Tải bản đầy đủ (.pptx) (24 trang)

Tran Minh Thinh 47 Pohe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.36 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHUYÊN ĐỀ: DỊCH TẢ LỢN
GIẢNG VIÊN: TS. PHAN THỊ HỒNG PHÚC
SINH VIÊN: TRẦN MINH THỊNH
MSV: DTN1553040072


NỘI DUNG
Căn bệnh
Ngun nhân
Dịch tễ học
Triệu chứng
Bệnh tích
Phịng bệnh
Điều trị
Tài liệu tham khảo


BỆNH DỊCH TẢ LỢN
I. GIỚI THIỆU CHUNG
-Bệnh dịch tả lợn là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở
lợn, bệnh lây lan mạnh, tỷ lệ chết cao (85% -100%)
-Bệnh thường ghép với bệnh tai xanh, phó thương hàn,
tụ huyết trùng,….làm cho bệnh trầm trọng thêm.
-Bệnh dịch tả lợn đc xếp vào danh mục A (gồm 15
bệnh nguy hiểm nhất của động vật )


Bệnh dịch tả lợn


II. NHỮNG NGHIÊN CỨU
1. Lịch sử và địa dư bệnh.
-Bệnh lần đầu tiên được phát hiện ở bang Ohio ở Bắc Mỹ,
vào năm 1883
-1903, De Schwenitz và Doét chứng minh căn bệnh này do
virus.
-Bệnh có hầu hết ở các nước trên thế giới, hiện nay 1 số
nước đã thanh toán được căn bệnh này như: Úc, Anh,
Nhật…
-Ở VN bệnh được phát hiện vào giữa thế kỷ 20 và đã gây
ra niều đợt dịch nghiêm trọng


Bệnh dịch tả lợn
2. Nguyên nhân gây bệnh.
Bệnh dịch tả lợn do một loại virus thuộc họ Flaviviridiae,
giống Pestivirus gây ra. Vi rút có sức đề kháng cao.
 

Hình ảnh Flaviviridiae trên kính hiển vi


Bệnh dịch tả lợn
3. Phương thức lây truyền
Bệnh lây lan chủ yếu qua đường tiêu hóa hoặc đường hơ
hấp trên:
- Lây lan trực tiếp: do lợn ốm tiếp xúc với lợn khỏe.
- Lây lan gián tiếp: do thức ăn, nước uống bị nhiễm mầm
bệnh hoặc qua các phương tiện vận chuyển, giầy dép, quần
áo của người chăn nuôi, côn trùng làm lây lan dịch



Bệnh dịch tả lợn
4. Cơ chế sinh bệnh.
- Sau khi xâm nhập vào cơ thể gia súc, virus sẽ nhân lên ở
hạch amidan
- Từ hạch amidan virus tấn công vào các hạch lympho
- Thời gian cho sự nhân lên của virus thường không quá 6
ngày
- Virus dịch tả gây suy giảm miễn dịch, làm giảm bạch
cầu trong máu


Bệnh dịch tả lợn
- CSFV tiết độc tố phá hủy thành mạch=> xuất
huyết, nhồi huyết ở một số cơ quan như: lách,
van hồi manh tràng.
- Bệnh thường kế phát bệnh viêm phổi và viêm
đường tiêu hóa do vi khuẩn gây ra.


Bệnh dịch tả lợn

Nhồi huyết ở lách, có những đám tổ
chức hoại tử màu tím đen


Bệnh dịch tả lợn
5. Triệu chứng lâm sàng
*Thể quá cấp tính:

- Thể này thường thấy ở lợn con, bệnh xuất hiện đột ngột,
nhiều trường hợp lợn con chết mà không biểu hiện triệu
chứng lâm sàng.
- Lợn đang khỏe bỗng nhiên ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao 42 - 430C.
- Ở chỗ da mỏng như: bẹn, bụng có những nốt đỏ sau
chuyển màu tím.
- Bệnh tiến triển 1 - 2 ngày con vật dẫy dụa rồi chết, tỷ lệ
chết có thể tới 100%.


Bệnh dịch tả lợn

Heo xuất huyết trên
da trong bệnh dịch
tả


Bệnh dịch tả lợn
* Thể cấp tính:
- Lợn bệnh chậm chạp, nằm đè lên nhau, kém ăn rồi bỏ ăn,
sốt cao 41-42 0C kéo dài đến lúc gần chết.
- Mắt viêm đỏ có dử màu xám hay nâu đen.
- Lợn ho, khó thở, ngồi như chó ngồi để thở, chảy nước
mũi.
- Lợn nôn mửa, lúc đầu phân táo sau tiêu chảy nặng có khi
ra cả máu tươi, phân lỏng màu vàng xám có mùi tanh
khắm đặc trưng.
- Niêm mạc miệng, mơi, chân răng, gốc lưỡi có những nốt
lt phủ bựa màu vàng hay vàng xám.



Bệnh dịch tả lợn
- Chỗ da mỏng ở bẹn, tai, mõm, bụng có những nốt xuất
huyết nhỏ bằng đầu đinh ghim (như muỗi đốt) màu đỏ sau
chuyển màu tím.
- Lợn có biểu hiện thần kinh, có những cơn co giật, lợn đi
chệnh choạng, đầu vẹo, bại liệt nhất là bại liệt 2 chân sau.
- Đối với lợn nái chửa thường xảy thai, chết lưu thai hoặc
lợn con sinh ra yếu, chết yểu.
- Bệnh tiến triển 8 - 15 ngày làm vật gầy yếu rồi chết


Bệnh dịch tả lợn

Heo bị viêm kết mạc mắt,
đóng dử mắt

Xuất huyết trên da tai


Bệnh dịch tả lợn
* Thể mãn tính:
- Lợn mắc bệnh ở thể cấp tính lâu ngày khơng khỏi chuyển
sang thể mãn tính, thường thấy ở lợn 2 - 3 tháng tuổi.
- Lợn lúc đi táo lúc tiêu chảy.
- Lợn ho, khó thở.
- Các nốt xuất huyết ở bẹn, tai, mũi, bụng, sườn, lưng
chuyển từ màu đỏ sang màu tím sau đó da bị tróc từng
mảng như bánh đa.
- Bệnh tiến triển 1 - 2 tháng làm lợn gầy yếu, chết do kiệt

sức.


Bệnh dịch tả lợn
6. bệnh tích.
- Chỗ da mỏng như
bẹn, chỏm tai, mõm,
bụng có những nốt
xuất huyết đỏ hoặc
tím tràn lan.
- Hầu lợn có những
điểm xuất huyết

Hạch Amidal sưng to


Bệnh dịch tả lợn
Hạch lâm ba xuất huyết, vỏ thận xuất huyết lấm tấm, bằng
đầu đinh gim hoặc mũi kim.


Bệnh dịch tả lợn
Niêm mạc bàng quang xuất huyết, mỡ vành tim
xuất huyết, nắp thanh quản xuất huyết


Bệnh dịch tả lợn
7. Chẩn đoán.
*Chẩn đoán lâm sàng.
- Dựa vào triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán và phát hiện

bệnh.
- Hiện tượng sốt thường xuất hiện sớm hơn hoặc đồng
thời với các triệu chứng lâm sàng đầu tiên.


Bệnh dịch tả lợn
*Chẩn đoán virus học.
-Phân lập virus ( độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất)
-Phản ứng kháng thể huỳnh quang.
-Phản ứng ELISA.
-Sử dụng phương pháp PCR được sử dụng để phát hiện
CSFV.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×