Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN một số giải pháp giúp học sinh tiểu học nắm vững từ vựng trong dạy học tiếng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.8 MB, 17 trang )

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài.
Trong thời đại hội nhập toàn cầu kinh tế quốc tế hiện nay, Tiếng Anh trở thành
một ngôn ngữ quan trọng, trở thành ngơn ngữ tồn cầu. Tiếng Anh là chìa khóa để
tiếp cận được những tinh hoa, tiến bộ về văn hóa, giáo dục, khoa học, kĩ thuật và rất
nhiều lĩnh vực khác của nhân loại. Chính vì lí do đó, Tiếng Anh trở thành ngôn ngữ
thứ hai, là môn học bắt buộc của nhiều quốc gia trên toàn thế giới, trong đó có Việt
Nam. Việt Nam đã đưa Tiếng Anh là mơn học bắt buộc chính khóa đối với học sinh
lớp 3. Tiếng Anh đóng vai trị quan trọng và cần thiết đối với việc phát triển kinh tế
và xã hội ở tầm cỡ quốc gia cũng như đối với mỗi cá nhân trong xã hội. Với việc ban
hành và thực hiện đề án ngoại ngữ Quốc gia 2020 (phê duyệt theo Quyết định số
1400/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 2008), cũng như chú
trọng đầu tư mạnh vào việc phát triển kĩ năng tiếng Anh cho học sinh, mục tiêu cuối
cùng của việc dạy và học Tiếng Anh là học sinh có thể giao tiếp được bằng tiếng Anh.
Kĩ năng tiếng Anh của học sinh được đánh giá và xem xét dựa trên 4 kĩ năng quan
trọng là nghe, nói, đọc, viết. Và để giao tiếp, vận dụng ngơn ngữ được trơi chảy, rành
mạch thì người học tiếng Anh phải quan tâm đến 3 yếu tố quan trọng của tiếng Anh
đó là từ vựng, ngữ pháp và phát âm.
Từ vựng đóng vai trị cực kì quan trọng khi học bất cứ ngôn ngữ nào. Nếu
người học nắm được lượng từ vựng đủ tốt sẽ là cốt lõi, là nền tảng vững chắc và là
cầu nối giữa các kĩ năng nghe, nói, đọc và viết. Ngược lại, từ vựng khơng có hoặc ít
sẽ gây cản trở trong giao tiếp. Có thể nói, từ vựng là cơ sở là nền tảng cần thiết của
Tiếng Anh. Xác định được tầm quan trọng đó nên việc dạy và học từ vựng (không
được tách lời 2 yếu tố mặt chữ-spelling và phát âm-pronunciation) đã ln được chú
trọng và chương trình tiếng Anh tiểu học đã cung cấp cho các em một lượng từ vựng
cần thiết vừa đủ, giúp học sinh làm quen ngơn ngữ, cũng như có thể giao tiếp cơ bản
dựa trên những từ vựng đã học.
1


Tuy nhiên, việc dạy từ vựng tiếng Anh lại không đơn giản chút nào, nhất là dạy


cho trẻ đang ở ngưỡng bắt đầu học ngoại ngữ. Dạy tiếng Anh nói chung và dạy từ
vựng nói riêng cho trẻ địi hỏi ở người giáo viên khơng chỉ có khả năng ngơn ngữ mà
còn là cách làm thế nào để khiến học sinh tham gia vào bài học. Để làm được điều đó,
giáo viên buộc phải tạo ra sự đa dạng trong các hoạt động trong giờ học. Đó là lí do
tại sao giáo viên cần lựa chọn và phối hợp các phương pháp và kỹ thuật dạy từ một
cách linh hoạt và uyển chuyển để duy trì khả năng tập trung vốn kém ở học sinh tiểu
học. Làm thế nào có thể tạo ra cho trẻ một khơng khí học tập vui vẻ và thư giãn mà
hiệu quả là điều mà tôi băn khoăn, trăn trở.
Từ thực tế những năm tôi trực tiếp giảng dạy Tiếng Anh ở trường tiểu học vùng
khó khăn nơng thơn, ngồi những phương pháp dạy từ vựng tôi tiếp thu được từ các
buổi tập huấn, tham dự các tiết dạy giáo viên giỏi, các tiết thao giảng, tơi ln trăn trở
tìm tịi cách thức giảng dạy làm sao cho phù hợp với đối tượng học sinh của mình,
giúp các em học từ vựng Tiếng Anh một cách tích cực, thú vị và tự chủ hơn. Chính vì
vậy, qua q trình giảng dạy, tơi mạnh dạn đưa ra đề tài "Một số giải pháp giúp học
sinh tiểu học nắm vững từ vựng trong dạy học tiếng Anh ".
1.2 Điểm mới của đề tài.
Đề tài về "Một số giải pháp giúp học sinh tiểu học nắm vững từ vựng trong dạy
học tiếng Anh" được bản thân đúc rút qua thực tế giảng dạy bộ môn tiếng Anh ở đơn
vị. Đề tài này, tôi chỉ đi sâu nghiên cứu đối tượng học sinh lớp 4, 5 và đưa ra các giải
pháp chủ yếu giúp học sinh Tiểu học phát triển, ghi nhớ, khắc sâu từ vựng tiếng Anh
để vận dụng vào bài học một cách tốt hơn. Bản thân viết sáng kiến này, với mong
muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh ở cấp Tiểu học nói chung
và nhằm giúp các em có được những thói quen tốt trong học từ vựng tiếng Anh, có đủ
vốn từ cơ bản để các em tự tin bước vào học tập chương trình tiếng Anh ở các cấp học
cao hơn.

2


2. PHẦN NỘI DUNG

2.1. Thực trạng của dạy và học từ vựng Tiếng Anh ở Tiểu học.
Trong dạy học tiếng Anh, từ vựng đóng vai trị quan trọng, là một trong những
thành tố tạp thành ngôn ngữ và là phương tiện, là cơ sở để hình thành và phát triển các
kĩ năng giao tiếp như nghe, nói, đọc, viết. Từ vựng được thể hiện dưới 2 hình thức:
chữ viết (spelling - letters) và lời nói (sound-pronunciation). Khi dạy từ vựng không
được tách lời 2 yếu tố này.
Đề án ngoại ngữ 2008 - 2020 của Bộ Giáo dục đã đề ra mục tiêu sau khi hồn
thành chương trình Tiểu học, học sinh có thể có vốn từ từ 500 - 700 từ và có thể vận
dụng vốn từ đã học vào các tình huống giao tiếp đơn giản, gần gũi thơng qua cả 4 kĩ
năng nghe, nói, đọc, viết, trong đó chú trọng 2 kĩ năng nghe, nói. Tuy nhiên, thực tế
dạy học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học rất khó khăn và việc đạt được mục tiêu đề
ra là không hề đơn giản.
Trong những năm qua, chất lượng dạy học Tiếng Anh ở đơn vị tơi cơng tác nói
riêng và ở các trường trong huyện nói chung đã đạt được kết quả khá cao. Học sinh có
hứng thú với bộ mơn Tiếng Anh, đa số các em hồn thành được mục tiêu, chuẩn kiến
thức, kĩ năng bài học, môn học. Nhiều em có kĩ năng nghe, nói, đọc, viết Tiếng Anh
tốt. Tuy nhiên qua q trình dạy học, tơi nhận thấy việc tiếp thu, ghi nhớ và vận dụng
từ vựng đã học vào giao tiếp của học sinh còn nhiều hạn chế. Mặt khác việc giảng dạy
của một bộ phận giáo viên còn bộc lộ những hạn chế nhất định về kỹ năng sư phạm
trong tổ chức dạy học trên lớp và vận dụng các PPDH đặc biệt khi dạy nội dung từ
vựng tiếng Anh cho học sinh.
Những hạn chế của học sinh về khả năng nắm từ vựng như sau:
- Nhiều em không thể ghi nhớ từ vựng trong một thời gian dài.
- Một số em ghi nhớ mặt chữ nhưng không biết cách phát âm và ngược lại. Đặc
biệt phần phát âm các từ vựng các em còn sai nhiều.
3


Về phía giáo viên: Sử dụng phương pháp dạy từ vựng cịn rời rạc, chưa có sự
nhất qn, liên kết, chưa tạo mối liên hệ giữa 2 yếu tố của từ vựng là lời nói và chữ

viết. Tổ chức trị chơi khi học về từ vựng chưa linh hoạt.
Vì vậy vào những tuần học đầu tiên, tôi thường xuyên quan sát, đánh giá, đồng
thời đã tiến hành khảo sát cho học sinh làm một vài bài tập nhỏ để kiểm tra khả năng
nắm từ vựng của các em. Kết quả như sau:
Mức độ nắm từ vựng
Lớp

Sĩ số

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa đạt

SL

%

SL

%

SL

%

4A

22


3

13,6

13

59,1

6

27,3

4B

22

4

18,2

12

54,5

4

18,2

5A


20

4

20,0

12

60,0

4

20,0

5B

20

3

15,0

12

60,0

5

25,0


Qua bảng số liệu cho thấy khă năng nắm từ vựng của học sinh còn nhiều hạn
chế, tỉ lệ học sinh đạt mức tốt thấp và nhiều học sinh chưa nắm vững từ vựng Tiếng
Anh.
Nguyên nhân của những hạn chế trên:
- Lứa tuổi tiểu học các em rất hiếu động, dễ mất tập trung, mau quên. Đa số học
sinh còn nhút nhát, thiếu tự tin, ngại giao tiếp, ngại nói, ngại thực hành,
- Một bộ phận học sinh chỉ học qua loa, thường không nhớ nghĩa của từ, đọc sai
từ, viết sai từ,... không thuộc nghĩa hai chiều nên khi giáo viên yêu cầu các em đã
không thực hiện được.
- Một số học sinh lười tập đọc, tập viết từ mới thường xuyên nên không khắc
sâu được vốn từ đã học.
4


- Thiếu mơi trường thực tế để học sinh có thể tham gia vào các hoạt động giao
tiếp có bằng Tiếng Anh.
- Về phía giáo viên một số sử dụng phương pháp dạy học chưa linh hoạt, rập
khuôn, nhàm chán, chưa lôi cuốn học sinh tham gia vào hoạt động học. Lựa chọn hình
thức khắc sâu cho học sinh cịn hạn chế. Việc tổ chức các trò chơi học tập chưa tạo sự
hứng thú và hiệu quả chưa cao.
2.2. Các giải pháp giúp học sinh tiểu học nắm vững từ vựng tiếng Anh.
Giải pháp 1: Nắm vững nguyên tắc dạy từ vựng cho học sinh tiểu học.
Với đặc điểm lứa tuổi học sinh tiểu học dễ mất tập trung, thích mới mẻ, thích
hoạt động, thì khi dạy một ngơn ngữ mới, một kiến thức mới cho học sinh, giáo viên
cần phải nắm rõ các nguyên tắc sau:
- Học mà chơi, chơi mà học: Cần tạo môi trường thoải mái, dễ chịu, giống như
một sân chơi tiếng Anh cho trẻ tiếp thu một cách tự nhiên nhất.
- Đồ dùng dạy học trực quan: Vận dụng các trực quan sinh động như tranh ảnh,
video, trò chơi, bài hát, vật thật vào việc dạy từ vựng. Tránh lý thuyết nhàm chán, khô

khan.
- Linh hoạt trong tổ chức hoạt động: Cần đa dạng hóa các hoạt động trong tiết
học, thay đổi linh hoạt, thu hút học sinh tham gia.
- Vui hơn điểm số: Giáo viên cần tạo khơng khí lớp học sơi động, khuyến khích
học sinh học tập hơn là cho điểm số.
Ví dụ: Khi dạy bài về hoạt động yêu thích (What do you like doing?), khi GV
muốn giới thiệu từ vựng về hoạt động cho học sinh (khoảng 8 - 10 từ) có thể dùng
tranh hoặc dùng mining (động tác) để biểu thị từ vựng. Sau đó, GV linh hoạt sử dụng
trị chơi để giúp học sinh nhớ, khắc sau từ vựng như Guessing, What's missing?,
Bingo… Những trò chơi này vừa giúp học sinh khơng nhàm chán mà cịn dễ tiếp thu,
dễ nhớ từ vựng, học sinh hào hứng hơn với tiết học.
5


Giải pháp 2: Chú trọng thực hiện các bước dạy từ vựng cho học sinh tiểu học.
- Bước 1: Cung cấp, giới thiệu bài, giới thiệu chủ đề của từ vựng. Đây là bước quan
trọng giúp học sinh liên tưởng, động não đến những từ vựng liên quan đến từ vựng
sắp học.
- Bước 2: Cho học sinh "nghe" từ mới. Mọi từ mới của bất cứ ngôn ngữ nào cần được
dạy bắt đầu bằng nghe, sau đó mới đến nói, đọc, và viết. Cho học sinh nghe GV đọc
mẫu hoặc nghe qua băng đĩa. Yêu cầu học sinh chú ý đến trọng âm của từ.
- Bước 3: Cho học sinh nói, nhắc lại sau khi đã nghe. Cho cả lớp nhắc lại đồng thanh,
sau đó gọi cá nhân để phát hiện và sửa lỗi kịp thời.
- Bước 4: Viết từ lên bảng, cho học sinh nhìn từ trên bảng và đọc.
- Bước 5: Sau khi học sinh đã đọc chính xác từ, yêu cầu học sinh viết vào vở.
- Bước 6: Xác định xem học sinh đã hiểu nghĩa của từ hay chưa
- Bước 7: Cho câu mẫu với từ, luyện tập.
Ví dụ: Tieng Anh 4, Unit 8. What subjects do you have today? - Lesson 1
- Sử dụng bài hội thoại của Lesson 1 để giới thiệu chủ đề về môn học. Yêu cầu học
sinh nêu 1 số môn các em đã biết.

- Giới thiệu từ vựng sử dụng hình ảnh kết hợp GV đọc mẫu để học sinh nghe từ mới
(Vietnamese, English, Maths,….)
- Cho học sinh nhắc lại, chú ý sửa lỗi sai.
- Viết từ lên bảng, HS nhìn và đọc lại. Sử dụng các trị chơi giúp học sinh ghi nhớ từ
vựng như What's missing?, Spinning Wheel,…Sau đó, HS viết từ vựng vào vở.
- GV sử dụng tranh luyện tập câu mẫu :I have Vietnamese today.
Giải pháp 3. Các giải pháp giúp học sinh phát triển, ghi nhớ, khắc sâu từ vựng.
1. Học từ vựng qua các trò chơi
6


Trong dạy và học tiếng Anh, sử dụng trò chơi để dạy từ vựng, mẫu câu là một
cách rất hữu hiệu, giúp học sinh vừa chơi vừa học một cách hứng thú. Có rất nhiều trị
chơi, nhiều cách tổ chức hoạt động, tùy vào mục đích, nội dung bài học cũng như lứa
tuổi học sinh mà chúng ta áp dụng những cách khác nhau. Tuy nhiên, trong quá trình
dạy học, bản thân tơi đã vận dụng một số trị chơi và nhận thấy hiệu quả tích cực đối
với học sinh tiểu học.
* Chain Game:
Cách chơi: Giáo viên đặt yêu cầu nói từ về 1 chủ đề nhất định. Giáo viên bắt
đầu nói 1 từ, học sinh thứ nhất lặp lại từ của GV và thêm 1 từ nữa vào danh sách, học
sinh thứ 2 nhắc lại từ của GV, từ của HS thứ nhất và thêm 1 ý nữa. Tiếp tục như vậy
đến heét. Ai không ghi nhớ hoặc sai từ thì bị phạt. Trị này có thể tổ chức chơi cá nhân
hoặc chơi nhóm.
Ví dụ: Từ về con vật (animals)
Giáo viên: dog
HS thứ 1: dog, cat
HS thứ 2: dog, cat, rabbit…
* Bingo:
Cách chơi: Học sinh nhắc lại 10-15 từ các em đã học .Giáo viên viết các từ đó
lên bảng. Mỗi học sinh chọn 9 từ trong số các từ đó và viết vào ơ. Giáo viên đọc các

từ không theo trật t hoặc gọi học sinh chọn ngẫu nhiên. Học sinh đánh dấu  vào từ
đã chọn khi nghe giáo viên đọc từ đó. Học sinh nào đánh dấu được 3 ô vuông theo
hàng ngang, hoặc trên xuống , hoặc theo đường chéo thì nói “ Bingo” và học sinh đó
thắng cuộc. Kỹ năng này tơi thường sử dụng để áp dụng cho học sinh như là một trò
chơi thường được sử dụng nhiều trong phần “ Revision” để củng cố từ vựng cho các
em vào bài mới .
Ví dụ: Tieng Anh 4, Unit 7, lesson 1.
7


playing table tennis, swimming, playing football, watching TV, reading books, riding
a bike, flying a kite, taking photos, listening to music, playing badminton, skating

listening to music

riding a bike

reading books

playing table tennis

skating

swimming

watching TV

flying a kite

taking photos


* Kim's game:
Cách chơi: Chia lớp thành các đội. Giáo viên cho học sinh xem khoảng 10 từ
(hoặc tranh) trong vịng 2 phút. Sau đó GV u cầu học sinh viết ra tất cả các từ mà
các em đã ghi nhớ trong vòng 1 phút. Đội nào ghi được nhiều từ hơn sẽ thắng cuộc.
Ví dụ: Tiêng Anh 5, Unit 9. What did you see at the zoo?
Giáo viên cho xem 10 bức tranh của từ vựng về animals (con vật). Sau 2 phút, yêu
cầu học sinh viết ra những từ đã ghi nhớ. (zebra, elephant, monkey, lion, kangaroo,
crocodile, panda, python, peacock, gorilla)
* Spinning Wheel:
Cách chơi: Có nhiều cách có thể sử dụng Wheel để chơi dùng cho cả từ vựng
và ngữ pháp. Trong bài này, tôi xin giới thiệu một cách đơn giản mà tôi đã dùng đối
với học sinh. Có thể chia học sinh thành 2 đội đứng thành 2 hàng, lần lượt từng thành
viên của mỗi đội đứng trước Wheel. Giáo viên xoay vòng quay, kim chỉ từ nào, học
sinh đọc nhanh hơn, đúng hơn sẽ được điểm. GV có thể viết hoặc vẽ, dán hình ảnh
thay thế cho từ vựng đó.
Ví dụ: Tiếng Anh 4, Unit 13.Would you like some milk?
8


* Slap the board:
Cách chơi: Giáo viên viết từ mới hoặc đính tranh lên bảng. Chia lớp thành 2
nhóm, u cầu các nhóm đứng cách nhau một khoảng bằng nhau. Giáo viên đọc to
một từ Tiếng Anh. Lần lượt học sinh ở hai nhóm chạy lên bảng, vỗ vào tranh hoặc từ
được gọi. Nhóm nào ghi được nhiều điểm hơn thì thắng cuộc.
Đây là trị chơi có thể nói là phổ biến nhất và quen thuộc nhất đối với học sinh.
Có thể linh hoạt cho học sinh chơi cả lớp, hoặc chơi thành các nhóm nhỏ. Nhóm
trưởng sẽ là người điều hành, đọc từ cho cả nhóm cùng lựa chọn.
* Cross word:
Cách chơi: Thơng qua hình ảnh hoặc câu gợi ý, học sinh đốn các chữ cần tìm. Nếu

đội nào đốn được nhiều ơ chữ hơn sẽ chiến thắng.

9


* What's missing?:
Cách chơi: GV chuẩn bị khoảng 5 hoặc 6 từ vựng mà học sinh đã học, sử dụng
tranh ảnh hoặc vật thật tùy theo nội dung bài. Đầu tiên GV cho học sinh xem tất cả
các tranh, sau đó yêu cầu học sinh nhắm mặt, GV lấy đi một hoặc 2 tranh bất kì. HS
mở mắt, nhìn và phát hiện bức tranh bị mất. Trò chơi này cũng vẫn sử dụng được khi
học mẫu câu.
Ví dụ: Tiếng Anh 5. Unit 9. What did you see at the zoo?
Sau khi sử dụng tranh để giới thiệu các con vật cho học sinh, GV sử dụng lại
những tranh đó để tổ chức trò chơi What's missing? giúp học sinh khắc sâu từ vựng
hơn.
2. Xây dựng và sử dụng Cây từ vựng tiếng Anh
Cây từ vựng (vocabulary trees) tiếng Anh phục vụ nhu cầu học tiếng Anh hàng
ngày cho học sinh rất hữu ích. Vì thế những năm học vừa qua nhiều trường Tiểu học
đã triển khai mạnh mẽ việc xây dựng cây từ vựng tiếng Anh ở tất cả các lớp học.

10


Từ vựng sẽ được lựa chọn dựa trên bài học ở mỗi khối lớp, và từ vựng phải
được cập nhật thường xuyên theo nội dung bài học. Học từ đến đâu, cập nhật cây từ
vựng đến đó. Giáo viên quy định thời gian sử dụng cây từ vựng để học sinh cùng
nhau ôn luyện vào 15 phút đầu giờ vào một số ngày cụ thể trong tuần. Việc sử dụng
cây từ vựng thường xuyên đã giúp học sinh nắm từ vựng tốt hơn, nhớ từ vựng lâu
hơn. Đối với lứa tuổi học sinh tiểu học, các em thường hay lơ đãng, mất tập trung,
việc sử dụng cây từ vựng giúp từ vựng không bị "chết", không bị lãng quên, các em

luôn được gợi nhắc đến các từ đã được học.
Nội dung của cây từ vựng thường được giáo viên cung cấp, chuẩn bị. Tuy
nhiên, để giúp học sinh nhớ và khắc sâu hơn vốn từ vựng đã học, giáo viên có thể yêu
cầu mỗi học sinh chuẩn bị một từ theo sự sáng tạo của các em về chủ đề bài học trong
tuần, tháng đã học để gắn vào cây từ vựng Tiếng Anh của lớp. Cách làm này học sinh
vừa hào hứng học bài, giáo viên vừa đỡ nhiều cơng chuẩn bị.
* Hình ảnh một số cây từ vựng:

11


3. Học từ vựng qua “songs” và “chants”
Đối với lứa tuổi học sinh tiểu học với khả năng tập trung thấp, sự tập trung
khơng kéo dài, thì việc dạy từ vựng khô khan sẽ rất dễ gây nhàm chán và nản. Đồng
thời, học sinh tiểu học thường tiếp nhận kiến thức một cách tự nhiên khơng có chủ
đích. Vì vậy, việc sử dụng songs (bài hát) và chants (bài vè vần điệu) vào việc dạy từ
vựng cũng như ôn luyện khắc sâu sẽ rất thích hợp. Giúp học sinh học từ vựng một
cách tự nhiên hơn.
Bên cạnh đó, việc sử dụng songs và chants sẽ rất thích hợp hướng dẫn cho học
sinh về trọng âm cũng như ngữ điệu, đây là 2 yếu tố cực kì quan trọng trong việc dạy
tiếng Anh.
Các bài songs và chants cần được thiết kế ngắn gọn, đơn giản, tập trung vào
việc học từ vựng.

12


Các bài songs và chants sẽ được đưa vào luyện tập sau khi giáo viên đã giới
thiệu cho học sinh về từ. Songs hoặc chants có thể do giáo viên thiết kế, hoặc lấy từ
các nguồn trên Internet. Có rất nhiều nguồn phù hợp với học sinh tiểu học như

DreamEnglish, English Singsing, Super Simple Song,….
Ví dụ: Tiếng Anh 4, Unit 3. What day is it today?
Khi giới thiệu về 12 tháng trong năm, GV có thể sử dụng bài hát "Months of the year"
from DreamEnglish ( Bài hát có
giai điệu vui nhộn, dễ hát, dễ thuộc. Sử dụng bài hát giúp học sinh hứng thú hơn, nhớ
từ nhanh hơn đồng thời phát âm cũng tốt hơn.
Trong quá trình giảng dạy thời gian qua, tôi thường sử dụng jazz chant để giúp
học sinh học từ vựng một cách hứng thú hơn. Đặc biệt khi sử dụng jazz chant, học
sinh sẽ có nhận thức về stress (trọng âm) của từ. Bên cạnh đó, học sinh có thể tự ơn
tập từ vựng ở nhà theo một cách rất vui nhộn chứ không nhàm chán như việc chép
hàng chục từ vựng.
Jazz chants là một kiểu chants đặc biệt (mang âm hưởng nhạc jazz, chú trọng
vần điều, tiết tấu) được giáo sư Carolyn Graham sáng tạo ra và bà đã ra rất nhiều bài
nhằm mục đích dạy từ vựng cũng như ngữ pháp. Bên cạnh đó, Carolyn Graham cịn
hướng dẫn cách tạo chants để giáo viên có thể vận dụng linh hoạt tùy theo nội dung
của mình.
Các lưu ý, hướng dẫn tạo jazz chant:
- Lựa chọn topic, chủ đề từ vựng cần thiết gây hứng thú cho học sinh hoặc liên
quan đến nội dung bài học
- Để thiết kế 1 bài jazz chant cho từ vựng, giáo viên cần chọn 3 từ vựng có 2
âm tiết, 1 từ có 3 âm tiết, và 1 từ có 1 âm tiết. Và kết hợp chúng theo cấu trúc AABA
(câu thứ nhất, thứ 2 và thứ 4 hoàn toàn giống nhau, câu thứ 3 khác).

13


- Các từ vựng được lựa chọn được phân bổ theo số lượng âm tiết như sau: (Vỗ
tay theo nhịp 4)
2 (clap)


3 (clap)

1

clap

2 (clap)

3 (clap)

1

clap

2 (clap)

3(clap)

2 (clap)

3 (clap)

2 (clap)

3 (clap)

1

clap


Ví dụ: Khi học về các môn thể thao, giáo sư Carolyn Graham đã tạo ra một bài
jazz chant, đồng thời ba cũng sử dụng âm nhạc, dùng tiết tấu nhanh hoặc chậm để làm
cho bài chant thêm hấp dẫn, lý thú.
Baseball, basketball, golf.
Baseball, basketball, golf.
Baseball, basketball, baseball, basketball
Baseball, basketball, golf.
Bên cạnh việc tạo jazz chant, tôi cũng cho học sinh có cơ hội tự tạo một bài chant của
chính mình. Sau một vài bài chant, học sinh từ nắm được quy luật, tiết tấu, các em
có thể từ thay đổi từ vựng để làm thành bài chant của riêng mình. Các ví dụ dưới
đây là các bài chant do tơi tạo ra nhằm giúp học sinh học từ vựng một cách hào
hứng hơn.
VD1: Tieng Anh 5, Unit 3, Lesson 1
1

2

3

4

taxi

motorbike

train

(clap)

taxi


motorbike

train

(clap)

taxi

motorbike

taxi

taxi

motorbike

train

motorbike
(clap)
14


VD2: Tieng Anh 5, Unit 8, Lesson 1.
1

2

3


4

gentle

hard-working

kind

(clap)

gentle

hard-working

kind

(clap)

gentle

hard-working

gentle

gentle

hard-working

kind


hard-working
(clap)

2.3. Hiệu quả của đề tài.
Sáng kiến kinh nghiệm trên đã được bản thân áp dụng vào thực tế dạy học một
thời gian và đã đem lại một kết quả khả quan, một hiệu ứng tích cực. Khơng khí lớp
học sơi nổi hơn, học sinh hoạt động tích cực hơn, các em cũng hứng thú hơn với bộ
môn, nhiều em đã dành niềm u thích, đam mê cho mơn học. Giáo viên cũng u
nghề hơn, có trách nhiệm hơn trong cơng tác dạy học nhằm đem lại cho các em những
giờ học lý thú, bổ ích. Nhìn nhận lại kĩ năng, vốn từ vựng của học sinh sau quá trình
áp dụng sáng kiến đã có sự chuyển biến rõ rệt, vốn từ vựng của các em khá hơn,
phong phú hơn, phát âm của các em có sự tiến bộ, mềm mại và chính xác hơn. Tỉ lệ
học sinh nắm vững từ vựng đạt mức tốt tăng cao và tỉ lệ học sinh chưa đạt đã giảm
mạnh, thể hiện rõ qua kết quả làm bài kiểm tra học kỳ I vừa qua:
Mức độ nắm từ vựng
Lớp

Sĩ số

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa đạt

SL

%


SL

%

SL

%

4A

22

7

31,8

12

54,6

3

13,6

4B

22

8


36,3

12

54,6

2

9,1

5A

20

7

35,0

11

55

2

10,0

15


5B


20

6

30,0

11

55

3

15,0

3. KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa của đề tài.
Chúng ta có thể thấy rằng việc dạy, cung cấp vốn từ vựng tiếng Anh cho học
sinh là cực kì quan trọng. Nó là chìa khóa, là nển tảng cần thiết của ngơn ngữ nói
chung và tiếng Anh nói riêng. Vốn từ của học sinh càng giàu bao nhiêu thì khả năng
sử dụng càng lớn, càng chính xác, hoạt động giao tiếp sẽ thể hiện rõ ràng và nhạy bén
hơn. Tuy nhiên việc giúp học trò nắm vững và làm giàu vốn từ vựng không hề đơn
giản và dễ dàng. Bởi công việc này không thể đi đến thành công dựa vào một phía
giáo viên, mà phải là cơng sức của cả thầy và trị, cần phải có sự hợp tác của học sinh
trong việc tiếp nhận kiến thức một cách tích cực, tự giác. Vì vậy giáo viên khơng chỉ
dừng lại ở việc tìm tịi sáng tạo nhiều phương pháp, nhiều cách thức hơn mà còn là
nguồn cảm hứng, động viên, tạo được môi trường cho các em niềm tin yêu đối với
Tiếng Anh. Việc vận dụng nhiều phương pháp dạy từ vựng đã giúp cho học sinh phần
nào hứng thú hơn, yêu thích tiếng Anh hơn, đồng thời giúp các em tự học, từ rèn
luyện bản thân.

Trong điều kiện học sinh ở vùng q cịn nhiều khó khăn, cơ sở vật chất dạy
học cịn thiếu thốn thì những thành cơng ban đầu về gây dựng vốn kiến thức nền tảng,
cho các em động lực và cách thức tự học, tự ôn luyện từ vựng và những tín hiệu đáng
mừng và cần cố gắng pháp huy. Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu áp dụng những
phương pháp này cũng đã giúp cho tôi phát triển thêm về chuyên môn, nghiệp vụ,
thêm kinh nghiệm dạy và học.
3.2. Kiến nghị, đề xuất.
Để giúp giáo viên vận dụng đề tài hiệu quả, cá nhân tôi xin đưa ra một vài kiến
nghị, đề xuất sau:

16


- Nhà trường cần thường xuyên bổ sung đầy đủ các trang thiết bị hỗ trợ cho việc
dạy bộ môn tiếng Anh như từ điển, sách báo, băng đĩa, đèn chiếu,…
- Các giáo viên dạy tiếng Anh tích cực tự học, mạnh dạn đổi mới và linh hoạt
trong tổ chức dạy học sao cho phù hợp với từng đơn vị bài học và đối tượng học sinh
cụ thể, tránh rập khn, máy móc gây nhàm chán cho học sinh.
Trên đây là một vài kinh nghiệm tơi tìm hiểu trong q trình thực tế giảng dạy.
Tuy nhiên, đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, vì vậy rất mong được sự
góp ý bổ sung của các đồng nghiệp, của hội đồng khoa học các cấp để sáng kiến của
tôi được hồn chỉnh và áp dụng hiệu quả hơn.
Tơi xin chân thành cám ơn.

17



×