Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tài liệu NHỮNG ĐIỂM NGỮ PHÁP CẦN CHÚ Ý TRONG MÔN ANH VĂN DÀNH CHO CÁC KHỐI THCS ( phần 6) ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.42 KB, 6 trang )

NHỮNG ĐIỂM NGỮ PHÁP CẦN CHÚ Ý TRONG MÔN
ANH VĂN DÀNH CHO CÁC KHỐI THCS ( phần 6)

F- INFINITIVE
( DẠNG NGUYÊN THỂ)

Chúng ta đã sử dụng câu với các động từ thường, các động từ này
diễn tả hành động xảy ra trong câu và phải được chia phù hợp với
chủ từ và thì của câu. Nhưng nhiều khi cần dùng nhiều động từ trong
câu để làm rõ thêm hành động, các động từ sau sẽ bổ sung thêm ý
nghĩa cho động từ trước.

Khi sử dụng câu có nhiều hơn một động từ, chỉ có động từ chính
được chia phù hợp với chủ từ và thì của câu, còn các động từ sau
được viết ở dạng nguyên thể (infinitive) có to đi kèm. To là một giới
từ, nó không có nghĩa nhất định. Trong trường hợp này có thể dịch
to với các nghĩa tới, để, hoặc không dịch.

Ví dụ:

I want to learn English
(Tôi muốn học tiếng Anh).

Trong câu này want là động từ chính diễn tả ý muốn của chủ từ, vì
vậy được chia phù hợp với chủ từ; to learn là động từ đi theo bổ sung
thêm ý nghĩa cho want (muốn gì).
Chữ to ở đây không cần dịch nghĩa.

VD:

He comes to see John.


(Anh ta đến (để) thăm John)

I don’t want to see you.

(Tôi không muốn gặp anh)

Do you like to go to the cinema?

(Anh có muốn đi xem phim không?)

VOCABULARY

To go to bed: đi ngủ

To go to school: đi học

Again: lại, nữa

Ví dụ:

I don’t want to see you again

(Tôi không muốn gặp anh nữa)

He learns English again

(Anh ấy lại học tiếng Anh)

meal n. bữa ăn


breakfast n. bữa điểm tâm

lunch n. bữa ăn trưa

dinner n. bữa ăn tối

Người ta dùng to have để nói về các bữa ăn

Ví dụ:

I have a beakfast.

(Tôi có một bữa ăn sáng = Tôi ăn sáng)

He has a lunch (Anh ấy ăn trưa)


G- QUESTION TAGS

( CÂU HỎI ĐUÔI)

Xét câu sau:

It was a good film, wasn’t it?
(Đó là một bộ phim hay, phải không?)


Câu này gồm có hai phần được ngăn cách nhau bằng dấu phẩy. Phần
thứ nhất được viết ở thể xác định (Positive). Phần thứ hai ở thể nghi
vấn phủ định. Phần nghi vấn này được thành lập bằng chủ từ của

phần thứ nhất và trợ động từ của phần thứ nhất.

Dạng câu hỏi này được gọi là câu hỏi đuôi (Question Tag).

Phần câu hỏi này có thể dịch là phải không, phải không nào hay cách
khác tùy thuộc vào câu nói.

Câu hỏi có dạng nghi vấn phủ định nếu phần thứ nhất là xác định.

Câu hỏi có dạng nghi vấn nếu phần thứ nhất là phủ định.

Xem kỹ các ví dụ sau:

Tom won’t be late, will he?

(Tom sẽ không bị trễ, phải không?)

They don’t like us, do they?

(Họ không thích chúng tôi, phải không?)

Ann will be here soon, won’t she?

(Chẳng bao lâu nữa Ann sẽ có mặt ở đây, phải không?)

They were very angry, weren’t they?

(Họ giận lắm phải không?)

Ý nghĩa của câu hỏi đuôi còn tùy thuộc vào cách chúng ta nói. Nếu

đọc xuống giọng ở cuối câu hỏi thì thực sự chúng ta không muốn hỏi
mà là chúng ta đang trông chờ người ta đồng ý với điều mình nói.
Khi lên giọng ở cuối câu hỏi thì mới là một câu hỏi thật sự.

Chúng ta cũng cần để ý ý nghĩa của câu trả lời Yes hoặc No đối với
câu hỏi đuôi.

Xét trường hợp này:

You’re not going to work today, are you?

(Hôm nay bạn không có làm việc à?)

Yes. (=I am going) (Có)

No. (= I’m not going) (Không)

Đối với các câu mệnh lệnh câu hỏi đuôi dùng trợ động từ will hoặc
shall.

Ví dụ:

Let’s go out, shall we?

(Chúng ta đi ra ngoài đi, được không?)

Open the door, will you?

(Mở cửa ra đi, được không?)


Don’t be late, will you? (Đừng trễ, nhé?)

Lưu ý: trong câu hỏi đuôi ta dùng aren’t I chứ không phải am I not?.

Ví dụ:

I’m late, aren’t I? (Tôi đến trễ, phải không?)

×