểu hiện hiệu quả hoạt động
lưu chuyển hàng hoá. Đây là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và tổng chi
phí kinh doanh bao gồm : Chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Như vậy nguyên tắc xác
định kết quả kinh doanh là lãi hay lỗ, đó cũng chính là điều các doanh nghiệp
quan tâm nhất.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ được phản ánh bằng một số chỉ
tiêu sau:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - GVHB
Lợi nhuận thuần trước thuế = Lợi nhuận gộp - CFBH - CF QLDN
8
Kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh và các hoạt động
khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
IV: Cỏc phương thức bỏn và cỏc phương thức thanh toỏn:

1. Các phương thức bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trường với mục đích bán được nhiều hàng nhất,
đảm bảo thu hồi vốn nhanh nhất và đạt lợi nhuận cao nhất, các doanh nghiệp
thương mại có thể lựa chọn nhiều phương thức bán hàng khác nhau theo từng
loại hàng hoá, từng khách hàng, từng thị trường và từng thời điểm khác nhau.
Trên thực tế có một số phương pháp bán hàng sau đây:
- Bán hàng trực tiếp :
Theo phương thức này hàng hoá giao cho khách hàng được khách hàng
trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán vì vậy sản phẩm xuất kho được coi là
tiêu thụ ngay.
Khi tiêu thụ hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT nhưng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng
là tổng giá thanh toán.
- Phương thức hàng gửi bán:
Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm
hợp đồng số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán bằng tiền cho số hàng đó thì
hàng gửi đi mới được tính là tiêu thụ.
- Phương thức giao hàng đại lý ký gửi:
Theo phương thức này, doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận đại lý.
Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng sau đó phải thanh toán tiền cho doanh
nghiệp và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ.
9
- Bán hàng trả góp :
Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng
chuyển giao được coi là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần số tiền
phải trả ngay ở thời điểm mua, số còn lại sẽ trả dần ở các kỳ sau và chịu lãi. Vì
vậy tiền thu bán hàng phải được chia làm hai phần : doanh thu bán hàng được
coi là doanh thu bán hàng một lần và phần lãi do bán trả góp là thu nhập hoạt

động tài chính. Giá tính thuế GTGT là giá bán thông thường không bao gồm
phần lãi trả góp.
- Theo phương thức hàng đổi hàng:
Hàng hoá xuất kho đem đi đổi coi như bán. Hàng hoá nhận về coi như
mua. Việc trao đổi dựa trên cơ sở tỷ lệ trao đổi là giá trao đổi và thường có lợi
cho cả hai bên và nó tránh được việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được vốn
lưu động đồng thời vẫn tiêu thụ được hàng hoá.
- Bán buôn, bán lẻ:
+ Đơn vị kinh doanh thương mại bán hàng với số lượng lớn, bán cho sản
xuất hoặc xuất khẩu. Hàng hoá trong khâu bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông chưa tiêu dùng.
+ Bán lẻ hàng hoá là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
2. Cùng với các phương thức bán hàng:
Các doanh nghiệp cũng sử dụng nhiều phương thức thanh toán. Việc áp
dụng phương thức thanh toán nào là do hai bên mua và bán quyết định rồi ghi
trong hợp đồng. Quản lý các nghiệp vụ thanh toán tiền hàng công tác quan
trọng trong kế toán nhằm tránh tổn thất tiền hàng giúp doanh nghiệp không bị
chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay vốn và giữ uy tín cho khách
hàng. Hiện nay các doanh nghiệp thường hay sử dụng một số phương thức sau:
10
Thanh toán bằng tiền mặt ; Thanh toán không dùng tiền mặt ; Thanh toán
bằng séc ; Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi ; Thanh toán bù trừ ;
Thanh toán bằng thư tín dụng ; Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng.
V. Nhiệm vụ của kế toỏn bỏn hàng và xỏc định kột quả kinh doanh:
Với tư cách là một khâu trọng yếu trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp tiêu thụ hàng hoá cần được giám sát chặt chẽ. Bên cạnh các biện pháp
về hàng hoá và thị trường kế toán là một công cụ tất yếu và có hiệu quả nhất mà
các nhà quản trị cần phải sử dụng trong quá trình tổ chức tiêu thụ hàng hoá. Để
đảm bảo là công cụ sắc bén, có hiệu lực trong công tác quản lý kinh tế và quản
lý doanh nghiệp, kế toán tiêu thụ hàng hoá cần thực hiện những nhiệm vụ sau:

- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm hàng hoá, dịch vụ bán
ra và tiêu thụ nội bộ tính toán đúng giá trị vốn của hàng hoá đã bán, chi phí bán
hàng và các chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tiến dộ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận, phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ đối với Nhà
nước..
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng, xác định kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính quản lý doanh nghiệp.
VI. Kế toỏn tổng hợp quỏ trỡnh bỏn hàng theo cỏc phương thức bỏn:
7.1. TK sử dụng : TK 157, TK 632, TK 511, TK 512, TK 531, TK 532
7.2. Kế toán các phương thức bán hàng chủ yếu .
7.2.1. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp.
Sơ đồ số 1.
TK 154,155,156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 11,112,131
Giá vốn hàng bán Ckỳ: K/c GVHB K/c DTT
11
TK531,532 GB chưa thuế
Giảm DT
GVHB bị trả lại
TK 641 TK 131 TK 331
TK liên quan 111, 112
CFBH Thuế
Tập hợp TK 642 C.kỳ K/c
CFBH CFBH
CFQLDN CFQLDN CFQL
TK421
lỗ
Khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT nhưng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu

bán hàng là tổng giá thanh toán:
Nợ TK 111, 112, 131, 136...
Có TK 511, 512
Cuối kỳ :
+ Xác định thuế GTGT phải nộp :
Nợ TK 642
Có TK 333(1)
+ Thuế TTĐB, thuế XNK:
Nợ TK 511, 512
Có TK 3332, 3333
7.2.2. Kế toán bán hàng theo phương thức hàng gửi bán.
Sơ đồ 2.
TK 154,155,156 TK157 TK632 TK911 TK511 TK111,112
12
(1) (2b) (3b) (3a)
(2a)

- Các nghiệp vụ tương tự phương thức bán hàng trực tiếp.
7.2.3. Phương thức giao hàng đại lý ký gửi.
Sơ đồ 3
TK911 TK511 TK331 TK111,112,131
(4) (2) (1)
(3)
1. Khi bán được hàng đại lý theo đúng giá quy định của bên chủ hàng, kế
toán đơn vị nhận bán hàng đại lý căn cứ vào chứng từ, hoá đơn bán hàng phản
ánh tổng số tiền thu được phải trả cho chủ hàng:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán)
2. Xác định số hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
3. Khi trả tiền cho đơn vị có hàng đại lý:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
4. Kết chuyển doanh thu cung cấp dịch vụ vào TK 911 - xác định KQKD.
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
13
Chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng đại lý đơn vị nhận đại lý phải
chịu được coi là chi phí bán hàng tập hợp vào TK 641.
7.2.4. Bán hàng theo phương thức trả góp:
1. Xuất kho hàng hoá bán theo phương thức trả góp
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hoá
2. Phản ánh doanh thu của số hàng bán trả góp.
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 333 - thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(chi tiết : 3331 ; TGTGT)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 711 - Thu nhập hoạt động tài chính (lãi bán hàng trả chậm)
3. Cuối kỳ kết chuyển giá vốn của hàng bán trả góp.
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
4. Cuối kỳ báo cáo doanh thu thuần của hàng bán theo phương thức trả
góp, kế toán ghi .
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
5. Cuối kỳ kết chuyển khoản lãi trả chậm tính trên khoản phải trả góp, trả
chậm.

Nợ TK 711 - Thu nhập hoạt động tài chính
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 4
14
TK 333 TK 642
TK511
TK111,112,131
(2)
TK155 K632 TK911
(4)
(1) (3)
TK711
(5)
7.2.5. Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương thức hàng đổi hàng.
1. Phản ánh giá thành hàng hoá trao đổi.
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - hàng hoá
2. Phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy hàng hoá khác.
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (chi tiết :
3331)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
3. Khi nhận hàng hoá trao đổi về có hoá đơn GTGT.
Nợ TK 152, 153, 156, 211 (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
15
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
4. Khi nhận hàng hoá trao đổi về không có hoá đơn GTGT, kế toán phản
ánh giá trị hàng hoá nhận trao đổi về theo giá thanh toán.
Nợ TK 152, 153, 156, 211 (tổng giá thanh toán)

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
5. Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán.
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
6. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng.
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Phương pháp trên kế toán hạch toán theo phương pháp khấu trừ thuế đổi
lấy hàng hoá sử dụng cho khâu kinh doanh của đơn vị mình.
Khi bán hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp đổi lấy hàng hoá sử dụng cho kinh doanh kế toán hạch toán như sau:
1. Kế toán phản ảnh doanh thu bán hàng xuất trao đổi theo giá thanh toán.
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (tổng giá thanh toán)
2. Khi nhận hàng hoá trao đổi về kế toán phản ánh giá trị hàng hoá nhận
về theo giá thanh toán.
Nợ TK 152, 153, 156, 211 (tổng giá thanh toán)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Sơ đồ số 5.
TK3331 TK131 TK152,153,156,211

16
(4)
TK155 TK632 TK911 TK511 (2) (3) TK133
(1) (5) (6)

VII: Kế toỏn xỏc định kết quả bỏn hàng:
1. Kế toán chi phí bán hàng.
1.1. Khái niệm : Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có
liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá, chi phí bán hàng bao gồm : Chi phí

nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, bao bì luân
chuyển, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng
tiền khác.
1.2. Tài khoản sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng
Kết cấu: Bên nợ : Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có : Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định KQKD cho hàng đã bán hoặc để
chờ kết chuyển cho số hàng còn lại.
TK này không có số dư.
1.3. Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu:
- Tính tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng.
Nợ TK 641 (chi tiết 6411) - Chi phí bán hàng
Có TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác
- Xuất vật liệu dùng cho hoạt động bán hàng:
Nợ TK 641 (chi tiết 6412)
17
Có TK 152 - Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Có TK 611 - Theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Khi xuất công cụ dụng cụ bao bì luân chuyển phục vụ khâu bán hàng.
Nợ TK 641 (chi tiết 6413)
Có TK 153 - Phân bổ một lần
Có TK 142 - Phân bổ nhiều lần
Có TK 611 - Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
- Khi mua vật liệu, công cụ dụng cụ không nhập kho mà dùng ngay cho
hoạt động bán hàng.
Nợ TK 641 (chi tiết 6412, 6413)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112
Có TK 331

- Đối với chi phí bảo hành hàng hoá kế toán hạch toán.
Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng.
Nợ TK 641 (chi tiết 6414)
Có TK 214
Đồng thời ghi : Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản
- Khi phát sinh các chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện nước, điện
thoại:
Kế toán ghi : Nợ TK 641 (chi tiết 6417)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112
Có TK 331
Khi các chi phí bằng tiền khác như chi phí giới thiệu quảng cáo, chào
hàng phát sinh.
18
Nợ TK 641 (chi tiết 6412)
Có TK 111, 112
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí để xác định kết quả.
Nợ TK 911
Có TK 641
Ở những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hoặc trong kỳ doanh thu
ít không tương ứng chi phí bán hàng thì chi phí bán hàng không kết chuyển hết
sang TK 911 mà kết chuyển sang TK 142.
Nợ TK 142 (chi tiết 1422)
Có TK 641
Sang kỳ sau để xác định kết quả kinh doanh ta kết chuyển:
Nợ TK 911
Có TK 142 (chi tiết 1422)
19
1.4. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí bán hàng.
Sơ đồ 6

TK 334, 338 TK 641 TK 111, 138
Chi phí nhân viên bán hàng Các khoản thu hồi
ghi giảm chi phí
TK 152, 153, 611
Chi phí vật liệu, CCDC TK 911
K/c CFBH
TK 142 TK 1422
Chi phí CCDC phân bổ CFchờ K/c K/c chi phí
nhiều lần
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111, 112, 331
Chi phí khác bằng tiền
TK 133
Thuế GTGT đầu vào


2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.1. Khái niệm :
20
Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp mà không thể tách riêng cho bất kỳ một
hoạt động nào. Ngoài các mục tương tự như chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp còn bao gồm chi phí về thuế, phí, lệ phí và chi phí dự phòng.
2.2. Tài khoản sử dụng : TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết chuyển TK 642
Bên Nợ : Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định
kết quả kinh doanh hay để chờ kết chuyển.

TK 642 không có số dư cuối kỳ.
2.3. Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu:
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 (chi tiết 6421)
Có TK 334, 338
- Chi phí vật liệu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 (chi tiết 6422)
Có TK 152 (theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Có TK 611 (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Chi phí công cụ dụng cụ, đồ dùng văn phòng.
Nợ TK 642 (chi tiết 6423)
Có TK 153 - Phân bổ một lần
Có TK 142 (1) - Phân bổ nhiều lần
Có TK 611 - Theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Nếu mua vật liệu, công cụ dụng cụ không nhập kho mà sử dụng ngay
cho hoạt động quản lý.
21
Nợ TK 642 (chi tiết 6422 ; 6423)
Có TK 133
- Trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động quản lý.
Nợ TK 642 (chi tiết 6424)
Có TK 214
Đồng thời ghi : Nợ TK 009 - nguồn vốn khấu hao cơ bản
- Phản ánh các khoản thuế, phí và lệ phí.
Nợ TK 642 (chi tiết 6425)
Có TK 333
- Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi.
Nợ TK 642 (chi tiết 6426)
Có TK 159
Có TK 139

- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 (chi tiết 6427)
Có TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Chi phí khác bằng tiền như chi phí giao dịch, tiếp khách.
Nợ TK 642 (chi tiết 6428)
Có TK 111, 112
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911
Nợ TK 911
Có TK 642
22
- Ở những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hoặc trong kỳ kinh
doanh thu ít không tương ứng với chi phí thì một phần chi phí quản lý được kết
chuyển sang TK 142.
Nợ TK 142 (chi tiết 1422)
Có TK 642
Sang kỳ sau kết chuyển tiếp
2.4. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sơ đồ số 7
TK 334, 338 TK 642 TK111,138
CF nhân viên quản lý DN Các khoản thu hồi CF khác
TK 152, 153, 611 TK 911
Chi phí vật liệu, CCDC K/c chi phí quản lý DN
TK 142 TK 1422
CF CCDC phân bổ
nhiều lần K/c chi phí
CF chờ K/c
TK 214
CF khấu hao TSCĐ
23

TK 139, 159, 333
CF dự phòng thuế, phí
lệ phí
TK 111, 112, 331
CF khác bằng tiền
TK 133
3. Kế toán xác định kết quả.
3.1. Khái niệm.
Kết quả hoạt động kinh doanh hàng hoá là biểu hiện hiệu quả hoạt động
lưu chuyển hàng hoá. Đây là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và tổng chi
phí kinh doanh bao gồm : chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Như vậy bản chất của hạch
toán xác định kết quả kinh doanh là xác định lãi hay lỗ, đó chính là điều các
doanh nghiệp quan tâm nhất. Kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ được phản
ánh bằng một số chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần trước thuế = Lợi nhuận gộp - Chi phí BH - Chi phí
QLDN
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập DN
3.2. TK sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh - được dùng để
phản ánh xác định kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của
doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
Kết cấu và nội dung TK 911
Bên nợ : - Trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường
24
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển số lãi trước thuế trong kỳ
Bên có : - Doanh thu bán hàng thuần của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã
tiêu thụ.

- Doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu bất thường
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
TK 911 không có số dư cuối kỳ
TK 421 lợi nhuận chưa phân phối - Được dùng để phản ánh kết quả kinh
doanh (lãi, lỗ) và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên nợ : - Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
- Phân phối tiền lãi
Bên có : - Số thực lãi về kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
- Số lãi cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên cấp bù.
- Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh.
Số dư bên có : Số lãi chưa phân phối sử dụng.
3.3. Trình tự hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Sau khi phản ánh kết chuyển ở cuối kỳ hạch toán đối với các khoản chi phí,
doanh thu và các khoản liên quan khác vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh :
- Kết chuyển giá vốn hàng đã bán trong kỳ.
Nợ TK 911
Có TK 632
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ
Nợ TK511, 512
Có TK 911
- Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
25

×