Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CỦA QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.71 KB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM


MÔN HỌC: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CỦA QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM, NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN TRONG
Q TRÌNH ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
GVHD: TS. Nguyễn Thị Quyết
Nhóm sinh viên:
- Nguyễn Minh Thư 19150094
- Nguyễn Quang Tiến 19142395
- Hoàng Thị Ngọc Ánh 19124222
- Đinh Thị Thanh Thảo 19124314
- Trần Bảo Duy 19110339
Mã lớp học phần: LLCT120405_07

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 06 năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Tiểu luận có thể được xem là một cơng trình nghiên cứu khoa học nhỏ.
Do vậy để hồn thành một đề tài tiểu luận là một việc không dễ dàng đối
với sinh viên chúng em. Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc đến Cô Nguyễn Thị Quyết, người đã dùng những tri thức và tâm
hút của mình để có thể truyền đạt cho chúng em vốn kiến thức quý báu,
cảm ơn Cô đã giúp đỡ và hướng dẫn chúng em tận tình trong suốt thời gian
viết bài tiểu luận này, tạo cho chúng em những tiền đề, những kiến thức để
tiếp cận, phân tích giải qút vấn đề.
Thành cơng ln đi kèm với nỗ lực, trong vòng nhiều tuần, nghiên cứu
đề tài “Phân tích đặc điểm của quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam,


những thuật lợi và khó khăn trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam hiện nay” chúng em cũng đã gặp khơng ít khó khăn, thử thách nhưng
nhờ có sự giúp đỡ của Cơ chúng em đã vượt qua. Chúng em đã cố gắng vận
dụng những kiến thức đã học được trong học kỳ qua để hoàn thành bài tiểu
luận này nhưng do chưa có nhiều kinh nghiệm làm đề tài cũng như những
hạn chế về kiến thức nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Chúng em rất mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ
phía Cơ để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Chúng em cũng xin cảm ơn bạn bè, anh chị đã tận tình chỉ bảo chúng
em trong q trình hồn thành bài tiểu luận, tạo điều kiện cho chúng em
hiểu thêm về những kiến thức thực tế.
Một lần nữa, nhóm chúng em xin cảm ơn Cơ vì đã giảng dạy và trang
bị kiến thức cần thiết để phục vụ cho môn học cũng như làm hành trang cho
cuộc sống của chúng em sau này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm sinh viên thực hiện.


ĐIỂM:
NHẬN XÉT CỦA GV:
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................
.......................................................................................................

.......................................................................................................
GV ký tên


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Cụm từ

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

CNH-HDH

Cơng nghiệp hố - hiện đại
hố

KTTT

Kinh tế thị trường

TBCN

Tư bản chủ nghĩa



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH............................2
1.1.

Khái niệm cơ bản về quá độ lên chủ nghĩa xã hội..............2

1.2.

Tính tất yếu của quá độ lên CNXH...........................................2

1.2.1. Tính tất yếu của quá độ lên CNXH.....................................2
1.2.2.

Các loại hình quá độ lên CNXH......................................................3

1.3. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam...................................................4
1.3.1. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.............4
1.3.2. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội và phương hướng xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay..........................................................6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ QUÁ ĐỘ Ở NƯỚC TA..............9
2.1.

Những thành tựu đạt được..........................................................9

2.1.1. Về kinh tế.....................................................................................9
2.1.2. Về xã hội....................................................................................10
2.1.3. Về chính trị................................................................................11
2.2.1. Những hạn chế tồn tại trong nền kinh tế của thời kì

quá độ13
2.2.2. Hạn chế trong quản lý của nhà nước..............................13
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG CHO CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.........................................................................14
3.1.

Giải pháp về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa:.....................14

3.2.

Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN:................19


3.3.

Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân

tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội.......................................................19
3.4.

Đảm bảo vững chắc QPAN quốc gia, trật tự, an toàn xã

hội.

20

3.5.

Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình,


hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế..........................................................................................................21
3.6.

Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết

toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống
nhất. 22
3.7.

Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do

nhân dân, vì nhân dân............................................................................22
3.8.

Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh................................22

3.9.

Một số kiến nghị............................................................................25

KẾT LUẬN.........................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................28


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản trên phạm vi
tồn thế giới nói chung vẫn đang tiếp diễn và con đường “phát
triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ

nghĩa” tại các nước chủ nghĩa xã hội nói riêng cũng có cơ sở lịch
sử, thực tiễn sâu xa, vững chắc, mang tính quy luật khách quan,
tất yếu và hoàn toàn khả thi. Việt Nam trong xu thế chung của
thế giới cũng đang tiến hành quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đây
là quá trình lâu dài và cũng có nhiều khó khan. Có nhiều tài liệu
đã nghiên cứu về vấn đề này nhưng ở mỗi tài liệu thì mới đề cập
đến một khía cạnh của con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Nghiên cứu đề tài này cung cấp cho chúng ta thêm những thông
tin quý giá về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước để
qua đó hình thành cho bản thân những tư duy kinh tế, giúp ta
hiểu được tình hình quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
ngày nay.

1


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
1.1. Khái niệm cơ bản về quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Muốn tìm hiểu được rõ thế nào là quá độ lên chủ nghĩa xã
hội thì trước hết ta phải tìm hiểu thế nào là thời kỳ quá độ. Theo
lý luận Mác – Lênin đã khẳng định muốn tiến từ một phương
thức sản suất thấp lên một phương thức sản xuất cao hơn cần
bắt buộc phải trải qua thời kì quá độ. Mác đã khái quát về mặt
lý luận và ghi rõ: “Thời kì quá độ là thời kì cải biến cách mạng
khơng ngừng, triệt để và tồn diện từ phương thức sản xuất này
sang phương thức sản xuất khác. Trong thời kỳ quá độ xét về
mặt kinh tế, chính trị, xã hội đó là một thời kì có nhiều mâu
thuẫn đặt ra đòi hỏi lý luận phải giải quyết triệt để”.
Từ khái niệm về thời kì quá độ ở trên, ta có cơ sở để tìm

hiểu về thời kì q độ lên CNXH. Cũng trong di sản lí luận kinh
điển Macxit thì quá độ lên CNXH là sự phát triển trực tiếp từ
những luận chứng khoa học về tính tất yếu lịch sử của CNXH về
vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Theo lý luận
này thì: “Quá độ lên CNXH là sự chuyển tiếp quá độ bằng Cách
mạng để phủ định một trật tự của xã hội cũ sang một trật tự xã
hội mới với phương thức sản xuất mới, quan hệ sản xuất và
chết độ sỡ hữu mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa, với Nhà
nước kiểu mới mà chủ thể uyền lực là giai cấp cơng nhân và
nhân dân lao động”.
1.2. Tính tất yếu của quá độ lên CNXH
2


1.2.1.

Tính tất yếu của quá độ lên CNXH

C.Mác cho rằng thời kì này bao gồm những cơn đau đẻ kéo
dài có nghĩa là tiến trình q độ khơng dễ dàng, nhanh chóng
và có thể trải qua nhiều khúc quanh; những quãng cách mới đi
đến kết quả cuối cùng. Điều đó cũng được Lênin khẳng định
rằng: Trong thời kì quá độ, sự nghiệp xây dựng cnxh có khi phải
“làm lại nhiều lần” mới xong và trong thực tế diễn biến của tiến
trình quá độ trong gần 90 năm qua với những thất bại thăng
trầm cũng đã chứng minh điều đó.
Theo V.I.Lênin tất yếu xảy ra quá trình quá độ lên CNXH là
do đặc điểm ra đời phương thức sản xuất Cộng sản chủ nghĩa và
cách mạng vô sản quy định, sự hình thành chế độ mới có thể ví
như một cơn đau đẻ kéo dài do đó nó cần phải có thời gian, có

những sự chuẩn bị và những tích lũy vật chất cần thiết đủ cho
nó lọt lịng và phát triển.
 Thứ nhất: Cách mạng vơ sản có điểm khác biệt căn bản so
với Cách mạng tư sản. Đối với Cách mạng tư sản quan hệ sản
suất phong kiến và quan hệ sản xuất Tư bản chủ nghĩa đều dựa
trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất nên quan hệ sản xuất Tư
bản chủ nghĩa có thể ra đời từ trong lòng xã hội phong kiến;
nhiệm vụ của nó chỉ là giải quyết về mặt chính quyền Nhà nước
là kinh tế thị trường thích ứng với cơ sở hạ tầng của nó.
 Thứ hai: Sự phát triển của phương thức sản xuất cộng sản
chủ nghĩa là một thời kì lâu dài, khơng thể ngay một lúc có thể
hồn thiện được. Để phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng
suất lao động, xây dựng chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về tư
liệu sản xuất, xây dựng kiểu xã hội mới, cần phải có thời gian,
hay tất yếu phải có thời kì q độ lên CNXH.
3


1.2.2.

Các loại hình quá độ lên CNXH

Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ rõ rằng con đường
quá độ của các quốc gia để đi lên CNXH – giai đoạn đầu của
phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa thì ở mỗi quốc gia
khác nhau. Nhưng C.Mác đã khái quát và chỉ ra hai loại hình quá
độ lên CNXH.
 Thứ nhất là quá độ phát triển tuần tự: với loại hình này
yêu câu các quốc gia muốn đi lên CNXH phải trải qua tất
cả các phương thức sản xuất từ thấp đến cao. Với loại

hình quá độ này tuy nó diễn ra chậm chạp nhưng rất vũng
chắc bởi vì phương thức sản xuất trước là điều kiện tiền
đề cho phương thức sản xuất sau.
 Thứ hai là quá độ nhảy vọt hay bỏ qua: Lý luận của chủ
nghỉa Mác – Lênin cũng khẳng định rằng các quốc gia có
thể đi lên CNXH bằng việc bỏ qua một thậm chí là vài
bước trung gian để tiến đến phương thức cao hơn và
phương thức CNXH. Được thực hiện con đường bỏ qua hay
rút ngắn để đi lên CNXH thì lý luận của chủ nghĩa Mác
cũng khẳng định các quốc gia phải tạo ra các điều kiện
tiền đề cả bên trong lẫn bên ngồi.
Điều kiện tiền đề bên trong đó là phải có một đảng của giai
cấp vơ sản đứng ra lãnh đạo và đảng phải liên minh được với
các tầng lớp lao động.
Điều kiện bên ngồi là có ít nhất một nước làm Cách mạng
XHCN thành công giúp đỡ.

4


1.3. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1.3.1. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa
1.3.1.1. Một số đặc trưng cơ bản của thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện vừa
thuận lợi vừa khó khăn đan xen, có những đặc trưng cơ bản:
 Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến,
lực lượng sản xuất rất thấp. Đất nước trải qua chiến tranh
ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để lại còn nặng nề.

Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực
thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội
chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta.
 Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang
diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các nước ở mức độ khác
nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang
trong q trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới
nhịp độ phát triển lịch sử và cuộc sống các dân tộc.
Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát triển nhanh cho các
nước, vừa đặt ra những thách thức gay gắt.
 Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở
Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Các nước với chế độ xã hội và
trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác
vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân
tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hịa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù
gặp nhiều khó khăn, thách thức, song theo quy luật tiến

5


hóa của lịch sử, lồi người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa
xã hội.
1.3.1.2 Nhận thức về quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chủ nghĩa tư bản ở Việt Nam
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
là sự lựa chọn duy nhất đúng, khoa học, phản ánh đúng quy luật
phát triển khách quan của cách mạng Việt Nam trong thời đại
ngày nay. Cương lĩnh năm 1930 của Đảng đã chỉ rõ: Sau khi

hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, sẽ tiến lên
chủ nghĩa xã hội. Đây là sự lựa chọn dứt khoát và đúng đắn của
Đảng, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của dân tộc, nhân dân,
phản ánh xu thế phát triển của thời đại, phù hợp với quan điểm
khoa học, cách mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa, như đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định:
Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc
xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng
tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu
mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc
biệt về khoa học và công nghệ để phát triển nhanh lực lượng
sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy mới
của Đảng ta về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ
tư bản chủ nghĩa. Tư tưởng này cần được hiểu đầy đủ với những
nội dung sau đây:
 Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa là con đường cách mạng tất yếu, khách
6


quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
 Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
nghĩa. Điều đó có nghĩa là trong thời kỳ q độ cịn nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, song sở hữu

tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần kinh tế tư nhân
tư bản chủ nghĩa khơng chiếm vai trị chủ đạo; thời kỳ q
độ cịn nhiều hình thức phân phối, ngoài phân phối theo
lao động vẫn là chủ đạo cịn phân phối theo mức độ đóng
góp và quỹ phúc lợi xã hội; thời kỳ quá độ vẫn còn quan
hệ bốc lột và bị bốc lột, song quan hệ bốc lột tư bản chủ
nghĩa khơng giữ vai trị thống trị.
 Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu
mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản, đặc biệt
là những thành tựu về khoa học và công nghệ, thành tựu
về quản lý để phát triển xã hội đặc biệt là xây dựng nền
kinh tế hiện đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất.
 Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa là tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất
cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, lâu
dài với nhiều chặn đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế,
xã hội có tính chất q độ địi hỏi phải có quyết tâm chính
trị cao và khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.

7


1.3.2. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội và phương
hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
1.3.2.1. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội
Việt Nam
Vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin vào
điều kiện cụ thể của Việt Nam, tổng kết thực tiễn quá trình cách
mạng Việt Nam, nhất là qua hơn 30 năm đổi mới, nhận thức của

Đảng và nhân dân ta về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng rỏ. Đại hội IV (1976) nhận thức
của Đảng ta về chủ nghĩa xã hội và con đường phát triển của
cách mạng nước ta mới dừng ở mức độ định hướng: Trên cơ sở
phương hướng đúng hãy hành động thực tế cho câu trả lời. Đến
Đại hội VII, nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ
nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa đã sáng tỏ hơn,
khơng chỉ dừng ở nhận thức định hướng, định tính mà từng bước
đạt đến trình độ định hình, định lượng. Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991) đã xác
định mơ hình chủ nghĩa xã hội ở nước ta với sáu đặc trưng 1. Đến
Đại hội XI, trên cơ sở tổng kết 25 năm đổi mới nhận thức của
Đảng ta về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội đã có bước phát triển mới. Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển
năm 2011) đã phát triển mơ hình chủ nghĩa xã hội Việt Nam với
tám đặc trưng, trong đó có đặc trưng về mục tiêu, bản chất, nội
dung của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng, đó
là:
1 (1) Do nhân dân lao động làm chủ; (2) Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu; (3) Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; (4)
Con người được giải phóng khỏi áp bức, bốc lột, bất cơng, làm theo năng lực hưởng theo lao động, có cuộc sống
ấm no tư do hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện cá nhân; (5) Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết
và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ; (6) Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.

8


 Một là: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.

 Hai là: Do nhân dân làm chủ.
 Ba là: Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp.
 Bốn là: Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
 Năm là: Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
có điều kiện phát triển tồn diện.
 Sáu là: Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng,
đồn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển.
 Bảy là: Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản
lãnh đạo.
 Tám là: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên
thế giới.
1.3.2.2. Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam hiện nay
Trên cơ sở xác định rõ mục tiêu , đặc trưng của chủ nghĩa
xã hội, những nhiệm vụ của sự nghiệp xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã xác định tám
phương hướng cơ bản địi hỏi tồn Đảng, tồn qn và tồn dân
ta cần nêu cao tinh thần cách mạng tiến công, ý chí tự lực tự
cường phát huy mọi tiềm năng và trí tuệ, tận dụng thời cơ, vượt
qua thách thức xây dựng đất nước ta to đẹp hơn, đàng hoàng
hơn.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (1991) xác định 7 phương hướng cơ bản phản ánh
con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đại hội XI,
trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời đại quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (Bổ sung và phát triển năm 2011) xác định 8
9



phương hướng, phản ánh con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta đó là:
 Một là, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi
trường.
 Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa
 Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân
dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
 Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc
gia, trật tự an toàn xã hội
 Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa
bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích
cực hội nhập quốc tế
 Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện
đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt
trân dân tộc thống nhất
2. Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
3. Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Trong quá trình thực hiện các phương hướng cơ bản đó,
Đảng u cầu phải đặc biệt chú trọng nắm vững và giải quyết
tốt các mối quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát
triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa kinh tế thị
trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng
sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa

xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ
10


và hội nhập quốc tế, giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ; ... Không phiến diện, cực đoan, duy ý chí.
Thực hiện tám phương hướng và giải quyết thành cơng
những mối quan hệ lớn chính là đưa cách mạng nước ta theo
đúng con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ QUÁ ĐỘ Ở NƯỚC TA
2.1. Những thành tựu đạt được
2.1.1.
Về kinh tế
Nhờ có đường lối phát triển kinh tế đúng đắn và giải pháp
phù hợp, trong gần 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều
thành tựu phát triển kinh tế gây ấn tượng, được thế giới đánh
giá cao, sức mạnh kinh tế của đất nước tăng lên nhiều. Sau 10
năm đổi mới (1996) đất nước đã thoát khỏi khủng hoảng kinh
tế- xã hội; sau 25 năm đổi mới (năm 2010) đất nước đã ra khỏi
tình trạng nước nghèo kém phát triển, bước vào nhóm nước có
thu nhập trung bình. Trong giai đoạn 2001- 2010, kinh tế tăng
trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,26%/năm. Tổng sản phẩm
trong nước (GDP) năm 2010 theo giá thực tế đạt 101,6 tỷ USD
gấp 3,26 lần so với năm 2000, năm 2011 khoảng 170 tỷ USD.
GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 1168 USD, năm 2014
ước tính khoảng 1900 USD/ người. Trong 5 năm 2011-2015, do
sự tác động của khủng hoảng tài chính thê giới, suy thối kinh
tế tồn cầu nên nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, tốc

độ tăng GDP bị giảm sút. Tuy vậy, tốc độ tăng GDP bình quân
vẫn ở mức khá, ước đạt 5,8%. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) trong 5 năm 2006-2010 đạt gần 45 tỷ USD, vượt
11


77,8% so với kế hoạch đề ra. Tổng vốn ODA cam kết đạt trên 31
tỷ USD, gấn hớn 1,3 lần so với mục tiêu đề ra; giải ngân ước đạt
khoảng 13,8 tỷ USD, vượt 17,5%. Cơ cấu kinh tế được chuyển
dịch theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tỷ trọng khu
vực công nghiệp và dịch vụ tăng lên, khu vực nông nghiệp giảm
xuống. Năm 2010, trong cơ cấu GDP, khu vực công nghiệp
chiếm 41,1%, khu vực dịch vụ chiếm 38,3%, khu vực nông
nghiệp chiếm 20,6%. Kết cấu hạ tầng ngày càng được xây dựng
hiện đại, đồng bộ; nguồn nhân lực qua đào tạo ngày càng tăng
lên (năm 2013 là 49%), đời sống nhân dân ngày càng được cải
thiện.
2.1.2.

Về xã hội

Đảng ta đã quan tâm phát triển giáo dục, đào tạo và khoa
học, công nghệ, coi phát triển giáo dục, đào tạo cùng với khoa
học, công nghệ là quốc sách hàng đầu. Tiến hành đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục, đào tạo thực hiện đồng bộ các giải
pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở các
cấp học và ngành học. Mở rộng giáo dục mầm non 5 tuổi. Thực
hiện phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Phát triểt
mạnh dạy nghề và giáo dục chuyên nghiệp, nâng cao chất
lượng giáo dục đại học.

Phát triển khoa học công nghệ là động lực then chốt của
quá trình phát triển nhanh và bền vững, góp phần tăng nhanh
năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh
tế; nâng tỷ lệ đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp (TFT)
vào tăng trưởng. Thực hiện đồng bộ 3 nhiệm vụ chủ yếu: Nâng
cao năng lực khoa học và công nghệ; đổi mới cơ chế quản lý;
đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng. Trên cơ sở phát triển giáo dục,
12


đào tạo, khoa học, công nghệ từng bước phát triển kinh tế tri
thức theo một số lộ trình hợp lý.
Trong những năm đổi mới, Việt Nam đã rất quan tâm thực
hiện các chính sách xã hội vì hạnh phúc của con người, coi đây
là thể hiện tính ưu việt, bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa và
cũng là khắc phục mặt trái của cơ chế kinh tế thị trường. Chính
sách xã hội bảo đảm và khơng những nâng cao đời sống vật
chất của mọi thành viên xã hội. Mỗi năm tạo bình quân 1,5 đến
1,6 triệu việc làm mới, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Xây dựng và triển
khai Luật Việc làm; nghiên cứu xây dựng chương trình việc làm
cơng. Trong gần 30 năm đổi mới, chính sách nhất quán cuả
Đảng và Nhà nước là giảm nghèo bền vững đi đơi với khuyến
khích làm giàu hợp pháp, chính đáng; chú trọng các chính sách
giảm nghèo đối với các huyện nghèo, ưu tiên người nghèo là
đồng bào dân tộc thiểu số. Tỷ lệ hộ nghèo cả nước gỉam bình
quân 1,5-2%/ năm. Năm 2011, tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm từ
60% trước đổi mới xuống còn 9,5%, năm 2013 còn 7,5%, phấn
đấu đến năm 2015 còn dưới 5%. Thành tựu về giảm nghèo của
Việt Nam được Liên Hiệp quốc công nhận và đánh giá cao. Cơng
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều tiến bộ, hệ thống cơ

sở y tế được hình thành rộng khắp trong cả nước; số bác sĩ, số
giường bệnh trên một vạn dân tăng nhanh. Hệ thống dịch vụ y
tế ngày càng được nâng cao chất lượng. Chính sách ưu đãi
người có cơng với cách mạng được đặc biệt quan tâm, đảm bảo
mức sống người có cơng bằng hoặc cao hơn mức sống trung
bình của dân cư trên địa bàn cư trú. Đã xây dựng và hoàn thiện
hệ thống an sinh xã hội đa dạng, ngày càng mở rộng và hiệu
quả; phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm như: Bảo hiểm xã hội,
13


bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động
và bệnh nghề nghiệp; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
để người lao động tiếp cận và tham gia các loại hình bảo hiểm;
mở rộng các hình thức cứu trợ xã hội; bảo đảm cung ứng một số
dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân, nhất là cho người nghèo,
người có hồn cảnh khó khăn và đồng bào dân tộc thiểu số.
2.1.3.

Về chính trị

Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất coi trọng công tác xây dựng
Đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt. Nội dung xây
dựng Đảng bao gồm xây dựng Đảng cả về chính trị, tư tưởng, tổ
chức, đạo đức, phương thức lãnh đạo và phong cách cơng tác.
Mục đích nhằm xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Đảng lấy chủ
nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng,
kim chỉ nam cho hành động; đẩy mạnh nghiên cứu lý luận về
Đảng cầm quyền, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư

tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với tình hình mới; phịng và chống
những nguy cơ lớn đối với một Đảng cầm quyền: sai lầm về
đường lối, bệnh quan liêu, mất dân chủ và sự thối hóa, biến
chất của cán bộ, đảng viên. Đảng khẳng định phải kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kiên định nguyên
tắc tập trung dân chủ, kiên định đường lối đổi mới, chống giáo
điều, bảo thủ hoặc chủ quan, nóng vội, cực đoan. Tổ chức việc
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong
Đảng và nhân dân.
Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ
thống chính trị theo hướng xác định rõ chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền và trách nhiệm từng tổ chức, sáp nhập một số ban,
14


bộ, ngành Trung ương để giảm bớt đầu mối, thực hiện cải cách
hành chính trong Đảng, phát huy dân chủ trong sinh hoạt Đảng.
Chú trọng kiện toàn tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng
đảng viên, tăng cường công tác quản lý, phát triển đảng viên.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ đồng bộ các khâu của công tác
cán bộ (đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng,
đề bạt, bổ nhiệm, sử dụng và chính sách cán bộ). Đổi mới và
tăng cường công tác dân vận; nâng cao hiệu quả công tác kiểm
tra, giám sát, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị- xã
hội.
Việt Nam đã đẩy mạnh việc xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân;
khẳng định nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân cơng; phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước

trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp;
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân. Trong thời kỳ đổi
mới, Việt Nam đã ban hành Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp
năm 2013 và một loạt các bộ luật, luật và pháp lệnh theo hướng
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đề cao vai
trò tối cao của Hiến pháp, pháp luật trong đời sống xã hội. Trên
cơ sở đó tiến hành đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội,
của Chính phủ, các cơ quan tư pháp và chính quyền địa phương
các cấp.
Ở Việt Nam việc đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng và phát huy
dân chủ xã hội chủ nghĩa. Dân chủ là bản chất của chế độ xã
hội chủ nghĩa, vừa là mục tiêu, là động lực của sự ngiệp đổi mới.
15


Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và được thể chế hóa
bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm.
2.2. Những hạn chế
2.2.1.

Những hạn chế tồn tại trong nền kinh tế của

thời kì quá độ
Trong những năm đổi mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá,
song kinh tế phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và
yêu cầu, chưa thật sự bền vững, đặc biệt trong 10 năm gần đây.
Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động và năng lực cạnh
tranh quốc gia của nền kinh tế còn thấp. Thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa chậm được hồn thiện, hệ

thống thị trường hình thành và phát triển chưa đồng bộ; chất
lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, kết cấu hạ tầng chưa
đồng bộ và hiện đại đang cản trở sự phát triển; việc tạo nền
tảng để trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại
cịn chậm và gặp nhiều khó khăn.
2.2.2.

Hạn chế trong quản lý của nhà nước

Trên lĩnh vực chính trị và hệ thống chính trị, đổi mới chính trị
cịn chậm, chưa đồng bộ với đổi mới kinh tế, nhất là đổi mới về
tổ chức, thể chế, cơ chế, chính sách. Hệ thống chính trị cịn
cồng kềnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt động còn thấp, chưa ngang
tầm với nhiệm vụ. Biên chế của hệ thống chính trị ngày càng
tăng lên, nhưng chất lượng cơng vụ cịn thấp.
Việc xây dựng, hồn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa tuy có nhiều tiến bộ song cũng còn nhiều hạn chế.
Nguyên tắc kiểm sốt quyền lực nhà nước cịn nhiều bất cập. Số
văn bản luật ngày càng tăng nhưng hiệu lực pháp luật chưa cao,
việc phát huy dân chủ chưa đi liền với bảo đảm kỷ cương, kỷ
16


luật, pháp luật. Hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước cịn
nhiều hạn chế, cải cách hành chính cịn chậm trễ, cải cách tư
pháp còn lúng túng.
Mặc dù Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị đã ra nhiều
nghị quyết, chỉ thị về tăng cường xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, song công tác xây dựng Đảng chưa có nhiều chuyển biến

cơ bản trong tình hình mới. Chưa có những giải pháp hiệu quả
để ngăn chăn, đẩy lùi tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên; tình
trạng tham nhũng, lãng phí, quan liệu, tiêu cực xã hội cịn diễn
ra nghiêm trọng. Cơng tác tư tưởng- lý luận, công tác tổ chứccán bộ, công tác kiểm tra, giám sát, cơng tác dân vận cịn nhiều
bất cập. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân chậm đổi mới. Năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của nhiều tổ chức đảng còn thấp,
quản lý đảng viên chưa chặt chẽ; chế độ trách nhiệm không rõ
ràng, nhất là của người đứng đầu.
Những hạn chế trên đây làm cho Đảng chưa thật sự trong
sạch, vững mạnh, chưa ngang tầm nhiệm vụ, làm ảnh hưởng
đến lòng tin của cán bộ, đảng viên, nhân dân đối với Đảng, Nhà
nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG CHO CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
3.1. Giải pháp về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa:

17


Trong q trình CNH-HĐH, nước ta có thuận lợi cơ bản là
nước đi sau, có thể học hỏi được kinh nghiệm thành cơng của
những nước đi trước và có cơ hội rút ngắn thời gian thực hiện
quá trình này. Việt Nam thực thực hiện q trình này trong bối
cảnh lồi người đang bắt đầu chuyển sang phát triển kinh tế tri
thức (KTTT), với sự bùng nổ của tự động hóa, công nghệ thông
tin, công nghệ gen, công nghệ nano, công nghệ vật liệu mới...
đúng như tiên đoán của C. Mác và Ph. Ăng-ghen từ giữa thế kỷ

XIX: ''Tri thức sẽ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp''. Đây
chính là cơ hội lịch sử hiếm hoi mà thời đại tạo ra để các nước đi
sau như Việt Nam rút ngắn khoảng cách và đuổi kịp các nước đi
trước. Việc chuyển nền kinh nước ta sang hướng phát triển dựa
vào tri thức trở thành u cầu cấp thiết khơng thể trì hỗn.
Từ một nền kinh tế nơng nghiệp đi lên CNXH, trong bối cảnh
tồn cầu hóa, chúng ta phải tiến thành đồng thời hai q trình:
Chuyển từ nền kinh tế nơng nghiệp lên kinh tế công nghiệp
(CNH-HĐH); chuyển từ kinh tế nông-công nghiệp lên KTTT. Trong
khi ở các nước đi trước, đó là hai q trình kế tiếp nhau, thì ở
nước ta, tận dụng cơ hội là nước đi sau, hai quá trình này được
lồng ghép với nhau, kết hợp các bước đi tuần tự với các bước
phát triển nhảy vọt, tức là gắn CNH-HĐH với phát triển KTTT.
Nội dung trung tâm của thực hiện CNH-HĐH gắn với phát
triển KTTT là lựa chọn để có thể bỏ qua một số thế hệ công
nghệ trung gian, đi thẳng vào công nghệ cao, cơng nghệ mới
nhằm nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng
nhanh các ngành công nghiệp dịch vụ có hàm lượng tri thức, giá
trị gia tăng cao. Trong ''Chiến lược phát triển kinh tế xã hội
2011-2020, ngoài một số mục tiêu khối lượng như: tăng trưởng
18


GDP bình quân 7-8%/năm; GDP bình quân đầu người theo giá
thực tế đạt khoảng 3.000 USD... cịn có một số chỉ tiêu về chất
lượng, như là những nấc thang trên lộ trình CNH-HĐH, phát triển
KTTT. Cụ thể là: tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ
chiếm khoảng 85% GDP; giá trị sản phẩm công nghệ cao đạt
45% GDP; yếu tố năng suất tổng hợp đóng góp vào tăng trưởng
đạt 35%; giảm tiêu hao năng lượng tính trên GDP 2,5-3%/năm;

giảm tỷ lệ lao động nơng nghiệp xuống cịn 30-35%...
Để đạt những chỉ tiêu trên điều tiên quyết là phải cơ cấu lại
sản xuất công nghiệp theo hướng tăng hàm lượng khoa học
công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm. Đồng thời
phải sử dụng tri thức mới để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát
triển các ngành kinh tế mũi nhọn như cơng nghệ thơng tin, khai
khống, luyện kim, hóa chất, chế biến nơng sản, năng lượng...
và đẩy nhanh CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn bằng cách đổi
mới công tác đào tạo nhân lực, đưa tri thức sản xuất, kinh
doanh, tri thức khoa học công nghệ đến với người nông dân; sử
dụng công nghệ sinh học làm gia tăng giá trị các mặt hàng
nơng-lâm-thủy sản.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa, nước ta có được sự lựa chọn
rộng rãi để tăng nhanh hàm lượng khoa học công nghệ trong
sản phẩm. Chúng ta cần phải đẩy mạnh việc sử dụng những tri
thức mới của nhân loại bằng nhiều hình thức khác nhau, như
nhập khẩu trực tiếp công nghệ; nhập khẩu công nghệ gián tiếp
qua thu hút đầu tư; mua bằng sáng chế hay mời chuyên gia
nước ngoài vào làm việc. Nhưng điều quan trọng hơn, ngồi
phần nhập khẩu cơng nghệ cứng như nói ở trên, cần chủ động
học hỏi và nhập khẩu những công nghệ mềm như công nghệ
19


×