Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tài liệu Giáo trình Sức khỏe nghề nghiệp_Phần 10 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.96 KB, 11 trang )

150
VẤN ĐỂ TƯ THẾ VÀ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG HỢP LÝ
(Lao động học - ergonomie)
MỤC TIÊU
sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Nêu được đinh nghĩa, mục tiêu và nhiệm vụ lao động học (ergonomie)
2. Liệt kê được các nguyên tắc cơ bản của lao động học.
3. Trình bày được biện pháp làm giảm nhẹ gáng nặng lao động thể lực
bằng lao động học.
4. Hiểu được tầm quan trọng của lao động học trong sản xuất.


1. Khái niệm
Ergonomie (một số nước gọi là "Kỹ thuật học các yếu tố con người")
có thể được xác định là "Sự thích hợp công việc với con người. Có nhiều
cách định nghĩa thuật ngữ Ergonomie. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO) có thể định nghĩa Ergonomie là: "Sự áp dụng khoa học sinh học kết
hợp với khoa học công nghệ vào người lao động và môi trường của họ
để
được sự thỏa mãn tối đa cho người lao động đồng thời tăng năng xuất lao
động". Vì thế ngoài sức khỏe Ergonomie còn quan tâm đến năng xuất lao
động, tiết kiệm giá thành sản phẩm và các mối quan tâm khác. Hơn thế nữa
trong thực hành các hướng của Ergonomie còn tập trung vào thiết kế sắp
đặt vị trí lao động, sự đáp ứng các yếu tố lý học trong môi trường lao động
hơn là các yếu tố
hóa học và vi sinh vật học.
Ergonomie (Lao động học) là khoa học nghiên cứu về lao động và sự
phù hợp với sức khỏe người lao động. Như vậy mỗi loại hình lao động cần
có một sự phù hợp tương ứng về sức khỏe con người (cả về mặt thể chất lẫn
tinh thần). Những lao động giản đơn yêu cầu đáp ứng của cơ thể không
phức tạp song khoa học kỹ thuật phát triển, lao động càng phức tạp càng


cần có những nghiên cứu về sức khỏe tốt hơn, tiến bộ hơn để có thể theo
151
kịp với lao động mới. Lao động càng có kết quả khi nó đáp ứng tốt cho con
người. Lao động không làm tổn hại sức khỏe mà làm cho sức khỏe người
lao động tốt hơn.
Vào thế kỷ XVII khi nền công nghiệp bước vào giai đoạn phát triển
thì những nghiên cứu về lao động học cũng được đặt nền móng và những
nghiên cứu đầu tiên ra đời, trong đó có công trình nghiên cứu của
Martinpan, ông cho rằng tâm sinh lý, gi
ải phẫu phải phù hợp với lao động
thì lao động mới có năng suất và an toàn thoải mái. Năm 1949 Murrel đã
dùng từ Ergonomie để chỉ môn khoa học này vì nó có nguồn gốc từ chữ Hy
lạp là Ergon (lao động) và nomos (quy luật, quy tắc). Thực ra "Cụm từ" này
bao hàm ý nghĩa tập hợp những tri thức khoa học và kỹ thuật có liên quan
với con người khi lao động, mặt khác cần sử dụng các kiến thức đó để thiết
kế, thực hiện hợp lý hóa lao động với mục đích vừa kinh tế vừa mang tính
chất nhân văn. Đối tượng của Ergonomie là người lao động do vậy khi
nghiên cứu Ergonomie người ta cần nghiên cứu cả một hệ thống các vấn
đề: công cụ lao động, môi trường lao động, đối tượng lao động Trong
thực hành Ergonomie người ta cần thực hiện một tam giác cơ bản: hiệu quả
- thoải mái - s
ức khỏe. Vấn đề này đã được các nhà khoa học thống nhất
trong hội nghị Stokhom nhìn 1961.

Các nhà khoa học cho rằng Ergonomie đạt hiệu quả cao khi mà các
ngành khoa học tham gia, cung cấp cho những hiểu biết sâu sắc, đầy đủ về
vấn đề lao động và con người, trong những điều kiện tiết kiệm nhất về sức
khỏe người lao động mà năng suất lao động vẫn tăng không ngừng (các
biểu đồ minh hoạ 1, 2, 3).
152



Sơ đồ 2: Thành phần cơ bản của Ergonomie
153

Sơ đồ 3: Các yếu tố hình thành Ergonomie
2. Phân loại Ergonomie
Có nhiều cách phân loại theo cách thức nghiên cứu thực tiễn.
1) Phân loại theo mục đích nghiên cứu, người nghiên cứu
2) Phân loại theo ứng dụng:
Bao gồm hai vấn đề: - Lý thuyết: thiết kế sáng tạo công cụ lao động.
- Điều chỉnh hoạt động phù hợp.
3) Phân loại theo đối tượng sản xuất:
- Sản xuất (Từ khâu chuẩn bị đế
n sản xuất và tiêu thụ).
- Sản phẩm: máy đã đưa vào sử dụng.
4) Phân loại theo yếu tố.
- Lao động học - lao động.
- Lao động - điều kiện lao động.
- Lao động - kích thước, tầm vóc.
- Lao động - môi trường.
- Lao động - phương tiện.
3. Những nguyên tắc chủ yếu của Ergonomie
Với mục tiêu là nâng cao năng suất lao động và phòng chống mệt mỏi
154
Ginbrest đưa ra 7 nguyên tắc sau:
1) Sự vận động của bàn tay và cánh tay cần được tiến hành cân xứng
và đều đặn.
2) Các vận động cần được tiến hành theo cách dễ dàng nhất, tiết kiệm
nhất, trong mức độ cho phép, tránh động tác thừa và cần thiết phải tránh hết

sức, nằm trong phạm vi có thể được những thay đổi đột ngột, mạnh và
những khởi động lặp đi lặp lại m
ột chiều. (Theo bảng dưới đây người ta dựa
vào vận động của từng nhóm cơ).

Loại Trụ (khớp) Các phần vận động
1 Khớp các ngón Ngón tay
2 Khớp bàn tay Ngón tay và lòng bàn tay
3 Khuỷu Ngón, bàn, cẳng
4 Vai Ngón, bàn, cẳng, cánh
5 Ức đòn Ngón, bàn, cẳng, cánh và vai

Lao động khu trú loại 1 tốt nhất vì nó tiết kiệm được vận động các cơ.
Cùng một trọng lượng 1 kg nhưng làm với 1 góc 30
0
thì tiêu thụ O
2
ít
nhất như vậy trong mặt phẳng ngang với góc độ vận động càng giảm thì
tiêu thụ O
2
càng ít.
(Mặt phẳng đứng cũng vậy). Trong thực tế phải là vị trí trong không
gian chứ không phải là mặt phẳng đứng.

155
3) Sự vận động liên tục và hợp lý:
Cố gắng tạo ra định hình hoạt động (Stereotype).
4) Chỗ đặt dụng cụ, phương tiện. Đối tượng lao động cần phải được
cố định và thích hợp, trật tự khoa học trong sản xuất.

5) Sử dụng trọng lực phù hợp sẽ bớt tiêu hao năng lượng.
Chống nâng lên hạ xuống một cách thái quá.
6) Các bộ phận sản xu
ất ít nhất phải sản xuất 2 cái 1 lần, trong kỹ
thuật gọi là nguyên tắc nhóm để tránh đơn điệu.
7) An toàn lao động là điểm cơ bản của tiêu chuẩn hóa lao động, đơn
giản hóa lao động.
Ngoài ra còn những nguyên tắc phụ khác nữa, đang nghiên cứu.
Bảng nguyên tắc trên đều phục vụ mục đích tăng năng suất và giảm
tiêu hao năng lượng, chúng liên hệ với nhau khăng khít.
4. Gi
ảm nhẹ gánh nặng thể lực bằng biện pháp lao động học
Có nhiều biện pháp lao động học có thể làm giảm nhẹ gánh nặng lao
động thể lực của người lao động.
4.1. Sự phù hệ với vị trí lao động
Các vị trí lao động của một cá thể hay một tập thể người lao động cần
đạt được sự thuận lợi cho công việc đồng thời phải phù hợp v
ới tâm sinh lý,
giải phẫu của nhóm người lao động đó, ví dụ: thoáng đãng, không cao hoặc
thấp quá so với chiều cao của công nhân, vừa tầm nhìn, tầm tay của công
nhân.
Các máy móc dụng cụ cũng phải phù hợp với con người cả về mặt
sinh học cũng như xã hội học.
4.2. Sự hợp lý hóa các thao tác lao động
Sự hợp lý hóa là không có động tác thừa, các động tác thoải mái theo
hoạt động thường nhật, t
ự nhiên của cơ thể.
156

4.3. Sự hợp lý hóa công cụ lao động

Các công cụ lao động dễ cầm, nắm và sử dụng. Công cụ vừa tốt lại
phải vừa sức của người lao động.
4.4. Quy định gánh nặng cho phép
Điều này rất cần thiết vì nó sẽ giới hạn phù hợp với tiêu hao năng
lượng có thể chịu được của người lao động. Nếu tiêu hao năng lượng nhiều
thì phải chọ
n đối tượng đủ sức khỏe đáp ứng còn đa số mọi người chỉ chịu
được lâu dài khi lao động tiêu hao khoảng dưới 3000kcal.
5. Phạm vi một số ngành tham gia vào lao động học
Hiện nay người ta thống nhất là có ít nhất 6 ngành, tổ chức tham gia
vào Ergonomie:
5.1. Sinh lý học: nghiên cứu về con người lao động. Họ là người tham gia
đầu tiên bằng cách không tự giác vì thế nó chiếm vị trí hàng đầu không thể
thiếu được. Sinh lý họ
c lao động (sinh lý bệnh và sinh lý thường).
5.2. Tâm lý học và tâm lý y học
Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến xã hội nhiều, cho nên những tín hiệu
gây nên trong sản xuất hiện nay đã làm cho lao động học phải chú ý vì nó là
thực thể cơ bản trong lao động học.
5.3. Tâm lý học xã hội (thuộc về những vấn đề chung của từng xã hội).
5.4. Y hạc lao động: môi trường lao động và môi trường sống đóng góp
kinh nghiệ
m cho người kỹ sư lao động và các nhà nghiên cứu có liên quan.
5.5. An toàn lao động: có nhiệm vụ theo dõi phát hiện những vấn đề không
an toàn trong sản xuất và kinh doanh nhằm dự kiến trước về tai nạn cũng
157
như những vấn đề sức khỏe tức thời.
5.6. Người tố chức lao động (vai trò của người lãnh đạo quy trình sản xuất
như các giám đốc, các nhà điều hành công việc).
Các ngành trên phải liên hợp chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau mỗi cán bộ

trong chuyên khoa đều phải hiểu về lao động học:
Trong thực tế với các xí nghiệp cũ cần cải tạo điề
u chỉnh thì lao động
học mới đóng vai trò quan trọng góp phần nâng cao khả năng lao động
phòng chống mệt mỏi và bảo vệ sức khỏe công nhân tốt.
KÍCH THƯỚC TỔNG QUÁT TRUNG BÌNH (CỦA NGƯỜI CHÂU ÂU)
(Theo P.Th.Kellermann)

Nam Nữ
TT Mô tả kích thước có thể (cm)
T.bình
Độ
lệch
T.bình
Độ
lệch
1 Chiều cao (đứng có đi giày) 1750 140 1645 122
2 Khoảng cách từ đỉnh đầu đến diện
tiếp xúc với ghế (ngồi lưng thẳng)
900 70 850 70
3 Khoảng cách từ lưng đùi đến trước
gối (ngồi)
590 40 565 40
4 Lưng đùi đến gan bàn chân (đi giày)
ngồi chân thẳng ra trước
1065 90 1020 90
5 Trên gối đến đất (ngồi đi dày) 545 30 525 30
6 Lưng đến ngón tay giữa (tay đưa
thẳng)
855 70 767 70

7 Khuỷu đến ngón giữa (cẳng cánh
tay)
460 30 365 30
8 Mắt đến mặt đất (đứng đi giày) 1625 140 1540 120
9 Giữa hai cùi tay, hai tay nâng lên hai
bên
920 74 845 72

158
TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Công cụ tự lượng giá
Phân biệt đúng sai các câu từ câu 1 đến câu 12 bằng cách đánh dấu
X vào cột A cho câu đúng và cột B cho câu sai

TT Nội dung câu hỏi A B
1
Lao động học là môn khoa học nghiên cứu về sự phù hợp giữa
lao động và sức khỏe người lao động.

2
Lao động càng phức tạp thì vai trò của lao động học càng cao

3
Tam giác cơ bản của Ergonomie bao gồm 3 yếu tố Hiệu quả -
Thoải mái - Sức khỏe.

4
Lao động học không thể làm giảm gánh nặng lao động thể lực
của người lao động.


5
Vị trí lao động phù hợp tâm sinh lý, giải phẫu của người lao
động sẽ làm tăng năng suất lao động.

6
Lao động học không quan tâm đến sự phù hợp giữa tiêu hao
năng lượng và sức đáp ứng của người lao động.

7
Tâm lý học và tâm lý học y học không thuộc inh vực của
Ergonomie

8
An toàn lao động là vấn đề tổn tại song song không thuộc
phạm vi của Ergonomie.

9
Lao động học có vai trò nâng cao khả năng lao động và phòng
chống mệt mỏi trong lao động

10
Ergonomie bao gồm nhiều ngành nghề tham gia.

11
vận động cơ liên tục và hợp lý là một trong 7 nguyên tắc của
Ergonomie

12
Ergonomie không quan tâm đến trật tự các bước thao tác trong
lao động



159
Chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu từ 13 đến 15 bằng cách
đánh dấu X vào cột tương ứng với chữ cái đứng đầu câu trả lời được lựa
chọn:

Câu hỏi A B C D
13.Trong khi thao tác lao động thực hiện ở đôi tay các phần
vận động khu trú ở các ngón tay là tốt nhất bởi vì:
A. Tiết kiệm được sự vận động các cơ.
B. Chiếm ít diện tích khi vận động.
C. Không lặp đi lặp lại.
D. Không thay đổi động tác đột ngột mạnh.


14. Mục đích của nguyên tắc "vận động định hình hợp lý"
trong Ergonomie là:
A. Tăng năng suất lao động.
B. Giảm tối đa năng lượng tiêu hao.
C. Không tạo nên yếu tố nhàm chán.
D. Tạo ra sự định hình hoạt động cho người lao động
(Tạo được chu kỳ hoạt động hợp lý)


15. Bố trí phương tiện máy móc, dụng cụ và vị trí người lao
động hợp lý khoa học sẽ đạt được các vấn đề sau, ngoại trừ:
A. Nâng cao năng suất lao động.
B. Giảm thiểu tai nạn lao động.
C. Triệt tiêu các động tác thừa không cần thiết.

D. Tạo tâm lý thoải mái cho người lao động.


2. Hường dẫn tự lượng giá
- Nghiên cứu kỹ những khổ đầu của phần nội dung để trả lời các câu 1-3.
- Phần "Nguyên tắc của Ergonomie" sẽ trả lời các câu 9; 11; 12.
- Phần "Giảm nhẹ gánh nặng lao động thể lực bằng biện pháp lao
động học" trả lời các câu 4 - 6. và 13-15
160
- Phần "Một số ngành tham gia lao động học" trả lời các câu 7; 8; 10.
Sau khi tự trả lời các câu hỏi tự lượng giá hãy đối chiếu so sánh với
đáp án ở cuối cuốn sách.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC TẬP, NGHIÊN CỨU VÀ VẬN DỤNG THỰC TẾ
1. Phương pháp học
Tự nghiên cứu tài liệu học tập trước khi đến lớp. Các tài liệu đọc thêm,
tài liệu tham khảo có thể tìm đọc tại thư viện trường Đại học Y khoa. Lưu lại
các vấn đề chưa hiểu trong bài để thảo luận với các bạn trong lớp, cuối cùng
xin ý kiến giảng viên với những phần còn thắc mắc, chưa hiểu kỹ.
2. Vận dụng thực tế
Mọi công việc nên bố trí theo xu thế phù hợp với tâm sinh lý, giải
phẫu con người thì năng xuất sẽ tăng cao. Khi học tập cũng phả
i có tư thế
phù hợp để không bị mệt mỏi, đạt hiệu quả cao. Ngồi học không đúng tư
thế sẽ gây đau mỏi cơ khớp. Nhìn quá gần hoặc nhìn xa quá lâu sẽ bắt mắt
phải điều tiết nhiều cũng dẫn tới chóng mỏi mắt. Ergonomie có thể được áp
dụng ngay trong vấn đề lựa chọn chất liệu vải may quần áo cho phù hợp
theo từ
ng mùa ví dụ mùa hè nên chọn các loại vải mỏng thoáng và dễ thoát
mồ hôi. Nói chung cần áp dụng Ergonomie trong các mặt của cuộc sống để
tạo cho cơ thể một trạng thái luôn luôn thoải mái thì làm việc và sinh hoạt

sẽ dễ chịu hơn.

×