Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

cong nghe thong tin cd dh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.24 KB, 60 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này, ngồi sự cố gắng, nỗ lực của bản thân,
em cịn nhân được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cơ giáo, các cán bộ, nhân viên
tại phịng giao dịch số 7 NHNN&PTNT tỉnh Thanh Hóa.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sĩ Đỗ Thị Hà Thương đã hướng dẫn,
giúp đỡ tận tình em trong suốt quá trình thực tập, đồng thời em xin chân thành cảm
ơn các thầy cơ giáo trong bộ mơn Tài chính thống kê đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị tại PGD số 7
NHNN&PTNT Thanh Hóa đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện để em hồn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Do kiến thức cịn hạn chế, trình độ hiểu biết cón chưa rộng, thời gian nghiên
cứu còn hạn hẹp nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhân được sự góp ý từ phía thầy cơ.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN&PTNT VIỆT NAM,
PGD SỐ 7 NHNN&PTNT



Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
Việt Nam
Phịng giao dịch số 7 Ngân hàng nông nghiệp và

NHTW

phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa
Ngân hàng trung ương

TCKT, TCXH

Tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ


LỜI MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Nói đến nền kinh tế người ta thường so sánh tầm cao của nó như tầm mắt
hướng lên tới đỉnh của những tòa nhà ngân hàng nguy nga, tráng lệ. Hệ thống ngân
hàng được coi như là “hệ thần kinh, là trái tim của nền kinh tế”. Đối với nền kinh tế
nước ta, hệ thống ngân hàng thương mại có vai trị cũng quan trọng như vậy. Cùng
với sự nghiệp đổi mới và đi lên của đất nước thì khơng thể phủ nhận vai trị đóng
góp to lớn của ngân hàng. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là công
cụ quan trọng thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, là cầu nối giữa các doanh
nghiệp với thị trường thông qua hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với doanh
nghiệp. Ngồi ra, ngân hàng thương mại cịn là cơng cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô

nền kinh tế. Thông qua sự hoạt động của các ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ
phục vụ các mục tiêu ngắn hạn hoặc dài hạn của chính phủ bằng các cơng cụ như:
ấn định hạn mức tín dụng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, nghiệp vụ
thị trường mở để tác động tới lượng tiền cung ứng trong lưu thơng. Ngân hàng
đóng vai trị là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Để thực hiện được đầy đủ và hiệu quả các vai trị trên thì ngân hàng cần có đủ
tiềm lực về quy mô vốn hoạt động. Trong thời buổi kinh tế mở cửa như hiện nay,
các ngân hàng có sự canh tranh nhau để phát triển hơn. Đặc biệt là cạnh tranh nhau
trong quá trình huy động vốn, bởi trong nền kinh tế vốn là tiềm lực phát triển
nhưng không phải là vô hạn, hơn nữa vốn không tập trung một chỗ mà rải rác trong
nhều thành phần kinh tế-xã hội. Hoạt động huy động vốn có ý nghĩa quan trọng và
là một nghiệp vụ cơ bản của mỗi ngân hàng. Thông qua hoạt động này, các ngân
hàng sẽ hu động được toàn bộ nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, từ đó giúp ngân
hàng thực hiện tốt vai trị của mình.
Đất nước ta đang trong thời kì hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và
khu vực. Một trong những kênh dẫn vốn hàng đầu của nước ta hiện nay là hệ thống
ngân hàng thương mại, đặc biệt là NHNN&PTNT Việt Nam. Bằng lượng vốn huy


động được, Ngân hàng NN&PTNT đã và đang thực hiện tốt vai trị phát triển kinh
tế xã mình.
Nằm trên địa bàn có nhiều triển vọng phát triển trong những năm sắp tới, ban
lãnh đạo ngân hàng luôn trăn trở một điều là làm sao hoạt động của ngân hàng luôn
đáp ứng được sự phát triển đó. Vì thế trong lịch sử phát triển của mình, PGD đã và
đang cố gắng huy động tối đa nguồn lực về vốn kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển của mình. Tuy nhiên trong giai đoạn vừa qua việc huy động vốn của
PGD vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Do đó em đã mạnh
dạn chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Phịng giao
dịch số 7 NHNN&PTNT tỉnh Thanh Hóa.” làm chun đề khóa luận tốt nghiệp
cho mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại
- Phân tích hiệu quả hoạt động huy động vốn tại PGD số 7 NHNN&PTNT tỉnh
Thanh Hóa
- Đưa ra một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại PGD số 7 NHNN&PTNT
tỉnh Thanh Hóa
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động huy động vốn tại PGD số 7
NHNN&PTNT tỉnh Thanh Hóa
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả huy động vốn tại PGD số 7 NHNN&PTNT tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2012- 2014
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình làm báo cáo thực tập, em sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu sau: Thu thập thực tế thơng tin, số liệu; phân tích đánh giá các nguồn thông tin;
sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê; phương pháp luận khoa học
gắn với thực tiễn, phương pháp chuyên gia… Cụ thể như:


- Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập, tổng hợp số liệu dựa trên các tài liệu liên quan đến huy động vốn tại
PGD số 7 NHNN&PTNT tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012-2014.
- Phương pháp thống kê
Dựa vào các số liệu đã tổng hợp được lựa chọn, sắp xếp, tính toán các số
liệu liên quan đến chỉ tiêu cần đánh giá.
- Phương pháp so sánh
So sánh số tương đối và tuyệt đối giữa các trị số của kỳ phân tích so với trị số
kỳ gốc để thấy được sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
- Phương pháp chuyên gia
Thu thập thông tin bằng cách tập hợp các ý kiến, kinh nghiệm của các chuyên

gia, cán bộ trong ngân hàng.
5. Kết cấu của báo cáo
Ngoài lời mở đầu và kết luận, báo cáo gốm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại PGD số 7 NHNN&PTNT tỉnh
Thanh Hóa.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại PGD số 7
NHNN&PTNT tỉnh Thanh Hóa


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Vào năm 1930, Đan Mạch ra luật ngân hàng trong đó có định nghĩa: “Những
nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành
nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực
hiện các nghiệp vụ chuyển ngân.”
Đến năm 1941, các nhà kinh tế Pháp lại khẳng định rằng: “Ngân hàng là
những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xun nhận của cơng chúng dưới
hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các
nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”.
Điều 20 trong Luật các tổ chức tín dụng( Số 07/1997/QHX) của Việt Nam
quy định: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn
bộ hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Trong đó “Hoạt động ngân hàng là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
tốn”.
Mỗi khái niệm có khác nhau nhưng đều khẳng định rằng ngân hàng thương

mại là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, nhiệm
vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với cam kết hồn trả
lại đúng số tiền đó cộng thêm một khoản tiền lãi, sử dụng số tiền này cho vay và
cung ứng các dịch vụ thanh toán cùng một số nghiệp vụ khác.
1.1.2. Chức năng của NHTM
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
NHTM một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội, bao gồm tiền của
các doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan Nhà nước. Mặt khác,


NHTM dùng chính số tiền đã huy động được để cho vay đối với các thành phần
kinh tế trong xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM là một trung gian tài chính quan trọng để
điều chuyển vốn từ người thừa sang người thiếu. Thông qua sự điều khiển này,
NHTM có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thêm
việc làm, cải thiện mức sống của dân cư, ổn định thu chi của Chính phủ. Chính với
chức năng này, NHTM góp phần quan trọng vào việc điều hịa lưu thơng tiền tệ, ổn
định sức mua đồng tiền, kiềm chế lạm phát.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Nếu như mọi khoản chi trả của xã hội được thực hiện bên ngồi ngân hàng thì
chi phí để thực hiện chúng sẽ rất lớn, bao gồm: Chi phí in đúc, bảo quản vận
chuyển tiền… Với sự ra đời của NHTM, phần lớn các khoản chi trả về hàng hóa và
dịch vụ của xã hội đều được thực hiện qua ngân hàng với những hình thức thanh
tốn thích hợp, thủ tục đơn giản và kỹ thuật ngày càng tiên tiến. Nhờ tập trung cơng
việc thanh tốn của xã hội vào ngân hàng, nên việc giao lưu hàng hóa, dịch vụ trở
nên thuận tiện, nhanh chóng, an tồn và tiết kiệm hơn. Không những vậy, do thực
hiện chức năng trung gian thanh tốn, NHTM có điều kiện huy động tiền gửi của
xã hội trước hết là của doanh nghiệp tới mức tối đa, tạo nguồn vốn cho vay và đầu
tư, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền

Sự ra đời của các ngân hàng đã tạo ra một bước phát triển về chất trong kinh
doanh tiền tệ. Nếu như trước đây các tổ chức kinh doanh tiền tệ nhận tiền gửi và rồi
cho vay cũng chính bằng các đồng tiền đó, thì nay các ngân hàng đã có thể cho vay
bằng tiền giấy của mình, thay thế tiền bạc và vàng do khách hàng gửi vào ngân
hàng.
Hơn nữa, khi đã hoạt động trong một hệ thống ngân hàng, NHTM có khả năng
“tạo tiền” bằng cách chuyển khoản hay bút tệ để thay thế cho tiền mặt. Điều này đã
đưa NHTM lên vị trí là nguồn tạo tiền. Quá trình tạo tiền của hệ thống NHTM dựa


trên cơ sở tiền gửi của xã hội. Xong số tiền gửi được nhân lên gấp bội khi ngân
hàng cho vay thơng qua cơ chế thanh tốn chuyển khoản giữa các ngân hàng.
1.1.3. Nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là:
nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngân
hàng như: dịch vụ tư vấn, thanh toán hộ, giữ hộ... Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật
thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh
cạnh tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ này đan xem lẫn nhau trong quá trình
hoạt động của ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt
động kinh doanh của NHTM. Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn
cho hoạt động kinh doanh của NHTM, có thể bao gồm các nghiệp vụ sau:
*Nghiệp vụ tiền gửi
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ
các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản. Ngồi ra,
NHTM càng có thể huy động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia
đình được gửi vào ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền
gửi.
* Nghiệp vụ đi vay
Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích tạo

vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ
và vay ngân hàng Nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo...
Trong đó các khoản vay từ ngân hàng Nhà nước chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong
điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó khơng tự cân đối được nguồn vốn.
*Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá
Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính
thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung
cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn nữa,


nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định
vốn trong hoạt động kinh doanh.
1.1.3.2 Nghiệp vụ tín dụng
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục
đích khác nhau nhằm đảm bảo an tồn kinh doanh càng như tìm kiếm lợi nhuận.
Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ có thể sau:
* Nghiệp vụ cho vay
Đây có thể nói là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong hoạt động quản lý tài
sản có của NHTM. Nghiệp vụ này đóng góp phần lớn lợi nhuận trong quá trình
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Thông qua nghiệp vụ này mà ngân hàng
cung cấp các khoản tín dụng ngắn, trung và dài hạn cho các thành phần trong nền
kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
*Nghiệp vụ ngân quỹ
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào với mục
đích nhằm đảm bảo an tồn về khả năng thanh tốn hiện thời càng như khả năng
thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do ngân
hàng Nhà nước đề ra.
*Nghiệp vụ đầu tư tài chính
Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM cịn dùng số vốn huy động được từ
dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức

như: hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường...và trực tiếp thu
lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.
1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ, tín dụng – Một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế.


Việc tạo lập, tổ chức và quản lý vốn của NHTM là một trong những vấn đề được
quan tâm hàng đầu khơng chỉ vì lợi ích riêng của bản thân các NHTM mà cịn vì sự
phát triển chung của nền kinh tế.
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy động
được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn của NHTM bao
gồm: vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số vốn khác.
1.2.2 Nội dung vốn kinh doanh của NHTM
1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu
Về mặt kinh tế, vốn chủ sở hữu là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu
đóng góp và nó cịn được tạo ra trong q trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ
lại. Vốn chủ sở hữu còn được gọi là “ vốn của ngân hàng”, nó bao gồm vốn tự có
và vốn coi như tự có.
* Vốn tự có gồm:
- Vốn điều lệ: là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, ghi trong bản điều lệ
của ngân hàng, được hình thành ngay khi ngân hàng thương mại được thành lập.
Vốn điều lệ có thể được điều chỉnh tăng lên trong quá trình hoạt động của ngân
hàng.
Vốn điều lệ được sử dụng vào mục đích mua sắm tài sản, trang thiết bị ban
đầu cần thiết cho hoạt động của ngân hàng; góp vốn liên doanh; cho các thành phần
kinh tế vay và thực hiện các dịch vụ khác của ngân hàng.
- Quỹ dự trữ: Được hình thành từ 2 quỹ là quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ
và quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro. Các quỹ được trích từ lợi nhuận rịng hàng

năm của ngân hàng. Việc hình thành các quỹ này nhằm tăng vốn tự có của ngân
hàng, đồng thời đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
* Vốn coi như tự có: Bao gồm các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân hàng. Đây
là những khoản vốn đã được phân bổ cho những mục đích chi tiêu nhất định nhưng
tạm thời chưa được sử dụng.


1.2.2.2. Vốn huy động
Đây là nguồn vốn quan trọng nhất trong tổng số vốn thu hút từ bên
ngoài của các ngân hàng thương mại. Với việc huy động vốn, ngân hàng có được
quyền sử dụng vốn và có trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho
người gửi. Ngân hàng có thể huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế – xã
hội... với nhiều hình thức khác nhau. Vốn huy động là nguồn vốn có tỷ trọng lớn
nhất, thường chiếm từ 70 đến 80% tổng nguồn vốn của ngân hàng. Với tỷ trọng lớn
như vậy, vốn huy động là cơ sở chính của các khoản cho vay, đầu tư và do đó, nó là
nguồn gốc của lợi nhuận và sự phát triển trong ngân hàng.
Đây là nguồn vốn khơng ổn định vì khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào, do
đó các NHTM cần phải duy trì một khoản dự trữ thanh khoản để sẵn sàng đáp ứng
nhu cầu rút tiền của khách hàng, để đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng,
tránh sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn của ngân hàng.
Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh mạnh. Các ngân hàng để thu hút khách
hàng đến với mình khơng ngừng “hồn thiện” khung lãi suất thật hấp dẫn nên
nguồn vốn này có chi phí sử dụng vốn khá cao.
Vì những đặc điểm trên nên các NHTM khơng được sử dụng nguồn vốn này
để đầu tư, chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ hai nguồn
chủ yếu là:
- Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế và doanh nghiệp
Ngân hàng huy động vốn thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ tín dụng,

thanh tốn, nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng để làm vốn kinh doanh.
Để đảm bảo hoạt động huy động vốn có hiệu quả cao, ngân hàng phải huy
động đủ vốn để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng làm sao để huy động được nguồn vốn
phù hợp với chi phí thấp nhất, tỷ trọng các nguồn vốn phải hợp lý từ đó nâng cao
được sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.


Vốn huy động của NHTM là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động được trên
thị trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số nguồn vốn khác. Bộ
phận vốn huy động có ý nghĩa quyết định khả năng hoạt động của mỗi NHTM.
Vốn huy động gồm có: Vốn tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá.
* Vốn tiền gửi: Gồm tiền gửi khơng kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn
+ Tiền gửi khơng kỳ hạn: Loại tiền gửi này của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá
nhân gửi và ngân hàng với mục đích chính để thực hiện các khoản chi trả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Với nội dung chi trả như vậy và việc sử dụng séc để thanh tốn nên tài khoản
tiền gửi khơng kỳ hạn cịn được gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán hay tài khoản
séc. Đặc điểm của tiền gửi không kỳ hạn là người gửi tiền có thể gửi và rút tiền ra
bất kỳ lúc nào trong phạm vi số dư tài khoản. Với tình chất linh hoạt của số dư và
người gửi tiền được hưởng các tiện ích thanh tốn, nên tiền gửi thanh tốn thường
khơng được ngân hàng trả lãi, hoặc được trả lãi nhưng với mức lãi suất thấp.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Loại tiền gửi này của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá
nhân gửi vào NHTM với mục đích để hưởng lãi.
Đặc điểm của tiền gửi có kỳ hạn là người gửi tiền chỉ được lĩnh tiền sau một
thời hạn nhất định từ một vài tháng đến một vài năm. Tuy nhiên, do những lý do
khác nhau, người gửi tiền có thể rút tiền trước hạn, trường hợp này người gửi tiền
không được hưởng lãi, hoặc được hưởng theo lãi suất thấp, tùy theo quy định của
mỗi ngân hàng.
* Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi

tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ
chức nhân tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi.
Mục đích của người gửi tiết kiệm là để hưởng lãi và để tích lũy, do vậy tài khoản
tiền gửi tiết kiệm không được dùng để phát hành séc hay thực hiện các khoản thanh


tốn khác ngoại trừ người gửi tiền đề nghị trích tài khoản tiền gửi tiết kiệm để trả nợ
vay hay chuyển sang một tài khoản khác của chính chủ tài khoản.
Xét về tính chất kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm được chia thành 2 loại là tiết kiệm
không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm người gửi tiền có thể rút
tiền theo u cầu mà khơng cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút
tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm.
* Phát hành các giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là các cơng cụ Nợ do ngân hàng phát hành để huy động
vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục
đích nào đó. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn
nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thơng thường.
Các giấy tờ có giá do NHTM phát hành gồm kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ
tiền gửi có mệnh giá.
Việc phát hành giấy tờ có giá phải tn thủ chuẩn mực kế tốn số 16 “chi phí đi
vay” do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Theo chuẩn mực kế tốn số 16, các doanh nghiệp trong đó có NHTM phát
hành giấy tờ có giá theo 3 phương thức là phát hành giấy tờ có giá ngang giá, phát
hành giấy tờ có giá có chiết khấu và phát hành giấy tờ có giá có phụ trội.
1.2.2.3. Vốn đi vay

Trong q trình hoạt động, ngân hàng cịn có thể vay vốn từ NHTW hay các tổ
chức tín dụng khác, hoặc từ thị trường tài chính trong và ngồi nước.
* Vay từ NHTW: Bất kỳ NHTM nào khi được NHTW cho phép thành lập hoạt
động đều được hưởng quyền vay tiền tại NHTW trong trường hợp thiếu hụt dự trữ


hay quá thiếu tiền mặt. Hiện nay, NHTW Việt nam áp dụng 3 hình thức cấp tín
dụng như sau:
+ Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
+ Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác.
+ Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng.
* Vay từ các TCTD khác: Đó là các khoản vay thông thường mà các ngân hàng vay
lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các ngân hàng
thường xây dựng các mối quan hệ tốt để khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn nhau.
* Vốn vay trên thị trường vốn: Ngân hàng huy động vốn bằng việc phát hành các
giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Đây là hình thức huy
động vốn có hiệu quả khá cao của các ngân hàng thương mại.
1.2.2.4. Vốn khác
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM cón
có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác nhau:
- Vốn trong thanh toán
- Vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn ủy thác để đầu tư cho vay theo các chương
trình, dự án xây dựng…
- Vốn hình thành trong q trình hoạt động của ngân hàng.
Ngồi ra ngân hàng còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh
nghiệp, cũng như thu hộ lợi tức đầu tư chứng khoán cho khách hàng...những nghiệp
vụ này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho ngân hàng.
Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể khơng nhiều, thời gian sử dụng đôi
khi rất ngắn, nhưng điều đáng quan tâm là nguồn vốn này ngân hàng không phải

tốn kém chi phí huy động, nhưng lại có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và dịch
vụ ngân hàng khác, phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng.


1.3. Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm huy động vốn
Bản thân thuật ngữ “huy động vốn” đã nêu lên tương đối công việc trong
công tác này. Trong nền kinh tế luôn tồn tại những người thừa vốn và thiếu vốn,
có thể nói NHTM đóng vai trò điều hoa mâu thuẫn này bằng việc sử dụng các
cơng cụ, nghiệp vụ của mình để huy động các nguồn vốn trong xã hội.
Thực chất, nghiệp vụ huy động vốn là các hoạt động thu hút nguồn vốn
nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức kinh tế, xã hội dưới dạng tiền gửi tiết kiệm,
tiền gửi thanh toán, phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có
giá khác, tạo nên một nguồn tài chính được ngân hàng sử dụng để kinh doanh
sinh lời và trả lại một phần lợi nhuận này cho người gửi thông qua công cụ lãi
suất. Trong hoạt động huy động vốn quyền và nghĩa vụ của hai chủ thể có liên quan
được quy định như sau:
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
*Tỷ số vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Tổng vốn huy động
VHĐ/TNV =

x 100%
Tổng nguồn vốn

Tỷ số này cho biết mức độ tham gia của vốn huy động trong tổng nguồn
vốn hoạt động của Ngân hàng. Tỷ số này càng cao thì vốn huy động càng ổn định
và sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng trong việc cho vay
*Tỷ số huy động vốn có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động
Vốn huy động có kỳ hạn

VHĐCKH/TNV =

x 100%
Tổng nguồn vốn

Tỷ số này cho biết 100 đồng vốn huy động sẽ có bao nhiêu đồng vốn huy động
có kỳ hạn huy động được từ bên ngồi. Chỉ tiêu này thể hiện tính ổn định của
nguồn vốn huy động của Ngân hàng, nếu tỷ lệ này lớn sẽ làm giảm lợi nhuận của


Ngân hàng nhưng nếu tỷ số này quá nhỏ thì Ngân hàng khơng thể chủ động trong
việc cấp tín dụng.
*Tỷ số huy động vốn không kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động
Vốn huy động không kỳ hạn
VHĐKKH/TNV =

x 100%
Tổng nguồn vốn

Tỷ số này cho biết 100 đồng vốn huy động sẽ có bao nhiêu đồng vốn huy
động khơng kỳ hạn huy động được từ bên ngoài. Chỉ số này cho biết vốn huy động
không kỳ hạn sẽ chiếm bao nhiêu % tổng vốn huy động. Nếu tỷ số này càng cao thì
lợi nhuận Ngân hàng sẽ cao do chênh lệch khá cao giữa lãi suất cho vay và lãi suất
tiền gửi. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao sẽ làm cho Ngân hàng không thể chủ
động được nguồn vốn huy động để cho vay vì tiền gửi khơng kỳ hạn là tiền gửi
không ổn định, nếu cho vay sẽ có nhiều rủi ro hơn.
1.3.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.3.3.1. Huy động vốn theo kì hạn
* Tiền gửi khơng kì hạn: là loại tiền gửi vào ngân hàng khơng có sự thỏa
thuận về thời hạn rút tiền, khách hàng có thể gửi vào hoặc rút ra bất cứ lúc nào, rút

ra một phần hoặc toàn phần theo yêu cầu và ngân hàng phải đáp ứng tồn bộ u
cầu đó. Thực chất, đây là khoản tiền gửi dùng để đảm bảo trong thanh toán. Đối với
loại này, chủ tài khoản được toàn quyền sử dụng số tiền trong phạm vi tiền gửi của
mình, có quyền chuyển nhượng cho bất kì ai, bất kì thời gian nào. Khách hàng
được sử dụng số tiền của mình bằng các phương tiện thanh toán dùng để chi trả như
sec, ủy nhiệm chi, chuyển tiền… Ngân hàng thực hiện trích tài khoản, trừ trường
hợp chủ tài khoản vi phạm các quy định có liên quan. Với các tài khoản này, mục
đích chính của người gửi là để thanh tốn, chi trả.
* Tiền gửi có kì hạn: là tiền gửi vào ngân hàng trên cơ sở thỏa thuận giữa
khách hàng và ngân hàng về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ có
thể rút tiền khi đến hạn và hưởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó. Nhưng hiện nay, để


thu hút vốn, các NHTM cho phép rút tiền trước thời hạn trong trường hợp cần thiết
và khách hàng chỉ được hưởng lãi suất của tiền gửi khơng kì hạn. Do tính chất của
loại tiền này khá ổn định nên ngân hàng có thể sử dụng một phần loại nguồn vốn
này để cho vay trung và dài hạn. Nếu nguồn vốn này chiếm tỉ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện thuận lợi chủ động cho ngân hàng trong quá
trình kinh doanh. Vì thế các NHTM thường đưa ra nhiều loại kì hạn nhằm đáp ừng
nhu cầu tiền gửi của khách hàng. Với mỗi kì hạn khác nhau, ngân hàng áp dụng
một mức lãi suất khác nhau. Thơng thường thì thời hạn càng dài lãi suất càng cao.
Các ngân hàng thương mại thường khuyn khích khách hàng gửi tiền với thời hạn
dài vì loại tiền này tương đối ổn định, ngân hàng cần tận dụng để tạo ra các nguồn
vốn có tính ổn định cao phục vụ cho hoạt động cung cấp tín dụng trung và dài hạn.
Để huy động được nguồn vốn này, ngân hàng cần chú trọng các yếu tố thuộc về
khách hàng như: nhu cầu tiết kiệm, thu nhập, xu hướng tiết kiệm, các đặc tính về
dân số, xã hội, tình hình kinh tế…
1.3.3.2. Huy động phân theo loại tiền
* Vốn huy động bằng nội tệ
Đây là nguồn vốn chủ yếu trong NHTM và giữ vai trị quan trọng để duy trì

các hoạt động của ngân hàng. Quy mô của nguồn vốn này phụ thuộc vào thu nhập
trong nước và công tác huy động vốn của NHTM.
* Vốn huy động bằng ngoại tệ
Vốn ngoại tệ bao gồm nguồn vốn huy động từ các loại ngoại tệ như USD,
EURO, GBP… Lãi suất của các loại tiền gửi là ngoại tệ thường cao hơn lãi suất của
tiền gửi nội tệ có cùng kì hạn. Các ngân hàng thu hút nguồn ngoại tệ nhằm phục vụ
cho các hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ xuất khẩu, kinh doanh ngoại tệ trong
nước…
1.3.3.3. Huy động vốn theo chủ thể
* Vốn từ dân cư: Khi xã hội ngày càng phát triển đời sống nhân dân ngày
càng được cải thiện, thu nhập ngày càng tăng lên, dẫn đến một bộ phân dân cư thừa


vốn. Trong khi đó họ lại khơng có khả năng để tham gia vào các hoạt động kinh
doanh, ngân hàng nắm bắt được tình hình này đã sử dụng các biện pháp linh hoạt
để huy động được khoản tiền nhàn rỗi này. Mặt khác khi khách hàng tham gia gửi
tiền sẽ được đảm bảo dự phòng tiêu dùng và rủi ro trong tương lai. Nguồn vốn này
rất an toàn lại ổn định đem lại lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng. NHTM thường
huy động nguồn vốn này thông qua các phương thức như tiền gửi tiết kiệm khách
hàng, tiền gửi thanh tốn, tiền gửi khơng kì hạn, tiền gửi có kì hạn… Đơi bên sử
dụng hợp đồng cam kết để đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm mỗi bên.
* Vốn từ các tổ chức kinh tế: các tổ chức kinh tế sử dụng vốn chủ yếu để
kinh doanh, nên thường gửi một lượng tiền lớn vào ngân hàng không phải để
hưởng lãi ngân hàng mà để hưởng các tiện ích trong thanh toán. Do nhu cầu trong
thanh toán của các khách hàng là rất khác nhau (về khối lượng, thời điểm) và nằm
ngồi khả năng kiểm sốt của ngân hàng nên khoản vốn này thường hay dao động,
lên xuống lệ thuộc vào quy mơ, loại hình khách hàng, dẫn đến nguy cơ cao vì mất
khả năng thanh toanscho ngân hàng. Tuy nhiên, mỗi ngân hàng thương mại thường
có nhiều khách hàng loại này, sự đan xen giũa các khoản gửi vào và các khoản phải
thanh toán đi đã tạo ra một số dư tiền gửi nhất định trong ngân hàng, tạo điều kiện

cho ngân hàng sử dụng cho khách hàng vay một cách hiệu quả. Nguồn tiền gửi từ
các tổ chức kinh tế này luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn của
ngân hàng.
1.3.4. Vai trò của hoạt động huy động vốn
1.3.4.1. Đối với nền kinh tế
Nguồn vốn có vai trị rất quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế, là yếu tố
quyết định để Đảng và Nhà nước thực hiện các mục tiêu, chiến lược trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, là tiềm lực cho các tổ chức kinh tế
cũng như các NHTM mở rộng đầu tư sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh trên
thị trường trong nước và hội nhập kinh tế. Ngồi ra nhờ có hoạt động huy động vốn
giúp cho các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được tập trung lại, hỗ trợ các doanh


nghiệp sản xuất kinh doanh phát triển làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế đất nước.
Mặt khác, hoạt động huy động vốn giúp nhà nước ta thực hiện các mục tiêu chiến
lược kinh tế, xây dựng các cơng trình, cơ sở vật chấy, kĩ thuật hạ tầng. Từ đó nền
kinh tế nước ta mở rộng và hội nhập sâu hơn.
1.3.4.2. Đối với ngân hàng
Hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực
hiện các hoạt động kinh doanh khác như: cho vay, bảo lãnh thanh tốn,… Khơng
có hoạt động huy động vốn, NHTM sẽ khơng có đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt
động của mình. Mặt khác, thơng qua hoạt động huy động vốn NHTM có thể đo
lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó,
NHTM có các biện pháp khơng ngừng hồn thiện hoạt động huy động vốn để giữ
vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói hoạt động huy động vốn góp
phần giải quyết “đầu vào” cho ngân hàng, giúp ngân hàng ngày một phát triển.
1.3.4.3. Đối với khách hàng
Hoạt động huy động vốn khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế
và ngân hàng mà cịn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách
hàng, hoạt động huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu

tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng
trong tương lai. Mặt khác hoạt động này còn cung cấp cho khách hàng một nơi an
tồn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng hoạt động huy động
vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng,
đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng
cần vốn sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền tiêu dùng
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại
1.4.1.Nhân tố chủ quan
* Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh có thể nói là đường lối, phương hướng hoạt động



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×