Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại Nhà máy bia Đại Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.8 KB, 48 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường để đạt được hiệu quả SXKD cao đòi hỏi
tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải phấn đấu.
Trong mỗi tổ chức để kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi sự cố gắng của
toàn thể các thành viên. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải
quan tâm đến vấn đề làm sao đạt hiệu quả SXKD một cách tốt nhất, quyết
định sự thành công hay thất bại trong thương trường, nó mang tính sống còn
với mỗi doanh nghiệp.
Hiệu quả SXKD được thể hiện bằng các chỉ tiêu chung và chỉ tiêu cụ
thể. Chỉ tiêu chung bao gồm: lợi nhuận, chi phí, doanh thu, số lao động…
Chỉ tiêu cụ thể bao gồm: Hiệu quả lợi nhuận / vốn; lợi nhuận / doanh thu;
lợi nhuận / chi phí; lợi nhuận / tổng số lao động…Trong phạm vi một doanh
nghiệp cụ thể em xin phân tích chỉ tiêu chung là: Lợi nhuận, doanh thu, chi
phí và một số chỉ tiêu cụ thể có liên quan.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của hiệu quả SXKD, trong
quá trình thực tập và tìm hiểu tại Nhà máy bia Đại Lợi em quyết định chọn
đề tài:”Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD tại Nhà máy
bia Đại Lợi”.
Nội dung chính của bài luận văn bao gồm:
Chương I: Hiện trạng hiệu quả SXKD tại nhà máy bia Đại Lợi
Chương II: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả SXKD tại Nhà
máy bia Đại Lợi
Do còn hạn chế về trình độ lý luận, kinh nghiệm thực tiễn và tầm nhìn
nên luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự
thông cảm và ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng các cô chú trong
nhà máy.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SXKD TẠI NHÀ MÁY
BIA ĐẠI LỢI
I. Giới thiệu chung về nhà máy Bia Đại Lợi


1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy:
Nhà máy bia Đại Lợi - Tên giao dịch là Dailoi Beer Factory viết tắt là
(VIDACO). Được thành lập từ tháng 1/1/1995 trụ sở chính tại khu 2 thị trấn
Đông Anh Huyện Đông Anh - Hà Nội. Nhiệm vụ chính của Nhà máy là chế
biến thực phẩm, sản xuất rượu bia, nước giải khát.
Nhà máy khởi đầu bằng việc đấu thầu một xưởng bia của một doanh
nghiệp nhà nước. Sau hai năm tức năm 1997 Nhà máy chính thức mua lại
xưởng bia đó.
Năm 2000 Nhà máy mua thêm một xưởng bia nữa của một doanh
nghiệp khác với giá 1.170.000.000 đồng Nhà máy đầu tư cải tạo, nâng cấp
xưởng bia này đạt công suất 7000lít / ngày.
Từ tháng 8/2003 đến tháng 8/2004 Nhà máy tiếp tục đầu tư thêm tài
sản cố định: Cụ thể là Nhà máy đã thay đổi toàn bộ dây chuyền sản xuất bia
cũ bằng dây chuyền sản xuất mới với công suất 12000lít / ngày, tăng 171,4
% so với công suất cũ là 7000lít / ngày .
Toàn bộ thiết bị cũ chuyển sang cho xưởng rượu vang.
Từ tháng 2/2002 đến tháng 2/2004 Nhà máy tiếp tục nâng cấp dây
chuyền sản xuất bia từ 12000 lít / ngày lên 30.000 lít / ngày, đồng thời đầu
tư mới toàn bộ dây chuyền sản xuất bia chai tự động với công suất 4000 chai
/ giờ và một máy triết đóng lon mili với công suất 1500 lon / giờ, đồng thời
để khai thác hết diện tích mặt bằng Nhà máy còn đầu tư thêm một xưởng sản
xuất đồ đá, đồ gỗ mỹ nghệ vừa tăng thêm nguồn thu vừa tạo công ăn việc
làm cho người lao động .
Trong đợt đầu tư này Nhà máy đã huy động số vốn khoảng 27 tỷ đồng
hầu hết là vốn tự có. Cho đến thời điểm đó Nhà máy đã có 5 mặt hàng trên
thị trường. Qua 11 năm kể từ ngày thành lập Nhà máy đã đạt được những
kết quả đáng khích lệ về mọi mặt.
Cùng với đội ngũ cán bộ, công nhân viên lành nghề kết hợp với việc
sử dụng các thành tựu khoa học về công nghệ mới nhất đã tạo ra sản phẩm
có chất lượng tinh khiết và ổn định, bảo đảm vệ sinh công nghiệp và an toàn

thực phẩm đó là chìa khoá của sự thành công hôm nay.
Các sản phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng của Nhà máy như Bia đen, Vang
Đại Lợi,... được khách hàng ưa chuộng và mến mộ.
2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Nhà máy:
- Sản xuất các sản phẩm bia, rượu nước giải khát phục vụ thị trường
trong nước.
- Dự kiến phục vụ cho nhu cầu sản xuất bia hơi khoảng 4 triệu lít /
năm, bia chai khoảng 2 triệu lít / năm và phục vụ cho nhu cầu rượu khoảng 1
triệu lít / năm (ngoài ra với việc tận dụng lắp đặt lại hệ thống tháp chưng cất
cũ của Pháp hiện có với công suất 10 triệu lít / năm trên cơ sở lượng hàng
hoá dự trữ và nguồn nguyên liệu cung cấp cho nhà máy, nhà máy có thể đáp
ứng được sản lượng cao hơn khi cần thiết).
- Sản xuất bia, rượu mùi với các loại nồng độ khác nhau và có xu
hướng giảm nồng độ cồn trong rượu để phù hợp với chính sách thuế của nhà
nước.
3. Tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy : (Trang bên)
Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của nhà máy theo mô hình trực
tuyến chức năng. Đây là sơ đồ được áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Đó là sự kết hợp các quan hệ điều khiển-phục tùng giữa
các cấp và quan hệ tham mưu - hướng dẫn ở mỗi cấp.
Cơ cấu này tạo một khung hành chính để quản lý - điều hành có hiệu
lực và hiệu quả, do giám đốc được chuẩn bị kỹ các quyết định, cấp dưới
được hướng dẫn cụ thể, song quyền lực vẫn tập trung. Nhược điểm là giám
đốc phải dành nhiều thời gian làm việc với nhiều đầu mối và phải giải quyết
mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến và bộ phận chức năng. Phần nào dễ bao
biện, không sâu và thiếu phát huy dân chủ.
4. Chức năng, nhiệm vụ mỗi bộ phận quản lý và sản xuất:
+ Bộ phận quản lý điều hành: Ban lãnh đạo Nhà máy gồm 3 người.
Trong đó Giám đốc điều hành chung, chịu trách nhiệm toàn bộ mọi mặt của
nhà máy như: quản lý điều hành, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các

hoạt động SXKD của Nhà máy.. Hai phó Giám đốc là những người giúp
việc cho giám đốc: một phó Giám đốc phụ trách sản xuất, một phó Giám đốc
phụ trách kinh doanh. Giúp việc cho giám đốc còn có các phòng chức năng
sau:
+ Văn phòng hành chính: Kiểm tra thực hiện nội quy, quy chế lao
động. Tiếp khách, văn thư, đánh máy, lưu trữ hồ sơ. Quản lý công văn đi,
công văn đến, vào sổ và lập lịch công tác, thi đua, đời sống...
+ Phòng Vật tư: Quản lý việc xuất nhập vật tư phục vụ sản xuất .
Cung ứng vật tư kịp thời cho sản xuất, quản lý hệ thống kho nguyên-nhiên-
vật liệu. Đảm bảo các yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh.
+ Phòng Kỹ thuật công nghệ: Lập quy trình sản xuất, định mức vật
tư kỹ thuật, thực hiện quy trình công nghệ, tham gia công tác đào tạo nhân
viên, tham gia xây dựng các phương án đề tài khoa hoc kỹ thuật. Kiểm tra
chất lượng, chống hàng giả, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và thương
hiệu sản phẩm. Tham gia nghiên cứu - ứng dụng công nghệ, nghiên cứu sản
phẩm mới, cải tiến bao bì - nhãn mác, nghiên cứu các tiêu chuẩn và giám sát
các hoạt động của các xí nghiệp.
+ Phòng tổ chức lao động tiền lương: Là bộ phân tham mưu thừa
hành lệnh của giám đốc trong công tác quản lý nhân sự. Thực hiện các
nhiệm vụ sau: xây dựng kế hoạch nhân sự, tuyển dụng, đào tạo và điều phối
lao động; xây dựng các định mức lao động, tính toán tiền lương.
+ Phòng KCS : Giám sát kiểm tra chất lượng nguyên nhiên vật liệu
nhập, bán thành phẩm các công đoạn sản xuất. Giám sát kiểm tra chất lượng
sản phẩm sản xuất ra thị trường
+ Phòng kỹ thuật điện cơ và môi trường: Lập kế hoạch, theo dõi
công tác sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên. Quản lý việc sử dụng điện,
hơi nước có hiệu quả. Lập kế hoạch, thực hiện các dự án đầu tư phát triển,
xây dựng cơ bản. Quản lý và theo dõi đôn đốc thực hiện công tác bảo vệ môi
trường. Theo dõi công tác an toàn lao động, phòng chống cháy nổ.
+ Phòng kế hoạch - thị trường: Tham mưu cho giám đốc về các kế

hoạch, hợp đồng sản xuất. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh các mặt. Thực
hiện công tác điều độ sản xuất. Nghiên cứu thị trường, dự báo, lập kế hoạch
tiêu thụ. Thực hiện công việc quảng cáo, xúc tiến và hỗ trợ bán hàng. Quản
lý hệ thống kho thành phẩm.
+ Phòng Kế toán và tài chính: Quản lý tài sản và các nguồn vốn.
Cân đối thu chi, đảm bảo cung ứng đủ vốn cho việc thực hiện kế hoạch kinh
doanh sản xuất và đầu tư. Hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành, hạch
toán tiêu thụ.
+ Chi nhánh Khánh Hoà: Là cơ sở đại diện giao dịch phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy tại thị trường Khánh Hoà và
các tỉnh lân cận.
+ Các Xưởng: Xưởng sản xuất bia hơi, Xưởng sản xuất rượu, Xưởng
sản xuất bia đen.
II. Đánh giá hiệu quả SXKD của nhà máy bia đại lợi
1. Đánh giá hiệu quả SXKD qua các chỉ tiêu tổng hợp
Đánh giá về hiệu quả kinh doanh tổng hợp là đánh giá một cách tổng
quát hiệu quả kinh doanh. Cho ta cái nhìn chung nhất về hiệu quả SXKD của
Nhà máy.
Kết quả doanh thu và lợi nhuận và chi phí của Nhà máy bia Đại
Lợi được thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 01 : KẾT QUẢ SXKD CỦA NHÀ MÁY BIA ĐẠI LỢI
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005
Giá trị Giá trị %/02 Giá trị
%/
03
Giá
trị
%/04

1.D.T thuần 12.568 19.902 158 25.546 128 16.429 64,3
2.Chi phí 12.042 18.763 156 23.890 127 15.598 65,3
- Giá vốn 9.429 15.008 128 19.272 142 12.700 65,9
- C.P.B.H 281 1.099 401 1.586 140 738 46,5
- C.P.Q.L 2.008 2.070 103 2.253 109 1.769 78,5
- C.P khác 324 586 181 779 133 391 50,2
- Thuế lợi tức
D.N
211 536 217 790 145 385 50,2
3. Lợi nhuận 526 1.139 216 1.655 145 830 50,2
4.DTT/Tổng
chi phí
(4)=(1):(2)
1,04368 1,06072 102 1,06929 101
1,0532
5
98,5
5.TS Lợi
nhuận/chiphí
(5)=(3):(2)
0,04368 0,06072 139 0,06929 114
0,0532
5
76,8
6.TS Lợi
nhuận/DTT
(6)=(3):(1)
0,04185 0,05725 137 0,06480 113
0,0506
0

78,1
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Để hiểu rõ sự biến động và ảnh hưởng của các chỉ tiêu doanh thu,
chi phí, lợi nhuận. Chúng ta đi sâu vào phân tích lần lượt các chỉ tiêu
trên.
1.1 Doanh thu và lợi nhuận
Qua (bảng 01) về kết quả kinh doanh của Nhà máy bia Đại Lợi ta có
biểu đồ sau:
Biểu đồ phân tích doanh thu và lợi nhuận
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
2002 2003 2004 2005
Lîi nhuËn
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
2002 2003 2004 2005
Doanh thu

Nhìn vào (bảng 01) và biểu đồ ta thấy. Doanh thu trong các năm từ
2002 đến 2004 tương đối khả quan, nhất là vào thời điểm năm 2003
doanh thu thuần của Nhà máy tăng 158 %, lợi nhuận tăng 216 % và
trong các năm từ 2002 đến 2004 thì tốc độ tăng doanh thu luôn lớn hơn
tốc độ tăng chi phí đây là nguyên nhân đẫn đến lợi nhuận tăng lên không
ngừng. Doanh thu thuần của Nhà máy nếu tính đến thời điểm cuối năm
2004 đã đạt mức cao nhất là 25.546 triệu đồng, tăng lên 128 % so với
năm 2003. Điều đó cho thấy đến năm 2004 Nhà máy kinh doanh có hiệu
quả.
Tuy nhiên, năm 2005 việc SXKD của Nhà máy gặp nhiều khó
khăn do đó ta có thể thấy rõ hai chỉ tiêu Doanh thu và Lợi nhuận giảm
xuống rất thấp. Doanh thu giảm xuống chỉ bằng 64,3% so với năm 2004
tức là giảm từ 25.546 triệu đồng xuống còn 16.429 triệu đồng và lợi nhuận
giảm chỉ bằng 50,2% so với năm 2004 tức là giảm từ 1.655 triệu đồng xuống
còn 830 triệu đồng.
Chúng ta phân tích tiếp đến những chỉ tiêu cụ thể để có cái nhìn đầy
đủ hơn về vấn đề này. So sánh lợi nhuận thu được và doanh thu thuần thì
cứ một đồng doanh thu tại thời điểm năm 2002 nhà máy thu được
0,04185 đồng lãi, năm 2004 thu được 0,06480 đồng lãi, năm 2005 nó đã
giảm xuống còn 0,0506 đồng lãi. Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu năm
2005 giảm 0.0124 đồng lãi so với năm 2004. Chứng tỏ rằng năm 2005
Nhà máy SXKD kém hiệu quả.
1.2 Phân tích chi phí
Qua bảng (01) ta có biểu đồ sau
BIỂU ĐỒ PHÂN TÍCH CHI PHÍ
Để phân tích chỉ tiêu chi phí ta dựa trên các chỉ tiêu cụ thể sau: Doanh
thu / Chi phí và Lợi nhuận / Chi phí.
0
5000
10000

15000
20000
25000
2002 2003 2004 2005
Chi phÝ
Xem xột cỏc ch tiờu th 4,5,6 (bng 01) ta thy rừ Nm 2002
nh mỏy b ra mt ng chi phớ thỡ s thu c 1,04368 ng doanh thu,
sang nm 2003 thu c 1,06072 ng, nm 2004 thu c 1,06929
ng, iu ny lm cho kt qu li nhun / chi phớ tng t 0,04368 ng
n 0,0648 ng. Nm 2005 ch tiờu ny ó gim i, mt ng vn b ra
ch thu c 1,05325 ng doanh thu v 0,05325 ng lói.
Qua cỏc s liu trờn ta thy rng chi phớ m nh mỏy b ra nm
2005 c s dng kộm hiu qu hn so vi nm 2004.
2. Hiu qu s dng vn c nh
BNG 02: C CU TI SN C NH NM 2005
n v: 1000 ng
Nhúm ti sn
Giỏ tr cũn li u
nm
Giỏ tr cũn li
cui nm
S tin
(1.000)
T
trng
(%)
S tin
(1.000)
T
trng

(%)
% G.T
cũn li so
vi N.G
1.Nh xng 1.566.581 16,90 1.411.333 16,77 90,10
2.Mỏy múc 5.298.680 57,13 4.865.468 57,81 91,62
3.Dng c qun lý 830.953 8,97 717.549 8,53 86,35
4.TSC cha dựng 173.333 1,87 173.333 2,06 100
5.Phng tin vn
ti
477.120 5,13 433.746 5,15 90,91
6.TSC khỏc 928.753 10,00 814.695 9,68 87,72
Tng 9.275.420 100 8.416.124 100
(Ngun :Phũng ti chớnh k toỏn)
T bng 02 ta cú biu sau:
BIU C CU TSC NM 2005
57.81%
16.77%
Nhà xưởng
Máy móc
Dụng cụ quản lý
TSCĐ chưa dùng
Phương tiện vận tải
TSCĐ khác
2.1 Cơ cấu TSCĐ
Từ bảng 02 và biểu đồ ta thấy:
Tổng giá trị còn lại của TSCĐ cuối năm 2005 là 8.416.124, trong
đó máy móc chiếm tỷ trọng lớn nhất với 57,81%, nhà xưởng chiếm
16,77%. Đây là hai loại TSCĐ quan trọng nhất. Các TSCĐ còn lại chiếm
25,42% trong đó chủ yếu là dụng cụ quản lý.

Tuy nhiên, cơ cấu phần còn lại của TSCĐ chưa hợp lý đó là
phượng tiện vận tải chiếm tỷ trọng quá thấp (5,15%), gây khó khăn cho
công tác thu mua, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm của nhà máy.
2.2 Khấu hao TSCĐ
Mức độ khấu hao tương đối thấp, tính bình quân là 9,26%/năm,
trong đó khấu hao nhà xưởng 9,9% năm và máy móc 8,38% năm. Nếu
tính so với mức khấu hao bình quân chung cho những TSCĐ này là 15%
thì khả năng thu hồi nhanh vốn cố định bằng khấu hao của nhà máy là rất
thấp, sự dịch chuyển của giá trị TSCĐ vào giá trị sản phẩm diễn ra trong
thời gian dài. Mặc dù vậy, đây là nguyên nhân căn bản giúp nhà máy
giảm giá thành sản phẩm.
2.3 Hiệu quả sử dụng TSCĐ
BẢNG 03: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005
So sánh 2004-2005
C.lệch %
1.Doanh thu 25.546 16.429 - 9.117 64,3
2.Lợi nhuận 1.655 830 - 825 50,2
3.Nguyên giá TSCĐ bình
quân
13.221 9.275 - 3.946 70,2
4.Giá trị còn lại bình quân 10.680 6.324 - 4.356 59,2
5.Hiệu suất sử dụng TSCĐ
(5)=(1)/(3)
1,932 1,771 - 0,161 91.6
6.Hiệu suất sử dụng vốn cố
định
(6)=(1)/(4)
2,392 2,598 0,206 108,6

7.Hàm lượng vốn cố định
(7)=(4)/(1)
0,418 0,349 - 0,069 83,5
8.Tỷ suất sinh lợi của vốn cố
định
(8)=(2)/(4)
0,155 0,131 - 0,024 84,5
9.Sức sinh lợi của TSCĐ
(9)=(2)/(3)
0,125 0,089 - 0,036 71,2
10.Suất hao phí của TSCĐ
(10)=(3)/(1)
0,518 0,564 0,046 108,9
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng chúng ta có thể thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của Nhà
máy năm 2005 thấp hơn năm 2004.
Cụ thể như sau:
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ (Chỉ tiêu thứ 05) Phản ánh một đồng
nguyên giá TSCĐ đem lại mấy đồng doanh thu. Năm 2004 một đồng
nguyên giá TSCĐ đem lại 1,932 đồng doanh thu năm 2005 đem lại 1,771
đồng, giảm 0,161 đồng bằng 91,6% so với năm 2004. Hiệu suất sử dụng
TSCĐ giảm.
Nguyên nhân là do năm 2005 mức độ giảm của doanh thu lớn hơn
so với mức độ giảm của nguyên giá (Doanh thu giảm 35,7% so với năm
2004 còn nguyên giá giảm 29,9% so với năm 2004).
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định (Chỉ tiêu thứ 06): phản ánh một
đồng giá trị còn lại của TSCĐ đưa vào sản xuất kinh doanh đem lại mấy
đồng doanh thu.
Năm 2004 là 2,392 và năm 2005 là 2,598 tăng 0,206 tương ứng
với tỷ lệ là 108,6%.

Giả sử, hiệu suất sử dụng năm 2005 bằng năm 2004, để đạt mức
doanh thu năm 2004 thì phải sử dụng một lượng TSCĐ có giá trị là:
16.429 / 2,329 = 7.054,1 (triệu đồng)
Như vậy, thực tế nhà máy đã sử dụng tiết kiệm là:
6.324 – 7.054,1 = - 730,1 (triệu đồng)
Nguyên nhân là do doanh thu tăng nhanh trong khi đó giá trị còn
lại nhỏ.
- Hàm lượng vốn cố định (Chỉ tiêu thứ 07): Cho biết để tạo ra
một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn cố định.
Năm 2004 là 0,418 và năm 2005 là 0,349. Mức giảm là 0,069 đồng
bằng 83,5% so với năm 2004. Như vậy để tạo ra một đồng doanh thu
năm 2005 so với năm 2004 Nhà máy đã giảm được 0,069 đồng.
- Tỷ suất sinh lợi của vốn cố định (Chỉ tiêu thứ 08): Phản ánh
một đồng giá trị còn lại của TSCĐ đưa vào sản xuất đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Năm 2004 là 0,155 và năm 2005 là 0,131. Mức giảm 0,024 đồng
bằng 84,5% so với năm 2004.
Giả sử, tỷ suất lợi nhuận của vốn cố định năm 2005 bằng năm
2004 thì giá trị TSCĐ phải huy động vào sản xuất là: 830 : 0,155 =
5.354,8 (triệu đồng)
Thực tế sử dụng TSCĐ đã phải chi thêm: 6.324 – 5.354,8 = 969,2
(triệu đồng)
- Sức sinh lợi của TSCĐ (Chỉ tiêu thứ 09): cho biệt một đồng
nguyên giá TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận.
Năm 2004 là 0,125 và năm 2005 là 0,089. Mức giảm là 0,036
đồng, bằng 71,2% so với năm 2004.
Như vậy nếu so với năm 2004 thì năm 2005 nhà máy đã sử dụng
tiết kiệm TSCĐ có giá trị: 6.324 – 830 / 0,125 = - 316 (triệu đồng)
- Suất hao phí TSCĐ (Chỉ tiêu thứ 10): cho biết để có một đồng
doanh thu cần đưa vào sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng nguyên giá.

Năm 2004 là: 0,518
Năm 2005 là: 0,564
Mức tăng của năm 2005 là 0,046 bằng 108,9% so với năm 2004.
Như vậy là để tạo ra một đồng doanh thu thì năm 2005 cần nhiều hơn so
với năm 2004 là 0,046 đồng nguyên giá TSCĐ.
3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
BẢNG 05 : CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY BIA ĐẠI LỢI
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005
So sánh
C.lệch %
1.Giá trị tổng sản lượng 40.941 28.533 - 12.408 69,7
2.Doanh thu thuần 25.546 16.429 - 9.117 64,3
3.Lợi nhuận 1.655 830 - 825 50,2
4.Hàng tồn kho 17.776 9.006 - 8.770 50,7
5.Vốn lưu động bình quân
trong kỳ
26.461 18.472 - 7.989 70
6.Số vòng luân chuyển
(6)=(2)/(5)
0,9654 0,8894 - 0,0760 92,1
7.Độ dài một vòng luân
chuyển (7)=365/(6)
378 410 32 108,5
8.Hệ số đảm nhiệm
(8)=(5)/(2)
1,0358 1,1243 0,0885 108,54
9.Sức sản xuất vốn lưu
động

(9)=(1)/(5)
1,5472 1,5447 - 0,0025 99,84
10.Sức sinh lợi vốn lưu
động
(10)=(3)/(5)
0,0625 0,0450 - 0,0175 72
11.Hệ số quay kho
(11)=(1)/(4)
2,303 3,168 0,865 137,56
12.Thời gian một vòng
quay
(12)=365/(11)
156,3 113,6 - 42,7 72,68
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Với các chỉ tiêu nêu trong bảng ta nhận định:
Hai chỉ tiêu sức sản xuất và sức sinh lợi của vốn lưu động cho ta
thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của nhà máy giảm xuống.
3.1 Sức sinh lợi và sức sản xuất VLĐ (Chỉ tiêu thứ 09;10)
Năm 2004 một đồng vốn lưu động mang lại 1,15472 đồng doanh
thu và 0,0625 đồng lợi nhuận. Năm 2005 một đồng vốn lưu động chỉ
mang lại 1,5447 đồng doanh thu và 0,045 đồng lợi nhuận. Lượng vốn
lưu động của Nhà máy thừa so với nhu cầu và ứ đọng vốn do vậy giảm
sức sản xuất và khả năng sinh lợi của vốn.
3.2 Vòng quay VLĐ (Chỉ tiêu thứ 06)
Vòng quay vốn lưu động giảm mạnh từ 0,9654 xuống còn 0,8894.
Do vậy số ngày của một vòng luân chuyển tăng nhanh từ 378 lên 410
ngày.
Để tạo ra một đồng doanh thu thuần năm 2004 cần 1,0358 đồng
vốn lưu động, năm 2005 cần tới 1,1243 đồng. Số vốn lưu động mà nhà
máy đã lãng phí: 18.472 – 16.429 x 1,0358 = 1.454,842 (triệu đồng). Sự

lãng phí này là quá lớn và cho thấy việc sử dụng vốn của nhà máy không
hợp lý.
4. Hiệu quả SXKD qua một số chỉ tiêu tài chính
Thông qua tài sản lưu động và các khoản nợ có thể đánh giá tình
hình tổ chức của Nhà máy qua một số chỉ tiêu tiêu biểu sau:
BẢNG : TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA NHÀ MÁY
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2004 2005
So sánh 05/04
Chênh lệch %
1.Tổng số vốn sản xuất 43.212,490 31.344,912 -11.867,578 72,54
2.Tổng tài sản lưu động 30.087,990 21.387,235 -8.700,755 71,08
3.Hàng tồn kho 17.777,103 9.006,964 -8.770,139 50,66
4.Tổng số nợ 31.435,539 21.098,658 -10.336,881 67,12
5.Nợ ngắn hạn 24.276,801 16.884,826 -7.391,975 69,55
6.Vốn bằng tiền 425,510 1.528,118 1.102,608 359,13
7.Khả năng thanh toán
ngắn hạn
1,24 1,27 0,03 2,4
8.Khả năng thanh toán
nhanh
0,51 0,59 0,08 16,0
9.Chỉ số mắc nợ 0,72 0,67 - 0,05 - 6,9
10.Khả năng thanh toán
tức thời
0,02 0,09 0,07 350
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Các chỉ số phản ánh khả năng thanh toán của nhà máy ở mức chấp
nhận được. Chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2004 là 1,24 và
năm 2005 là 1,27 phản ánh tình hình tài chính của Nhà máy là bình

thường. Tuy nhiên chỉ số khả năng thanh toán tức thời của Nhà máy quá
thấp, thể hiện Nhà máy không có khả năng trả ngay các khoản nợ, nhưng
mặt trái của nó phản ánh số vốn lưu động được tập trung cho sản xuất.
Chỉ số mắc nợ của nhà máy rất cao (năm 2004 là 0,72 và năm 2005 là
0,67) phản ánh nguồn vốn kinh doanh của Nhà máy chủ yếu là đi vay
mượn và chiếm dụng của các doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên so sánh năm 2005 và 2004 thì tình hình tài chính của
Nhà máy có chuyển biến rõ rệt. Các chỉ số phản ánh khả năng thanh toán
của Nhà máy đều tăng, lớn nhất là khả năng thanh toán tức thời tăng đến
350%, khả năng thanh toán nhanh tăng 16%. Điều này cho thấy, Nhà
máy đã phần nào đáp ứng được cá quy định của Nhà nước về vấn đề tài
chính
Qua phân tích trên ta đi đến nhận xét sau: tình hình tài chính của
Nhà máy đã được cải thiện và đảm bảo yêu cầu đã đặt ra. Nhưng cũng
phản ánh khả năng sử dụng vốn của Nhà máy ngày càng kém hiệu quả,
cụ thể là sự dư thừa và lãng phí vốn lưu động dẫn đến thiếu vốn cố định.
5. Hiệu quả sử dụng lao động
BẢNG 06 : TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG NHÀ MÁY BIA ĐẠI LỢI
Chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005
Chênh Lệch
Mức %
1- Doanh thu thuần Tr.đồng 25.546 16.429 - 9.117 64,3
2- Số lượng CNV Người 249 174 -113 69,9
+ CNSX - 189 132 -85 -29,9
+ Nhân viên - 60 42 -28 69,8
3- Số ngày làm việc
1C.N/năm
Ngày 266 278 12 104,5
4- Tổng số giờ làm việc Giờ 496.755 371.497 - 125.258 74,78
5- Số giờ bình quân 1

C.N làm việc/ngày
- 7,50 7,68 0,18 2,4
6- N.S.L.Đ bình quân
năm (1):(2)
Tr.đồng 102,4 94,4 -8 -7,8
7- N.S.L.Đ bình quân
ngày (6):(3)
Ng.đồng 385 340 -45 -11,6
8- N.S.L.Đ bình quân
giờ (1):(4)
đồng 51.333 44.270 -7.063 -13,7
9- Lương bình quân 1
C.N/tháng
Ng.đồng 1.017 1.102 85 0,5
10- Bậc thợ bình quân - 4,6 3,9 0,7 -84,8
(nguồn: Phòng lao động tiền lương)
Theo bảng ta có nhận xét sau:
5.1 Mức biến động tương đối và tuyệt đối
Về tình hình sử dụng lao động: Đánh giá theo mức biến động tuyệt
đối ta thấy số CBCNV năm 2005 là 174 so với năm 2004 là 249 thì số
lượng giảm đi 75 người, trong đó công nhân sản xuất giảm từ 189 người
xuống còn 132 người giảm 57 người và nhân viên giảm từ 60 người
xuống còn 42 người giảm 18 người.
Đánh giá theo mức biến động tương đối ta thấy số công nhân mà
nhà máy được phép giảm theo mức giá trị sản lượng là:
∆LĐ = S x DTKN / DTKT
Trong đó:
∆LĐ : Mức biến động tương đối tổng số công nhân viên mà nhà
máy được phép giảm theo mức giá trị sản lượng.
S : Tổng số công nhân viên.

DTKN : Doanh thu thuần kỳ này.
DTKT : Doanh thu thuần kỳ trước
= 249 * 16.429 / 25.546 = 161 người
∆CNSX = SCNSX x DTKN / DTKT
Trong đó:
∆CNSX : Mức biến động tương đối số công nhân sản xuất mà nhà
máy được phép giảm theo mức giá trị sản lượng.
SCNSX : Số lượng CNSX kỳ này.
= 189 * 16.429 / 25.546 = 122 người
∆NV = SNV x DTKN / DTKT
Trong đó:
∆NV : Mức biến động tương đối số nhân viên sản xuất mà nhà
máy được phép giảm theo mức giá trị sản lượng.
SNV : Số lượng NV kỳ này.
= 60 * 16.429 / 25.546 = 39 người
Vậy sự biến động cơ cấu và số lượng lao động của Nhà máy chưa
hợp lý. Số lao động dư thừa là 174 – 161 = 13 người
5.2 Năng suất lao động
Dựa vào (bảng 06) ta thấy năng suất lao động của công nhân theo
năm, ngày và giờ đang giảm đi. Theo năm giảm 7,8% tức 8 triệu đồng,
theo ngày giảm 11,6% tương đương 45 ngàn đồng và theo giờ giảm
13,7% tương đương 7.063 đồng. Trong khi đó số ngày lao động bình
quân của một công nhân lại tăng 4,5% tức 12 ngày. Điều này cho thấy
hiệu quả sử dụng lao động giảm dần. Nguyên nhân là trình độ tay nghề
của công nhân sản xuất giảm đi: Năm 2004 bậc thợ bình quân là 4,6
năm 2005 là 3,9. Điều này là do doanh nghiệp tuyển thêm công nhân
viên có trình độ lao động thấp hoặc do họ chưa thích ứng với công việc.
Mặc dù vậy nhà máy lại trả lương cho công nhân khá cao, cụ thể lương
bình quân cho công nhân năm 2004 là 1.017.000 đồng, năm 2005 năng
suất lao động giảm giảm 7,8% nhưng tiền trả cho công nhân lại tăng từ

1.017.000 lên 1.102.000 tăng thêm 85.000 đồng, tức tăng 8,36% so với
năm 2004.
Điều này làm tăng chi phí một cách đáng kể làm cho hiệu quả sử
dụng lao động của Nhà máy giảm.
5.3 Bậc thợ và tỷ lệ lao động gián tiếp với lao động trực tiếp

×