Tải bản đầy đủ (.docx) (169 trang)

Kế toán trách nhiệm tại trung tâm kinh doanh VNPT bình định chi nhánh tổng công ty dịch vụ viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.9 KB, 169 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ PHƯỢNG

KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI TRUNG TÂM
KINH DOANH VNPT BÌNH ĐỊNH – CHI NHÁNH
TỔNG CƠNG TY DỊCH VỤ VIỄN THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN

Bình Định - Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ PHƯỢNG

KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI TRUNG TÂM
KINH DOANH VNPT BÌNH ĐỊNH – CHI NHÁNH
TỔNG CƠNG TY DỊCH VỤ VIỄN THƠNG

Chun ngành : Kế tốn
Mã số

Người hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN CÔNG PHƯƠNG


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.


Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.


1

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế Việt Nam đang có những chủn biến để hịa nhập với nền
kinh tế thế giới. Xu hướng hội nhập kinh tế tồn cầu đặt ra cho doanh nghiệp
bài tốn khó về hoạt động hiệu quả. Việc nâng cao nội lực, nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp đang là vấn đề sống còn. Để nâng cao năng
lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động, đòi hỏi các bộ phận trong doanh nghiệp
phải hoạt động hiệu quả, phối hợp nhịp nhàng để hoàn thành các mục tiêu
SXKD mà doanh nghiệp đã đề ra. Muốn vậy, kế toán quản trị cần xây dựng
được các phương pháp giúp nhà quản trị thấy được kết quả hoạt động của
từng bộ phận trong doanh nghiệp, từ đó phát huy những yếu tố tích cực hạn
chế những mặt cịn tồn tại yếu kém, hồn thành các mục tiêu SXKD. Kế toán
trách nhiệm được coi là một trong những cơng cụ hữu ích cho việc kiểm soát
và điều hành hoạt động kinh doanh của các nhà quản trị trong doanh nghiệp.
Việc chú ý thực hiện nội dung kế toán trách nhiệm, sẽ giúp doanh nghiệp phát
huy tối đa nguồn lực hiện có và phát triển một cách bền vững.
Trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt giữa các nhà mạng viễn thông
hiện nay, muốn kinh doanh đạt hiệu quả doanh nghiệp cần phải có những
quyết định đúng đắn và kịp thời. Bản thân hệ thống kế toán hiện nay tại Trung
tâm Kinh doanh VNPT Bình Định – Chi nhánh Tổng công ty Dịch vụ Viễn
thông chưa đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin trong việc điều hành và

quản lý doanh nghiệp. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận, doanh thu-chi phí cịn
sơ sài chưa sát với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy vấn đề đặt
ra là cần phải cơ cấu quản lý tài chính phù hợp, phân cơng rõ nhiệm vụ, trách
nhiệm của từng đơn vị trong việc thực hiện các mục tiêu SXKD của đơn vị.


2

Nghiên cứu cơ sở lý luận kế toán trách nhiệm và thực trạng kế toán
trách nhiệm tại Trung tâm Kinh doanh VNPT Bình Định cho thấy cần phải
đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn trách nhiệm tại Trung
tâm Kinh doanh VNPT Bình Định để đáp ứng yêu cầu quản lý ở Trung tâm,
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý điều hành hoạt động SXKD theo đúng
mục tiêu, định hướng của Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông đã giao cho đơn
vị. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Kế toán trách nhiệm tại
Trung tâm Kinh doanh VNPT Bình Định – Chi nhánh Tổng công ty Dịch vụ
Viễn thông” làm luận văn tốt nghiệp.
2.
-

Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng kế toán trách nhiệm tại Trung tâm Kinh doanh

VNPT Bình Định; qua đó đánh giá những ưu điểm, hạn chế của vận dụng kế
toán trách nhiệm tại Trung tâm
-

Đưa ra được các giải pháp hồn thiện kế tốn trách nhiệm tại Trung

tâm Kinh doanh VNPT Bình Định; qua đó giúp cho nhà quản lý của Trung

tâm quản lý, điều hành hiệu quả các bộ phận tại Trung tâm Kinh doanh VNPT
Bình Định.
3.
-

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chủ đề về kế toán trách

nhiệm trong doanh nghiệp nói chung, có gắn với đặc thù của doanh nghiệp
kinh doanh viễn thông.
-

Phạm vi nghiên cứu: Chủ đề kế toán trách nhiệm được nghiên cứu cụ

thể tại Trung tâm Kinh doanh VNPT Bình Định. Các nội dung liên có liên
quan đến kế tốn trách nhiệm được khảo sát, tìm hiểu trong khoảng thời gian
từ 01/01/2016 đến 31/12/2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định


3

tính, dựa vào khảo sát thực tế tại Trung tâm.
-

Phương pháp thu thập dữ liệu: Các dữ liệu, số liệu được thu thập trực

tiếp tại trung tâm trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2016 đến 31/12/2016.
-


Phương pháp phân tích: Các kỹ thuật tổng hợp, phân tích, đối sánh

được áp dụng nhằm nhận diện, đánh giá thực trạng kế toán trách nhiệm tại
Trung tâm; kết hợp lập luận để đưa ra các giải pháp có thể áp dụng nhằm tăng
cường vận dụng kế toán trách nhiệm tại Trung tâm.
5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả thực hiện luận văn giúp cho tác giả củng cố kiến thức, tích lũy
kinh nghiệm thực tế để làm giàu thêm kiến thức, kinh nghiệm trong công việc.
Thực hiện đề tài cũng cung cấp bằng chứng thực tế của một trường hợp đặc
thù về vận dụng kế toán trách nhiệm; qua đó góp phần làm phong phú thêm
chủ đề kế tốn trách nhiệm trong các doanh nghiệp nói chung và kế tốn trách
nhiệm trong lĩnh vực viễn thơng nói riêng.
Luận văn giúp Trung tâm Kinh doanh VNPT Bình Định tăng cường vận
dụng kế tốn trách nhiệm tại đơn vị thơng qua việc tổ chức các trung tâm
trách nhiệm phù hợp với đơn vị, tổ chức các báo cáo trách nhiệm phù hợp với
từng trung tâm trách nhiệm và đưa ra các cách đánh giá thành quả của các
trung tâm trách nhiệm từ đó phân phối thu nhập phù hợp với thành quả cụ thể
từng bộ phận, từng cá nhân trong Trunng tâm Kinh doanh VNPT Bình Định.
Kết quả thực hiện luận văn giúp cho ban lãnh đạo Trung tâm kinh
doanh VNPT Bình Định điều hành hoạt động sản xuất kinh hiệu quả hơn,
nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, góp phần hồn thành vượt
mức kế hoạch SXKD do Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông giao cho đơn vị.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia làm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp


4


Chương 2: Thực trạng kế toán trách nhiệm tại Trung tâm Kinh doanh
VNPT Bình Định – Chi nhánh Tổng công ty Dịch vụ Viễn thơng
Chương 3: Hồn thiện kế tốn trách nhiệm tại Trung tâm kinh doanh
VNPT Bình Định – Chi nhánh Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Chủ đề kế toán trách nhiệm thu hút nhiều nhà nghiên cứu, các học viên
cao học thực hiện các bài viết, các đề tài. Có thể tổng lược nội dung của một
số đề tài sau đây.
Tài liệu của các tác giả Phạm Văn Dược và Đặng Kim Cương (2010) về
Kế toán quản trị đã trình bày các nội dung cơ bản về kế toán trách nhiệm như
khái niệm, mục tiêu, cấu trúc và quá trình của hệ thống kế toán trách nhiệm.
Đồng thời cuốn sách cũng trình bày các vấn đề liên quan đến các trung tâm
trách nhiệm như khái niệm trung tâm trách nhiệm, các quan điểm và phương
pháp đánh giá trung tâm trách nhiệm. Trong phương pháp đánh giá trung tâm
đầu tư, cuốn sách đã đưa ra nhiều phương pháp đánh giá hơn so với các sách
khác như phương pháp giá trị thị trường của tài sản của doanh nghiệp, tối đa
hóa lợi ích của cổ đông. Tuy nhiên, cuốn sách này không đề cập đến trung tâm
doanh thu.
Các tác giả Đoàn Ngọc Quế, Đào Tất Thắng và Lê Đình Trực (2013)
cũng đã khái quát những lý thuyết cơ bản của kế toán trách nhiệm đồng thời
đưa ra được cách đánh giá thành quả cũng như báo cáo thành quả tương ứng
đối với từng trung tâm theo các cách đánh giá thành quả. Trong cuốn sách này
cũng đã nêu ra báo cáo thành quả của trung tâm doanh thu trong trường hợp
trung tâm được toàn quyền định giá bán. Ngoài ra cuốn sách cũng đã nêu rõ
việc đánh giá thành quả của các trung tâm chỉ được dựa trên chi phí, doanh
thu và lợi nhuận có thể kiểm sốt được.
Nghiên cứu của tác giả Ngơ Hà Tấn (2014), “Vận dụng kế tốn trách


5


nhiệm ở các công ty điện lực trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Điện lực Đà Nẵng” đã phân tích các cơ sở và chỉ ra những nội
dung cần thiết cho việc vận dụng kế toán trách nhiệm trong các công ty Điện
lực cấp tỉnh. Bằng phương pháp so sánh, giải thích, lập luận logic, tác giả đã
chỉ rõ được sự phân cấp trong Công ty trên cơ sở đó tổ chức các trung tâm
trách nhiệm phù hợp với phân cấp quản lý, đồng thời tác giả cũng đã tổ chức
kế toán và lập báo cáo phục vụ đánh giá trách nhiệm tại Công ty.
Nghiên cứu của Lưu Đức Tuyên (2014), “Bàn về nội dung kế toán
trách nhiệm” đã hệ thống các khái niệm liên quan đến kế toán trách nhiệm và
năm vấn đề thuộc kế toán trách nhiệm. Để thực hiện được nghiên cứu này, tác
giả đã sử dụng phương pháp giải thích và lập luận logic, thơng qua đó làm rõ
được các nội dung như kế toán trách nhiệm gắn liền với các trung tâm trách
nhiệm, xác định các chỉ tiêu đánh giá. Tuy nhiên theo tác giả thì ngồi bốn
trung tâm (chi phí, doanh thu, lợi nhuận, đầu tư) thì cịn có thêm trung tâm
đánh giá, trung tâm thu nhập, việc xác định các chỉ tiêu đánh giá cũng mới chỉ
đề cập của trung tâm doanh thu, trung tâm đầu tư mà chưa đề cập đến các chỉ
tiêu của các trung tâm còn lại.
Nghiên cứu của tác giả Phùng Lệ Thủy (2014), “Nâng cao hiệu quả
quản lý doanh nghiệp bằng kế toán trách nhiệm” đã khái quát lý luận về kế
toán trách nhiệm và tìm hiểu thực trạng vận dụng kế toán trách nhiệm ở một
số doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bằng phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, lập
luận logic, tác giả đã đưa ra được các ưu điểm (như phân công nhiệm vụ cụ
thể, các báo cáo được lập đầy đủ…) và nhược điểm trong các công ty nghiên
cứu (như chưa hình thành các trung tâm trách nhiệm, chưa tổ chức hệ thống
thơng tin). Trên cơ sở đó tác giả cũng đã đưa ra được những vấn đề cần lưu ý
khi vận dụng kế tốn trách nhiệm vào những cơng ty này.
Luận văn thạc sỹ “Kế toán trách nhiệm tại tập đoàn Hoàng Anh Gia



6

Lai” của tác giả Đỗ Thị Thu Loan (2013) đã hệ thống hóa được cở sở lý luận
cơ bản về kế toán trách nhiệm, làm tiền đề cho việc nghiên cứu thực trạng kế
tốn trách nhiệm tại tập đồn Hồng Anh Gia Lai. Luận văn cũng đã tập trung
đánh giá thực trạng kế tốn trách nhiệm tại Tập đồn Hồng Anh Gia Lai từ
đó đã đưa ra được nhận xét, những đánh giá khách quan về thực trạng công
tác kế tốn trách nhiệm tại Tập đồn Hồng Anh Gia Lai và có hướng hồn
thiện cơng tác kế tốn trách nhiệm tại Tập đồn.
Luận văn thạc sĩ “Tổ chức kế tốn trách nhiệm tại công ty Viễn thông
Bình Dương” của tác giả Đặng Đức Tiệp (2014) đã sử dụng phương pháp
nghiên cứu mô tả, đối chiếu tổng hợp để phát hiện những vấn đề về hệ thống
báo cáo kế toán phục vụ trong điều kiện phân cấp quản lý tại VNPT Bình
Dương. Kết quả thu được cho thấy mặc dù công ty đã bước đầu thực hiện
phân cấp quản lý và hình thành các trung tâm trách nhiệm, đồng thời đã xây
dựng được các quy chế hoạt động và ban hành chỉ tiêu, báo cáo để đánh giá
thành quả các bộ phận. Tuy nhiên, hệ thống kế toán trách nhiệm tại VNPT
Bình Dương còn nhiều hạn chế. Việc phân cấp quản lý và xác định các trung
tâm trách nhiệm chưa được cụ thể, việc đánh giá kết quả hoạt động SXKD
chủ yếu dựa vào doanh thu chưa tính đến hiệu quả quản lý của các đơn vị.
Qua đó tác giả rút ra những biện pháp để bổ sung, điều chỉnh nhằm giúp đơn
vị nâng cao vai trò của các trung tâm, xây dựng phương pháp đánh giá kết quả
và hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện hơn.
Luận văn thạc sỹ của Lê Vũ Bảo Trân (2012) về “Hoàn thiện kế toán
trách nhiệm tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam” đã hệ thống hóa những vấn đề cơ
bản của kế tốn trách nhiệm, làm tiền đề cho việc nghiên cứu thực trạng cũng
như đưa ra giải pháp hồn thiện kế tốn trách nhiệm tại Bưu điện tỉnh Quảng
Nam. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng kế tốn trách nhiệm tại Bưu
điện tỉnh Quảng Nam. Nêu ra được các tồn tại trong việc tổ chức, vận dụng kế



7

toán trách nhiệm tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất giải pháp hồn
thiện kế tốn trách nhiệm tại đơn vị như tổ chức các trung tâm trách nhiệm,
hồn thiện cơng tác lập dự tốn và đánh giá thành quả của các trung tâm trách
nhiệm tại Bưu điện tỉnh Quảng Nam.
Tuy nhiên phần lớn các công trình nghiên cứu trên chưa nghiên cứu
chuyên sâu về kế toán trách nhiệm áp dụng trong các doanh nghiệp kinh doanh
viễn thông và công nghệ thông tin. Trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu, đề tài
về kế toán trách nhiệm đã thực hiện luận văn này nhằm tìm hiểu và hồn thiện hệ
thống kế tốn trách nhiệm áp dụng cho lĩnh vực kinh doanh VT-CNTT, cụ thể áp
dụng tại Trung tâm Kinh doanh VNPT Bình Định – Chi nhánh Tổng cơng ty
Dịch vụ Viễn thơng; qua đó giúp cho nhà quản trị nhận thức về kế toán trách
nhiệm, đánh giá đúng tầm quan trọng của nó trong việc đưa ra các quyết định,
định hướng và quản trị được mục tiêu phát triển. Ngoài ra trong các đề tài nghiên
cứu trên thì các tác giả chỉ chú trọng đến vấn đề tài chính trong q trình vận
dụng kế tốn trách nhiệm mà chưa chú trọng đến các phương diện khác ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động SXKD của các doanh nghiệp như : phương diện
tài chính, quan hệ khách hàng, hoạt động nội bộ, học tập và phát triển do đó
khơng thể chỉ ra các nguyên nhân và xác định rõ trách nhiệm của nhà quản lý
một cách chính xác. Vì vậy đề tài nghiên cứu “Kế toán trách nhiệm tại Trung tâm
Kinh doanh VNPT Bình Định – Chi nhánh Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông”
vận dụng kết hợp giữa kế toán trách nhiệm, thẻ điểm cân bằng BSC, và đưa quy
chế phân phối thu nhập phù hợp với thành quả, trách nhiệm của từng bộ phận,
từng cá nhân trong doanh nghiệp tạo nền tảng cho doanh nghiệp phát triển bền
vững hơn trong tương lai.


8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp
1.1.1. Định nghĩa về kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm được đề cập lần đầu tiên vào năm 1950 ở Mỹ. Từ
đó đến nay có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu về vấn đề này và kế toán trách
nhiệm cũng đã được vận dụng trong thực tế. Các nhà nghiên cứu đã đưa ra
những định nghĩa khác nhau nhưng đều có chung một quan điểm về kế toán
trách nhiệm.
Theo Anthony A. Atkinson và cộng sự (2001) thì kế tốn trách nhiệm
là: “Một hệ thống kế tốn có chức năng thu thập, tổng hợp và báo cáo các dữ
liệu kế tốn có liên quan đến trách nhiệm của từng nhà quản lý riêng biệt
trong một tổ chức, thông qua các báo cáo liên quan đến chi phí, thu nhập và
các số liệu hoạt động bởi từng khu vực trách nhiệm hoặc đơn vị trong tổ chức;
Một hệ thống cung cấp thông tin nhằm đánh giá trách nhiệm và thành quả của
mỗi nhà quản lý, chủ yếu ở khía cạnh thu nhập và những khoản chi phí mà họ
có quyền kiểm soát đầu tiên (quyền ảnh hưởng); Một hệ thống kế toán tạo ra
các báo cáo chứa cả những đối tượng có thể kiểm sốt và khơng thể kiểm sốt
đối với một cấp quản lý. Theo đó, những đối tượng có thể kiểm sốt và khơng
thể kiểm sốt được phân tách rõ ràng, và có sự nhận diện những đối tượng có
thể kiểm sốt được là một nhiệm vụ cơ bản trong kế toán trách nhiệm và báo
cáo trách nhiệm”.
Theo Clive Emmanuel và cộng sự (1990) thì kế toán trách nhiệm là sự
thu thập tổng hợp và báo cáo những thơng tin tài chính về những trung tâm
khác nhau trong một tổ chức (những trung tâm trách nhiệm), cũng còn được


9


gọi là kế toán hoạt động hay kế toán khả năng sinh lợi. Nó lần theo các chi
phí, thu nhập hay lợi nhuận đến những nhà quản lý riêng biệt, những người
chịu trách nhiệm cho việc đưa ra các quyết định về chi phí, thu nhập hay lợi
nhuận đang được nói đến, và thực thi những hành động về chúng. Kế toán
trách nhiệm tỏ ra phù hợp ở những tổ chức mà ở đó nhà quản lý cấp cao thực
hiện chuyển giao quyền ra quyết định cho các cấp thuộc quyền. Theo đó, ý
tưởng đằng sau kế tốn trách nhiệm là kết quả hoạt động của mỗi nhà quản lý,
nên được đánh giá bởi việc họ đã quản lý những công việc được giao nằm
trong sự ảnh hưởng của họ tốt hoặc xấu như thế nào.
Theo tác giả Huỳnh Lợi, KTTN là một hệ thống thừa nhận mỗi bộ phận
(thành viên, con người) trong một tổ chức có quyền chỉ đạo và chịu trách
nhiệm về những nghiệp vụ riêng biệt thuộc về phạm vi quản lý của mình, họ
phải xác định, đánh giá và báo cáo cho tổ chức, thông qua đó các cấp quản lý
cao hơn sử dụng các thông tin này để đánh giá thành quả của các bộ phận
trong tổ chức [13, tr.213].
Nhóm tác giả Phạm Văn Dược, Trần Thanh Tùng đề cập KTTN là hệ
thống kế toán tập hợp kết quả theo từng lĩnh vực thuộc trách nhiệm cá nhân,
bộ phận, nhằm giám sát và đánh giá kết quả của từng bộ phận trong tổ chức
[15, tr.267].
Như vậy có nhiều định nghĩa khác nhau về kế tốn trách nhiệm. Sự
khác nhau đó là do cách nhìn nhận của mỗi tác giả về đặc điểm, ý nghĩa của
kế tốn trách nhiệm nhưng sự khác nhau đó khơng mang tính chất đối nghịch
mà nó lại bổ sung cho nhau để chúng ta hiểu rõ hơn về kế toán trách nhiệm
trong doanh nghiệp. Tuy nhiên quan điểm về kế toán trách nhiệm tương đồng
nhau, đều nhấn mạnh đến cách phân cấp quản lý và gán trách nhiệm cho các
bộ phận chức năng, được đánh giá thông qua số liệu kế tốn. Từ các quan
điểm trên có thể rút ra kế toán trách nhiệm là một bộ phận của kế toán quản



10

trị nhằm phân chia hệ thống thành các trung tâm khác nhau và người đứng
đầu mỗi trung tâm chỉ phải chịu trách nhiệm về kết quả của trung tâm mà
mình quản lý. Để có thể đo lường thành quả của mỗi trung tâm trách nhiệm
thì cần phải thiết lập các chỉ tiêu để đo lường thành quả.
1.1.2. Chức năng, vai trị và đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn trách
nhiệm
Theo PGS.TS. Phạm Văn Đăng [11], “ Kế toán trách nhiệm là một
phương pháp phân chia cấu trúc của một tổ chức thành những trung tâm trách
nhiệm khác nhau để đo lường biểu hiện của chúng. Nói cách khác, KTTN là
một "công cụ" để đo lường về kết quả hoạt động của một khu vực nào đó
trong tổ chức, qua đó giúp nhà quản trị kiểm sốt và đánh giá trách nhiệm
quản trị ở từng cấp quản trị khác nhau. Vai trị của KTTN được thể hiện ở
những khía cạnh sau đây.
1.1.2.1. Chức năng của kế toán trách nhiệm
KTTN là một công cụ để đo lường về kết quả hoạt động của một khu
vực nào đó trong tổ chức, qua đó giúp nhà quản trị kiểm sốt và đánh giá
trách nhiệm quản trị ở từng cấp quản trị khác nhau. Chức năng của KTTN
được thể hiện ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất, KTTN giúp xác định sự đóng góp của từng đơn vị, bộ phận
vào lợi ích của tồn bộ tổ chức.
Thứ hai, KTTN cung cấp một cơ sở cho việc đánh giá chất lượng về kết
quả hoạt động của từng nhà quản lý bộ phận.
Thứ ba, KTTN được sử dụng để đo lường kết quả hoạt động của các
nhà quản lý và do đó, nó ảnh hưởng đến cách thức thực hiện hành vi của các
nhà quản lý này.
Thứ tư, KTTN thúc đẩy các nhà quản lý bộ phận điều hành bộ phận của
mình theo phương thức phù hợp với những mục tiêu cơ bản của toàn



11

bộ tổ chức.
1.1.2.2. Vai trị của kế tốn trách nhiệm trong doanh nghiệp
KTTN cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng tổ chức và điều
hành doanh nghiệp
Muốn điều hành quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được hiệu
quả, nhà quản trị cần xác lập mục tiêu, xây dựng kế hoạch và triển khai việc
thực hiện mục tiêu của mình. Trong quá trình hoạt động, nhà quản trị phải
không ngừng kiểm tra, đôn đốc và đánh giá việc thực hiện mục tiêu chung của
các cấp thừa hành thông qua việc phân tích tính tốn hiệu quả của từng hoạt
động, từng khâu, từng sản phẩm,...
KTTN xác định các TTTN, qua đó nhà quản lý có thể hệ thống hóa các
công việc của từng trung tâm mà thiết lập các chỉ tiêu đánh giá. KTTN giúp
nhà quản trị đánh giá và điều chỉnh các bộ phận cho thích hợp. Nói cách khác,
việc thiết kế các TTTN mang lại cho doanh nghiệp sự tiếp cận tốt hơn với
thông tin, cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng tổ chức và điều
hành doanh nghiệp.
KTTN cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng kiểm sốt
Nói đến kiểm sốt, theo Higgin (1952) thì KTTN là sự phát triển của hệ
thống kế tốn được thiết kế để kiểm sốt chi phí phát sinh liên quan trực tiếp
cho các cá nhân trong tổ chức, người chịu trách nhiệm kiểm soát. Hệ thống
kiểm soát này được thiết kế cho tất cả các cấp quản lý. KTTN như một cơng
cụ để kiểm sốt hoạt động và chi phí.
KTTN giúp nhà quản lý lập báo cáo trách nhiệm của từng bộ phận,
thông qua báo cáo KTTN, nhà quản lý có thể phân tích đánh giá chi phí đã
chi, doanh thu và lợi nhuận thực hiện của từng bộ phận. KTTN giúp nhà quản
lý theo dõi kế hoạch được thực hiện ra sao, có vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện hay không và nguyên nhân xuất phát từ bộ phận nào. Điều này đảm



12

bảo mọi hoạt động trong doanh nghiệp đều có địa chỉ trách nhiệm. Từ đó nhận
diện các vấn đề hạn chế và có sự điều chỉnh kịp thời về mục tiêu bộ phận để
đem lại kết quả kinh doanh tốt nhất. Đây là nguồn thông tin để nhà quản lý
nâng cao hiệu suất sử dụng vốn, tăng doanh thu, giảm chi phí một cách hợp lý
và tối đa hóa lợi nhuận đồng thời đảm bảo vẫn đi đúng mục tiêu đã xác định.
KTTN khuyến khích nhà quản lý hướng đến mục tiêu chung của tổ chức Mục
tiêu của doanh nghiệp là toàn bộ kết quả cuối cùng hay trạng thái mà doanh
nghiệp muốn đạt tới trong một khoảng thời gian nhất định. Mục
tiêu là kết quả cụ thể của doanh nghiệp cần đạt khi thực hiện chiến lược.
Trong một tổ chức có nhiều bộ phận, thường các cấp quản lý ở từng bộ
phận không biết được quyết định của bộ phận mình sẽ ảnh hưởng như thế nào
đến các bộ phận khác. Và đôi khi quyết định của họ sẽ chệch hướng so với
mục tiêu mà nhà quản trị cấp trên đề ra. Do đó mục tiêu của các trung tâm
trách nhiệm phải được gắn liền với mục tiêu chung của doanh nghiệp. Để làm
được điều đó, các nhà quản lý cấp cơ sở phải có đầy đủ thơng tin để quản lý
bộ phận của mình đi đúng hướng và phù hợp với mục tiêu chung của tổ chức.
1.1.2.3. Đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn trách nhiệm
Đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn trách nhiệm bao gồm các nhà quản
trị cấp thấp, cấp trung và cấp cao, nhằm đánh giá trách nhiệm quản trị của
từng bộ phận cấu thành từng cấp quản trị cụ thể.
Đối với nhà quản trị cấp cao, KTTN cung cấp thông tin để nhà quản trị
thực hiện chức năng tổ chức, điều hành doanh nghiệp bằng cách xác định các
trung tâm trách nhiệm. Nhà quản lý dựa vào đặc điểm của từng trung tâm mà
thiết lập các chỉ tiêu đánh giá, đây là cơ sở để nhà quản lý kịp thời điều chỉnh
hoạt động ở các bộ phận.
Đối với nhà quản trị cấp trung, KTTN cung cấp thông tin cho việc thực



13

hiện chức năng kiểm sốt tài chính và kiểm sốt quản lý. Thơng qua kế tốn
trách nhiệm, nhà quản trị có thể biết được tình hình thực hiện chi phí, doanh
thu và lợi nhuận ở từng bộ phận, nhà quản trị sẽ kịp thời nhận diện những mặt
hạn chế và có sự điều chỉnh chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Đối với nhà quản trị cấp thấp, KTTN khuyến khích nhà quản lý hướng
đến mục tiêu chung của tổ chức. Để đạt được mục tiêu chiến lược của doanh
nghiệp cần có sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng của từng TTTN. Thông qua
việc kiểm tra và đánh giá các TTTN dựa trên hệ thống tiêu chuẩn đã thiết lập
sẽ góp phần động viên, khuyến khích các nhà quản lý bộ phận hướng đến mục
tiêu chung của tổ chức.
1.2. Phân cấp quản lý – Cơ sở hình thành kế tốn trách nhiệm
Theo PGS.TS.Ngơ Hà Tấn, TS.Đường Nguyễn Hưng [12, trang 10],
phân cấp quản lý là “Mỗi đơn vị, bộ phận được phân quyền gắn với trách
nhiệm và quyền hạn nhất định, từ đó hình thành nên các cấp quản lý trong
doanh nghiệp”.
1.2.1. Khái niệm, vai trò và ảnh hưởng của phân cấp quản lý đến kế toán
trách nhiệm
a. Khái niệm về phân cấp quản lý
Để thực hiện chức năng quản lý trong doanh nhiệp, mối quan tâm hàng
đầu của các nhà quản trị là sự phân cấp quản lý. Phân cấp quản lý là việc
người quản lý giao quyền ra quyết định cho cấp quản lý thấp hơn trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp và cấp quản lý thấp hơn chỉ ra quyết định
trong phạm vi trách nhiệm của mình [9, trang 72]. Tùy theo từng doanh
nghiệp, mức độ phân chia có thể khác nhau, gồm nhiều cấp độ hay chỉ một
cấp và việc giao quyền quyết định có thể nhiều hay ít.

Nếu quyền lực được phân tán quá rộng xuống cấp dưới thì nhà quản trị


14

sẽ gặp khó khăn trong việc kiểm tra, giám sát, hoạt động của các bộ phận sẽ
không đảm bảo được tính thống nhất. Ngược lại, nếu doanh nghiệp tập trung
quyền lực, trực tiếp quản lý điều hành xử lý những cơng việc mang tính chất
tác nghiệp đến những cơng việc mang tính chất chiến lược thì sẽ dẫn đến tình
trạng sa đà vào những cơng việc hàng ngày, khơng có nhiều thời gian cho các
kế hoạch lâu dài và hoạch định các chiến lược phát triển.
Kế toán trách nhiệm gắn liền với phân cấp quản lý, hệ thống kế toán
trách nhiệm hoạt động thực sự hiệu quả trong các tổ chức mà sự phân quyền
được thực hiện đúng mức và phù hợp với cơ cấu tổ chức. Phân cấp quản lý
cao hay thấp sẽ quyết định bộ máy kế toán được tổ chức như thế nào: tập
trung, phân tán hay vừa tập trung vừa phân tán.
Như vậy, phân cấp quản lý là sự phân quyền cho cấp dưới, đó là sự
phân định rõ ràng về quyền lợi và trách nhiệm trong quản lý cho cấp dưới dựa
trên cơ sở cấu trúc phân quyền mà nhà quản trị đã lựa chọn. b. Vai trò của
phân cấp quản lý
Sự phân cấp quản lý trải rộng việc quyết định cho nhiều cấp quản lý.
Do vậy người quản lý cấp trên sẽ giảm việc giải quyết các vấn đề phát sinh
xảy ra hàng ngày nên họ có thể tập trung vào việc lập ra các kế hoạch dài hạn
và điều phối hoạt động của các bộ phận trong tổ chức, đảm bảo thực hiện hài
hòa các mục tiêu chung của đơn vị. Sự phân cấp quản lý cịn giúp nhà quản lý
các cấp có sự độc lập trong điều hành công việc của mình, phát huy các kỹ
năng, nâng cao kiến thức chuyên môn, năng lực quản lý, thúc đẩy họ phát huy
tính năng động, sáng tạo trong mọi hoạt động SXKD ở bộ phận.
Sự phân cấp quản lý giúp cho nhà quản lý các cấp cị sự hài lịng trong
cơng việc từ đó động viên họ nỗ lực trong cơng việc và hồn thành nhiệm vụ

được giao.
Việc ra quyết định tốt nhất là ở ngay cấp phát sinh các công việc được


15

coi là thuận lợi nhất, vì những nhà quản lý cấp dưới tiếp xúc thường xuyên
các vấn đề phát sinh nên họ nhanh chóng tìm ra nguyên nhân và tìm biện pháp
khắc phục. Người quản lý cấp trên thường ở vị trí khơng phù hợp để ra các
quyết định thường ngày của các hoạt động liên quan đến cấp dưới do họ
không điều hành trực tiếp các hoạt động của cấp dưới.
c. Ảnh hưởng của phân cấp quản lý đến kế toán trách nhiệm
Hệ thống kế toán trách nhiệm chỉ tồn tại, hoạt động có hiệu quả trong
các tổ chức có phân quyền, ở đó quyền ra quyết định và trách nhiệm được trải
rộng trong toàn bộ tổ chức. Các cấp quản lý khác nhau được quyền ra quyết
định và chịu trách nhiệm trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của họ.
Trên cơ sở quyền hạn và trách nhiệm dẫn đến nhu cầu về thiết lập các trung
tâm trách nhiệm gắn liền với chức năng, nhiệm vụ cụ thể, diễn ra quá trình
đánh giá trách nhiệm của các cấp quản lý hàng kỳ. Khi quy mô của doanh
nghiệp càng lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh càng phức tạp thì đòi hỏi
doanh nghiệp phải phân tán thành nhiều bộ phận, nhiều cấp quản lý khác
nhau. Lúc này, sự phân quyền cho các đơn vị, các bộ phận sẽ được thực hiện
nhiều hơn và nhà quản trị cần phải xác định mức độ phức tạp của tổ chức đề
từ đó thực hiện phân quyền cho hợp lý.
Mức độ độc lập của từng đơn vị, bộ phận trong doanh nghiệp phản ánh
mức độ phân quyền của doanh nghiệp, sự độc lập ở mỗi đơn vị, bộ phận càng
nhiều chứng tỏ sự phân quyền trong doanh nghiệp càng lớn và khi phân cấp
quản lý được hợp lý sẽ là cơ sở hình thành kế toán trách nhiệm của một đơn
vị. Giữa kế tốn trách nhiệm và phân cấp quản lý có sự tác động qua lại, liên
quan lẫn nhau ở mặt tích cực và cũng có mặt tiêu cực.

*

Ảnh hưởng tích cực
Có thể kể đến những tác động tích cực sau của phân cấp quản lý.
- Ra quyết định tốt nhất là ở ngay cấp phát sinh vấn đề. Nhà quản lý các


16

bộ phận và các bộ phận trong tổ chức là những chuyên gia trong lĩnh vực họ
quản lý. Do vậy, họ sẽ quản lý bộ phận của họ hiệu quả hơn.
-

Bằng việc giao một số quyền ra quyết định cho nhiều cấp quản lý, các

nhà quản lý cấp cao đỡ phải giải quyết rất nhiều vấn đề xảy ra hằng ngày,
quyết định mức độ cao hơn, do đó có thời gian tập trung lập kế hoạch chiến
lược và điều phối hoạt động.
-

Giao trách nhiệm và quyền được ra quyết định thường làm tăng sự hài

lịng với cơng việc và khuyến khích người quản lý bộ phận nổ lực hết mình và
có trách nhiệm cao với cơng việc được giao.
Sự phân cấp quản lý cung cấp một căn cứ tốt hơn để đánh giá sự thực
hiện của người quản lý.
*

Ảnh hưởng tiêu cực
Phân cấp quản lý cũng có một số tác động tiêu cực, như sau:

-

Việc phân cấp càng nhiều thì càng khó có thể kiểm sốt. Việc ủy

quyền đi chung với việc ít kiểm sốt đối với các quyết định của các bộ phận.
Quyết định của các trung tâm có ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng đến cả
doanh nghiệp. Nhà quản lý khó có thể điều hành và phối hợp giữa các trung
tâm để hoàn thành các mục tiêu chung.
-

Phân cấp trách nhiệm có thể dẫn đến sự trùng lặp không cần thiết đối

với các trung tâm trách nhiệm. Nếu bộ máy tổ chức quá cồng kềnh trong khi
công việc thực hiện ít thì có thể tạo nên sự mâu thuẫn, lãng phí nhân lực.
-

Nếu kiểm sốt khơng tốt, phân cấp trách nhiệm có thể dẫn đến tuân

thủ sai lệch các mục tiêu chung toàn doanh nghiệp do các giám đốc trung tâm
trách nhiệm chỉ tập trung vào thành quả của bộ phận mình hơn là tính hiệu
quả chung của tổ chức. Để đạt được sự hướng tới mục tiêu chung, các nhà
quản lý khác nhau trong tổ chức phải hướng đến mục tiêu của người quản lý
cấp cao hơn. Các nhà quản lý khơng những phải có tầm nhìn chiến lược đối


17

với các mục tiêu tổ chức của mình mà còn phải có động cơ tích cực để đạt
được chúng. Nhiệm vụ của kế toán quản trị trong việc thiết lập hệ thống kế
toán trách nhiệm là cung cấp các chỉ tiêu, cơng cụ để làm động cơ tích cực

cho các nhà quản lý các bộ phận trong tổ chức, hướng họ đến việc thực hiện
mục tiêu chung của tổ chức. Hệ thống kế toán trách nhiệm được coi là tốt hơn
khi nó thiết lập được một hệ thống chỉ tiêu, công cụ, báo cáo thành quả mà
hướng được sự cố gắng của nhà quản lý đến các mục tiêu chung của tổ chức
nhiều hơn.
Trên cơ sở những tác động tích cực và tiêu cực trên, doanh nghiệp cần
phải xác định khi nào cần phân quyền cho hợp lý, thích hợp. Việc phân cấp
phải tùy thuộc vào chiến lược chung của toàn doanh nghiệp.
1.2.2. Phân cấp quản lý theo hoạt động chức năng
a. Phân cấp quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân cấp quản lý hoạt động SXKD là biểu hiện chủ yếu của sự phân
quyền, tổ chức quản lý hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Khi qui mô hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn và càng đa dạng thì đòi hỏi tổ
chức của doanh nghiệp phải được phân chia thành nhiều cấp, hình thành nên
những cấp quản lý khác nhau. Ở mỗi cấp quản lý sẽ được quy trách nhiệm và
quyền hạn cụ thể thông qua quyết định của HĐQT về chức năng, quyền hạn
và nhiệm vụ của từng thành viên trong HĐQT, các phòng ban chức năng, và
các công ty thành viên.
b. Phân cấp quản lý hoạt động tài chính
Phân cấp quản lý tài chính là biểu hiện chủ yếu của sự phân quyền
trong hệ thống quản lý tài chính của doanh nghiệp. Khi qui mơ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp càng lớn, càng đa dạng thì đòi hỏi tổ chức của doanh
nghiệp phải được phân chia thành nhiều cấp, hình thành nên những cấp quản
lý khác nhau. Ở mỗi cấp quản lý sẽ được quy trách nhiệm và quyền hạn về
quản lý tài chính một cách tương ứng.


18

Nội dung của phân cấp quản lý tài chính được thể hiện qua các mặt

như: phân cấp về quyền và trách nhiệm quản lý, sử dụng các tài sản; quyền và
trách nhiệm về huy động vốn; quyền về phân phối kết quả hoạt động kinh
doanh; quyền và nghĩa vụ về tài chính với cấp trên, với nhà nước. Tùy theo
điều kiện về quy mô và cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, về địa bàn hoạt
động của các đơn vị trực thuộc mà mức độ phân cấp quản lý tài chính qua các
nội dung trên ở các đơn vị cũng khác nhau.
Phân cấp quản lý tài chính là tiền đề cho hạch toán nội bộ. Phân cấp
quản lý tài chính giúp phân định rõ việc quản lý tài chính giữa các cấp và
cơng tác hạch tốn kế tốn được thuận lợi, phù hợp hơn với từng mô hình
doanh nghiệp cụ thể.
Phân cấp quản lý tài chính cũng làm cho mọi cá nhân trong đơn vị ý
thức và quan tâm hơn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở khai thác
và sử dụng hợp lý các nguồn lực của đơn vị, làm cho hiệu quả chung của đơn
vị được nâng cao.
Với ý nghĩa trên, phân cấp quản lý tài chính là một yếu tố quan trọng
quyết định sự thành bại của hệ thống quản lý doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả và ngày càng phát triển cần biết tận dụng
hết mọi nguồn lực vốn có của mình. Để làm được điều này địi hỏi doanh
nghiệp phải có một hệ thống phân cấp quản lý tài chính phù hợp với quy mơ,
cơ cấu tổ chức và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các đơn
vị thành viên mới có điều kiện, cơ hội phát huy cao nhất tính chủ động trong
việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đồng thời có trách nhiệm trong
việc bảo tồn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Do đó, phân cấp
quản lý tài chính sẽ xác định được quyền hạn và trách nhiệm ở mỗi cấp rõ
ràng, làm cơ sở khi đánh giá kết quả hoạt động của từng bộ phận, tìm ra
nguyên nhân và cách khắc phục.
Tóm lại, sự phân cấp quản lý gắn liền với nội dung kế toán trách nhiệm.
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong sự kiểm soát của nhà quản trị
từ cấp thấp đến cấp cao. Phân cấp quản lý vừa là tiền đề vừa là động lực thúc
đẩy hoạt động kế toán trách nhiệm. Một doanh nghiệp có phân cấp quản lý thì



19

mới thực hiện được kế toán trách nhiệm và sự phân cấp quản lý càng chặt chẽ
và phù hợp thì hiệu quả của kế toán trách nhiệm càng cao.
1.3. Khái niệm và phân loại các trung tâm trách nhiệm trong doanh
nghiệp
1.3.1. Khái niệm trung tâm trách nhiệm
Theo TS. Huỳnh Lợi [13, Trang 215], “Trung tâm trách nhiệm là một
bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản lý của một tổ chức mà người quản lý ở
cấp đó có quyền và chịu trách nhiệm đối với kết quả của các hoạt động thuộc
phạm vi quản lý của mình.”
Theo đó, một cơng ty là tập hợp nhiều trung tâm trách nhiệm. Tùy
thuộc vào tính phức tạp của cơ cấu tổ chức và mức độ phân cấp quản lý mà
doanh nghiệp thiết lập các trung tâm trách nhiệm phù hợp. Các trung tâm
trách nhiệm này tạo thành hệ thống cấp bậc: ở cấp thấp nhất là các trung tâm
trách nhiệm cho từng bộ phận, khu vực, mỗi cơng việc hay một nhóm nhỏ các
công việc như cấp phân xưởng sản xuất, cửa hàng, … nhà quản lý cấp này là
các quản đốc phân xưởng, cửa hàng trưởng,… Ở cấp cao hơn là các bộ phận
gồm nhiều đơn vị nhỏ hơn như khu vực kinh doanh theo vùng, miền hay các
nhà máy phân bổ ở các tỉnh,… Khi xét theo quan điểm của nhà quản trị cấp
cao thì cả công ty là một trung tâm trách nhiệm, nhà quản trị cấp cao nhất là
người chịu trách nhiệm của trung tâm này.
Bản chất của trung tâm trách nhiệm: Mỗi trung tâm trách nhiệm có bản
chất như một hệ thống, mỗi hệ thống được xác định để xử lý một công việc cụ
thể. Hệ thống này sử dụng đầu vào là các giá trị vật chất như nguyên vật liệu,
số giờ công lao động hay các dịch vụ khác kèm theo. Kết quả là, các trung
tâm này sẽ cho đầu ra là các loại sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ nào đó.
Bản chất của trung tâm trách nhiệm được mô tả như sơ đồ 1.1.



20

Đầu vào
Các nguồn lực sử dụng
được đo lường bởi
chi phí

Trung tâm trách
nhiệm
Cơng việc

Đầu ra
Hàng hóa, dịch vụ

Vốn

Sơ đồ 1.1. Bản chất của trung tâm trách nhiệm
(Nguồn: Nguyễn Hữu Phú [14, trang 31])
Hàng hóa hay dịch vụ được tạo ra bởi trung tâm trách nhiệm này có thể
là đầu vào của trung tâm trách nhiệm khác trong cùng một tổ chức hoặc cũng
có thể được bán ra bên ngồi. Do đó, đơi khi nó là đầu vào của một trung tâm
trách nhiệm hay đầu ra của toàn bộ tổ chức.
Đo lường mức độ hoàn thành của một trung tâm trách nhiệm thường
dựa vào thành quả đạt được. Thành quả là mối quan hệ giữa đầu ra của một
trung tâm trách nhiệm và mục tiêu của trung tâm trách nhiệm đó. Đó chính là
mức độ hồn thành mục tiêu của một trung tâm trách nhiệm.
Như vậy, để có thể xác định được thành quả của các trung tâm trách
nhiệm, vấn đề đặt ra là phải lượng hóa được “đầu vào” và “đầu ra” của các

trung tâm trách nhiệm. Trên cơ sở đó sẽ xác định các chỉ tiêu cụ thể để đánh
giá kết quả hoạt động của từng trung tâm trách nhiệm. Việc đo lường thành
quả hoạt động của các trung tâm trách nhiệm sẽ tạo điều kiện cho việc đánh
giá chất lượng hoạt động của người đứng đầu trung tâm, đồng thời khích lệ họ
điều khiển hoạt động của trung tâm cho phù hợp với mục tiêu tồn cơng ty.
1.3.2. Phân loại các trung tâm trách nhiệm
Hệ thống kế toán trách nhiệm trong mối quan hệ với cơ cấu tổ chức
quản lý thể hiện thông qua sơ đồ 1.2.


21

Cơ cấu tổ chức
quản lý

Hệ thống
kế toán

Chỉ tiêu đánh giá

trách nhiệm

Đại diện chủ sở

Trung tâm

hữu vốn – Hội

đầu tư


-

đồng quản trị

Tổng công ty,

Trung tâm

các công ty, chi

kinh doanh

- Chênh
-

RI

ROI

lệch lợi nhuận

Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn

nhánh độc lập
Các chi nhánh,

Trung tâm

bộ phận bán


doanh thu

-

hàng
Các đơn vị, bộ

Trung tâm

phận sản xuất

chi phí

Chênh lệch doanh thu

Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh
thu

-

Chênh lệch chi phí

Tỷ lệ chi phí trên doanh thu

(Nguồn: ThS.Huỳnh Lợi, TS.Võ Văn Nhị [2, trang 211])
Sơ đồ 1.2: Hệ thống kế toán trách nhiệm trong mối quan hệ với cơ
cấu tổ chức quản lý
Sơ đồ 1.2 cho thấy hệ thống kế tốn trách nhiệm gồm có bốn loại trung
tâm trách nhiệm đó là trung tâm đầu tư, trung tâm lợi nhuận, trung tâm doanh
thu và trung tâm chi phí.



22

a. Trung tâm đầu tư
Trung tâm đầu tư là trung tâm trách nhiệm mà nhà quản trị ngoài quyền
điều hành và trách nhiệm đối với doanh thu, chi phí, lợi nhuận của trung tâm,
cịn có quyền và trách nhiệm đối với vốn đầu tư và khả năng huy động các
nguồn tài trợ từ bên ngồi cho mục đích hoạt động kinh doanh của toàn đơn
vị.
Trung tâm đầu tư là đơn vị có quyền lực cao nhất trong tổ chức. Được
xếp loại vào trung tâm đầu tư là Hội đồng quản trị, các công ty con độc lập...
Việc đánh giá trách nhiệm của trung tâm đầu tư chủ yếu dựa trên các chỉ tiêu
về hiệu quả sử dụng vốn, tỷ lệ hồn vốn…
Tóm lại, mỗi trung tâm trách nhiệm sẽ xác định quyền kiểm soát và
trách nhiệm tương ứng với từng đối tượng cụ thể của nhà quản trị các cấp, tuy
nhiên tất cả các trung tâm trách nhiệm sẽ phải cùng làm kế hoạch ngân sách,
cân đối với kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn lực. Ngoài ra, việc
lựa chọn một trung tâm thích hợp nhất cho một đơn vị trong tổ chức là điều
không dễ dàng. Để xác định một bộ phận trong tổ chức là trung tâm loại gì thì
cần căn cứ vào loại nguồn lực hoặc trách nhiệm mà nhà quản lý trung tâm
trách nhiệm đó được giao. Trên thực tế, việc phân biệt rõ ràng loại trung tâm
trách nhiệm cho từng bộ phận, đơn vị trong một tổ chức chỉ mang tính tương
đối và phụ thuộc vào quan điểm của nhà quản trị cấp cao nhất. Để có thể phân
loại các bộ phận, đơn vị trong tổ chức vào các loại trung tâm trách nhiệm hợp
lý nhất thì nên căn cứ vào nhiệm vụ chính của bộ phận, đơn vị đó. Các trung
tâm trách nhiệm trong một tổ chức được thể hiện rõ ở sơ đồ 1.3 dưới đây.



×