PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO MÙ CANG CHẢI
TRƯỜNG TH&THCS THỊ TRẤN
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
"MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG NÓI TIẾNG ANH
CHO HỌC SINH KHỐI 7 TẠI TRƯỜNG TH&THCS THỊ TRẤN"
Tác giả:
Phạm Thị Hương Thảo
Trình độ chuyên môn: Cao đẳng
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường TH & THCS Thị trấn
Mù Cang Chải, ngày 15 tháng 2 năm 2018
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Một số giải pháp nâng cao kỹ năng nói tiếng Anh cho học
sinh khối 7 tại trường TH&THCS Thị trấn
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục
3. Phạm vi áp dụng sáng kiến: Học sinh khối 7 trường TH&THCS Thị
trấn
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 8 năm học 2016 - 2017
đến hết tháng 12 năm học 2017 - 2018
5. Tác giả
Họ và tên: Phạm Thị Hương Thảo
Năm sinh: 05/ 10/ 1988
Trình độ chun mơn: Cao đẳng tiếng Anh
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi là việc: Trường TH & THCS Thị trấn
Địa chỉ liên hệ: Tổ 8 – Thị trấn Mù Cang Chải
Huyện Mù Cang Chải – Tỉnh Yên Bái
Điện thoại: 0918 704 365
II. MƠ TẢ GIẢI PHÁP SÁNG KIẾN
1. Tình trạng giải pháp đã biết
Việc dạy tiếng Anh cho học sinh THCS trong những năm qua đã được
chú trọng đầu tư trong đó nói (Speaking) là một trong bốn kĩ năng cơ bản nhất, là
mảnh đất để các em học sinh vận dụng những kiến thức mình được học vào giao
tiếp trong thực tế đời sống. Năm học 2016 - 2017, Trường TH&THCS Thị trấn có 3
đồng chí làm cơng tác quản lý và 12 đồng chí giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng
dạy tất cả các bộ môn ở khối THCS theo quy định của ngành. Tuy nhiên, riêng bộ
môn Tiếng Anh từ những năm học trước đã chỉ có một giáo viên đứng lớp ở cả bốn
khối: 6, 7, 8, 9 vì khơng có nhiều thời gian đầu tư cho việc nghiên cứu bài soạn nên
hiệu quả tiết dạy chưa cao - nhất là việc rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh – bên
cạnh đó ý thức tự thực hành của học sinh chưa tốt cộng với việc chưa có động lực
học do đó phần lớn học sinh khơng tự tin khi thực hiện giao tiếp bằng Tiếng Anh.
Sau một thời gian quan sát, tôi nhận thấy việc rèn luyện kỹ năng nói tiếng Anh đối
với học sinh là hết sức quan trọng, cần thiết cho việc giao tiếp cơ bản. Tuy nhiên,
trong q trình thực hiện tơi gặp phải một số khó khăn về cơ sở, vật chất, trang
thiết bị dạy học, về cả giáo viên và học sinh. Cụ thể như sau:
1.1. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
Do sự thiếu đồng nhất trong các năm học trước nên cơ sở vật chất trang thiết
bị dạy học cịn thiếu như: chưa có đủ bộ tranh cho chương trình tiếng Anh 7; chưa
có đủ sách giáo khoa và sách bài tập cho học sinh, chưa có phịng học bộ mơn nên
giáo viên chưa thể sắp xếp bàn ghế theo đường hướng người học làm trung tâm,
kích thích sự tương tác hay giao tiếp của học sinh như thảo luận, trị chơi ngơn ngữ,
phỏng vấn, hỏi - đáp và các hoạt động tự làm việc của các cá thể học sinh
1.2. Về phía giáo viên
Thời gian cơng tác chưa nên chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như còn nhiều
hạn chế về phương pháp giảng dạy, tổ chức lớp. Trong trường lại khơng có đồng
nghiệp cùng chun mơn cấp học nên tơi rất khó khăn trong việc trao đổi kinh
nghiệm, phương pháp giảng dạy, chủ yếu là phải tự nghiên cứu. Bên cạnh đó trình
độ, năng lực của học sinh trong mỗi lớp có sự phân hóa lớn nên trong q trình dạy
tơi gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động trên lớp.
1.3. Về phía học sinh
Lớp 7A1 là lớp chọn, các em khả năng tiếp thu bài học rất tốt, tuy nhiên, lớp
7A2 lại là các em người Mông nên gặp rất nhiều khó khăn: khả năng giao tiếp bằng
tiếng phổ thơng vẫn còn nhiều hạn chế, các em lại chưa từng được làm quen với bộ
môn tiếng Anh ở cấp tiểu học nên giáo viên giảng dạy gặp nhiều khó khăn trong
quá trình truyền tải kiến thức. Trong khi học nói Tiếng Anh các em phải đối diện
với giáo viên do đó thấy khó diễn đạt bằng ngơn ngữ, các em sợ mắc lỗi, sợ bị thầy
cô chê, xấu hổ khi phải nói trước các bạn trong lớp nhất là khi các em cịn thiếu
nhiều yếu tố để có thể nói được một cách tự tin. Bên cạnh được giáo viên yêu cầu
nói về một chủ đề nào đó các em thường khơng có ý diễn đạt, mặc dù ở một số thời
điểm học sinh đã được chuẩn bị một số ý nhưng khi được yêu cầu nói các em
dường như bị qn hết. Chính vì vậy, khi nói một điều gì đó bằng tiếng Anh các em
thường cảm thấy mình buộc phải nói và do đó khơng có giao tiếp thực thụ. Một trở
ngại nữa thường chỉ có một học sinh được yêu cầu nói một lần trong nhóm lớn.
Điều này có nghĩa là học sinh sẽ có rất ít thời gian và cơ hội để nói. Ngồi ra, khi
học sinh có hai phương tiện ngơn ngữ là tiếng Anh và tiếng Việt để sử dụng thì xu
hướng tự nhiên là các em sẽ sử dụng phương tiện tốt và dễ dàng hơn là tiếng Việt.
Đây là hạn chế không dễ khắc phục đặc biệt là các trường ở nông thôn và vùng sâu
vùng xa. Điều này khiến cho giáo viên đứng lớp suy nghĩ tìm ra những mơ thức
tương tác hiệu quả hơn.
1.4. Thực trạng của việc giảng dạy kỹ năng nói tiếng Anh ở Trường TH
& THCS Thị trấn
Thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bản thân
tôi đã chú trọng nhiều đến phương pháp dạy học song trong quá trình thực hiện
việc tổ chức hoạt động dạy học tiếng Anh, đôi lúc cịn dập khn với những gì đã
được hướng dẫn, thiếu sáng tạo, linh hoạt nên hiệu quả tiết học chưa cao. Học sinh
khi luyện nói trên lớp cịn e dè, không tự tin, không dám xung phong đưa ra ý kiến
hay trả lời câu hỏi. Vì vậy, chất lượng dạy học môn tiếng Anh chưa được như
mong muốn. Đầu năm học 2016 – 2017 tôi đã tiến hành khảo sát lấy điểm kiểm tra
miệng kỹ năng nói tiếng Anh các lớp 7A1, 7A2. Kết quả như sau:
Lớp
Số
lượt
KT
Giỏi
8.0 -10.0
Khá
6.5 - 7.9
Tb
5.0 - 6.4
Yếu
2.1 - 4.9
Kém
0 - 2.0
7A1
34
6
15
8
5
0
7A2
33
2
8
17
6
0
Cộng
67
8
23
25
11
0
Tỉ lệ %
100%
11,9%
34,3%
37,3%
16,5 %
0%
Căn cứ vào bảng thống kê chất lượng trên ta có thể thấy rằng tỉ lệ học sinh bị
điểm yếu khá cao, chiếm tới 16.5%. Số lượng học sinh đạt điểm khá giỏi mới chỉ
đạt 46.2%, tức là chưa chưa tới một nửa. Điều này chứng tỏ học sinh chưa thể giao
tiếp tiếng Anh ở mức độ căn bản.Từ thực tế đó, là người trực tiếp giảng dạy tiếng
Anh tơi đã cố gắng suy nghĩ, tìm tịi các phương pháp để cải thiện kỹ năng nói cho
học sinh, đặc biệt là học sinh ở khối lớp 7 trong môn tiếng Anh để từ đó nâng cao
chất lượng giáo dục bộ mơn nói riêng và kết quả giáo dục tồn diện học sinh nói
chung.
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
2.1. Mục đích của giải pháp
Các giải pháp đưa ra nhằm mục đích khắc phục những hạn chế trong việc
giảng dạy kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh khối 7 từ đó nâng cao được kĩ năng
nói cho học sinh. Từ đó nâng cao chất lượng bộ mơn nói riêng và nâng cao chất
lượng giáo dục tồn diện cho học sinh khối 7 tại đơn vị Trường TH&THCS Thị
trấn nói chung.
2.2 Nội dung giải pháp khắc phục:
Bên cạnh những phương pháp mà tôi và các đồng nghiệp cùng chuyên môn
đã thực hiện trong thời gian qua, tôi đã mạnh dạn áp dụng thêm một số giải
pháp nhằm nâng cao kỹ năng nói cho học sinh lớp 7 như sau:
2.2.1. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
- Tự làm đồ dùng dạy học bằng cách in tranh, ảnh, làm hand - out hay bảng
phụ...
- Tôi cũng đã tự đầu tư mua loa cho học sinh nghe băng - cách phát âm của
người bản địa sẽ giúp HS cải thiện trọng âm, ngữ điệu trong khi nói.
2.2.2. Về phía giáo viên
- Bản thân tơi tích cực tự học là chính thơng qua các trang web tiếng Anh
trên mạng Internet;
- Tham khảo thêm các tài liệu hướng dẫn về phương pháp giảng dạy, các
phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực làm nền tảng cho việc hướng dẫn, rèn
luyện học sinh.
- Tham gia đầy đủ, nghiêm túc vào các đợt tập huấn do Sở hay Phòng Giáo
dục tổ chức đáp ứng yêu cầu năng lực sử dụng Ngoại ngữ cho giáo viên theo Đề án
Ngoại ngữ Quốc gia đến năm 2020. Năm 2015 tham gia thi và đạt hạng B2.
- Bên cạnh đó mạnh dạn tham gia dạy thực hành chuyên đề do trường
PTDTNT THCS Huyện tổ chức trong tháng 10 năm 2017.
2.2.3 Nâng cao sự tương tác: Người dạy (Teacher) – Người học (Student)
Thực tế cho thấy để có được sự tương tác giữa giáo viên và học sinh, cần có
sự chuẩn bị và rèn luyện lâu dài: đó là sự chuẩn bị về tâm lý, tạo động lực, tăng
thêm sự tự tin cho học sinh và giúp học sinh có được nền tảng cơ bản vững chắc về
từ vựng, ngữ pháp để các em có thể diễn đạt ý tưởng của mình. Sau đây tơi xin đưa
ra một số dẫn chứng cụ thể:
Problems
Teacher’s activities
1. HS lười, học - Cùng HS xác định tầm quan trọng
hời hợt, ngại của việc học và đặc biệt là của việc
nói
nói tiếng Anh trơi chảy: giao tiếp được
với người nước ngồi, làm quen, chỉ
Ss’ activities.
Hiểu được ý nghĩa của
việc học Tiếng Anh.
Tự tạo động lực cho
mình từ đó tự giác hơn
đường, giới thiệu về quê hương Mù
Cang Chải, bán hàng để có thêm thu
nhập...
- Giáo viên tăng cường kiểm tra đánh
giá trên lớp (có thể lấy điểm hoặc có
bảng theo dõi để cuối kỳ lấy điểm)
- GV khuyến khích HS tập đọc, tập
nói trên lớp, có thái độ dễ chịu trong
việc hướng dẫn đọc, nói và chữa lỗi
phát âm cho HS. Khi HS nói k ngắt
câu. Để HS nói hết ý hoặc hỏi ý của
HS trc khi giúp HS diễn đạt bằng tiếng
Anh
trong việc tiếp thu kiến
thứ và thực hành.
2. HS hạn chế - GV áp dụng các phương pháp giới
về vốn từ vựng: thiệu ngữ liệu mới phù hợp với đối
tượng HS:
+ Lớp A1: GV sử dụng các câu tiếng
Anh đơn giản, từ đồng nghĩa, trái
nghĩa để giới thiệu ngữ liệu mới cho
học sinh.
+ Lớp A2: Nên sử dụng thêm nhiều
tranh ảnh, vật thật thậm chí là dùng cả
tiếng dân tộc để giải thích nghĩa cho
các em hiểu bản chất của từ.
- Dạy từ vựng cần giúp HS xác định rõ
từ loại của từ (danh từ, tính từ, trạng
từ, động từ) để từ đó hướng dẫn HS
ghi nhớ trật tự các từ trong khi nói,
viết.
- Kiểm tra từ vựng:
+ Cho HS viết từ mới sau đó kiểm tra
ln cách đọc và nghĩa của từ đồng
thời yêu cầu HS đặt câu với 1 trong số
những từ vừa viết.
- HS tích cực phát biểu
xây dựng bài, phát huy
trí tưởng tượng, suy
luận để tìm ra nghĩa
của từ mới
3. HS hạn chế - Khi giảng dạy trên lớp HS trong
về Ngữ pháp
phần ngữ pháp nên có bài tập nhanh
để kiểm tra sự hiểu của HS về mặt ngữ
pháp như chia dạng đúng của từ, chọn
đáp án đúng, hoàn thiện câu.
+ HS chú ý nghe giảng,
làm bài tập nhanh theo
hướng dẫn của giáo
viên.
- HS sẽ hình thành thói
quen chuẩn bị bài trước
khi đến lớp
- HS tích cực thực hiện
dưới sự hướng dẫn của
giáo viên.
- GV tăng cường sử dụng Tiếng Anh
trên lớp. Hướng dẫn HS những mẫu
câu thường được sử dụng trên lớp và
thường xuyên cho HS ôn tập.
- GV hướng dẫn HS suy nghĩ câu hỏi
4. HS không - GV cùng với HS thống nhất một số
tập trung
quy định chung của môn học:
+ Kiểm tra bài cũ bằng cách bốc thăm
số thứ tự trong sổ điểm để học sinh
nào cũng phải chuẩn bị bài trước khi
đến lớp.
+ Khi GV nói Hello, HS đáp Yes để
tập trung vào bài trước khi GV giới
thiệu nội dung mới.
+ Thay vì kiểm tra bài cũ đơn thuần,
GV tổ chức cho HS chơi các trò chơi
vừa huy động được kiến thức trong
HS vừa tạo hứng thú cho các em trước
khi bắt đầu bài học mới.
5. HS phản ứng - GV thường xuyên sử dụng các hiệu .
chậm với hiệu lệnh bằng tiếng Anh để yêu cầu HS
lệnh của giáo thực hiện nhiệm vụ.
viên
2.2.3. Về phía học sinh
Với đường hướng lấy người học làm trung tâm, phương pháp giảng dạy theo
đường hướng dạy ngơn ngữ giao tiếp thì mục đích của dạy tiếng Anh là để giao tiếp
và bản chất của giao tiếp là tương tác và để giúp học sinh tương tác bằng tiếng Anh
có hiệu quả, giáo viên rèn kỹ năng nói cho học sinh ở các tiết dạy nói với các thủ
thuật dạy nói trong giai đoạn trước khi nói, trong khi nói và sau khi nói thơng qua
các hình thức được trình bày dưới đây.
2.2.3.1. Luyện nói thơng qua classroom language
Trong lớp học, giáo viên cần tạo cơ hội cho học sinh giao tiếp bằng nhiều
hình thức: T - Whole class, T - S, S - S. Giáo viên là người hướng dẫn các em làm
quen với đàm thoại từ những tình huống đơn giản là các câu chào hỏi đến đàm
thoại theo chủ đề.
Ví dụ:
- Beginning of the lesson
Teacher’s questions
* Good morning. How are you?
* Did you have a nice weekend?
* Have you done your homework?
* Let’s play a game now, shall we?
* Are you ready?
Students’ answers
* Good morning, we are fine. Thanks
* Yes, we did/ No, we didn’t
* Yes, we have.
* Yes, we’d love to.
* Yes, we are.
- Ask for repetition
* Would you mind repeating…?
* Could you say it again?
* Pardon?
- Asking for clarification
* What is it? Please tell me again.
* What do you mean?
* Could you explain more about..?
- Ask for ideas/ opinions
* What do you think about that…(name)?
* Do you have any ideas/opinions?
* How about you?
- Checking
* Is that clear? Is it correct?
* OK so far?
* Have you got it / that?
- Trong các hoạt động trên lớp, thường thì giáo viên nên sử dụng tồn bộ
tiếng Anh (mainly English), đơi khi phải sử dụng Tiếng Việt (mainly Vietnamese)
và đôi khi sử dụng cả hai ngôn ngữ (a mixture of the two languages)
English
Vietnamese
Both
Introducing the lesson
Checking attendance
Organizing
Classroom control / discipline
Giving praise
Presenting new language
Introducing a new text
Asking questions on the text
Correcting errors
Setting homework
2.2.3.2. Luyện nói qua thực hành cấu trúc ngữ pháp
Hiện nay nhiều học sinh lớp 8, 9 có vốn từ vựng và ngữ pháp khá tốt nhưng
rất ngại nói tiếng Anh trong giờ học, khơng có thói quen giao tiếp, các em không tự
tin giao tiếp từ những câu đơn giản như giới thiệu bản thân… Do vậy giáo viên cần
tạo điều kiện cho các em rèn luyện kỹ năng nói từ lớp 6, 7.
Để tạo môi trường thuận lợi cho học sinh giao tiếp, tơi đã thực hiện vai trị là
người hướng dẫn và tổ chức thực hiện, uyển chuyển kết hợp nhiều hoạt động trong
giờ dạy nhằm giúp các em tư duy, tham gia thực hành sơi nổi.
Ví dụ:
* Survey: Tiếng Anh 7 Unit 1 Lesson 5: B 4, 5 - 7
1
2
3
Name
Address
Distance
Means of transport
* Example exchanges:
S1: What’s your name ? - S2: My name’s …….
S1: Where do you live ? - S2: I live at ……….
S1: How far is it from your house to school ? - S2: It’s about …………
S1: How do you go to school ? - S2: I go to school by ………..
* Noughts and Crosses: Tiếng Anh 7 Unit 2 Lesson 2: A 4-5
1)
We / meet / in the street
2)
They / meet / 7 o’clock
3)
He / see / a film
4)
We / go / bike
5)
Hoa / buy / flowers
6)
They / be back / 8.30
7)
8)
9)
She / leave / 5 p.m
Nga / eat / cakes
Phong / call Lan / after
six
1) Where will we meet ? - We will meet in the street.
2) What time will they meet ? - They will meet at 7 o’clock.
3) What will he see ? - He will see a film.
4) How will we go ? - We will go by bike.
5) What will Hoa buy ? - She will buy some flowers.
6) When will they be back ? - They will be back at 8.30.
7) What time will they leave ? - They will leave at 5 p.m.
8) What will Nga eat ? - She will eat cakes.
9) When will Phong call Lan ? - He will call Lan after six.
* Noughts and crosses: Tiếng Anh 7 Unit 5 Lesson 4 B1 - 2
? What are they doing ?
1) They are playing blind man’s buff.
2)
3)
4)
5)
6)
7)
8)
9)
They are playing marbles.
They are playing games.
They are skipping rope.
They are eating and drinking.
They are reading comics.
They are playing catch.
They are studying and reading in the library.
They are playing soccer.
* Find someone who …? Tiếng Anh 7 Unit 6 lesson 1 A1 - 2a
Find someone who … after school
Name
Watches TV
Plays soccer
Goes swimming in the pool
Reads books in the library
Example exchanges:
S1: Do you [watch TV] after school ? - S2: Yes, I do / No, I don’t....
3.2.3. 3. Luyện nói ở giai đoạn Pre- & Post- của tiết dạy kỹ năng nghe,
đọc, viết: Như đã trình bày, học sinh được luyện nói khơng chỉ trong tiết dạy kỹ
năng nói mà cịn được luyện phối hợp các kỹ năng (sub skill) ở giai đoạn Pre - và
Post -. Ví dụ:
* Tiếng Anh 7 Unit 1 Lesson 3: A 2
- Pre-reading: What do you know about Hoa ?
Postchọn một trong 2 hoạt động sau:
+ Interview: Students work in pair:
S1: Hoa
S2: Interviewer
reading: Có thể
+ Role play: Students work in pairs:
S1: Hoa
S2: Hoa’s new friend
Suggested dialogue:
S2: Hello
S1: Hi
S2: What’s your name ?
S1: My name is Pham Thi Hoa.
S2: Where are you from ?
S1: I’m from Hue.
S2: Do you have many friends in Hanoi ?
S1: No. I don’t have any friends in Hanoi. But I have a lot of friends in Hue.
S2: Is your old school big ?
S1: No. It’s small.
S2: Why are you unhappy ?
S1: I miss my parents and my friend in Hue very much.
* Tiếng Anh 7 Unit 3 Lesson 4 B1 - 3
- Post- reading: Chain game: Students work in groups of 5 Ss
Talk about Hoa’s family
There / 4 people / Hoa’s family. Father / farmer
He / work / farm / countryside.
He / grow vegetables / raise cattle.
Mother / housewife.
She / do / housework / help / farm.
Younger sister / 8 / student
S1: There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.
S2: There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.
S3: There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. He works
on the farm in the countryside.
S4: There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. He works
on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.
S5: There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works
on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.Her mother is
a housewife.
S1: There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. He works
on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle. Her
mother is a housewife. She does the housework and helps on the farm.
S2: There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. He works
on the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle. Her mother is
a housewife. She does the housework and helps on the farm. Her younger sister is 8
and she is a student.
* Unit 4 Lesson 3: A 6
- Pre-reading: Open prediction:What do you know about schools in the
USA?
- Post-reading: Talk about the differences between schools in the USA and
schools in Vietnam.
In the USA
In Vietnam
x
Classes start
8.30
7.15
Classes end
3.30 – 4.00
11.45
Lessons on Saturday
x
Lunch at school
x
School uniform
- In Vietnam there is school uniform but in the USA there is no school
uniform.
- In Vietnam, classes start at 7.15 o’clock but in the USA they start at 8.30.
- In Vietnam, classes end at 11.45 in the morning but in the USA they end at
3.30 or 4.00 in the afternoon.
- In Vietnam students have to go to school on Saturday but in the USA they
don’t go to school.
- In Vietnam students have lunch at home but in the USA they have lunch at
school.
* Unit 7 Lesson 2: A 2 - 3.
- Post-listening: Talk about public holidays in the USA
- Thanksgiving: turkey, good food
- Independence Day: fireworks display
- New Year’s Day: new clothes, stay up late until midnight
- Christmas: Christmas tree, many gifts
* Unit 8 - Lesson 5 - B 4 - 5:
- Post-listening: Ask and answer about the price
Items
Price
A packet of envelope
2,000 dong
A pen
1,500 dong
A writing pad
3,000 dong
Five stamps
2,500 dong
A phone card
50,000 dong
Example exchange:
S1: How much is [ a packet of envelope ] ?
S2: It’s [ 2,000 dong ]
3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Các giải pháp nêu trên được áp dụng với đối tượng học sinh khối 7 Trường
TH & THCS Thị trấn bởi học sinh ngồi lớp 7A1 có khả năng nhận thức cao hơn
thì đối tượng học sinh lớp 7A2 mới chỉ được học tiếng Anh từ lớp 6 bởi các hoạt
động được thiết kế từ dễ đến khó, học sinh đã có thời gian làm quen và chủ động về
kiến thức.
4. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp
Sau hai học kỳ tích cực áp dụng những kinh nghiệm “Một số giải pháp nâng
cao kỹ năng nói tiếng Anh cho học sinh khối 7 tại trường TH&THCS Thị trấn”,
điểm kiểm tra miệng kỹ năng nói của học sinh lớp 7 tính đến cuối tháng 5 năm học
2016 - 2017 như sau:
Lớp
Lượt
kiểm
tra
Giỏi
8.0 -10.0
Khá
6.5 - 7.9
Tb
5.0 – 6.4
Yếu
2 – 4.9
Kém
0-2
7A1
33
10
15
7
1
0
7A2
32
6
10
13
3
0
+
65
16
25
21
4
0
Tỉ lệ %
100%
24.6%
38.5%
32.3%
4.6%
0%
(Tổng số học sinh thay đổi do có 2 HS chuyển trường)
Kết quả trên cho thấy tỉ lệ học sinh đạt điểm trung bình tuy có giảm từ 37.3%
xuống cịn 32.3% nhưng tỉ lệ lượt điểm khá, giỏi tăng lên rõ rệt, cụ thể như sau: tỉ
lệ điểm khá tăng từ 34.3% lên 38.5%, tỉ lệ điểm giỏi tăng từ 11.9% lên 24.6%, tỉ lệ
học sinh đạt điểm yếu giảm hẳn từ 16.5% xuống cịn 4.6%. Kết quả mơn tiếng Anh
được cải thiện đã đồng thời giúp các em học sinh có điểm tổng kết các mơn học cao
hơn góp phần tăng tỉ lệ học sinh khá giỏi, giảm tỉ lệ học sinh trung bình, yếu kém
của khối 7 trường TH&THCS Thị trấn.
Cụ thể tổng hợp kết quả học kỳ II như sau:
Lớp
Giỏi
7A1 (33HS)
6HS = 18.2%
7A2 (32 HS)
0
Khá
Trung bình
10HS = 30.3% 17HS = 51.5%
8HS = 25%
24HS = 75%
Yếu
0
0
Điều này chứng tỏ các biện pháp luyện kỹ năng nói cho học sinh bước đầu đã
có hiệu quả. Sang đến năm học 2017 – 2018, học sinh học chương trình tiếng Anh
lớp 8 với các kĩ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết riêng biệt. Điều tơi có nhận thấy rõ
nhất đó là trong các tiết học kĩ năng nói, các em học sinh mất rất ít thời gian để
chuẩn bị, các em tự tin nói với bạn, với giáo viên khiến giờ học sôi nổi, hiệu quả
hơn. Kết quả tổng hợp của học kỳ I năm học 2017 – 2018 của 2 lớp như sau:
Lớp
Lượt
kiểm
tra
Giỏi
8.0 -10.0
Khá
6.5 - 7.9
Tb
5.0 – 6.4
Yếu
2 – 4.9
Kém
0-2
8A1
32
12
12
7
1
0
8A2
32
11
11
9
1
0
+
64
23
23
16
2
0
Tỉ lệ %
100%
35.9%
35.9%
25%
3.2%
0%
5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Giáo viên cần phải kiên trì, có đầu tư, sáng tạo cho mỗi tiết dạy.
- Cơ sở vật chất cần được đáp ứng tối thiểu là loa và máy chiếu.
III. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm của bản thân không sao chép của ai,
khơng vi phạm bản quyền. Nếu sai tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm.
Người viết báo cáo
(Ký và ghi rõ họ tên)
Phạm Thị Hương Thảo
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị