Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Hoàn thiện công tác Quản trị nhân sự tại cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.23 KB, 123 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Hoàn thiện công tác QTNS tại...

LI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh Việt Nam đang nỗ lực phấn đấu tham gia vào quá trình
hội nhập kinh tế khu vực và thế giới như hiện nay, bất cứ ngành nào, doanh
nghiệp nào cũng phải tranh thủ cơ hội để phát triển, sẵn sàng đối mặt với
những khó khăn thử thách mới. Với tầm quan trọng đặc biệt của ngành Hàng
khơng trên nhiều khía cạnh kinh tế, an ninh, chính trị, quốc phịng, ngoại
giao… q trình hội nhập của ngành Hàng khơng ln được Chính phủ và bộ
GTVT quan tâm chỉ đạo. Thời gian qua, Cục Hàng không dân dụng Việt nam
và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Hàng khơng cũng đã và đang có
nhiều hoạt động hội nhập khá tích cực.
Nội Bài là một trong ba cảng Hàng không Quốc tế ở Việt Nam, là cửa
ngõ quan trọng của thủ đô Hà nội và cả nước, đứng ở vị trí trung tâm Châu ÁThái Bình Dương như một trạm trung chuyển Hàng không quan trọng giữa các
quốc gia khu vực và trên thế giới. Hàng năm, cảng Hàng không quốc tế Nội
Bài tiếp nhận khoảng 30% số lượng khách nước ngoài đến Việt Nam và phục
vụ hơn một triệu cơng dân Việt Nam có nhu cầu đi lại trong và ngồi nước.
Tuy có tầm quan trọng như vậy nhưng hiện nay Nội Bài chưa thể hiện
được tầm cỡ quốc tế của mình bởi khả năng phục vụ hành khách cũng như các
đối tượng khác còn yếu kém. Điều này một phần do kỹ thuật cơng nghệ cịn lạc
hậu, một phần do công tác phục vụ hành khách chưa được thực hiện chu đáo,
trình độ của người lao động chưa đáp ứng được nhu cầu của hành khách.
Vì thế muốn tạo ra được những bước tiến có tính chất quyết định cho
hội nhập, phục vụ tốt hơn nhu cầu của hành khách xứng đáng với tầm phát
triển của ngành, Hàng khơng Việt nam nói chung và Cảng Hàng khơng quốc tế
Nội Bài nói riêng cần có những chính sách thiết thực nhằm hồn thiện hơn nữa
cơng tác Quản trị nhân sự , đặc biệt là vấn đề đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực để nâng cao lợi thế cạnh tranh vốn có của mình.
Do đó em xin chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác Quản trị nhân sự


tại cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài’’ thuộc Cụm cảng Hàng khơng sân

Lu ThÞ Hun Trang- Líp cn44c

1


Luận văn tốt nghiệp

Hoàn thiện công tác QTNS tại...

bay Miền Bắc và xin đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện hơn nữa cơng
tác Quản trị nhân sự từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cụm
cảng Hàng khơng Sân bay Miền Bắc nói chung và cảng Hàng khơng Quốc tế
Nội Bài nói riêng. Quản trị nhân sự là một nội dung tương đối rộng và nhiều
mặt vì thế, trong luận văn này em chỉ xin nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu
như vấn đề tuyển dụng, vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân sự tại Cảng.
Do trình độ và kinh nghiệm có hạn nên bài viết khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ và các bạn để
Luận văn được hồn thiện hơn.
Ngồi phần Lời nói đầu và Kết luận, Luận văn gồm các nội dung
chính như sau:
Phần I: Tổng quan về Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài
Phần II: Thực trạng công tác Quản trị nhân sự tại cảng Hàng
không Quốc tế Nội Bài
Phần III: Hồn thiện cơng tác Quản trị nhân sự tại cảng Hàng
khơng Quốc tế Nội Bài

Lu ThÞ Hun Trang- Líp cn44c


2


Luận văn tốt nghiệp

Hoàn thiện công tác QTNS tại...

PHN I: TỔNG QUAN VỀ CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ
NỘI BÀI
I.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI

Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài nằm ở vị trí cách trung tâm thủ đơ
Hà Nội 22km về phía Tây- Tây Bắc theo đường chim bay, có toạ độ địa lý:
210 13’18” vĩ độ Bắc, 105048’16” kinh độ Đông. Với toạ độ này Cảng nằm ở
vị trí trung tâm của miền Bắc Việt Nam, có đường ơ tơ thuận tiện đi tất cả các
tỉnh. Trong vịng bán kính 4000 km từ Hà Nội (tức là trong tầm bay từ 1,5- 5
giờ không hạ cánh của các loại máy bay tầm ngắn và tầm trung: A320, B737,
B767) có tất cả các trung tâm kinh tế chính trị lớn của các quốc gia Châu Á
đang phát triển năng động. Trong vòng bán kính 14000 km tức là trong tầm
bay 14- 16 giờ không hạ cánh của máy bay siêu đường dài (A340, B747,
B777) có tất cả các thành phố của Châu Âu, Châu Úc và Bờ Tây Bắc Mỹ. Do
vậy cảng Hàng khơng Quốc tế Nội Bài có vị trí chiến lược đối với việc tham
gia việc phân phối các luồng hành khách, hàng hố trong khu vực cũng như
tồn cầu.
Tên gọi: Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài
Tên giao dịch quốc tế : Noibai Airports Authority
Tên viết tắt: NAA
Trụ sở chính: cảng Hàng khơng Quốc tế Nội Bài- Huyện Sóc SơnThành phố Hà Nội.
Địa chỉ webside:
Số điện thoại: 048865047


Fax: 048865540.

Phạm vi chiếm đất là 514ha, xây dựng toàn bộ hạ tầng cơ sở kĩ thuật
bao gồm cải tạo và xây mới đường hạ cất cánh, đường lăn, sân đỗ, nhà ga
hành khách, nhà ga hàng hố, cơng trình quản lí điều hành bay, xưởng sửa
chữa máy bay, khoang chứa máy bay và các cơng trình dịch vụ kĩ thuật, phục
vụ hành khách, cùng các trang thiết bị đồng bộ thành một tổ hợp hồn chỉnh

Lu ThÞ Hun Trang- Líp cn44c

3


Luận văn tốt nghiệp

Hoàn thiện công tác QTNS tại...

ca cảng Hàng không Quốc tế, tiếp nhận được các loại máy bay có tải trọng
lớn, bay xa, hoạt động được trong mọi điều kiện thời tiết.
I.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CẢNG

I.2.1. Giai đoạn trước năm 1992
Sân bay Nội Bài được xây dựng từ những năm đầu thập kỷ 60 và đã
từng là một căn cứ quan trọng nhất của không quân Việt Nam trong cuộc
chiến tranh bảo vệ và giải phóng đất nước. Sau năm 1975, Nội Bài được chia
làm hai khu vực, một khu vực tiếp tục dùng cho mục đích quân sự và một khu
vực dùng cho HK dân dụng.
Sân bay dân dụng Nội Bài được thành lập theo quyết định số 239/QĐTC ra ngày 28/02/1977 do Tổng cục HKDD Việt Nam kí. Cũng theo quyết
định này, sân bay dân dụng Nội Bài trực thuộc Tổng cục Hàng không Dân

dụng Việt nam (hiện nay là Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam).
Ngày 26/04/1978, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 341/TTg do
phó Thủ tướng Lê Thanh Nghị kí, phê chuẩn nhiệm vụ thiết kế và cho phép
Tổng cục HKDD được cải tạo, mở rộng Sân bay Nội Bài thành Sân bay Quốc
tế Thủ Đô.
Năm 1988, xây dựng khu trung tâm Quản lí điều hành bay khu vực
phía Bắc
Năm 1989, xây dựng nhà ga hành khách Quốc tế đi (G2) để khắc phục
sự quá tải của nhà ga hành khách Quốc tế G4 và ga G4 chuyển thành ga hành
khách Quốc tế đi.
+ Xây dựng cơng trình Rađa SKALA-MPR quản lí máy đường dài.
+ Xây dựng trạm thu, phát sóng thơng tin.
+ Lắp đặt hệ thống đèn tín hiệu tại đường băng, đường lăn, sân đỗ….
+ Xây dựng khu kho xăng, kho nhiên liệu…..
Những cơng trình này vừa đáp ứng nhu cầu trước mắt, vừa đáp ứng
nhu cầu tiến tới hiện đại hố sân bay quốc tế Nội Bài sau này.

Lu ThÞ Hun Trang- Líp cn44c

4


Luận văn tốt nghiệp

Hoàn thiện công tác QTNS tại...

Ngy 27/09/1990, Tổng cục Hàng không Dân dụng ra quyết định số
152/TCHK xác dịnh chuyển sân bay quốc tế Nội Bài sang trực thuộc Tổng
cục Hàng không Dân dụng.
Từ tháng 6 đến tháng 9/1991, Tổng giám đốc Tổng công ty Hàng

không ra quyết định thành lập các Xí nghiệp: Xí nghiệp vận tải Hàng khơng,
Xí nghiệp dịch vụ thương nghiệp Hàng khơng, Xí nghiệp dịch vụ xây dựng
Hàng khơng. Các xí nghiệp này là những đơn vị hạch toán độc lập, trực thuộc
sân bay quốc tế Nội Bài, hoạt động theo phân cấp quản lý của Tổng công ty
Hàng không Việt nam.
I.2.1. Giai đoạn 1993- 1998
Ngày 02/04/1993, Cục trưởng Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam
ra quyết định số 204/CAAV thành lập Cụm cảng Hàng không Sân bay Miền
bắc, là đơn vị kinh tế trực thuộc Cục HKDD Việt Nam. Theo quyết định này,
Cảng nằm dưới sự quản lý trực tiếp của Cụm cảng Hàng không Sân bay Miền
bắc.
Ngày 05/05/1995, QĐ 275/TTg do phó Thủ tướng kí phê duyệt dự án
đầu tư xây dựng nhà ga phía Bắc cảng HK Quốc tế Nội Bài (ga T1). Cuối
năm 1995 khởi công xây dựng nhà ga T1 sân bay Quốc tế Nội Bài.
Ngày 28/06/1996 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 431-TTg do
phó Thủ tương Trần Đức Lương kí và phê duyệt dự án đầu tư cải tạo mở rộng
Cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài phần phía Bắc (nằm bên trái trục đường
Bắc Thăng Long- Nội Bài).
Ngày 6/10/1997, theo Quyết định số 823/TTg do Thủ tướng Phan Văn
Khải kí thì có sự điều chỉnh dự án xây dựng nhà ga phía Bắc– T1, đến năm
2000 nhà ga đã đạt công suất 3.146.586 hành khách/năm, năm 2005 nhà ga
đạt công suất 4.539.967 hành khách/năm.
I.2.3. Giai đoạn từ 1998 đến nay
Đứng trước những yêu cầu phát triển mới của ngành Hàng không dân
dụng nói riêng và của nền kinh tế đất nước nói chung, ngày 06/07/1998 Thủ
tướng Chính phủ ra quyết định số 113/1998/QĐ- TTg chuyển Cụm cảng

Lu ThÞ Hun Trang- Líp cn44c

5



Luận văn tốt nghiệp

Hoàn thiện công tác QTNS tại...

Hng không Sân bay Miền bắc từ đơn vị kinh tế sự nghiệp thành doanh
nghiệp Nhà nước hoạt động cơng ích thuộc Cục Hàng khơng dân dụng Việt
Nam. Theo đó, Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài là một doanh nghiệp Nhà
nước hoạt động cơng ích hạch tốn phụ thuộc vào Cụm cảng Hàng khơng Sân
bay Miền bắc. Từ đó đến nay, Nội Bài đang nỗ lực khẩn trương nhanh chóng
hồn thiện mơ hình tổ chức và quản lý theo quy chế mới, từng bước đưa Cảng
phát triển ngang hàng với các Cảng Hàng không quốc tế trong khu vực và trên
thế giới.
Với các quyết định 152/TTg, 275/TTg, 431/TTg, 823/TTg từ những
năm đầu của thập kỉ 21 này Nội Bài đã, đang và sẽ trở thành cảng Hàng
không Quốc tế hiện đại, hồn chỉnh, xứng đáng với tầm vóc Thủ đơ nước ta.
I.3. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CẢNG

I.3.1.Chức năng
Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài được xác định là một doanh nghiệp
Nhà nước hoạt động cơng ích KD có thu, thực hiện 3 chức năng cơ bản sau:
- Quản lí chun ngành về Hàng khơng.
- Tổ chức quản lí khai thác Cảng, cung ứng các dịch vụ hàng không
theo luật định (Luật Hàng không Dân dụng Việt Nam).
- Sẵn sàng chuyển thành sân bay vận tải quân sự đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ bảo vệ và giữ gìn an ninh tổ quốc.
I.3.2. Nhiệm vụ
- Quản lý khai thác mặt đất, mặt nước và các cơng trình khác thuộc kết
cấu hạ tầng thuộc quyền quản lý và sử dụng của Cảng hoặc giao nhượng

quyền sử dụng, khai thác cho các đơn vị thuộc Cảng, các tổ chức, cá nhân
hoạt động trong khu vực Cảng theo quy định của Nhà nước và khung giá do
Nhà nước quy định.
- Cảng có trách nhiệm xây dựng chương trình, đăng kí kế hoạch tài
chính và các báo cáo tài chính, bảng cân đối kế tốn để báo cáo với Cục Hàng
khơng dân dụng Việt nam và các cấp có thẩm quyền và tổng quyết tốn hàng

Lu ThÞ Hun Trang- Líp cn44c

6


Luận văn tốt nghiệp

Hoàn thiện công tác QTNS tại...

nm; Tham gia lập quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển, các phương án
xây dựng, cải tạo mở rộng các cơng trình trong khu vực Sân bay Nội Bài.
- Tổ chức thực hiện chế độ, quy định về quản lí và sử dụng vốn, tài
sản, các quỹ, kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ tài chính
khác đối với doanh nghiệp cơng ích do Nhà nước quy định; Chịu trách nhiệm
về tính sát thực các hoạt động tài chính của Cảng.
- Cơng bố cơng khai báo cáo tài chính hàng năm và các thơng tin về
hoạt động của Cảng.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan Nhà nước và chính quyền địa
phương đảm bảo an ninh, an tồn hoạt động Hàng khơng.
- Giám sát hoạt động của các tổ chức, cá nhân được cục HKDD Việt
Nam cấp phép khai thác tại Cảng, tạm thời đóng cửa sân bay theo luật định.
- Quản lí khai thác Cảng và cung ứng các dịch vụ Hàng không, các
dịch vụ cơng cộng. Thực hiện thu lệ phí, phí sử dụng cảng Hàng khơng và

quản lí tài chính theo chế độ quản lí tài chính của Nhà nước.
- Quản lí sử dụng, đào tạo các cán bộ, công nhân viên thuộc Cảng.
- Xây dựng các đề án, kế hoạch phát triển nâng cấp, mở rộng xây mới
cơ sở hạ tầng của Cảng, phát triển nguồn nhân lực, đổi mới trang thiết bị , ứng
dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ, kỹ năng quản lý, công nghệ
mới, các dự án hiệp tác liên doanh trong và ngoài nước trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và thực hiện các giải pháp bảo vệ môi
trường nhằm khắc phục việc ô nhiễm môi trường do các hoạt động tại Cảng
Hàng không gây ra; Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc bảo vệ
môi trường trong việc bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động quản lý,
khai thác Cảng.
- Đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối cho hành khách và tàu bay tại
Cảng trong quá trình hoạt động.
I.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ
I.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Lu ThÞ Hun Trang- Líp cn44c

7


Luận văn tốt nghiệp

Hoàn thiện công tác QTNS tại...

TNG GIM C

Phòng KH
ĐT


Phòng TC
KT

Trung Tõm
DVKT HK

V
P
T
H

Đội
sửa
chữ
a

Đội
điệ
n
nớc

Đội
miễ
n
thu
ế

V
P

T
H

Đội
thơng
nghiệ
p

Phòng
TCCBLĐTL

Phòng
KTCN

TT Khai thác
khu bay

TRUNG TM
DVHK

Đ
ôi
V
S
M
T

Đ
ội
K

T

V
P
T
H

Đội
quả
n lí
bay

Văn phòng
Đảng Đoàn

Đội
thôn
g tin


c
đài,
trạ
m

Đội

y
soi


TT KHAI
GA

i
sõn
n
g

S 1: C cu t chức của cảng Hàng khơng Quốc tế Nội Bài

Lu ThÞ Hun Trang- Líp cn44c

8

Đội

độn
g


Luận văn tốt nghiệp

Hồn thiện cơng tác QTNS

tại...
Theo mơ hình khai thác này, trình tự và mối liên hệ trong Cảng thể
hiện: Các trung tâm hoạt động tác nghiệp liên quan tới các hoạt động khai
thác hàng ngày của cảng Hàng khơng báo cáo tổng hợp tình hình lên các
phịng ban của Cảng. Các phòng ban này báo cáo lên Tổng Giám đốc để làm
cơ sở ra quyết định. Bộ máy quản lý của Cảng cũng được áp dụng như mơ

hình của Cụm cảng Hàng khơng Miền Bắc là mơ hình trực tuyến tham mưu.
Theo đó, mối quan hệ trong các phòng ban được thực hiện theo một đường
thẳng. Các cán bộ công nhân viên công tác tại Cảng sẽ chỉ thi hành mệnh lệnh
của cấp trên duy nhất, người quản lí tại các phịng ban sẽ trực tiếp chịu trách
nhiệm về chun mơn nghiệp vụ của mình với Tổng giám đốc. Mỗi phòng
ban sẽ tham mưu cho Tổng giám đốc những vấn đề về chun mơn chính, góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cảng. Đồng thời các cán bộ
quản lý của các phòng ban cũng sẽ trao đổi về kinh nghiệm, tham mưu cho
các phòng ban khác về những vấn đề thuộc chuyên môn của mình cùng nhau
tháo gỡ khó khăn và thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, tạo ra bầu khơng
khí hồ bình, hợp tác tại Cảng.
Tại Cảng cơng tác quản lý nguồn nhân lực có vai trị quan trọng ngang
hàng với chiến lược kinh doanh để tạo hiệu quả kinh doanh ngày càng cao
cho tồn Cảng. Theo đó, trong q trình hoạt động ln có sự phân định rõ
ràng và sự nhìn nhận cùng chia sẻ về các trách nhiệm và quyền hạn quản lý
tại các phòng ban và sự kết hợp hoạt động một cách kiên định của toàn Cảng.
Về nội dung cách thức quản lý tuân theo các nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất, Tổng giám đốc là người có quyền quản lý lao động cao
nhất trong toàn Cảng. Tổng giám đốc là người trực tiếp ra quyết định tuyển
dụng các CBCNV cho các bộ phận trong toàn Cảng. Đồng thời, Tổng giám
đốc cũng là người tham gia thảo luận xây dựng các thoả ước với người lao
động, thảo luận và thơng qua quy chế sử dụng các quỹ có liên quan trực tiếp
đến lợi ích của người lao động; Tổng giám đốc sẽ thảo luận và góp ý kiến về
quy hoạch, kế hoạch, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, xut cỏc

Lu Thị Huyền Trang- Lớp công nghiÖp 44C

9



Luận văn tốt nghiệp

Hồn thiện cơng tác QTNS

tại...
biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và
tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại người lao động trong
Cảng.
Thứ hai, phịng TCCBLĐ- TL có trách nhiệm trợ giúp Tổng giám đốc
thực hiện các hoạt động Quản trị nhân sự theo chức năng nhiệm vụ đã được
phân định rõ. Trưởng phòng Tổ chức Cán bộ Lao động Tiền lương được thừa
uỷ quyền của Tổng giám đốc ký kết các hợp đồng lao động ngắn hạn và có
tính chất mùa vụ với người lao động làm việc trong Cảng.
Thứ ba, các cán bộ quản lý tại các phòng ban khác thực hiện quản lý,
đánh giá năng lực thực hiện công việc tại phịng ban của mình dưới sự tham
mưu, hướng dẫn và trợ giúp của Phòng TCCB LĐ- TL.
Thứ tư, hàng năm, Cảng tổ chức Đại hội công nhân viên chức là hình
thức để người lao động trực tiếp tham gia quản lý Cảng. Các tổ chức, đoàn
thể, cá nhân người lao động được quyền phản ánh, kiến nghị, tố cáo với các
cấp có thẩm quyền trong và trên Cảng theo quy định của pháp luật.
I.4.2. Chức năng của các bộ phận
- Phịng kế hoạch đầu tư: Thực hiện các cơng việc liên quan đến việc
lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Cảng, thực hiện thanh quyết
toán các dự án đầu tư trong Cảng.
- Phòng TC- KT: Phụ trách hạch toán tài sản và nguồn vốn kinh
doanh, cân đối thu chi trong Cảng.
- Phòng TCCBLĐ- TL: Phụ trách các công việc liên quan đến việc
tuyển dụng nhân viên, đào tạo, đánh giá, thuyên chuyển cán bộ; có trách
nhiệm tham mưu cho Tổng giám đốc và các phòng ban khác về các chức năng
nhiệm vụ của mình.

- Phịng KTCN: Phụ trách việc đưa công nghệ vào khai thác sử dụng;
triển khai các kế hoạch công nghệ, khai thác và sử dụng cơng nghệ.
- Văn phịng Đảng Đồn: tổ chức các hoạt động đồn thể cho các
phịng ban, phụ trách cơng tác cơng đồn trong tồn Cảng.

Lu ThÞ Hun Trang- Líp c«ng nghiƯp 44C

10


Luận văn tốt nghiệp

Hồn thiện cơng tác QTNS

tại...
- TT DVKT: Thực hiện dịch vụ kỹ thuật cho các Hãng HK tại Cảng.
- TT khu thác khu bay: Tổ chức các chuyến bay theo lịch trình.
- Trung tâm khai thác ga: Phụ trách việc khai thác có hiệu quả nhà ga
hành khách và hàng hoá; Quản lý đối ngoại, thực hiện ký kết các hợp đồng
cho thuê mặt bằng với các hãng Hàng không.
- Trung tâm an ninh Hàng không: phụ trách tất cả các công tác liên
quan đến việc bảo đảm an toàn trên sân đỗ, kho hàng và trong nhà ga.
- Ban quản lí dự án: thực hiện quản lí và giám sát thi cơng tất cả các
cơng trình đầu tư xây dựng của Cảng, tổ chức đấu thầu và chấm thầu cho các
nhà thầu tham gia vào các dự án của Cảng.
- Trung tâm dịch vụ Hàng không: là đơn vị chủ yếu cung cấp các dịch
vụ với các hãng Hàng không như: quảng cáo, cho thuê mặt bằng tại nhà ga và
các khu vực khác trong Cảng.
I.5. CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CẢNG


I.5.1. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm của ngành Hàng không là sản phẩm dịch vụ với chức năng
chủ yếu là trung chuyển hàng hố và hành khách bằng đường khơng. Do đó
sự hài lòng của hành khách là điều kiện quan trọng để tồn tại. Vì thế lao động
trong ngành cũng cần có những u cầu cụ thể đặc thù. Theo đó, cơng tác
Quản trị nhân sự cần được thực hiện một cách hồn chỉnh ngay từ đầu từ cơng
tác hoạch định nhu cầu nhân sự đến tuyển mộ, tuyển chọn, đào tạo phát triển,
cơng tác tiền lương và chính sách đãi ngộ để tạo động lực cho người lao động
làm việc và cống hiến hết mình cho Cảng với phương châm: “coi việc cơ
quan như việc nhà mình, coi cơ quan như nhà mình, xây dựng tập thể
CBCNV Cảng ngày càng đồn kết vững mạnh”. Các cán bộ quản lý phối hợp
với Cơng đồn phối hợp giải quyết những khó khăn vướng mắc trên cơ sở
cùng hợp tác để cùng phát triển.
I.5.2. Đặc điểm về thị trường
I.5.2.1. Thị trường Quốc tế

Lu ThÞ Hun Trang- Líp c«ng nghiƯp 44C

11


Luận văn tốt nghiệp

Hồn thiện cơng tác QTNS

tại...
Thế giới ngày nay đang chứng kiến cơn lốc tồn cầu hố kinh tế đang
diễn ra với quy mô ngày càng lớn hơn, với phạm vi ngày càng rộng hơn, tốc
độ ngày càng nhanh hơn, lôi cuốn các quốc gia, các ngành kinh tế lao vào
vịng xốy của nó. Ngành Hàng khơng dân dụng với vai trị trung tâm là vận

tải hàng khơng cũng khơng phải ngoại lệ, ngành cịn được xem là lĩnh vực có
mức độ hội nhập kinh tế khá cao so với các lĩnh vực GTVT khác.
Cơ hội lớn nhất đối với ngành Hàng không Việt Nam khi tham gia vào
quá trình hội nhập là khả năng tiếp cận những thị trường mới, rộng lớn hơn
nhờ xu thế phi điều tiết và tự do hoá trong hội nhập của Hàng không thế giới.
Không chỉ các hãng Hàng không mà các sân bay hay các Công ty cung cấp
dịch vụ Hàng khơng khác cũng sẽ có nhiều khách hàng mới.
Thơng qua hội nhập quốc tế, ngành Hàng không dân dụng nước ta sẽ
có cơ hội phát triển thị trường vận tải Hàng không quốc tế một cách mạnh mẽ
và hiệu quả với những cơ chế khai thác phù hợp với trình độ, năng lực và mục
tiêu của ngành; tranh thủ các nguồn lực kinh tế bên ngồi, góp phần khơi dậy
và phát huy các nguồn lực nội sinh để đạt mục tiêu phát triển nhanh chóng và
bền vững. Từ đó, phát triển mạnh và đồng bộ các kết cấu hạ tầng Hàng
không, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho CBCNV trong ngành; Từng
bước gắn chặt một cách biện chứng mối quan hệ của ngành Hàng không dân
dụng Việt nam với cộng đồng Hàng không dân dụng khu vực và thế giới,
nâng cao vị thế của Hàng không dân dụng Việt nam trên thị trường quốc tếtrở thành một cầu nối quan trọng thu hút đầu tư, du lịch và các hoạt động giao
dịch thương mại, văn hoá giữa Việt nam và thế giới.
Hội nhập ngành đồng nghĩa với hội nhập về trình độ và kiến thức. Do
đó, Cảng Hàng khơng Quốc tế Nội Bài nói chung và mỗi CBCNV trong Cảng
nói riêng cần trang bị cho mình hệ thống kiến thức đầy đủ để sẵn sàng hội
nhập với trình độ của các cảng Hàng không trong khu vực và trên thế giới. Từ
đó cơng tác Quản trị nhân sự cần được hồn thiện để q trình hội nhập được
hiệu quả, đưa Hàng không Việt Nam trở thành lĩnh vực GTVT luụn i u.

Lu Thị Huyền Trang- Lớp công nghiệp 44C

12



Luận văn tốt nghiệp

Hồn thiện cơng tác QTNS

tại...
I.5.2.2. Thị trường nội địa
Vận tải Hàng khơng có những đặc điểm hồn tồn khác so với các loại
hình vận tải đường bộ, vận tải đường sắt và đường thuỷ (đường sông và
đường biển) về tốc độ và độ tin cậy cao. Mặt khác, mức giá vận tải hàng
không lại cao hơn rất nhiều so với các loại hình vận tải khác. Do đó, phân
đoạn thị trường ngành là đoạn thị trường khách hàng có thu nhập cao và các
loại hàng hố có tỉ số giá trị/trọng lượng cao hoặc cần vận chuyển nhanh. Đối
với vận chuyển, việc chọn phương thức vận tải phụ thuộc vào hàng hoá cần
chuyên chở. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, ngành
GTVT và các lĩnh vực trong ngành đã và đang phát triển mạnh mẽ. Sự cạnh
tranh trong nội bộ ngành bởi các sản phẩm vận chuyển thay thế đang diễn ra
gay gắt
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cùng với sự phát triển của nền kinh
tế đòi hỏi các nhà quản trị của cảng Hàng không Quốc tế Nội Bài và Cụm
cảng Hàng không sân bay Miền Bắc phải biết thích ứng. Dựa vào sự phân
đoạn thị trường ngành thì sự hài lịng của hành khách là điều kiện tồn tại sống
cịn. Trong đó trình độ và năng lực của nhân viên phục vụ là điều kiện quan
trọng tất yếu. Quản lý đội ngũ nhân viên thế nào, cải tổ bộ máy tổ chức ra sao
là vấn đề cần thực hiện một cách năng động và đúng hướng. Vì thế, việc hồn
thiện cơng tác Quản trị nhân sự là vơ cùng quan trọng và mang tính quyết
định.
I.5.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Qua 30 năm xây dựng và phát triển, Cảng Hàng không quốc tế Nội
Bài từ một sân bay quân sự bị tàn phá nặng nề trong chiến tranh với cơ sở vật
chất kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu đến nay đã trở thành một Cảng Hàng

không hiện đại văn minh. Từ một nhà ga với những dãy nhà tạm cấp 4 và
trang thiết bị thô sơ rồi qua nhà ga quá độ G4, G3, G2 và T1 hơm nay với
tổng diện tích gần 10.000m2 cùng hệ thống kỹ thuật công nghệ tiên tiến.
Không chỉ nhà ga T1 hiện đại mà hệ thống sân đỗ máy bay, xưởng sửa chữa,

Lu ThÞ Hun Trang- Líp c«ng nghiƯp 44C

13


Luận văn tốt nghiệp

Hồn thiện cơng tác QTNS

tại...
đài chỉ huy của Cảng cũng được xây dựng và mở rộng. Đặc biệt hiện nay tại
Cảng có 2 đường hạ cất cánh (1A, 1B) hiện đại đủ tiêu chuẩn tiếp nhận các
loại máy bay thân lớn, hiện đại trên thế giới cất hạ cánh không kể ngày đêm.
Song song với việc mở rộng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị, Cảng hết
sức coi trọng công tác Quản trị nhân sự, công tác bồi dưỡng, đào tạo lực
lượng. Với nhận thức con người là nhân tố quyết định thắng lợi, Đảng uỷ,
Ban giám đốc thường xuyên giáo dục tư tưởng, chính trị rèn luyện đạo đức
cách mạng, luôn coi trọng nâng cao trình độ chun mơn của CBCNV nhằm
trang bị cho mỗi người vững vàng trong mọi thử thách và có đủ năng lực làm
chủ các trang thiết bị, kỹ thuật hiện đại ngày nay.

I.5.4. Đặc điểm về tài chính
Cảng có những đặc điểm về tài chính chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, Cảng được Nhà nước đầu tư vốn ban đầu và bổ sung vốn
(nếu có) để hồn thành nhiệm vụ cơng ích theo chỉ tiêu kế hoạch được giao;

Được sử dụng vốn và các quỹ của Cảng để phục vụ kịp thời nhu cầu cung ứng
các sản phẩm và dịch vụ theo ngun tắc bảo tồn và có hiệu quả.
Thứ hai, Cảng được phép huy động vốn, gọi vốn liên doanh, vay vốn
để đầu tư theo chiều sâu và tổ chức hoạt động kinh doanh nhưng khơng làm
thay đổi hình thức sở hữu Nhà nước, phù hợp với quy định của pháp luật và
phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Thứ ba, Cảng được phép trích lập, quản lý và sử dụng các quỹ tập
trung theo quy định của Nhà nước.
Thứ tư, Cảng có quyền tham gia giao vốn và các nguồn lực khác cho
các đơn vị thành viên của mình. Từ đó, tiến hành bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều
động cử cán bộ đi học tập trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật
trong phạm vi các nguồn lực được giao sau khi đã nộp thuế cho Nhà nước.
I.5.5. Đặc điểm về quan hệ giữa Cảng với các đvị khác trong Cụm cảng

Lu ThÞ Hun Trang- Líp c«ng nghiƯp 44C

14


Luận văn tốt nghiệp

Hồn thiện cơng tác QTNS

tại...
Hiện nay, ngành Hàng không dân dụng Việt Nam đang quản lý và
khai thác thường xuyên 19 sân bay, trong đó có 3 cảng Hàng không quốc tế
gắn với ba trung tâm văn hố chính trị của cả nước ở ba miền. Đó là: cảng
Hàng không Quốc tế Nội Bài (thủ đô Hà Nội), cảng Hàng không quốc tế Đà
Nẵng (thành phố Đà Nẵng), cảng Hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất (thành
phố Hồ Chí Minh). Trong đó cảng HK Quốc tế Nội Bài là một trong hai cảng

Hàng không lớn nhất cả nước, là cảng Quốc tế giữ vị trí trọng yếu trong hệ
thống các Cảng Hàng không thuộc Cụm cảng Hàng khơng Sân bay Miền Bắc.
Theo mơ hình tổ chức Trục- Nan tại Cụm cảng ta thấy: cảng Hàng
không Quốc tế Nội Bài đóng vai trị là cảng Hàng khơng trung tâm trung
chuyển cả nội địa và quốc tế (Trục) và các cảng Hàng khơng địa phương khác
đóng vai trị là các vệ tinh (Nan). Do nhu cầu về thị trường vận tải Hàng
khơng nước ta cịn hạn chế nên hiện nay ở nước ta chỉ tiến hành khai thác một
số đường bay quốc tế và chủ yếu là tại hai cảng Hàng không quốc tế tại hai
thành phố lớn là Hà Nội và TP HCM.

Trơc

Nan
Sơ đồ 2: Mơ hình Trục- Nan trong hệ thống Cảng Hàng khơng
và vận chuyển

Lu ThÞ Hun Trang- Líp c«ng nghiƯp 44C

15


Luận văn tốt nghiệp

Hồn thiện cơng tác QTNS

tại...
Có thể nói, Cảng khơng chỉ đóng vai trị là trung tâm của Cụm cảng
HK Miền Bắc mà còn là trung tâm trung chuyển quốc tế với các tuyến bay
tầm ngắn, tầm trung, tầm dài đi các nước trên thế giới và ngược lại.


PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI
CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI
II.1. SƠ ĐỒ CÁC CÔNG VIỆC QTNS VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BỘ PHẬN ÁP
DỤNG TẠI CẢNG

II.1.1. Sơ đồ các bộ phận công việc Quản trị nhân sự tại Cảng
Hệ thống các công việc của Quản trị nhân sự tại Cảng bao gồm ba
hoạt động chính: đó là nhóm các hoạt động nhằm thu hút nguồn nhân lực,
nhóm các hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và nhóm các hoạt
động thực hiện chức năng duy trì nguồn nhân lực. Tuy nhiên với mỗi nhóm
hoạt động này, muốn thực hiện thành công Cảng cần xác định rõ mục tiêu của
Quản trị nhân sự là gì từ đó đưa ra các chương trình kế hoạch hành động cụ
thể.Dưới đây là sơ đồ về hệ thống các công việc của công tác QTNS :

Lu Thị Huyền Trang- Lớp công nghiệp 44C

16


Luận văn tốt nghiệp

Hồn thiện cơng tác QTNS

tại...
Thu hót
nh©n sù

Mơc tiêu
Quản trị
nhân sự

o to v
phỏt trin

Duy trỡ
nhõn s

S 3: Các bộ phận công việc của Quản trị nhân sự
II.1.2. Mối quan hệ giữa các bộ phận
Công tác thu hút nhân sự: đảm bảo cho Cảng có đủ nhân viên về số
lượng cũng như chất lượng. Bao gồm các hoạt động như: hoạch định nhu cầu
nhân sự, phân tích thiết kế CV, biên chế nhân sự, tuyển chọn và bố trí nhân
sự.
Đây là hoạt động quan trọng đầu tiên trong hệ thống các công việc
Quản trị nhân sự. Nguồn nhân lực được hoạch định tốt, đúng theo yêu cầu cả
về số lượng và chất lượng lao động, công việc được thiết kế phù hợp với trình
độ và khả năng của từng người, thu hút được nhiều người lao động có trình độ
cao và bố trí nhân sự phù hợp là điều kiện cần để Cảng thực hiện thành công
mục tiêu của Quản trị nhân sự.
Đào tạo và phát triển: nhóm công tác này chú trọng tới các hoạt
động nhằm nâng cao năng lực của nhân viên, đảm bảo cho nhân viên có các
kỹ năng trình độ lành nghề cần thiết để hồn thành cơng việc được giao và tạo
điều kiện để cho họ phát triển được tối đa các năng lực cá nhân. Bên cạnh
việc đào tạo cịn có các hoạt động đào tạo lại nhân viên mỗi khi có sự thay đổi
về nhu cầu sản xuất kinh doanh hay quy trình kỹ thuật cơng nghệ mới. Cơng
việc này được thực hiện sau các hoạt động thu hút nhân sự thc hin mc tiờu

Lu Thị Huyền Trang- Lớp công nghiệp 44C

17



Luận văn tốt nghiệp

Hồn thiện cơng tác QTNS

tại...
của Cảng. Cơng tác thu hút nhân sự được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho
đào tạo phát triển thực hiện nhanh và có hiệu quả.
Duy trì nhân sự: nhóm này chú trọng đến việc duy trì và sử dụng có
hiệu quả nhân sự. Với đặc điểm lao động tại Cảng, công tác duy trì nhân sự
giữ vai trị cốt lõi trong hệ thống các công tác Quản trị nhân sự. Gồm ba hoạt
động chính là: đánh giá thực hiện cơng việc và thù lao lao động, duy trì và
phát triển các mối quan hệ tốt đẹp trong Cảng. Thông qua các phương pháp,
chất lượng công tác đánh giá thực hiện công việc, hệ thống thù lao lao động
và phúc lợi một mặt thúc đẩy nhân viên làm việc hăng say, tận tình, có ý thức
trách nhiệm. Mặt khác, đây là những biện pháp hữu hiệu để duy trì đội ngũ
lao động lành nghề cho Cảng, đặc biệt là những lao động trẻ có triển vọng qua
q trình làm việc có thể được tiến cử vào các vị trí lãnh đạo chủ chốt, gánh
vác trọng trách cuả Cảng trong tương lai. Thông qua những lợi ích vật chất và
sự đánh giá đúng trong công việc người lao động sẽ mong muốn cống hiến
hết mình cho sự thành cơng của Cảng, từ đó thực hiện tốt chức năng QTNS.
Cả ba phần trên có mối quan hệ biện chứng với nhau, ngoài thực hiện
các mục tiêu trên sự phối hợp chặt chẽ giữa chúng còn nhằm thực hiện mục
tiêu chung của Quản trị nhân sự là khai thác tối đa năng lực của các chủ thể
sản xuất nhằm đạt và vượt mục tiêu về hiệu quả SXKD, mục tiêu cạnh tranh,
mục tiêu về nâng cao mức sống cho CBCNV và một số mục tiêu khác của
Cảng.
II.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CẢNG.

II.2.1. Công tác hoạch định nhu cầu nhân sự

Hoạch định nhu cầu nhân sự là công tác đánh giá, xác định nhu cầu về
nguồn nhân lực để đáp ứng mục tiêu công việc của Cảng và xây dựng các kế
hoạch lao động để đáp ứng được nhu cầu đó. Công tác này được thực hiện
định kỳ hàng năm do sự phối hợp phịng KHĐT với phịng TCCBLĐ- TL.

Lu ThÞ Hun Trang- Líp c«ng nghiƯp 44C

18


Luận văn tốt nghiệp

Hồn thiện cơng tác QTNS

tại...
Cụ thể, hàng năm Cảng tiến hành : Ước tính xem cần bao nhiêu người
có trình độ lành nghề thích ứng để thực hiện các nhiệm vụ đã đặt ra (Cung
nhân lực), có bao nhiêu người sẽ làm việc cho Cảng (Cầu nhân lực); lựa chọn
các giải pháp để cân đối cung nhân lực và cầu nhân lực trong tương lai.
II.2.1.1. Căn cứ hoạch định
Hàng năm, Cảng tiến hành hoạch định nhu cầu NS theo các căn cứ sau:
-

Cơ cấu lao động hiện tại của Cảng: trong quá trình lập kế hoạch,
các cán bộ Quản trị nhân sự sẽ hoạch định một cách chi tiết về số
lượng và giới tính của lao động để có một cơ cấu lao động phù
hợp.

-


Tính khơng ổn định của môi trường: hiện tại ngành Hàng không
đang là ngành đi đầu trong lĩnh vực GTVT, có sức hấp dẫn cao với
lao động. Tuy nhiên, các ngành khác cũng đang phát triển rất
nhanh và thu hút nhiều các lao động giỏi về ngành mình.

-

Mức độ tăng trưởng kinh tế dự kiến: Khi dự báo được điều này,
các nhà hoạch định sẽ dự báo được nhu cầu vận chuyển của hành
khách bằng đường không số lao động cần thiết để phục vụ cho số
hành khách đó.

-

Bản chất các cơng việc sẽ làm trong tương lai: những loại CV gì sẽ
được thực hiện, khả năng đào tạo và phát triển của Cảng trong
tương lai…..

Từ những kế hoạch sản xuất kinh doanh, trên cơ sở các tiêu hao về chi
phí, tiền lương, nhân lực…. Cảng sẽ tiến hành xây dựng các chương trình
hoạch định cho phù hợp. Từ bản kế hoạch này cho biết mức độ tăng giảm lao
động, số lao động sẽ được tuyển dụng, số người phải nghỉ việc, trình độ yêu
cầu cho nhân viên của từng phòng ban, Trung tâm cụ thể.
- Nhu cầu vận chuyển của hành khách và hàng hoá qua Cảng
- Nhu cầu nhân sự cụ thể của các phòng ban, Trung tâm.
II.2.1.2. Phương pháp hoạch nh

Lu Thị Huyền Trang- Lớp công nghiệp 44C

19



Luận văn tốt nghiệp

Hồn thiện cơng tác QTNS

tại...
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và kinh tế như
hiện nay, nhu cầu vận chuyển của hành khách bằng đường khơng đang tăng
lên một cách nhanh chóng. Do vậy, nhu cầu nhân sự của Cảng là rất lớn.
Hàng năm, Cảng tiến hành hoạch định nhu cầu nhân sự theo nhiều phương
pháp khác nhau như: phương pháp tính theo năng suất lao động, phương pháp
tính theo lượng lao động hao phí, phương pháp tính theo tiêu chuẩn định
biên…. Nhưng chủ yếu nhất hiện nay đang được sử dụng là phương pháp
hoạch định nhu cầu nhân sự theo cầu nhân sự của từng đơn vị. Theo đó, mỗi
người quản lý của các đơn vị sẽ dựa vào mục tiêu của đơn vị mình, xác định
khối lượng cần phải hồn thành, dự đốn cần bao nhiêu nhân lực để hồn
thành cơng việc và gửi báo cáo giải trình lao động cho phòng TCCBLĐ- TL.
Phòng TCCBLĐ- TL sẽ tổng hợp và đưa ra số liệu lao động cụ thể của Cảng.
Bảng 1: Hoạch định nhu cầu nhân sự cho một số TT của Cảng năm 2005
(Đơn vị tính : Người)
Tên trung tâm
Trung tâm khai thác ga

Tổng số
64

Nội Bài

Chi tiết

- 08 KS, CV bổ sung cho nhóm sửa chữa bổ
sung cho 02 đội môi trường.
- 20 CNKT, TC điện, điện tử, cơ khí bổ sung
cho 02 đội kỹ thuật và các vị trí vận hành thiết
bị làm sạch của 02 đội MT

Trung tâm dịch vụ Hàng
không
Trung tâm dịch vụ kỹ

50

- 36 LĐPT bổ sung cho 02 đội môi trường.
- 30 NV bán hàng (Anh C, ngoại hình khá)

15

- 20 nhân viên thương vụ, thủ tục.
- 08 KS tin học, điện tử viễn thông, tự động

thuật Hàng không
Trung tâm an ninh Hàng
không
Trung tâm khai thác khu

hố, nhiệt lạnh ơ tơ- xe máy cơng trình
47

- 07 TC, CNKT điện, điện lạnh, cơ khí, hàn
- 36 nhân viên soi chiếu


19

- 11 nhân viên kiểm soát an ninh
- 12 KSVKL bổ sung cho đài kiểm soát mặt đất

bay

của TT và nhân viên thủ tục.
- 07 KS + TC điện, điện tử bổ sung để quản lý
và khai thỏc thit b ng CHC 1B

(Nguồn: Báo cáo giải trình kế hoạch bổ sung lao động năm 2005)
II.2.1.3. Quá trình hoạch định

Lu Thị Huyền Trang- Lớp công nghiệp 44C

20


Lun vn tt nghip

Hon thin cụng tỏc QTNS

ti...
Do đặc điểm sản phẩm cung cấp ra thị trờng là sản phẩm dịch vụ, thờng
xuyên tiếp xúc với hành khách quốc tế đòi hỏi lao động phải có trình độ ngoại
ngữ và khả năng giao tiếp tốt. Vì thế, đứng trớc mỗi quá trình hoạch định nhà
Quản trị của Cảng luôn cân nhắc kỹ tới những yếu tố về trình độ của NV với
yêu cầu ngành của mình. Theo đó mỗi điều kiện và giải pháp lựa chọn sẽ đợc đa

ra cụ thể và chi tiết hơn. Từ sự cân nhắc dự báo nhu cầu về hành khách trong tơng lai với sự cân đối về năng suất lao động, sự so sánh giữa thị trờng lao động
trong và ngoài ngành các nhà Quản trị sẽ đa ra các giải pháp lựa chọn phù hợp
nhất với yêu cầu cho các nhân viên từng bộ phận sẽ tuyển dụng. Quá trình
hoạch định nhu cầu nhân sự tại Cảng diễn ra nh sau:
Cầu sản phẩm
ngành

NSLĐ của từng
bộ phận

Thị trờng lao
động bên trong

CU LAO NG

Thị trờng lao
động bên ngoài

CUNG LAO NG

NHNG IU KIN V CC GIẢI PHÁP LỰA CHỌN
Sơ đồ 4: Quá trình hoạch định nhu cầu nhân sự tại Cảng
Dưới đây là một ví dụ về công tác hoạch định nhu cầu nhân sự theo
kết quả của hoạt động SXKD năm trước tại Cảng năm 2005:
Bảng 2: Hoạch định nhu cầu nhân sự theo kết quả SXKD năm 2005
STT
1.

1.717.912


2.087.886

2.479.788

2.452.081

90.000.000

95.939.700

- Quốc tế

31.876.150

35.230.310

- Nội địa

58.123.850

60.709.400

36.420

36.422

- Quốc tế

16.690


17.894

- Nội địa
4.

TH 2005
4.539.967

- Nội địa

3.

KH 2005
4.197.700

- Quốc tế
2.

Chỉ tiêu
Hành khách

16.716

18.528

123

71

Hàng hố hố,bưu kiện


Cất hạ cánh

Nhu cầu nhân sự

ĐVT
Khách

Kg

(Lần)

Người

(Ngn: Cơc HKDDVN, Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2005)
II.2.2. Công tác tuyển dụng nhân sự

Lu Thị Huyền Trang- Líp c«ng nghiƯp 44C

21


Luận văn tốt nghiệp

Hồn thiện cơng tác QTNS

tại...
Sau khi ho¹ch định nhu cầu nhân sự, phòng TCCBLĐ- TL sẽ phối hợp
với các đơn vị có nhu cầu sẽ tiến hành tuyển dụng lao động. Mục tiêu là nâng
cao chất lợng toàn diện lực lợng lao động của Cảng với số lợng hợp lý.

II.2.2.1. Nguyên tắc tuyển dụng
Trong quá trình tuyển dụng các đơn vị có nhu cầu là đơn vị chủ trì và có
quyền chỉ định các phòng ban khác phối hợp thực hiện với đơn vị mình. Riêng
phần thi sát hạch Tiếng Anh mỗi đơn vị có thể thuê các đơn vị khác ngoài Cảng
kiểm tra và đánh giá trong điều kiện thiếu nhân sự hoặc nhân sự tại đơn vị
không đủ trình độ.
Tuyển dụng theo nguyên tắc công khai, công bằng, tất cả xuất phát từ
lợi ích chung của Cảng là tuyển dụng đợc những lao động có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ phù hợp với các yêu cầu cần tuyển, có năng lực và phẩm chất
đạo đức, sẵn sàng gắn bó lâu dài với Cảng.. Các cán bộ tuyển dụng dựa vào
các tiêu chuẩn đánh giá đà đợc lập và thông qua trớc đó để cho điểm các ứng
viên. Các ứng viên đợc tuyển sẽ đợc lựa chọn cho đến khi hết chỉ tiêu về số lợng
theo thø tù ®iĨm tõ cao ®Õn thÊp. Khi cã kÕt quả, các đơn vị làm bản Tổng kết
nộp cho phòng TCCBLĐ- TL trình Tổng giám đốc phê duyệt trớc khi thông báo
cho các ứng viên.
II.2.2.2. Phơng pháp tuyển dụng
II.2.2.2.1. Đối với nguồn tuyển dụng từ bên trong Cảng:
Đây là nguồn đợc u tiên đầu tiên khi Cảng có nhu cầu tuyển dụng. Đối
với nguồn này, Cảng sử dụng các phơng pháp tuyển dụng sau đây:
-

Thông qua sự giới thiệu của các CBCNV làm việc tại Cảng.
Qua kênh này có thể phát hiện đợc các cá nhân có năng lực
phù hợp với yêu cầu của công việc. Hơn nữa, phơng pháp này
sẽ tạo thêm sự gắn bó lâu dài của ngời lao động khi những ngời
đợc tuyển là con em họ.

-

Căn cứ vào các thông tin trong Danh mục các kỹ năng. Tại

các đơn vị của Cảng thờng lu trữ các phần mềm tổng kết về kỹ
năng của từng nhân viên trong bộ phận mình nh: các kỹ năng

Lu Thị Huyền Trang- Líp c«ng nghiƯp 44C

22


Luận văn tốt nghiệp

Hồn thiện cơng tác QTNS

tại...
hiƯn cã, tr×nh độ giáo dục và đào tạo, kinh nghiệm nghề nghiệp
và các yếu tố liên quan đến phẩm chất cá nhân Từ đó các
cán bộ tuyển dụng sẽ thu thập và tìm ra những ngời có đủ khả
năng thích hợp nhất với các công việc cần tuyển.
II.2.2.2.2. Đối với nguồn tuyển dụng từ bên ngoài
Phơng pháp tuyển dụng đối với nguồn này chủ yếu áp dụng với các đợt
tuyển dụng lớn mà nguồn từ bên trong Cảng không thể đáp ứng đợc. Đối với
nguồn này, Cảng tiến hành các phơng pháp tuyển dụng sau:
-

Thông qua sự giới thiệu của các CBCNV trong Cảng (nh trên).

-

Qua các phơng tiện thông tin đại chúng.

II.2.2.3. Tiêu chuẩn tuyển dụng

Với đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao, đều đợc thuyên chuyển đề bạt từ
các đơn vị thành viên (trởng, phó các phòng ban.), Tổng giám đốc sẽ xem xét
đánh giá hồ sơ và quá trình làm việc, năng lực của mỗi ngời để ra quyết định
lựa chọn. Sau đó, Tổng giám đốc sẽ gửi văn bản xuống cho các phòng ban yêu
cầu đợc tiếp nhận lao động. Sau khi khi đợc sự đồng ý của các phòng ban quản
lý lao động, phòng TCCBLĐ- TL sẽ tiến hành hoàn tất thủ tục để tiếp nhận lao
động.
Với những lao động đợc tuyển dụng dới hình thức hợp đồng ngắn hạn
và dài hạn, để ngời lao động thực hiện tốt công việc, phòng TCCBLĐ- TL sẽ
xây dựng các bản mô tả công việc với các yêu cầu chung nh sau:
-

Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cần thiết, Tiếng anh tối
thiểu bằng B trở lên, có năng lực có thể làm việc với năng suất
cao, hiệu suất công tác tốt.

-

Có sức khoẻ đảm bảo công tác, có khả năng làm việc lâu dài
cho Cảng

-

Có ý thức kỷ luật tốt, trung thành, gắn bó hết mình với công
việc.

- Tuổi đời lao động mới tuyển dụng phù hợp với quy định của từng công
việc cụ thể cần ngời.

Lu Thị Hun Trang- Líp c«ng nghiƯp 44C


23


Luận văn tốt nghiệp

Hồn thiện cơng tác QTNS

tại...
Ngn tun dơng chính là các cử nhân, kỹ s tốt nghiệp Đại học loại
khá, giỏi ở các trờng Đại học, cao đẳng. Riêng với các học viên tốt nghiệp các
trờng Trung cấp hoặc trung học phổ thông muốn trở thành ngời lao động tại
Cảng cần có trình độ Tiếng Anh bằng C trở lên với các chơng trình Anh ngữ
thông dụng, nhanh nhẹn, nhiệt tình phù hợp với công việc cần tuyển.
Thứ tự u tiên cụ thể nh sau:
-

Ngời có ngành nghề đào tạo phù hợp với yêu cầu tuyển dụng
lao động và có kết quả học tập tại trờng từ khá trở lên, có phẩm
chất đạo đức tốt.

-

Con em CBCNV có thời gian làm việc lâu năm, có nhiều thành
tích đóng góp cho Cảng. Chính sách u tiên này tạo nên mối
quan hệ gắn bó giữa CBCNV với toàn Cảng, tạo ®éng lùc cho
hä lµm viƯc vµ ®ãng gãp cho sù phát triển của Cảng. Tuy nhiên
áp dụng chính sách này trong nhiều trờng hợp sẽ dễ mắc phải
sai lầm do ngời đợc tuyển không có đủ các điều kiện yêu cầu.


II.2.2.4. Quy trình tuyển dụng
Chuẩn bị tuyển dụng:
- Thành lập Hội đồng tuyển dụng, quy định rõ số lợng và chất lợng,
thành phần và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng.
- Hội đồng tuyển dụng của Cảng thờng bao gồm: Bí th Đảng Uỷ, Ban
giám đốc Cảng, cán bộ phòng TCCBLĐ- TL và đại diện các phòng ban liên
quan tới vÞ trÝ tun dơng, thËm chÝ cã thĨ bao gåm cả các cán bộ quản lý lành
nghề có kinh nghiệm để tuyển chọn đợc nhân viên có năng lực, đảm nhận đợc
công việc.
- Nghiên cứu các loại văn bản pháp luật của Nhà nớc có liên quan tới
tuyển dụng nh: Bộ luật lao động, pháp lệnh hợp đồng lao động,. để đảm bảo
cho công tác tuyển dụng lao động đợc thực hiện theo đúng pháp luật.
Thông báo tuyển dụng

Lu Thị Hun Trang- Líp c«ng nghiƯp 44C

24


Lun vn tt nghip

Hon thin cụng tỏc QTNS

ti...
Do đặc điểm là ngành có lợi thế về vị trí kinh tế và thu nhập nên trớc
mỗi đợt tuyển, các nguồn đến với Cảng rất nhiều nh: giới thiệu của các cán bộ
làm việc trong Cảng hoặc các CBCNV từ bộ phận khác thi tuyển sang, đối tợng
chính sách xà hội đặc biệt, đối tợng đối ngoại của đơn vị. Do đó, với những
đợt tuyển dụng có quy mô nhỏ cần tuyển không quá 10 lao động, Cảng không
cần thông báo rộng rÃi đến các nguồn tuyển dụng bên ngoài.

Với những đợt tuyển dụng lớn, yêu cầu công việc cao, khi cần tuyển
dụng, tuỳ theo nhu cầu và tính chất đặc thù của công việc cần bổ sung lao động
Cảng sẽ có thông báo tuyển dụng qua các kênh thông tin sau:
- Quảng cáo trên báo.
- Quảng cáo trên Internet.
- Thông báo trên đài, ti vi và các phơng tiện thông tin đại chúng khác.
Nghiên cứu hồ sơ
Sau khi đăng ký tuyển dụng, hồ sơ tuyển dụng sẽ đợc gửi về Cảng,
phòng TCCBLĐ- TL sẽ xem xét và nghiên cứu chi tiết. Hồ sơ gồm:
- Đơn xin tuyển dụng (theo mẫu của Cảng)
- Bản sơ yếu lý lịch có chứng nhận của Uỷ ban nhân dân xÃ, phờng, thị
trấn nơi ứng cử viªn cã hé khÈu thêng tró.
- GiÊy chøng nhËn søc khoẻ do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.
- Giấy chứng nhận trình độ chuyên môn nghiệp vụ của ứng viên.
Phòng TCCBLĐ- TL chủ trì việc thẩm định hồ sơ; Tổng hợp hồ sơ đủ
điều kiện theo yêu cầu cụ thể của từng đợt tuyển dụng trình Tổng giám đốc phê
duyệt. Khi thẩm định, từng hồ sơ cá nhân đợc xác nhận theo phiếu kiểm tra hồ
sơ tham gia tuyển dụng. Nếu hồ sơ không hợp lệ, ứng viên sẽ bị loại.
Phỏng vấn sơ bộ
Là cuộc tiếp xúc ngắn giữa cán bộ phòng TCCBLĐ- TL với các ứng
viên, thờng khoảng 5- 10 phút. Qua cuộc phỏng vấn này, các cán bộ tuyển dụng
sẽ có đợc những đánh giá, nhận xét ban đầu về các ứng viên. Từ đó làm căn cứ
loại bỏ những ứng viên không đạt tiêu chuẩn hay yếu kém mà ở vòng hồ sơ cha
phát hiện ra.

Lu Thị Huyền Trang- Lớp công nghiệp 44C

25



×