Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

công nghệ nuôi trồng nấm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.02 KB, 26 trang )

TIỂU LUẬN
Câu hỏi thảo luận:
Hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn trong sự nghiệp phát triển nghề
nấm ở Việt nam hiện nay. Xu hướng phát triển của nghành nấm ở Việt
Nam và thế giới?
HỌ VÀ TÊN : Nông thị quỳnh anh
Lớp: CNSH k52
Trường: ĐHNN Hà Nội
MỞ ĐẦU
Nấm là một sinh vật đặc biệt, không phải thực vật và cũng không phải động
vật. Nhiều loài nấm lớn ăn ngon và là thực phẩm quí, đồng thời phòng ngừa
và điều trị một số bệnh. Vì vậy nấm được xem là một thực phẩm, các nước
phát triển cũng là những nước ăn nấm nhiều nhất. Ngoài ra, nuôi trồng nấm
còn là biện pháp nông sinh học, góp phần giải quyết vấn đề môi trường do phế
liệu, phế thải gây ra. Nhiều năm gần đây, trồng nấm đang được quan tâm phát
triển và trở thành một ngành của nông nghiệp nước ta nói riêng và thế giới nói
chung. Vì vậy cần phải nhìn nhận rõ hơn về những thuận lợi và khó khăn
trong sự nghiệp phát triển nghề nấm ở Việt nam hiện nay. Xu hướng phát triển
của nghành nấm ở Việt Nam và trên thế giới.
Trong giới hạn bài tiểu luận này em xin đưa ra một số ý như sau:
1
1. Tầm quan trọng của nấm đối với con người
Công dụng của nấm
Không chỉ là món ăn ngon, các loại nấm còn có tác dụng tăng cường sức đề
kháng cơ thể, chống lão hóa, làm giảm nguy cơ mắc các bệnh như ung thư,
tim mạch…
Nấm ăn là những loại nấm không độc hại, được con người dùng làm thực
phẩm. Ở Trung Quốc, nấm hương đã được biết đến từ thời Xuân thu Chiến
quốc. Nấm được các y thư cổ đánh giá là thứ “ăn được, bồi bổ được, có thể
dùng làm thuốc, toàn thân đều quý giá”.
Trong giới sinh vật có gần 7 vạn loài nấm, nhưng chỉ có hơn 100 loài có thể


ăn hoặc dùng làm thuốc, thông dụng nhất là mộc nhĩ đen, ngân nhĩ, nấm
hương, nấm mỡ, nấm rơm, nấm kim châm, nấm trư linh… Ngoài nguồn thu
hái từ thiên nhiên, người ta đã trồng được hơn 60 loài theo phương pháp công
nghiệp với năng suất cao. Nhiều nhà khoa học cho rằng, nấm sẽ là một trong
những thực phẩm rất quan trọng và thông dụng của con người trong tương lai.
Ngoài giá trị cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, nấm ăn còn
có nhiều tác dụng dược lý khá phong phú như:
Tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể. Các polysaccharide trong nấm
có khả năng hoạt hóa miễn dịch tế bào, thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát
2
triển của tế bào lympho, kích hoạt tế bào lympho T và lympho B. Nấm linh
chi, nấm vân chi, nấm đầu khỉ và mộc nhĩ đen còn có tác dụng nâng cao năng
lực hoạt động của đại thực bào.
Nấm linh chi có tác dụng kháng ung thư
Kháng ung thư và kháng virus. Trên thực nghiệm, hầu hết các loại nấm ăn
đều có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư. Với nấm hương, nấm
linh chi và nấm trư linh, tác dụng này đã được khảo sát và khẳng định trên lâm
sàng. Nhiều loại nấm ăn có công năng kích thích cơ thể sản sinh interferon,
nhờ đó ức chế được quá trình sinh trưởng và lưu chuyển của virus.
Dự phòng và trị liệu các bệnh tim mạch. Nấm ăn có tác dụng điều tiết công
năng tim mạch, làm tăng lưu lượng máu động mạch vành, hạ thấp oxy tiêu thụ
và cải thiện tình trạng thiếu máu cơ tim. Các loại nấm như ngân nhĩ (mộc nhĩ
trắng), mộc nhĩ đen, nấm đầu khỉ, nấm hương, đông trùng hạ thảo… đều có
tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu, làm hạ lượng cholesterol, triglycerid
và beta-lipoprotein trong huyết thanh. Ngoài ra, nấm linh chi, nấm mỡ, nấm
rơm, nấm kim châm, ngân nhĩ, mộc nhĩ đen còn có tác dụng làm hạ huyết
áp.
3
Giải độc và bảo vệ tế bào gan. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhiều loại nấm
ăn có tác dụng giải độc và bảo vệ tế bào gan rất tốt. Ví như nấm hương và

nấm linh chi có khả năng làm giảm thiểu tác hại đối với tế bào gan của các
chất như carbon tetrachlorid, thioacetamide và prednisone, làm tăng hàm
lượng glucogen trong gan và hạ thấp men gan. Nấm bạch linh và trư linh có
tác dụng lợi niệu, kiện tỳ, an thần, thường được dùng trong những đơn thuốc
Đông dược điều trị viêm gan cấp tính.
Nấm hương giải độc gan
Kiện tỳ dưỡng vị. Nấm đầu khỉ có khả năng lợi tạng phủ, trợ tiêu hóa, có tác
dụng rõ rệt trong trị liệu các chứng bệnh như chán ăn, rối loạn tiêu hóa, viêm
loét dạ dày tá tràng. Nấm bình có tác dụng ích khí sát trùng, phòng chống
viêm gan, viêm loét dạ dày tá tràng, sỏi mật. Nấm kim châm và nấm kim phúc
chứa nhiều arginine, có công dụng phòng chống viêm gan và loét dạ dày.
Hạ đường máu và chống phóng xạ. Khá nhiều loại nấm ăn có tác dụng làm
hạ đường máu như ngân nhĩ, đông trùng hạ thảo, nấm linh chi… Cơ chế làm
giảm đường huyết của đông trùng hạ thảo là kích thích tuyến tụy bài tiết
insulin. Ngoài công dụng điều chỉnh đường máu, các polysaccharide B và C
4
trong nấm linh chi còn có tác dụng chống phóng xạ.
Thanh trừ các gốc tự do và chống lão hóa. Gốc tự do là các sản phẩm có hại
của quá trình chuyển hóa tế bào. Nhiều loại nấm ăn như nấm linh chi, mộc nhĩ
đen, ngân nhĩ… có tác dụng thanh trừ các sản phẩm này, làm giảm chất mỡ
trong cơ thể, từ đó có khả năng làm chậm quá trình lão hóa và kéo dài tuổi
thọ.
Ngoài ra, nhiều loại nấm ăn còn có tác dụng an thần, trấn tĩnh, rất có lợi cho
việc điều chỉnh hoạt động của hệ thần kinh trung ương. Gần đây, nhiều nhà
khoa học còn phát hiện thấy một số loại nấm ăn có tác dụng phòng chống
AIDS ở mức độ nhất định, thông qua khả năng nâng cao năng lực miễn dịch
của cơ thể.
Ngân nhĩ (mộc nhĩ trắng) chống lão hoá
Một số loại nấm điển hình
Nấm hương. Còn gọi là nấm đông cô, hương cô, hương tín, hương tẩm…,

được mệnh danh là “hoàng hậu thực vật”, là “vua của các loại rau” (can thái
5
chi vương). Trong 100 g nấm hương khô có 12-14 g protein (vượt xa so với
nhiều loại rau khác). Nấm hương có tác dụng điều tiết chuyển hóa, tăng cường
năng lực miễn dịch của cơ thể, ức chế tế bào ung thư, hạ huyết áp, giảm
cholesterol máu, phòng ngừa sỏi mật và sỏi tiết niệu, trợ giúp tiêu hóa… Đây
là thức ăn lý tưởng cho những người bị thiếu máu do thiếu sắt, cao huyết áp,
tiểu đường, rối loạn lipid máu, trẻ em suy dinh dưỡng.
Nấm rơm. Còn gọi là bình cô, lan hoa cô, ma cô…, là một trong những loại
nấm ăn được sử dụng rất rộng rãi, có giá trị dinh dưỡng khá cao. Nấm rơm là
thức ăn rất tốt cho những người bị cao huyết áp, rối loạn lipid máu, vữa xơ
động mạch, tiểu đường, ung thư và các bệnh lý mạch vành tim.
Nấm mỡ. Còn gọi là nhục tẩm, bạch ma cô, dương ma cô…, cũng là một
trong những loại nấm có giá trị dinh dưỡng cao. Nấm mỡ có tác dụng làm
giảm đường và cholesterol máu, phòng chống ung thư và cải thiện chức năng
gan. Bởi vậy, đây là loại thực phẩm rất thích hợp cho những người bị ung thư,
tiểu đường, tăng cholesterol máu, cao huyết áp, giảm bạch cầu và viêm gan.
Nấm mỡ giảm đường và cholesterol máu
6
Ngân nhĩ. Còn gọi là mộc nhĩ trắng, bạch mộc nhĩ, nấm bạc, bạch nhĩ tử…,
cũng là một loại nấm khá giàu chất dinh dưỡng. Ngân nhĩ có tác dụng tăng
cường khả năng miễn dịch của cơ thể, nâng cao năng lực tạo máu của tủy
xương, cải thiện chức năng của gan và thận, thúc đẩy quá trình tổng hợp
protid trong gan, làm giảm cholesterol máu, chống phù và chống phóng xạ.
Bởi vậy, ngân nhĩ là thực phẩm rất tốt cho những người bị suy nhược cơ thể,
suy nhược thần kinh, bị các bệnh lý đường hô hấp, cao huyết áp, thiểu năng
tuần hoàn não…
Mộc nhĩ đen. Còn gọi là vân nhĩ, thụ kê, mộc nhu, mộc khuẩn… Mộc nhĩ đen
chứa nhiều protid, chất khoáng và vitamin. Mộc nhĩ đen có khả năng ức chế
quá trình ngưng tập tiểu cầu, phòng chống tình trạng đông máu do nghẽn

mạch, ngăn cản sự hình thành các mảng vữa xơ trong lòng huyết quản. Ngoài
ra, còn có tác dụng chống lão hóa, chống ung thư và phóng xạ. Bởi vậy, mộc
nhĩ đen là thực phẩm lý tưởng cho những người bị cao huyết áp, vữa xơ động
mạch, thiểu năng tuần hoàn não, thiểu năng động mạch vành và ung thư.
Mộc nhĩ đen phòng chống tình trạng đông máu do nghẽn mạch
7
2. Thế mạnh, lợi ích của nghề nuôi trồng nấm ở Việt Nam
2.1 thế mạnh
Thế mạnh về thời tiết khí hậu
Việt Nam là một đất nước nhiệt đới có 4 mùa có những điều kiện thời tiết khí
đặc trưng, trong mùa hè nước ta có thể trồng nấm rơm cho sản lượng cao.
Vào vụ đông các tỉnh phía bắc có thể nuôi trồng nấm mỡ phục vụ cho xuất
khẩu. Trong 3 năm trở lại đây 1 năm có tỉnh phía Bắc có thể sản xuất được
5-20 tấn, nhưng số lượng phục vụ cho xuất khẩu còn hạn chế khoảng 9 tấn,
cho thấy thị trường nội địa phát triển tương đối mạnh. Do đó cần có các biện
pháp tăng cường cho xuất khẩu
1Vào mùa xuân và mùa thu nhiệt độ từ 25-300C thích hợp cho việc trồng mộc
nhĩ, ngoài ra có thể trồng nấm sò, nấm linh chi, nấm chân dài, nấm kim châm,
nấm đầu khỉ
2Tóm lại, các loại nấm có giá trị xuất khẩu lớn trên thế giới Việt Nam đều có
thể trồng được,
3Thế mạnh về nguyên liệu: rơm rạ 1 năm nước ta có khoảng 30-40 triệu tấn
nguyên liệu, sử dụng 10% lượng này 1 năm có thể sản xuất được 10 tấn , hiện
nay nước ta mới sử dụng được một vài phần trăm, rơm rạ thu về chủ yếu đốt
gây lãng phí.
4Việt Nam có rất nhiều tiềm năng để phát triển nghề trồng nấm, riêng lượng
rơm rạ 20-30 triệu tấn/năm đủ để cho "ra đời" 2 triệu tấn nấm tươi, trị giá 1 tỷ
USD, thậm chí, nếu chế biến thành đồ hộp, giá trị còn cao hơn. Năm 2002, cả
8
nước mới sản xuất được 100.000 tấn nấm thực phẩm thì đến nay đã đạt

150.000 tấn/năm. Điều đó chứng tỏ nghề trồng nấm đang mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Ông Bạch Quốc Khang, Chánh văn phòng Bộ Nông nghiệp và
PTNT nhận xét: “Nếu sản xuất được 1 triệu tấn nấm ăn như mục tiêu đề ra,
chúng ta sẽ thu được khoảng 7.000 tỷ đồng, trong đó xuất khẩu ước đạt 200
triệu USD, tương đương 3.200 tỷ đồng.
5Vấn đề bảo quản nguyên liệu rơm rạ sau thu hoạch cũng rất cần chú y vì
lượng nguyên liệu tương đối lớn, nếu bảo quản nguyên liệu bằng việc phơi
khô thì diện tích bảo quản tương đối lớn. Do đó một trong những hướng sản
xuất đó là sau khi nguyên liệu thu hoạch xong phải chuyển ngay vào sản xuất
làm cho lượng nguyên liệu gọn nhẹ, tận dụng nguồn nguyên liệu tối đa ngay
tại chỗ. Tránh tình trạng lúc cần đến thì nguyên liệu trên thị trường khan hiếm.
6Để giải quyết vấn đề này đòi hỏi địa phương phải có xưởng chế biến nguyên
liệu để tập kết nguyên liệu.
7Thị trường tiêu thụ: hiện nay Trung Quốc là nước sản xuất nấm lớn nhất
thế giới, tổng sản lượng nấm của toàn thế giới 18 triệu tấn/năm làm cho giá cả
nấm trên thế giới tụt xuống bất thường, do đó khả năng cạnh tranh của chúng
ta với Trung Quốc rất khó khăn, do đó chúng ta cần tập trung vào thế mạnh
của mình (xem mình có thế mạnh gì). Đối với nấm của nước ta không có chất
bảo quản, do đó là thế mạnh của ta để cạnh tranh so với Trung Quốc trên thị
trường thế giới.
8Lao động: nguồn lao động dồi dào, lao động nông thôn sẵn, giá thuê lao
động rẻ
9
9Chúng ta đã có được một quy trình công nghệ nuôi trồng nấm của riêng
mình. So với trước đi chúng ta trồng nấm sử dụng công nghệ nuôi trồng của
người khác. Ngoài ra chúng ta có nguồn gen giống nấm tương đối hoàn chỉnh
và tương đối đa đạng đặc biệt là những loại nấm thị trường thế giới hiện nay
đang ưa chuộng. Do đó chúng ta không phải phụ thuộc vào bên ngoài quá
nhiều.
10Bên cạnh đó cơ chế chính sách của Nhà nước, từ quan chức của chính

Phủ, đến những người biết, đều rót vốn đầu tư cho ngành nuôi trồng nấm. Đặc
biệt là việc đầu tư cho các địa phương và các trung tâm nghiên cứu trong quá
trình xây dựng cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật và kiến thức nuôi trồng nấm.
11
2.2Lợi ích
Hiện nay số người được tập huấn về kỹ thuật trồng nấm tại các cơ sở sản
xuất là khoảng 40-50 nghìn người. Thu nhập từ trồng nấm của nông dân đạt
15-20 nghìn đ/công. Tổng sản lượng nấm ăn trong cả nước hiện đạt khoảng
150 nghìn tấn/năm, gồm các loại nấm rơm, mộc nhĩ, nấm sò, nấm mỡ, linh
chi, nấm hương. Nấm được tiêu thụ tại thị trường nội địa và chế biến thành
dạng hộp, muối xuất khẩu. Lượng nấm xuất khẩu đạt 40 nghìn tấn, đạt tổng trị
giá khoảng 40 triệu USD/năm. Số còn lại được bán tại thị trường nội địa.
Doanh thu về nấm mỗi năm ước tính đạt khoảng 100 triệu USD, tương đương
với trên 1.500 tỉ đồng. Sản phẩm nấm xuất khẩu hiện nay chủ yếu là nấm mỡ,
nấm rơm, mộc nhĩ. Nhu cầu về các loại nấm này trên thị trường thế giới ước
lên tới hàng triệu tấn mỗi năm, giá bán từ 800-2.200 USD/tấn. Thị trường tiêu
thụ nấm ăn lớn nhất hiện nay là Mỹ, Nhật, Đài Loan và các nước châu Âu.
10

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×