Writing the Technical Paper
Assoc Professor Andy Tan
School of Mechanical, Manufacturing and
Medical Engineering
Queensland University of Technology
George Street, Brisbane, Queensland 4002,
Australia.
Email:
1. Introduction
Writing the technical paper is a difficult aspect
in communication. It may be easier to talk
about a project than to write about it. Written
language lacks the body language, gestures,
and intonation of spoken language. Even
though we use the same words and phrases in
writing that we do in speaking, writing the
paper to report our research project is much
harder than presenting the project orally to an
audience. We are unable to show body
language or intonation in writing. For this
reason, technical paper seems dry and lacking
the passion and intensity we feel about our
topic.
The purpose of a technical paper is to present
facts and ideas in direct and concise language.
It is aimed at the readers' understanding, rather
than the imagination or emotions. It has a
different purpose than creative writing. Often
we can fully understand our project and even
explain it to an audience. Writing the paper is
constraint by what should be included or taken
out, the format and length of the paper. It is
essential to strive for economy of expression
by avoiding jargon, wordiness, and
redundancy. Say only what needs to be said.
Writing the technical paper requires a specific
structure. Use active voice, avoid first person
references (normally for report writing), and
use correct grammar. In addition, follow an
established presentation format. There are
several acceptable formats for writing formal
papers.
CÁCH VIẾT MỘT BÀI BÁO KỸ THUẬT
Phó Giáo sư: Andy Tan
Đại học Queenland – Australia
Email:
1. Giới thiệu:
Viết một bài báo kỹ thuật là một công việc
khó. Thật dễ dàng khi nói về một dự án
nhưng rất khó khăn khi phải viết nó ra. Ngôn
ngữ viết không diễn tả được bằng cử chỉ,
điệu bộ và âm điệu như ngôn ngữ nói. Thậm
chí ngay cả khi chúng ta sử dụng các từ và
cụm từ tương tự như khi nói, viết bài báo để
báo cáo công trình nghiên cứu của chúng ta
thì khó hơn nhiều so với việc trình bày bằng
lời trước thính giả. Chúng ta không thể thể
hiện ngôn ngữ cử chỉ hoặc ngữ điệu trong
bài viết. Vì lý do này, bài báo kỹ thuật có vẻ
khô khan và thiếu cảm xúc và sức lôi cuốn.
Mục đích của bài báo kỹ thuật là trình bày
các sự kiện và ý kiến bằng ngôn ngữ súc
tích. Nhằm mục đích giúp người đọc hiểu
được vấn đề mà không phải tưởng tượng
hoặc cảm nhận. Thường chúng ta có thể hiểu
và thậm chí giải thích dự án của chúng ta
cho người nghe. Viết báo bị hạn chế bởi nội
dung, thể thức và độ dài của bài báo. Điều
cốt yếu là cố gắng hạn chế sự miêu tả bằng
cách tránh viết dông dài, lan man và thừa.
Chỉ viết những gì cần nói.
Viết báo kỹ thuật yêu cầu một cấu trúc đặc
trưng. Sử dụng ngôn từ tích cực, tránh
tham khảo người đi trước (thường gặp
trong viết báo cáo), dùng đúng ngữ
pháp. Thêm vào đó, theo sự hướng dẫn
từ mẫu trình bày có sẵn. Có một số
mẫu để viết một bài báo.
- 1 - Báo cáo Nhóm 1
2. What is a Technical/Research Paper?
A good research paper has a clear statement of
the problem the paper is addressing, the
proposed solution(s), and results achieved. The
goal of a paper is to describe the technique/s
used to solve a problem/s and to ensure that
the next person takes advantage of some of
your best solutions. It describes clearly what
has been done before on the problem, and
what is new. The paper should also report on
the hard problems (and their solutions) and the
non-obvious mistakes (and how to avoid
them).
There are four types of technical results:
1. An algorithm;
2. A system of hardware and software
design, etc.;
3. A performance evaluation: obtained
through analyses, simulation or
measurements;
4. A theory: consisting of a collection of
theorems.
A paper should focus on
• describing the results in sufficient
details to establish their validity;
• describing a new algorithm in clear,
precise way that allows the reader to
compare the algorithm to other
algorithms. For example, most
learning algorithms can be viewed as
optimizing (at least approximately)
some measure of performance and
addressing fundamental questions;
• identifying the novel aspects of the
results, i.e., what new knowledge is
discovered and what makes it non-
obvious;
• all experiments must include measures
of uncertainty of the conclusions
(typically take the form of confidence
intervals, statistical tests, or estimates
of standard error);
• proper experimental methodology
employed;
• identifying the significance of the
results: what improvements and impact
do they suggest;
2. Bài báo kỹ thuật/nghiên cứu là gì?
Một bài báo nghiên cứu tốt trình bày rõ ràng
các vấn đề của bài báo là định địa chỉ, đưa ra
giải pháp, và các kết quả đạt được. Mục tiêu
của bài báo là mô tả phương pháp dùng để giải
quyết một vấn đề và chắc chắn rằng người
khác đang mong đợi các giải pháp tối ưu của
bạn. Nó mô tả một cách cụ thể những gì những
người đi trước đã làm, những gì mới. Bài báo
cũng nên nói rõ những vấn đề phức tạp (và
những giải pháp) và những sai sót không nhìn
thấy (và cách phòng tránh).
Có 4 dạng nghiên cứu kỹ thuật:
1. Giải thuật;
2. Thiết kế hệ thống phần cứng và phần
mềm…;
3. Đánh giá hiệu suất: thông qua phân
tích, mô phỏng hoặc đo đạt…;
4. Lý thuyết: Bao gồm việc thu thập các
định lý.
Một bài báo nên tập trung vào
- Trình bày các nghiên cứu một cách thật
chi tiết, nhằm củng cố tính hiệu quả
của nó;
- Trình bày giải thuật mới một cách rõ
ràng, tỷ mỉ điều đó cho phép người đọc
so sánh giải thuật này với các giải thuật
khác. Ví dụ, hầu hết việc học các giải
thuật có thể được xem như tối ưu một
số phép đo hiệu suất và xác định các
câu hỏi cơ bản.
- Nhận dạng định hướng nghiên cứu
mới, …những kiến thức mới nào được
phát hiện và những điều gì làm cho nó
không được phát hiện.
- Tất cả các thí nghiệm phải bao gồm
việc kiểm chứng các kết luận chưa
chắc chắn (vùng tin cậy, kiểm tra thống
kê hay ước lượng tiêu chuẩn lỗi);
- Phương pháp thí nghiệm thích hợp
được sử dụng;
- 2 - Báo cáo Nhóm 1
- Nhận biết được ý nghĩa của các nghiên
cứu: những cải tiến và ảnh hưởng gì;
• conclusions drawn from results should
be clearly stated (Graphical display
and tables of experimental data can be
very);
• appendices for extended derivation of
long equations, detailed drawings of
experimental rigs, etc.
3. Format of a Technical Paper
There are several acceptable formats for
writing formal papers. The format for a
conference or journal paper is normally set by
the conference organizer or editor of the
journal, respectively, for consistency.
Whichever format you choose, the technical
paper should include the following
components:
Example
Title
Keywords
Abstract
Introduction
Review of literature
Presentation of idea and/or Methodology
Discussion and Results
Conclusions and Recommendations
References
Appendix
3.1 Description of Headings
Title Page
The title page should contain key information
about your technical paper. Besides the title
itself, the title page can include the authors'
names, the name of your school, the location
of your school (the city and state), and the
email address. It may contain other
information or pictures that will make it look
more attractive, but these are not required. The
title page should look appealing without being
cluttered.
- Các kết luận có được từ các nghiên
cứu phải rõ ràng (biểu đồ và các bảng
số liệu thực nghiệm);
- Bổ sung nguồn gốc của các công
thức, vẽ chi tiết các bản vẽ thiết bị thí
nghiệm,…
3.0 Thể thức một bài báo kỹ thuật
Có một số thể thức được áp dụng để viết các
bài báo chính qui. Dạng bài báo tạp chí hay
hội nghị thường được thiết lập bởi người tổ
chức hội nghị hoặc biên tập viên của tạp chí.
Bất cứ mẫu nào mà bạn chọn, bài báo kỹ
thuật cũng nên bao gồm các thành phần sau:
Ví dụ:
Tiêu đề
Từ khóa
Tóm tắt
Giới thiệu
Tổng quan
Trình bày các ý kiến/ phương
pháp
Các kết quả và Thảo luận
Kết luận và đề xuất
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
3.1 Trình bày phần tiêu đề
Trang tiêu đề
Trang tiêu đề nên chứa thông tin cốt lõi về
bài báo. Bên cạnh bản thân tiêu đề, trang tiêu
đề có thể bao hàm tên tác giả, tên cơ quan, vị
trí địa lý (thành phố và bang), địa chỉ email.
Cũng có thể chứa một số thông tin khác hay
- 3 - Báo cáo Nhóm 1
các hình ảnh nhằm làm tăng sức hấp dẫn,
nhưng không nhất thiết phải có. Trang tiêu
đề nên trang trí hấp dẫn nhưng không nên
quá cầu kỳ.
Abstract (proposed problem )
The abstract should be about 100-200 words in
length. It is a statement of the problem you
will eventually identify and clearly describe.
In the abstract you should express the central
concepts of the problem, followed by
statements that elaborate and generally explain
the problem. The abstract is not the place for
the background information, nor justification
for the problem. The problem statement should
be clear and the reader should not have to
search for the topic of the research paper.
Introduction
In order to write an informative introduction
for your research paper, you should be very
familiar with your problem. The introduction
should be a natural outgrowth of the research
you have done. In fact, the introduction could
be written after the descriptions and
conclusions. This will give you a good idea of
what to include in the introduction. Your
introduction is a broad overview of what is
contained in the research paper without going
into great detail. It should contain the
following four points:
a) a complete statement of the problem;
b) purpose - the background material and
reasons for conducting the study;
c) scope - the depth of the study and how
much is covered;
d) method of development.
Problem Description
The problem description is a more specific
description of the problem than the
introduction. Where the introduction is an
overview of the paper, the problem description
is an exact description of what is involved in
the solution of the scientific problem. It should
include a description of the variables,
T óm tắt
Phần này khoảng 100-200 từ. Dùng liệt kê vấn
đề mà bạn mô tả rõ ràng. Trong phần tóm tắt
nên biểu thị các khái niệm trọng tâm của vấn
đề, cùng với việc giải thích các vấn đề chung
và phức tạp. Phần tóm tắt không thay cho phần
thông tin phía sau cũng không phải là sự biện
minh cho vấn đề. Vấn đề nên tường minh và
người đọc không phải tìm kiếm chủ đề của bài
báo.
Giới thiệu
Để viết phần mở đầu cho bài báo, bạn phải
hiểu tường tận vấn đề. Phần này mô tả ngắn
gọn công việc nghiên cứu. Trên thực tế, phần
mở đầu có thể được viết sau phần trình bày và
kết luận. Điều này sẽ giúp bạn có ý tưởng hay
để viết phần mở đầu. Phần mở đầu là phần bao
quát chung những nội dung trong bài báo mà
không đi sâu vào chi tiết. Thông thường gồm 4
điểm sau:
a. Phát biểu đầy đủ vấn đề nghiên
cứu
b. Mục đích – Lý do và cơ sở để
tiến hành nghiên cứu
c. Mục tiêu –Mức độ và phạm vi
nghiên cứu
d. Phương pháp nghiên cứu
Thuyết minh
Trình bày đặc trưng của vấn đề. Vì phần mở
đầu là giới thiệu khái quát, phần tổng quan
- 4 - Báo cáo Nhóm 1
thuyết minh chính xác những nội dung trong
phần giải pháp của vấn đề khoa học. Nó bao
gồm thuyết minh các biến,
the environment, and the constants used in the
problem. In the problem description you will
set the stage for the mathematical modeling
process you will describe in the next section.
In all descriptions of the processes for the
problem solution, you should avoid
depersonalization of the process. The problem
description should include the scope of the
problem and any outside elements that would
affect the outcome of the problem.
Review of Literature/Background
Present major publications (within the past 5
years) that are relevant to the ideas/points
given in the paper and discuss how these
previous techniques work and what are their
technical strengths and shortcomings. Briefly
indicate any similarities and/or differences
between your work and those of others.
Correctly cite sources and references using the
agreed-upon style.
Do not downgrade other people's work just to
make your work look good. Your work is good
only when it solves the problem. Be fair in
criticism and support your views with
technical reasons, not personal opinions.
Proposed Method of Solution (Approach)
The method of solution is a step by step
description of the problem solution. The
methods section is a list of the tactics used for
the problem and allows the readers of your
paper to understand the objectives of your
study. If they desire, they should also be able
to determine through reading the methods
section whether or not these objectives were
met. You should plan your strategy for the
problem solution as you do your research. You
may alter this strategy as you proceed with the
development of the problem. Reasons for
change may be stated in the methods section.
The methods section of the paper should be the
easiest part to write.
The methods section is also the place to
describe the modeling process of your
problem. You should state explicitly the
development of your mathematical model and
explain it completely.
môi trường và các hệ số được sử dụng. Ở đây
bạn cũng sẽ thiết lập phương trình trạng thái
cho mô hình toán mà sẽ trình bày ở phần kế
tiếp. Khi trình bày quá trình giải quyết vấn đề,
nên tránh. nhân cách quá trìnhPhần tổng quan
nên bao gồm phạm vi nghiên cứu và ảnh
hưởng của các yếu tố bên ngoài đến kết quả
nghiên cứu.
Tổng quan
Giới thiệu các tài liệu đã xuất bản (trong 5
năm trở lại đây) đã cung cấp những ý tưởng,
quan điểm tin cậy cho bài báo và thảo luận
cách thực hiện cũng như độ ổn định và những
tồn tại của các kỹ thuật trước đó. Nêu vắn tắt
sự khác và giống nhau giữa công trình nghiên
cứu của mình và của những tác giả trước đó.
Các tài liệu được trích dẫn, sử dụng và đề cập
tới để bàn luận trong công trình nghiên cứu.
Không nên đánh giá thấp công trình nghiên cứu
của người khác nhằm đề cao công trình nghiên
cứu của mình. Công trình nghiên cứu của bạn
chỉ có thể tốt khi giải quyết được vấn đề. Hãy
phê bình một cách công bằng và chứng minh
quan điểm của bạn trên cơ sở những lập luận
khoa học, không dựa vào cảm tính.
Giải pháp
Giải pháp trình bày cách giải quyết vấn đề
theo từng bước. Phần giải pháp được liệt kê
các chiến lược thực hiện và cho phép người
đọc có thể hiểu nội dung công trình nghiên cứu
của bạn. Nếu họ muốn, họ có thể xác định
thông qua việc đọc phần giải pháp.
Bạn lên kế hoạch chiến lược để giải quyết vấn
đề cũng như thực hiện việc nghiên cứu. Có thể
phải thay đổi chiến lược theo sự tiến triển của
vấn đề. Các lý do để thay đổi được đề cập
trong phần giải pháp. Phần giải pháp là phần
dễ viết nhất.
- 5 - Báo cáo Nhóm 1
Phần phương pháp cũng là nơi mô tả phương
pháp mô hình hóa. Bạn nên trình bày rõ ràng
sự phát triển của mô hình toán học và giải
thích đầy đủ về nó. Liệt kê các lý do để lựa
chọn mô hình này và giải thích các biến được
dùng trong mô hình.
List your reasons for choosing this model and
explain the variables used. List all equations
and functions you used in your mathematical
model, and state the identity of the variables in
each. You should fully explain the procedures
used for the problem solution and explain each
step in the procedure. Completeness is
important in the methods section. Anything
you can say that will validate your study
should be included in the methods section.
a) Theoretical model and analysis
Present an in-depth discussion of the
theoretical aspects of your proposed approach.
Use fundamental theory (EE, Math, Physics,
etc.), circuit design, circuit analysis,
algorithms, etc. Analyze the efficiency of your
approach after the presentation, again using
theoretical analysis. Analyze the complexity,
overhead, cost, etc. of your approach. This is
the most important part of the paper. All
approaches must be theoretically solid and
justifiable. Trial-and-error and lucky good
guesses are not acceptable.
Equations are typically formatted with the
equation indented from the text and the
equation number posted to the right (against
the right margin of the text). Some times it is
necessary for the author to provide details on
the variables after the equation is posted. For
instance, if your document does not have a
nomenclature and you have not explained the
variables in your equation, how can the reader
supposed to know what the variables mean?
In this case, you should present a list which
matches the variables to their names and units
as seen below.
σ = F (L – x) t / I
Equation (1)
Where,
F = Force at end of beam
L = Length of beam
I = 2nd Area moment of inertia
x = Distance from the base of the beam to the
point of interest
t = Thickness of beam
Liệt kê tất cả các hàm và công thức được sử
dụng trong mô hình toán, và các biến trạng
thái một cách tường minh. Bạn nên giải thích
chi tiết qui trình giải quyết vấn đề và giải thích
từng bước trong qui trình. Trong phần giải
pháp sự thành công là yếu tố quan trọng.
Những vấn đề mà bạn trình bày sẽ kiểm chứng
quá trình nghiên cứu của bạn.
a) Mô hình lý thuyết và phân tích
Trình bày cơ sở lý thuyết để đạt được mục
đích. Sử dụng cơ sở lý thuyết (toán học, vật lý,
…), thiết kế mạch, phân tích mạch, giải thuật,
…Phân tích hiệu quả cách tiếp cận sau khi
trình bày, sử dụng lại việc phân tích lý thuyết.
Phân tích mức độ phức tạp, thời gian, chi phí
Đây là phần quan trọng nhất của bài báo. Tất
cả các phương pháp tiếp cận phải được lý
thuyết bảo đảm và chắc chắn. Thử sai và may
mắn trong ước tính đều không được chấp
nhận.
Các công thức được định dạng giống nhau
trong bài báo và số thứ tự của công thức được
ghi ở bên phải (sát với lề phải của trang báo).
Đôi lúc cần phải chú thích chi tiết các thành
phần trong công thức ngay bên dưới công
thức. Chẳng hạn, nếu bài báo của bạn không
có phụ lục và cũng không giải thích các phần
tử trong công thức, thì người đọc làm sao có
thể biết được ý nghĩa của các phần tử đó?
Trong trường hợp này, bạn nên liệt kê các
tham số trong công thức tương ứng với tên và
đơn vị đo như sau:
σ = F ( L – x ) t / I (1)
Trong đó:
F = tổng các lực tác động lên con lắc
L = chiều dài của con lắc
- 6 - Báo cáo Nhóm 1
I = momen quán tính
x = khoảng cách từ vị trí cân bằng đến
vị trí khảo sát
t = bề dày của con lắc
If you paper contains a nomenclature, it is not
necessary to provide the names and units of
the variables in an equation unless you think it
helps to make a point.
b) Simulated study
Simulation is used to support your theoretical
studies. Generate figures and / or tables of
results and compare with them to support the
theoretical analysis. Choose realistic case
studies, not just those that your approach
happens to work well. Do not choose "toy"
problems as case studies
c) Experimental Study
Simulation alone is not sufficient to support
your theory because simulation is not accurate
and does not include many real-life effects.
High-quality conferences and journals demand
experimental results before publications. Plan
the experiment well in advance since it takes a
long time to obtain real test data.
Results and Discussion
The results section is a response to the
mathematical model. The description of what
you observed from the execution of your
mathematical model comes first in your results
section. Results should only be long enough to
present the evidence of your study.
Theoretical results may be plotted or
illustrated by figures and / or tables for later
comparison with simulated and experimental
results. Compare experimental results with
simulated results and theoretical results.
Discuss agreements and discrepancies.
Tables are used as a means to quickly compare
information side-by-side. Tables have a
heading which precedes the table, usually in a
font that is bold and larger than the text of the
table. The headings of the table should be
bold and contain information about the units
for the data.
Nếu bài báo đã có phần phụ lục thì không cần
thiết phải ghi chú tên cũng như đơn vị đo của
các tham số trong công thức trừ khi bạn cho
rằng nó sẽ giúp làm nảy sinh vấn đề.
b) Mô phỏng nghiên cứu
Mô phỏng được sử dụng để hỗ trợ cho việc
nghiên cứu lý thuyết. Các hình ảnh minh họa
hay các bảng số liệu thực nghiệm và so sánh
nhằm hỗ trợ cho việc phân tích lý thuyết. Chọn
các nghiên cứu mang tính thực tế, sẽ giúp cách
tiếp cận vấn đề tiến triển tốt hơn.
c) Nghiên cứu thực nghiệm
Chỉ mô phỏng thì chưa đủ củng cố lý thuyết
của bạn bởi vì mô phỏng thì không được chính
xác và không có hiệu quả về thực tiễn. Các hội
thảo và tạp chí uy tín yêu cầu có kết quả thực
nghiệm trước khi xuất bản. Kế hoạch thực
nghiệm phải được chuẩn bị trước vì sẽ mất rất
nhiều thời gian để thu được dữ liệu thực tế.
Kết quả và Thảo luận
Phần kết quả là đáp ứng của mô hình toán học.
Mô tả những gì mà bạn quan sát được từ việc
thực hiện mô hình toán. Các kết quả phải đủ
sức thuyết phục để chứng minh nghiên cứu của
bạn.
Các kết quả mang tính lý thuyết có thể được vẽ
hay minh họa bằng hình ảnh hoặc các bảng
biểu để sau đó so sánh mô phỏng với các kết
quả thực nghiệm. So sánh các kết quả thực
nghiệm với kết quả mô phỏng và kết quả trên
lý thuyết. Thảo luận xem có phù hợp hay
không.
Bảng biểu được dùng như là phương tiện để so
sánh thông tin một cách trực quan. Bảng có
dòng tiêu đề đứng trước, thường sử dụng font
chữ đậm và lớn hơn các ký tự còn lại trong
- 7 - Báo cáo Nhóm 1
bảng. Các tiêu đề của các cột trong bảng nên
tô đậm và chứa thông tin về dữ liệu bên trong.
Figures can contain many different types of
visual information. Typically figures contain
either:
• Photographs (may or may not be
annotated)
• Charts or data plots
• Drawings or schematics
• Other visual information types can be
displayed
The text in the figure appears after the subject
of the figure. The font of the figure title
should be bold and larger than the font of the
document text. The figure and title should be
centered across the page or column of text.
When referring to the figure in the text, one
may use one of the following formats (as long
as one is consistent in the use, i.e. do not mix
and match Fig. and Figure formats in the same
document):
Some examples of Figures are shown below:
Figure 1: Example Photograph With
Annotations
Hình trên có thể chứa nhiều loại thông tin
khác nhau. Hình thông thường có thể chứa:
• Hình ảnh (có thể có chú thích)
• Đồ thị hoặc biểu đồ dữ liệu
• Sơ đồ hoặc bản vẽ
• Một số thông tin khác…
Các ký tự trong hình vẽ xuất hiện sau chủ đề
của hình. Font chữ của tiêu đề nên tô đậm và
lớn hơn các ký tự trong tài liệu. Hình và tiêu
đề được đặt giữa trang hoặc giữa cột trong văn
bản. Khi đưa hình vào trong tài liệu, có thể
tham khảo một trong các mẫu sau (cần nhất
quán trong việc sử dụng…không lồng trộn và
ghép các hình ảnh trong cùng 1 tài liệu):
Một số ví dụ:
- 8 - Báo cáo Nhóm 1
Figure 1: Example Photograph With
Annotations
Figure 2: Example Plot
Figure 3: Example Chart/Drawing
Conclusion
The conclusion should be separate from the
results. The conclusion is the section in which
you bring your mathematical model problem
back to the real world. After the model has
been developed, the code written and
executed, the data obtained, and results of the
computational model are determined and
written, the problem must them be brought
back to the original situation. The real world
problem now must be analyzed and the model
applied to it. You should attempt to answer the
question posed in the abstract and introduction
to your problem. You could begin your
conclusion by telling what you learned from
your study. Your conclusion should be
analytical, interpretive, and include
explanatory arguments. You should be able to
confirm your original theories with the
development of the mathematical model. You
should be able to give evidence that your
problem was solved by the results you
obtained from the data.
Kết luận
Phần kết luận phải tách biệt với phần kết
quả. Phần kết luận là phần mà bạn đưa mô
hình toán trở về với thế giới thực. Sau khi
mô hình được hoàn thiện, viết chương trình
và chạy chương trình, thu được dữ liệu, và
kết quả mô hình hóa máy tính được xác
định và lưu lại, vấn đề phải được đưa về
trạng thái ban đầu. Nghiên cứu trong thế
giới thực phải được phân tích và mô hình
ứng dụng nó. Bạn nên tập trung để trả lời
các câu hỏi đã đề cập trong phần giới thiệu
và tóm tắt của bài báo. Bạn nên bắt đầu các
kết luận bằng cách cho biết bạn rút ra được
điều gì từ việc nghiên cứu này. Phần kết
luận nên phân tích, diễn dịch, và giải thích
các tranh luận. Bạn có thể khẳng định lý
- 9 - Báo cáo Nhóm 1
Figure 2: Example Plot
Figure 3: Example Chart/Drawing
thuyết ban đầu với sự phát triển của mô
hình toán. Bạn cũng có thể chứng minh
rằng vấn đề của bạn đã có lời giải từ kết
quả dữ liệu thu được.
Future Work
Indicate the plans you have for future work on
the same problem, or modifications you might
make. Also, if they exist, state the
ramifications of the results of your problem
and any future problems to which the
ramifications might lead.
Reference
Follow recommended referencing format for
writing your reference. Also observe the rules
for footnotes, citations, etc.
Appendix
The following information should be found in
the appendix:
• a listing of your code or other
computational model;
• a copy of your raw data;
• all graphs generated to represent your
data;
• detailed derivation of lengthy
equations.
4.0 Guides to Writing Technical Papers
The impact of a written report on a reader
depends not only on its content but also on its
format, style, and level of errors. The most
brilliant ideas can be obscured by poor writing
because it projects to the reader an image of
the writer that is less than flattering. While
there are many accepted variations in the style
and format of technical reports, there are some
general guidelines that should be followed.
I. ERRORS
Outright mistakes are to be avoided at all
costs. A reader can become skeptical about the
scientific validity of a paper whose author
evidently does not understand high school
English or does not take the time to proofread
the paper. Therefore, it is essential that the
paper be proofread, preferably by someone in
addition to the author, because extreme
familiarity with the material makes it easy to
miss mistakes.
Hướng phát triển
Dự kiến hướng phát triển đề tài hoặc những cải
tiến trong tương lai,
Tài liệu tham khảo
Mẫu tài liệu tham khảo đề nghị được cho ở
phần tham khảo. Cũng có thể tuân thủ các qui
tắt viết ghi chú, trích dẫn…
Phụ lục
Các thông tin sau sẽ được tìm thấy trong phần
phụ lục
Chương trình hoặc mô hình tính toán
Bản sao dữ liệu thô
Tất cả các loại biểu đồ
Khai triển chi tiết các công thức phức tạp
4.0 Hướng dẫn viết bài báo kỹ thuật
Tác động của bài báo đến người đọc không chỉ
phụ thuộc vào nội dung mà còn phụ thuộc vào
thể thức, văn phong và mức độ lỗi. Những ý
tưởng hay có thể bị lu mờ bởi một bài viết
nghèo nàn bởi vì nó mang đến cho người đọc
hình ảnh về người viết không mấy được đề
cao. Trong khi có rất nhiều sự thay đổi về văn
phong và thể thức của một bài báo kỹ thuật, có
một số hướng dẫn chung như sau:
I. LỖI
Sai sót là điều nên tránh, người đọc có thể trở
nên hoài nghi về tính hiệu quả khoa học của
bài báo, những vấn đề mà tác giả viết sai chính
tả.
- 10 - Báo cáo Nhóm 1
Vì vậy, cần phải nhờ người đọc và sửa bản in
thử nhằm bổ sung cho tác giả, bởi vì những
vấn đề quá quen thuộc thì dễ không nhìn thấy.
All spelling, grammar, and punctuation errors
are to be avoided. Especially important in a
technical paper is the correct usage of
scientific terms and expressions. Misuse of
terms implies a lack of understanding of the
phenomena involved and a lack of familiarity
with appropriate technical literature, such as
textbooks and journal articles.
II. STYLE
Very formal reports of any type are written
only in the third person (she, he, it, they) as
opposed to first (I, we) or second (you).
However, technical reports usually describe
work done by an individual or a small group,
and are directed to a small audience.
Therefore, these reports are often written in
first person, even in respected refereed
journals. Second person is not appropriate
except for informal instructions; the word
"you" should not appear in any lab reports.
III FORMAT
With the exception of involved mathematical
equations, neatness of appearance is a
necessity. Suggested margins are one inch on
the right and one and one-half on the left, to
allow for binding. Top and bottom margins are
generally at least one inch. The paper must be
double-spaced. These are not absolute
requirements.
Any handwork must be done neatly. This
includes corrections to typed pages, insertion
of symbols into text, pages of mathematical
derivation, and especially tables, graphs,
circuit diagrams or other illustrations, where
not created by computer.
Each section of the paper should have
appropriate headings. All figures and tables
should be given a number (Figure 1 or Table 2,
for example) and a title. In the text, reference
to figures and tables should be made by
number, rather than by phrases such as "the
following table".
Presentation of graphical data is very
important. Independent variables are generally
presented on the x-axis and
Cần hạn chế những sai sót về chính tả, ngữ
pháp, và chấm câu. Điều đặc biệt quan trọng
trong một bài báo kỹ thuật là sử dụng đúng các
thành ngữ và thuật ngữ khoa học. Sử dụng
không đúng sẽ dẫn đến hiểu sai về các hiện
tượng và khó tiếp cận với các tài liệu kỹ thuật
phù hợp, cũng như các tạp chí và giáo trình.
II. VĂN PHONG
Rất nhiều loại báo cáo theo đúng thủ tục được
viết cho ngôi số 3 (cô ấy, anh ấy, nó, họ) đối
lập với ngôi thứ nhất (tôi, chúng tôi). Tuy
nhiên, các báo cáo thường diễn tả những công
việc đã thực hiện bởi một nhóm hay một cá
nhân, và hướng đến một số lượng ít người đọc.
Vì vậy, những báo cáo kỹ thuật thường được
viết bởi đối tượng ở ngôi thứ nhất, ngay cả các
tạp chí có uy tín. Đối tượng ở ngôi thứ 2 thì
không thích hợp ngoại trừ những hướng dẫn
không chính thức; từ “bạn” sẽ không xuất hiện
trong bất kỳ báo cáo thực nghiệm nào.
III. THỂ THỨC
Ngoại trừ các công thức toán học phức tạp,
còn lại các biểu mẫu cần ngắn gọn. Các lề
được đề nghị là lề trái 1,5inch, lề phải 1inch, lề
trên và lề dưới có thể chọn nhỏ hơn 1 inch.
Trang báo phải được chia thành 2 cột. Các yêu
cầu khác chỉ tương đối.
Bất kỳ sổ tay hướng dẫn nào cũng nên ngắn
gọn. Cũng có nghĩa là đánh đúng số trang,
chèn các biểu tượng vào văn bản, nguồn gốc
toán học, và đặc biệt các bảng biểu, đồ thị, sơ
đồ mạch điện hay các hình minh họa khác, mà
không được tạo ra từ máy tính.
Mỗi phần trong bài báo nên có tiêu đề phù
hợp. Tất cả các hình ảnh và bảng biểu nên
được đánh số thứ tự (Ví dụ: Hình 1 hoặc Bảng
2…) và tiêu đề. Trong bài báo, việc tham
- 11 - Báo cáo Nhóm 1
chiếu đến các hình ảnh và bảng biểu thông qua
số thứ tự, hoặc bằng cụm từ như “bảng sau”.
Việc minh họa bằng đồ thị là rất quan
trọng, các biến độc lập được biểu diễn theo
trục x,
dependent variables on the y-axis. Variable
values should increase from left to right and
bottom to top. Both axes must have labels and
units; on the y-axis, these read bottom to top.
The title should be more descriptive than a
mere repetition of the labels; in other words, a
good title would be "Frequency Response of a
Two-Stage Bipolar Voltage Amplifier" rather
than "Gain vs. Frequency". If several curves
are presented on the same graph, preferably
the curves should be individually labeled.
Difficult-to-read graph should have a key to
differentiate individual curves.
IV. ORDER
The order to be adopted is depending on
individual’s preference but need to cover the
basic headings: Objectives, background,
methods, results and conclusions.
Acknowledgements
The materials of this document are extracted
for the various articles listed in the reference
list below. The author acknowledges their
contributions towards the compilation of this
document.
References
[1] Turabian, Kate, "A Manual for Writers of
Term Papers, Theses, and Dissertations,"
University of Chicago Press, 1973
[2] Bartleby has dictionaries, grammars, an
encyclopedia, and Columbia Guide To
Standard American English
[3] Michalis Faloutsos, The structure of
paper/report in Systems, U.C. Riverside
[4] William Strunk Jr. and E.B. White, The
Elements of Style. Macmillan Publishing Co.,
New York, 1979.
[5] Richard E. Poore, A short guide to writing
technical reports.
[6] Mary Claire van Leunen, A Handbook for
Scholars ; Alfred Knopf, Publisher
[7] D. Gopen and Judith A. Swan, The Science
of Scientific Writing, George In American
Scientist, Vol. 78, No. 6 (Nov-Dec, 1990), pp.
550-558.
các biến phụ thuộc được biểu diễn theo trục y.
Giá trị các biến nên tăng dần từ trái qua phải
và từ dưới lên trên. Cả 2 trục phải có tên và
đơn vị đo; trên trục y đọc theo chiều từ dưới
lên. Tiêu đề nên trình bày cụ thể hơn; theo
cách này, tiêu đề “Frequency Response of a
Two-Stage Bipolar Voltage Amplifier” sẽ hay
hơn “Gain vs. frequency”. Nếu trình bày nhiều
đường cong trên cùng một đồ thị, các đường
cong phải được phân biệt bằng nhãn. Thật khó
đọc đồ thị mà chỉ có một dấu hiệu để phân biệt
các đường cong.
IV. BỐ CỤC
Bố cục bài báo phụ thuộc vào sở thích của
từng cá nhân nhưng cần bao hàm các phần sau:
Mục tiêu, Cơ sở lý thuyết, Phương pháp, Kết
quả và thào luận, Kết luận.
Lời cảm ơn
Một số thông tin trong bài báo này được rút ra
từ nhiều bài báo khác nhau được liệt kê ở phần
tài liệu tham khảo bên dưới. Tác giả ghi nhận
những đóng góp của các bài báo trong việc xây
dựng bài báo này.
Tài liệu tham khảo
[1] Turabian, Kate, "A Manual for Writers of
Term Papers, Theses, and Dissertations,"
University of Chicago Press, 1973
[2] Bartleby has dictionaries, grammars, an
encyclopedia, and Columbia Guide To
Standard American English
[3] Michalis Faloutsos, The structure of
paper/report in Systems, U.C. Riverside
[4] William Strunk Jr. and E.B. White, The
Elements of Style. Macmillan Publishing Co.,
New York, 1979.
- 12 - Báo cáo Nhóm 1
[5] Richard E. Poore, A short guide to writing
technical reports.
[6] Mary Claire van Leunen, A Handbook for
Scholars ; Alfred Knopf, Publisher
[7] D. Gopen and Judith A. Swan, The Science
of Scientific Writing, George In American
Scientist, Vol. 78, No. 6 (Nov-Dec, 1990), pp.
550-558.
- 13 - Báo cáo Nhóm 1