BỘ SƯU TẬP HÌNH ẢNH
KIẾN THỨC TÌM HIỂU THÀNH
TỰU CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG
VÀ VẬT NUÔI
TỔ 3- LỚP 9A- THCS HÀ AN
NĂM HỌC 2017-2018
1
CÁC GIỐNG BỊ
BỊ SỮA HÀ LAN :là một giống bị
sữa có nguồn gốc từ Hà lan gần 2.000
năm trước đây.Đây là giống bò lấy
sữa chủ lực của nhiều nước trên thế
giới trong đó có Việt Nam và là một
trong những biểu tượng của giống bò
sữa.
ĐẶC ĐIỂM: Bò Hà Lan chủ yếu có màu lang trắng đen, nhưng vẫn có con lang
trắng đỏ. Bị cái có thân hình chắc chắn gần như hình thang, tầm vóc lớn, hiền
lành, và có khả năng sản xuất sữa rất cao.Bò sữa thuần Hà Lan có tiềm năng cho
sữa cao hơn các giống bị sữa khác. Bị Hà Lan cho trung bình 50 lít, mỗi ngày,
khi nhập vào những nước nhiệt đới như Việt Nam, cho mỗi ngày trung bình 15
lít.Bị đực có thân hình chữ nhật, sừng nhỏ, yếm bé. Bò Hà Lan Mỹ có tầm vóc to
con nhất.Khối lượng bị đực: 600 kg/con và bị cái: 550 kg/con.Đây là giống bị
thích nghi rất tốt ở nhiều vùng khí hậu khác nhau trên thế giới.
2
CÁC GIỐNG BỊ
Bị Sindhi đỏ :là một giống bị thịt
thuộc giống bò Zebu và xuất xứ từ từ
tỉnh Sind của nước Pakistan, đây là
giống bò kiêm dụng cho thịt và sữa. Bò
được sử dụng để cho thịt tại Ấn Độ và
Pakistan và cho sửa ở Brasil. Màu đặc
trưng của bò là màu đỏ cánh gián
nhưng cũng có thể có một số cá thể có
những mảng đen ở dọc lưng, hai bên cổ
hoặc có thể có một vài đốm trắng nhỏ
cũng có thể được chấp nhận
3
Giống bị vàng
4
Giống bị u đầu rìu
CÁC GIỐNG LỢN VIỆT NAM
LỢN Ỉ MÓNG CÁI
Lợn ỉ :là một giống lợn địa phương ở miền Bắc Việt Nam, ngày nay ít được ni
do hiệu quả kinh tế khơng cao, và hiện có nguy cơ tuyệt chủng.
ĐẶC ĐIỂM: Lơng và da của lợn này có màu đen tuyền, đầu tương đối
nhỏ, chân khá ngắn,tai đứng, mặt nhăn, lưng võng, bụng phệ, đuôi thẳng.khả năng
sinh sản 8 - 10 con/nái/lứa. Lợn ỉ ni 8tháng có thể đạt 50 - 60 kg/con.
PHÂN LOẠI: Có hai loại hình là ỉ mỡ và ỉ pha
5
CÁC GIỐNG LỢN VIỆT NAM
Hình ảnh minh họa lợn ỉ pha (bên trái) và lợn ỉ mỡ (bên phải)
LỢN CẮP NÁCH
LỢN VÂN PA
6
LỢN BA XUYÊN
LỢN MƯỜNG KHƯƠNG
LỢN LŨNG PÙ
LỢN HẠ LANG
7
Lợn Bớc sai
♥ Tính trạng nổi bật:
-Da đen tuyền.Ở trán, chân và đi có
đốm trắng.
-Khả năng sinh sản trung bình 8- 10
con/nái/ lứa; sớm thành thục.
-Tầm vóc trung bình 140 -160 kg. Lợn
nuôi thịt 6 - 8 tháng, đạt 85 - 100 kg, chất
lượng thịt cao.
-Khả năng kháng bệnh
-Chịu nóng tốt.
8
CÁC GIỐNG GÀ
Gà ri là giống gà nội đã có từ rất lâu đời, kiêm
dụng (nuôi lấy trứng, thịt), được nuôi phổ biến ở
nhiều vùng của Việt Nam, tập trung nhiều ở miền
Bắc và Trung
Đặc điểm: Gà có màu lơng đa dạng. Thân hình nhỏ
bé, chân thấp.Phần lớn gà mái có lơng màu vàng
rơm, vàng đất hoặc nâu nhạt, có đốm đen ở cổ, đi
và đầu cánh. Gà trống có màu lơng đỏ thẫm, đầu
lơng cánh và lơng đi có lơng đen ánh xanh; lơng
bụng có màu đỏ nhạt, vàng đất. Màu da vàng hoặc
trắng, da chân vàng. Mào cờ có răng cưa, màu đỏ và
phát triển ở con trống. Tích và dái tai màu đỏ có khi
xem lẫn ánh bạc. Chân có hai hàng vẩy màu vàng
đơi khi xen lẫn màu vàng đỏ tươi. Gà mái một năm
tuổi nặng 1,2 - 1,5 kg, 4 - 5 tháng tuổi bắt đầu đẻ.
Sức đẻ năm đầu 100 - 120 trứng, trứng nặng 40 - 45
g, vỏ màu trắng. Gà đẻ theo từng đợt 15 - 20 trứng.
Nuôi con khéo. Gà trống ba tháng đã biết gáy. Một
năm tuổi gà trống nặng 1,5 – 2 kg
9
GÀ ĐƠNG CẢO
Gà Đơng Tảo hay gà Đơng Cảo là
một giống gà đặc hữu và quý hiếm
của Việt Nam. Đặc điểm nổi bật của
loại gà này là cặp chân xấu xí, đơi
chân to và thơ, khi trưởng thành có
thể nặng trên 4,5 kg (gà trống) và
trên 3,5 kg (gà mái). Đây là lồi gà
ni cổ truyền của xã Đơng
Tảo thuộc huyện Khoái Châu,
tỉnh Hưng Yên
10
11
Gà chọi
♥ Tính tạng nổi bật:
-Lơng đen hoặc đen pha nâu đỏ.
-Mào nụ hoặc mào đơn kém phát triển.
-Cổ to và dài. Thân dài. Ngực rộng, cơ
ngực và cơ đùi phát triển rất khoẻ.
-Chân dài, xương chân to khoẻ. Cựa to
dài.
-Gà con mọc lông chậm. Gà mái nuôi
con vụng. Gà trống tính hung hăng, rất
ham chọi nhau.
12
GÀ TÈ
GÀ TÀU VÀNG
- GÀ TA VÀNG
13
VỊT CỎ
VỊT CỎ : Vịt cỏ (hay còn gọi là vịt đàn, vịt Tàu, vịt đồng, vịt chạy đồng) là
giống vịt nhà có nguồn gốc ở Việt Nam, đây là một trong những giống vịt được nuôi
phổ biến rộng rãi ở vùng nơng thơn Việt Nam. Chúng có nguồn gốc từ vịt trời, qua
q trình thuần hóa tự nhiên tạo thành giống vịt cỏ thích nghi với đời sống chăn thả.
Do khơng có tác động chọn lọc, nên giống vịt này đang bị pha tạp nhiều. Vịt cỏ có tập
tính theo đàn, di chuyển nhanh, tìm kiếm mồi giỏi, chịu đựng kham khổ, chống đỡ
bệnh tật tốt, thuận lợi cho việc chăn thả trên đồng bãi Chúng cũng là một trong
những biểu tượng của làng quê Việt, nhất là quen thuộc ở những vùng sông nước
14
♥ Tính trạng nổi bật:
-Lơng màu trắng tuyền, thân hình
chữ nhật. Đầu to, mắt to và nhanh.
Mỏ to, màu vàng tươi hoặc vàng
pha xanh. Cổ to, dài vừa phải.
Lưng phẳng rộng. Ngực sâu và
rộng. Đuôi ngắn. Chân to, ngắn vừa
phải, màu vàng hoặc phớt xanh.
Dáng đi chậm chạp.
Vịt Super meat
15
Vịt Kaki cambell
VỊT BẠCH TUYẾT
VỊT KỲ LỪA
16
CÁ RƠ PHI:
là tên gọi chỉ chung cho các lồi cá nước ngọt phổ biến, sống tại
các sông suối, kênh rạch, ao hồ
ĐẶC ĐIỂM: Cá rơ có thân hình màu hơi tím, vảy sáng bóng, có 9-12 sọc đậm
song song nhau từ lưng xuống bụng. Vây đi có màu sọc đen sậm song song từ
phía trên xuống phía dưới và phân bổ khắp vi đi. Vi lưng có những
sọc trắng chạy song song trên nền xám đen. Viền vi lưng và vi đi có
màu hồng nhạt. Con cá rơ phi có thể dài tới 0,6m và nặng 4 kg, là lồi cá dễ ni.
Rơ phi đơn tính (đực) lớn nhanh, sau 4-5 tháng ni có thể đạt trọng lượng 0,40,6 kg/con. Giữa con cái và con đực có tốc độ lớn khác nhau. Thường thì con đực
lớn nhanh hơn con cái từ 15-18% sau 4 tháng nuôi.
Cá rô phi sử dụng được hầu hết các loại thức ăn tự nhiên, mùn bã hữu cơ trong
ao ni, rơ phi vừa có tác dụng tiêu diệt các loại động vật nhỏ mang mần bệnh
vừa có tác dụng làm sạch mơi trường và cho sản phẩm có giá trị.
17
CÁ CHÉP: Cá chép là một
loài cá nước ngọt phổ biến rộng khắp có
quan hệ họ hàng xa với cá vàng thơng
thường
ĐẶC ĐIỂM: Có nguồn gốc ở châu Âu và châu Á, lồi cá này đã được đưa vào các
mơi trường khác trên toàn thế giới. Mặc dù cá chép có thể sống được trong nhiều điều
kiện khác nhau, nhưng nói chung nó thích mơi trường nước rộng với dịng nước chảy
chậm cũng như có nhiều trầm tích thực vật mềm (rong, rêu). Là một loại cá sống
thành bầy, chúng ưa thích tạo nhóm khoảng từ 5 cá thể trở lên.
Cá chép, cũng giống như các biến thể khác của nó, như cá chép kính ,cá chép da và cá
chép nhiều vảy, là những loại cá ăn tạp và chúng ăn gần như mọi thứ khi chúng bơi
ngang qua, bao gồm các loại thực vật thủy sinh, côn trùng, giáp xác (bao gồm cả động
vật phù du) hoặc cá chết. Tại một số quốc gia, do thói quen sục sạo dưới bùn của chúng
để tìm mồi nên chúng bị coi là nguyên nhân gây ra sự phá hoại thảm thực vật ngầm
cũng như sự phá hủy môi trường sinh thái của nhiều quần thể thủy cầm và cá bản địa.
18
CÁ HẢI TƯỢNG LONG
CÁ TAI TƯỢNG- CÁ PHÁT TÀI
CÁ LỒNG ĐÈN
19
Lúa lai DT10
- Chiều cao cây trung bình là 85-100 cm.
- Có tiềm năng cho năng suất cao. Năng suất
trung bình đạt 50-55 tạ/ha. Trong điều kiện
thâm canh tốt có thể cho năng suất 60-70 tạ/ha.
- Bông dài 21-25 cm. Mỗi bơng có 110-115 hạt
chắc. Hạt to. Cơm ngon ở mức trung bình.
- Có tính chống chịu với bệnh bạc lá, chịu rét
tốt, chống đổ, chịu hạn khá.
20