Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

“Hồn thiện hạch tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.56 KB, 137 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1

Lời nói đầu
Hiện nay Việt Nam đang đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hố,
hiện đaị hố đất nước. Với những đường lối, chính sách sáng suốt
của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta đang có những biến
chuyển mạnh mẽ, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự
điều tiết của nhà nước, ở đó các thành phần kinh tế được canh tranh
lành mạnh, khơng có sự phân biệt đối xử. Trong điều kiện nền kinh
tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra ngày càng được coi
trọng vì nó quyết định đến sự thành bại của công ty.
Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2 cũng không nằm
ngồi xu hướng đó, là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và tiêu thụ
các mặt hàng thuốc tân dược. Đây là một ngành nghề đặc biệt vì
thuốc có ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người. Vì thế trong quá
trình sản xuất sản phẩm cơng ty cịn phải đảm bảo quy trình khép
kín và tuyệt đối vơ trùng, sản phẩm ln được kiểm tra chất lượng
trước khi đến tay người tiêu dùng.
Ngành dược Việt Nam có rất nhiều các đơn vị thành viên nên
tính cạnh tranh khá cao. Mỗi cơng ty phải xây dựng được chiến lược
tiêu thụ sản phẩm của mình để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Việc hạch tốn chính xác, kịp thời cơng đoạn cuối cùng này sẽ giúp
các nhà quản lý đề ra được những phương án kinh doanh tối ưu
nhất. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác hạch tốn tiêu thụ trong
công ty, em đã chọn đề tài “Hồn thiện hạch tốn tiêu thụ và xác định


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


2

kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm trung
ương 2” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực tập tại công ty, với sự giúp đỡ nhiệt tình
của các cơ các chú trong phịng kế tốn đã giúp em có những hiểu
biết chung nhất về tình hình tổ chức công tác tiêu thụ tại công ty. Từ
những hiểu biết đó em đã hồn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Bài viết của em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
được thầy và các cơ các chú trong phịng kế tốn cơng ty thơng cảm
và góp ý để bài viết của em ngày càng hồn thiện hơn nữa.
Luận văn tốt nghiệp của em gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về công tác kế tốn tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ thành phẩm.
Phần 2: Kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2.
Phần 3: Hồn thiện kế tốn tiêu thụ và xác đinh kết quả tiêu thụ
thành phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm trung ương 2.


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

3

Phần 1: Lý luận chung về công tác kế tốn tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ thành phẩm
1.1 Khái quát chung về công tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm
1.1.1 Hạch tốn thành phẩm
1.1.1.1 Khái niệm thành phẩm

Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn
chế biến cuối cùng của quy trình cơng nghệ trong doanh nghiệp,
được kiểm nghiệm là đủ quy trình kỹ thuật và nhập kho.


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

4

Trong điều kiện hiện nay, khi sản xuất phải gắn liền với thị
trường thì chất lượng sản phẩm về cả nội dung và hình thức càng trở
nên cần thiết hơn bao giờ hết với doanh nghiệp. Sản phẩm sản xuất
ra chất lượng tốt và phù hợp với yên cầu của thị trường đã trở thành
yêu cầu sống cịn với doanh nghiệp. Việc duy trì, ổn định và khơng
ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện
được khi chất lượng sản phẩm sản xuất ra ngày càng tốt hơn và
được thị trường chấp nhận. Sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra phải
được tiêu thụ kịp thời cho nhu cầu tiêu dùng của tồn xã hội. Những
sản phẩm hàng hóa xuất kho để tiêu thụ, đã thanh tốn hoặc chấp
nhận thanh tốn gọi là sản phẩm hàng hóa thực hiện.
Với nội dung và ý nghĩa trên của thành phẩm, kế tốn thành
phẩm phải thực hiện tốt nhiệm vụ là: Phản ánh kịp thời, chính xác
tình hình nhập kho và xuất kho thành phẩm, các nghiệp vụ khác có
liên quan đến việc tiêu thụ thành phẩm nhằm đánh giá chính xác kết
quả sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Nguyên tắc hạch tốn thành phẩm
Hạch tốn nhập, xuất kho thành phẩm phải được phản ánh theo
giá thực tế.
Giá thực tế của thành phẩm nhập kho do các bộ phận sản xuất
chính và phụ của đơn vị sản xuất ra phải được đánh giá theo giá

thành sản xuất thực tế, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung.


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

5

Trường hợp thành phẩm thuê ngồi gia công, giá thành thực tế
bao gồm tồn bộ các chi phí liên quan đến việc gia cơng: Chi phí
ngun vật liệu trực tiếp, chi phí th gia cơng và các chi phí khác
như vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt,…
Để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho có thể áp dụng
một số phương pháp sau: Giá thực tế bình quân đầu kỳ, giá thực tế
bình quân cả kỳ dự trữ, giá thực tế đích danh, giá thực tế nhập trước
xuất trước, giá hạch tốn.
Hạch tốn chi tiết thành phẩm phải được thực hiện theo từng
kho, từng loại, từng nhóm và từng thứ thành phẩm. Phương pháp
hạch tốn chi tiết thành phẩm được áp dụng phổ biến hiện nay là
phương pháp thẻ song song và phương pháp sổ số dư.
1.1.2 Hạch tốn tiêu thụ thành phẩm
1.1.2.1 Khái niệm tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản
xuất. Để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hố lao vụ, dịch vụ, doanh
nghiệp phải chuyển giao hàng hố sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ,
dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận
thanh tốn, quá trình này gọi là quá trình tiêu thụ.
Các nghiệp vụ cần được hạch tốn ở giai đoạn này là xuất thành
phẩm để bán hoặc thanh tốn với người mua, tính các khoản doanh
thu bán hàng, các khoản triết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,

hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

6

GTGT theo các phương pháp tính thuế để xác định doanh thu thuần
và cuối cùng xác định lãi, lỗ về tiêu thụ thành phẩm.
1.1.2.2 Nội dung hạch tốn tiêu thụ sản phẩm
Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến
hành theo nhiều phương thức khác nhau, chẳng hạn tiêu thụ trực
tiếp, chuyển hàng theo hợp đồng, giao hàng qua đại lý, bán hàng trả
góp, trả chậm, tiêu thụ nội bộ, hàng đổi hàng… Mặc dù vậy việc
tiêu thụ thành phẩm nhất thiết được gắn với việc thanh tốn với
người mua, bởi vì chỉ khi nào doanh nghiệp thu nhận được đầy đủ
tiền hàng bán hoặc sự chấp nhận trả tiền của khách hàng thì việc
tiêu thụ mới được ghi chép trên sổ sách kế tốn. Việc thanh tốn với
người mua về thành phẩm bán ra được thực hiện trên nhiều phương
thức:
- Thanh tốn trực tiếp bằng tiền mặt.
- Thanh tốn bằng phương thức chuyển khoản quan ngân hàng
với điều kiện người mua có quyền từ chối không thanh tốn một
phần hoặc tồn bộ giá trị hàng mua, do khối lượng hàng gửi đến cho
người mua không phù hợp với hợp đồng về số lượng, chất lượng và
quy cách.
- Trả chậm, trả nợ góp
Trường hợp 1: Việc giao hàng và thanh tốn tiền hàng được
thực hiện ở cùng một thời điểm và ngay tại doanh nghiệp, do vậy
việc tiêu thụ thành phẩm được hồn tất ngay khi giao hàng và nhận

tiền.


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

7

Trường hợp 2: Việc tiêu thụ thành phẩm xem như đã được
thực hiện, chỉ cần theo dõi công việc thanh tốn với người mua.
Trường hơp 3: Thành phẩm đã được chuyển đến cho người
mua nhưng chưa thể xem là đã được tiêu thụ. Kế tốn cần theo dõi
tình hình chấp nhận hay khơng chấp nhận để xử lý trong thời hạn
quy định bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp.
Do vậy, khi thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cần căn cứ
vào điều kiện cụ thể, tổ chức ký hợp đồng giữa các bên với những
điều kiện làm cho thành phẩm tiêu thụ nhanh và có kế hoạch.
1.2 Kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại
doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Hạch tốn doanh thu tiêu thụ thành phẩm
Theo Chuẩn mực Kế tốn Việt Nam số 14 thì doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế tốn, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế tốn khi thoả mãn đồng
thời các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp
dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia theo quy định tại điểm 10,16,24 của Chuẩn mực Kế tốn Việt
Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Quyết định Số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính) và các quy



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

8

định của chế độ kế tốn hiện hành. Khi không thoả mãn các điều kiện
ghi nhận doanh thu không hạch tốn vào tài khoản doanh thu.
Doanh thu bán hàng được xác định khi thoả mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với
quyền sở hữu sản phẩm.
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý, quyền
kiểm sốt sản phẩm.
- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
Tài khoản sử dụng là TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của
hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả
hoạt động kinh doanh
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao
vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch tốn



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

9

Hạch tốn chi tiết doanh thu tiêu thụ thành phẩm: Kế tốn sử
dụng “Sổ chi tiết bán hàng” được mở theo từng loại sản phẩm, hàng
hóa, bất động sản đầu tư, dịch vụ đã bán hoặc đã cung cấp, được
khách hàng thanh tốn tiền ngay hoặc chấp nhận thanh tốn. Cách ghi
trên một số cột và dòng như sau:
- Cột E: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng với bên Có tài khoản
511 hoặc 512 (tài khoản 131, 1368, 111, 112, ..)
- Cột 4: Ghi số thuế GTGT (tính theo phương pháp trực tiếp)
hay thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tương ứng
- Cột 5: Ghi các khoản giảm trừ doanh thu khác như chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại
- Dòng “Doanh thu thuần” lấy số tổng cột 3 trừ đi số tổng
cộng ở cột 4 và 5
- Dòng “Giá vốn hàng bán” ghi giá vốn hàng đã bán (sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư)
- Dòng “Lãi gộp” lấy chỉ tiêu “Doanh thu thuần” trừ chỉ tiêu
“GVHB”
Biểu số 1.1: Sổ chi tiết bán hàng

Mẫu sổ S35 – DN
Đơn vị: .....

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-

Địa chỉ: .....


BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG

Tên sản phẩm (hàng hóa, dịch vụ, BĐS đầu tư): …………


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

10

Năm: …............
Quyển số: …………….

Ngà

Chứng

y

từ
S Ng

thán
g



ày


ghi

hi thá

sổ
A

ệu ng
B C

Doanh thu

Các khoản
tính trừ
Khăc

TK
Diễn giải

đối

Số

Đơ Thà

nh
ứng lượ n
ng giá tiền
D

Cộng số phát

E

1

2

3

Th

(521,

uế

531,

4

532)
5

sinh
- Doanh thu
thuần
- Giá vốn
hàng bán
- Lãi gộp
- Số này có …… trang, đánh số từ trang 01 đến trang ……

- Ngày mở sổ: ……………….
Ngày … tháng … năm …
Người ghi sổ

Kế tốn trưởng

(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Hạch tốn tổng hợp doanh thu tiêu thụ sản phẩm:
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Tiêu thụ trực tiếp là phương
thức giao hàng trực tiếp cho người mua tại kho, tại các phân xưởng
sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

11

cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất
quyền sở hữu về số hàng này.
- Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: Theo phương thức
này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp
đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Khi được người mua thanh tốn hoặc chấp nhận thanh tốn về
số hàng chuyển giao (một phần hay tồn bộ) thì số hàng chấp nhận
này mới được coi là tiêu thụ.
Sơ đồ 1.1: Hạch tốn quá trình tiêu thụ sản phẩm theo phương thức
tiêu thụ trực tiếp và phương thức chuyển hàng theo hơp đồng
TK 154,155


TK 632

TK 911

TK 511
TK 333

Trị giá vốn thực tế

Thuế TTĐB, thuế

đã tiêu thụ

xuất khẩu, thuế
Kết chuyển trị
giá vốn của

TK 157

Trí giá
vốn
hàng
gửi bán

hàng tiêu thụ

GTGT trực tiếp
phải nộp
TK521,531,532


Doanh thu
bán hàng

K/c giảm giá, doanh

Trị giá

thu hàng bị trả lại

vốn

Kết chuyển doanh thu thuần

hàng
gửi bán

TK111,112,131…

TK 33311

để xác định kết quả

đã tiêu

Thuế GTGT đầu ra phải nộp

thụ

(Phương pháp khấu trừ)


- Phương thức bán hàng qua các đại lý (ký gửi):
+ Hạch tốn tại đơn vị có hàng ký gửi: Do hàng ký gửi vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

12

thụ, bởi vậy nội dung hạch tốn giống như tiêu thụ theo phương thức
chuyển hàng. Riêng số tiền bán hàng trả cho đại lý tính vào chi phí
bán hàng. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức
hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Trường hợp bên đại lý hưởng khoản
chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ chịu thuế GTGT tính trên phần
GTGT.
+ Hạch tốn tại đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi (nhận đại
lý):
Đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng là dịch vụ bán
vé xổ số, vé máy bay, bảo hiểm, bưu điện và hàng hóa, dịch vụ
khơng chịu thuế GTGT thì khơng phải kê khai, nộp thuế GTGT của
hàng bán đại lý và hoa hồng được hưởng.
Sơ đồ 1.2: Hạch tốn bán hàng ký gửi
(Không phải nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng đại
lý)
TK 511

TK 111, 112

TK 331
Hoa hồng bán hàng


Toàn bộ tiền hàng

được hưởng

thu được

TK 003

Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng

Đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng là hàng hóa,
thành phẩm thì phải kê khai nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và
hoa hồng được hưởng.


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

13

Sơ đồ 1.3: Hạch tốn bán hàng đại lý, ký gửi
(Phải nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng đại lý)
TK 111,112

TK 3331
Thuế GTGT hàng đại lý
Thuế GTGT của

Thu tiền bán hàng đại lý
TK 331


hoa hồng

Giá bán

TK 511
Hoa hồng

Hoa hồng có

chưa thuế GTGT

thuế GTGT

TK 133

chưa thuế GTGT
Thuế GTGT của hàng tiêu thụ

Thanh toán tiền cho bên giao đại lý

Ngồi ra các bút tốn như kết chuyển doanh thu, kết chuyển chi
phí, xác định kết quả hoạt động kinh doanh của hoạt động nhận bán
hàng đại lý, ký gửi, hạch tốn tương tự các phần trên.
Khi bán hàng đại lý, ký gửi, nếu có phát sinh chi phí bán hàng
mà bên nhận bán hàng đại lý, ký gửi phải chịu thì được hạch tốn vào
chi phí bán hàng.
- Phương thức bán hàng trả góp: Theo phương thức này, khi
giao hàng cho người mua, thì lượng hàng được giao được coi là tiêu
thụ, người mua sẽ thanh tốn lần đầu ngay tại thời điểm mua một

phần. Số tiền còn lại người mua sẽ trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi
suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong
đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm.
Sơ đồ 1.4: Hạch tốn bán trả góp


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TK 911

TK154,155,156
TK 632

Trị giá
vốn hàng
bán

14

Kết

TK 511

Kết chuyển

Doanh thu

doanh thu

tính theo


thuần

thời điểm
giao hàng

chuyển
trị giá
của hàng
bán

TK111,112,131…

TK 3387
Lãi suất trả chậm

Số tiền thu về bán
hàng trả góp lần đầu
Tổng số tiền hàng còn
phải thu ở người mua

TK 3331
Thuế GTGT

- Các trường hợp xuất khác được hạch tốn tiêu thụ: Ngồi các
phương thức tiêu thụ chủ yếu trên, các doanh nghiệp cịn sử dụng
vật tư, hàng hóa, sản phẩm để thanh tốn tiền lương, tiền thưởng cho
cán bộ công nhân viên chức, để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng hay
sử dụng sản phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh, để trao đổi lấy hàng
hóa khác… Các trường hợp này cũng được coi là tiêu thụ và được

tính là tiêu thụ nội bộ thì về nguyên tắc hạch tốn cũng tương tự như
hạch tốn tiêu thụ bên ngồi, chỉ khác số doanh thu tiêu thụ được ghi
nhận ở TK 512 - Doanh thu nội bộ.
1.2.2 Hạch tốn các khoản giảm trừ doanh thu
- Hạch tốn chiết khấu thương mại:
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh
khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã
thanh tốn cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

15

Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh tốn cho
khách hàng
Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại về TK 511 để
xác định doanh thu thuần của kỳ kế tốn.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
- Hạch tốn hàng bán bị trả lại:
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: Dùng để theo dõi doanh
thu của số hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng
bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng
chủng loại, quy cách. Trị giá của số hàng bán bị trả lại bằng số
lượng hàng bán bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hóa đơn khi bán.
Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại
tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về
số sản phẩm hàng hóa đã bán ra.

Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả
lại trừ vào doanh thu trong kỳ.
Tài khoản 531 khơng có số dư cuối kỳ.
- Hạch tốn giảm giá hàng bán:
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Được sử dụng để theo dõi
tồn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã
thỏa thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp (hàng bán kém
phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng
kinh tế).


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

16

Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận.
Bên Có: Kết chuyển tồn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào
doanh thu.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Ta chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc
chấp thuận giảm giá ngồi hóa đơn.
1.2.3 Hạch tốn giá vốn hàng bán
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán dùng để theo dõi trị giá vốn
của hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá
vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm
xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị
giá mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ. Tài khoản 632 được áp dụng
cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên
và các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để xác
định giá vốn của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ.

- Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên:
Bên Nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ
đã cung cấp theo hóa đơn.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài
khoản xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 cuối kỳ khơng có số dư.
- Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
Bên Nợ:


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

17

+ Trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ (với đơn vị kinh
doanh vật tư, hàng hóa).
+ Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong
kỳ, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hồn thành trong kỳ (với đơn vị sản xuất
và dịch vụ).
Bên Có:
+ Giá trị hàng hóa đã xuất bán nhưng chưa được xác định là
tiêu thụ.
+ Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ (với đơn vị sản xuất và
dịch vụ).
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài
khoản xác định kết quả.
Tài khoản 632 cuối kỳ khơng có số dư.
1.2.4 Hạch tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp

- Hạch tốn chi phí bán hàng:
Chi ph

í bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên

quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ
trong kỳ. Để tập hợp chi phí bán hàng kế tốn sử dụng tài khoản 641.
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng được sử dụng để phản ánh
chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa, lao
vụ, dịch vụ như chi phí bao gói, phân loại, chọn lọc, vận chuyển,
bốc dỡ, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, hàng hóa, hoa hồng trả cho
đại lý bán hàng,…


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

18

Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ.
Tài khoản 641 khơng có số dư cuối kỳ.
- Hạch tốn chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên
quan chung đến tồn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không
tách riêng ra được cho bất cứ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh
nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và chi phí chung khác.
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp các

khoản chi phí thc loại này trong kỳ.
Bên Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong
kỳ.
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả
kinh doanh.
Tài khoản 642 khơng có số dư cuối kỳ.

Sơ đồ 1.5: Hạch tốn tổng hợp chi phí bán hàng


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

19

TK 641

TK334,338
Chi phí lương và các khoản trích theo

TK111,112,138
Giá trị thu hồi

lương của nhân viên bán hàng

ghi giảm chi phí

TK152,153


TK 911

Chi phí vật liệu, dụng cụ
Kết chuyển chi phí bán hàng

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
ĐĐ
TK 133

TK331,111,112

TK 1422
Chờ kết chuyển

Kết chuyển

Các chi phí khác có liên quan

Sơ đồ 1.6: Hạch tốn tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
TK334,338

TK 642
Chi phí nhân viên quản lý

TK152,153

TK111,112,138
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Giá trị thu hồi


TK 214

ghi giảm chi phí
Chi phí khấu hao TSCĐ
ĐĐ

TK331,111,112

TK 911

Thuế, phí, lệ phí
Kết chuyển chi phí bán hàng

TK 139

TK 1422

Chi phí dự phịng
TK335,142,242
Chi phí theo dự tốn
TK331,111,112

Chờ kết chuyển

Kết chuyển

TK 133

Chi phí khác


1.2.5 Hạch tốn xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

20

Sau một kỳ hạch tốn, kế tốn tiến hành xác định kết quả của
hoạt động kinh doanh. Kế tốn sử dụng tài khoản 911 - Xác định kết
quả kinh doanh để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh
và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Tài khoản 911 được mở
chi tiết theo từng hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động tài chính và hoạt động khác) và từng loại hàng hóa, sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ,… Kết cấu TK 911 như sau:
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và
dịch vụ đã tiêu thụ.
+ Chi phí tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và các
chi phí khác.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết chuyển lãi.
Bên Có:
+ Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu
tư và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
+ Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và
các khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Kết chuyển lỗ.
Sơ đồ 1.7: Hạch tốn xác định kết quả hoạt động kinh doanh



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TK 632, 635

21

TK 911

TK 511, 512, 515

Kết chuyển giá vốn hàng bán,

Kết chuyển doanh thu thuần,

chi phí tài chính

doanh thu hoạt động tài chính

TK 641, 642
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 421
TK 142

Kết chuyển lỗ
Kết chuyển chi phí
chờ kết chuyển

Kết chuyển lãi


1.3 Tổ chức hạch tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm theo các hình thức sổ kế tốn
Sổ kế tốn dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ tồn bộ các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và
theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế tốn cho một kỳ
kế tốn năm. Sổ kế tốn gồm sổ kế tốn tổng hợp và sổ kế tốn chi tiết.
Sổ kế tốn tổng hợp, gồm: Sổ Nhật ký, Sổ Cái.
Số kế tốn chi tiết, gồm: Sổ, thẻ kế tốn chi tiết.
Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương
pháp ghi chép đối với các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký; quy định mang
tính hướng dẫn đối với các loại sổ, thẻ kế tốn chi tiết.
Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong từng kỳ kế tốn và trong một niên độ kế tốn theo trình
tự thời gian và quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó.


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

22

Số liệu kế tốn trên sổ Nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên Nợ và
bên Có của tất cả các tài khoản kế tốn sử dụng ở doanh nghiệp.
Sổ Nhật ký phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
- Ngày, tháng ghi sổ
- Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế tốn dùng làm căn cứ
ghi sổ
- Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
- Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
- Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát

sinh trong từng kỳ và trong một niên độ kế tốn theo các tài khoản kế
tốn được quy định trong chế độ tài khoản kế tốn áp dụng cho doanh
nghiệp. Số liệu kế tốn trên Sổ Cái phản ánh tổng hợp tình hình tài
sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp
Sổ Cái phải phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
- Ngày, tháng ghi sổ
- Số hiệu và ngày, tháng của chứng từ kế tốn dùng làm căn cứ
ghi sổ
- Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ghi vào bên
Nợ hoặc bên Có của tài khoản.
Sổ kế tốn chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế tốn cần thiết phải
theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế tốn chi tiết


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

23

cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản,
nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên sổ Nhật ký
và Sổ Cái.
Số lượng, kết cấu các sổ kế tốn chi tiết không quy định bắt
buộc. Các doanh nghiệp căn cứ vào quy định mang tính hướng dẫn
của Nhà nước về sổ kế tốn chi tiết và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp để mở các sổ kế tốn chi tiết cần thiết, phù hợp.
Mỗi đơn vị kế tốn chỉ có một hệ thống sổ kế tốn chính thức và
duy nhất cho một kỳ kế tốn năm. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ

thống tài khoản kế tốn áp dụng tại doanh nghiệp và yêu cầu quản lý
để mở đủ các sổ kế tốn tổng hợp và sổ kế tốn chi tiết cần thiết.
1.3.1 Hình thức Nhật ký - Sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái: Các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo
trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế tốn)
trên cùng một quyển sổ kế tốn tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ
Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế tốn
hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế tốn cùng loại.
Hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế tốn
sau:
- Nhật ký - Sổ Cái
- Các Sổ, Thẻ kế tốn chi tiết
1.3.2 Hình thức Nhật ký chung


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

24

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký chung: Tất cả
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ
Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian
phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế tốn) của nghiệp
vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo
từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế tốn Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế tốn chi tiết

1.3.3 Hình thức Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ: Căn
cứ trực tiếp để ghi sổ kế tốn tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi
sổ kế tốn tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái
Chứng từ ghi sổ do kế tốn lập trên cơ sở từng chứng từ kế tốn
hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế tốn cùng loại, có cùng nội dung
kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng
hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và
có chứng từ kế tốn đính kèm, phải được kế tốn trưởng duyệt trước
khi ghi sổ kế tốn.


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

25

Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế tốn
sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái
- Các Sổ, Thẻ kế tốn chi tiết
1.3.4 Hình thức Nhật ký - Chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký-Chứng từ:
- Tập hợp và hệ thống hố các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ
kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ

- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hố các nghiệp vụ theo
nội dung kinh tế (theo tài khoản)
- Kết hợp rộng rãi việc hạch tốn tổng hợp với hạch tốn chi tiết
trên cùng một sổ kế tốn và trong cùng một quá trình ghi chép
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ
tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính
Hình thức kế tốn Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế
tốn sau:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ Cái
- Sổ hoặc thẻ kế tốn chi tiết


×