Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

môn KINH TẾ BẢO HIỂM - Chương Bảo Hiểm Thất Nghiệp 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.99 KB, 32 trang )

Đại Học Đà Nẵng
Trường Đại Học Kinh Tế

BẢO HIỂM
THẤT NGHIỆP

Đà Nẵng, ngày 30 tháng 9 năm 2020


MỤC LỤC

2
2
2
NHÓM 12 – BAN3015

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

CHỮ CÁI VIẾT TẮT

CỤM TỪ ĐẦY ĐỦ

1

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp



2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

TCTN

Trợ cấp thất nghiệp

5

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

6

HĐLV

Hợp đồng làm việc


7

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

8

NLĐ

Người lao động

9

DN

Doanh nghiệp

3
3
3
NHÓM 12 – BAN3015

3


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình Bảo hiểm, Trường ĐH kinh tế TPHCM, NXB Tài chính, năm
2008

- Giáo trình Bảo hiểm, Trường ĐH kinh tế quốc dân, NXB Thống kê,
năm 2000
- Lý thuyết bảo hiểm, Trường ĐH kinh tế TPHCM, NXB Tài chính, năm
1999
- www.dankinhte.vn
- www.tapchicongthuong.vn
- />- />- />- />- />- />tabid=382&idmid=2&ItemID=19675

4
4
4
NHÓM 12 – BAN3015

4


5
5
5
NHÓM 12 – BAN3015

5


BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
1. Thất nghiệp và phân loại thất nghiệp:
1.1. Thất nghiệp là gì?
Theo khái niệm kinh tế vĩ mô thất nghiệp là những người trong
độ tuổi lao động quy định, có khả năng lao động, đang tìm việc
nhưng chưa có việc làm.

1.2. Phân loại thất nghiệp:
- Thất nghiệp tự nhiên: Thất nghiệp tự nhiên là mức thất nghiệp
mà nền kinh tế không thể tránh được. Loại này xảy ra do quy luật
cung cầu của thị trường sức lao động. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên có
quan hệ chặt chẽ với tỷ lệ lạm phát.
- Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra khi mất cân đối giữa cung và cầu về
các loại lao động. Cầu của loại lao động này tăng lên, loại lao động
khác lại giảm xuống, cung điều chỉnh khơng kịp cầu. Trong q trình
vận động của nền kinh tế thị trường, sẽ có những ngành kinh tế phát
triển thu hút nhiều lao động, nhưng cũng có ngành bị thu hẹp lại làm
dư thừa lao động, loại thất nghiệp này thaấy rõ nhất giữ hai ngành
nông nghiệp và công nghiệp. Do ứng dụng những tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp làm dư thừa lao động nơng
nghiệp, trong khi đó nhu cầu lao động trong công nghiệp lại tăng lên
do thu hút được vốn đầu tư nước ngoài nhưng chưa kịp đào tạo và
đào tạo lại nghề cho những lao động dư thừa để kịp thời bổ sung.
- Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do sự di chuyển lao động giữa
các vùng, các miền, thuyên chuyển công tác giữa các giai đoạn khác
nhau trong quá trình sản xuất. Loại này khá phổ biến và diễn ra
thường xuyên. Thất nghiệp tạm thời còn được gọi là thất nghiệp bề
mặt.
- Thất nghiệp chu kỳ: Loại này xảy ra do mức cầu về lao động
giảm xuống. Sau một chu kỳ kinh tế phát triển hưng thịnh, đến giai
đoạn suy thối, nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng, thất
nghiệp và lạm phát gia tăng rất gay gắt. Loại thất nghiệp này diễn ra
theo chu kỳ và vì thế đã mang tính quy luật.

6
6
6

NHĨM 12 – BAN3015

6


- Thất nghiệp thời vụ: Phát sinh theo các chu kỳ sản xuất kinh
doanh, loại này xảy ra rất phổ biến trong ngành nông, lâm, ngư,
nghiệp.
- Thất nghiệp công nghệ: Do sự áp dụng những tiến bộ khoa học
kyc thuật và công nghệ vào sản xuất này càng được tăng cường làm
cho NLĐ trong các dây truyền sản xuất bị dơi ra, từ đó làm phát sinh
thất nghiệp cơng nghệ.

2. Các chính sách và biện pháp khắc phục tình trạng thất
nghiệp:
2.1. Chính sách dân số:
Là một chính sách mang tính chiến lược lâu dài nó khơng chỉ góp
phần làm giảm thất nghiệp, mà còn tác động nhiều mặt đến đời sống
kinh tế - xã hội. Hạ thấp tỷ lệ tăng dân số cũng có nghĩa là giảm
được tỷ lệ tăng lực lượng lao động từ đó tạo thêm cơ hội tìm kiếm
việc làm. Thực hiện chính sách dân số cũng có nghĩa là thực hiện các
chương trình kế hoạch hố gia đình, cải thiện sức khoẻ, dinh dưỡng,
giáo dục và cơ hội cho phụ nữ, giảm tỷ lệ sinh đẻ để từ đó giảm tỷ lệ
tăng dân số và nguồn lao động.
2.2. Ngăn cản di cư từ nông thôn ra hành thị:
Thực trạng cho thấy tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị thường cao hơn
nông thôn, nhưng một bộ phận dân cư nơng thơn vẫn có xu hướng di
cư ra thành thị để tìm kiếm việc làm. Bởi lẽ, quá trình đơ thị hố diễn
ra nhanh chóng, nếu ở thành thị NLĐ tìm được việc làm thì thu nhập
thường cao hơn khi họ làm việc ở nông thôn. Đây là một áp lực lớn

làm cho bản thân cư dân thành thị lâm vào cảnh thất nghiêp. Để giải
quyết vấn đề này, người ta thực hiện một loạt các chương trình như:
định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn, thay đổi công nghệ
trong nông nghiệp, xây dựng thêm trường học, bệnh viện và cơ sở hạ
tầng, tăng cường các dự án đầu tư để phát triển công nghiệp ở khu
vực nông thơn… Tuy nhiên, khi thực hiện các chương trình này, chính
phủ thường gặp khó khăn về vốn và sử dụng vốn đầu tư.
2.3. Áp dụng các cơng nghệ thích hợp:
Nếu áp dụng các cơng nghệ thích hợp sẽ sử dụng được nhiều lao
động hơn. Vì vậy, chính phủ thường khuyến khích các DN địa
7
7
7
NHĨM 12 – BAN3015

7


phương, DN vừa và nhỏ ở khu vực nông thôn sử dụng cơng nghệ
thích hợp để sản xuất ra những hàng hoá thu hút nhiều lao động phù
hợp với thị hiếu và túi tiền của người có thu nhập thấp. Khi thực hiện
chính sách này, có thể sử dụng các công cụ thuế, lãi suất để điều
tiết, chẳng hạn như: những hàng xa xỉ phẩm đánh thuế cao hơn
những mặt hàng thiết yếu hay giảm lãi suất cho vay đối với các DN
địa phương thu hút nhiều lao động.
2.4. Giảm độ tuổi nghỉ hưu:
Đây là biện pháp tạm thời khi tỷ lệ thất nghiệp tăng nhanh gây
nên những áp lực lớn về chính trị. Việc cắt giảm tuổi nghỉ hưu của
NLĐ sẽ nhanh chóng thu hút được một bộ phận lao động đang bị thất
nghiệp thay thế chỗ làm việc của người về hưu. Bộ phần này chủ yếu

nằm ở độ tuổi lao động từ 16 đến 24 tuổi. Tuy nhiên, cách làm này sẽ
làm cho số tiền chi trả trợ cấp hưu trí tăng lên, NLĐ và NSDLĐ sẽ
phải đóng góp cao hơn, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và sản
xuất của họ, đồng thời ngân sách chính phủ cũng phải gánh vác một
phần để giải quyết hận quả. Chính vì vậy, khi thực hiện biện pháp
này người ta phải tính tốn và cân nhắc khá kỹ lưỡng.
2.5. Chính phủ tăng cường đầu tư cho nền kinh tế:
Ngồi việc gọi vốn và kích thích đầu tư nước ngồi, chính phủ
cịn tăng cường đầu tư cho nền kinh tế bằng cách “bơm tiền” một
cách trực tiếp để xây dựng thêm những vùng kinh tế, xây dựng cơ sở
hạ tầng và các cơng trình cơng cộng để tạo thêm việc làm cho NLĐ
và thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội khác. Tuy vậy, nếu số
chi lớn hơn số thu từ thuế của chính phủ thì rất có thể lạm phát sẽ
xảy ra.
2.6. Trợ cấp thôi việc, mất việc làm:
Đây cũng là biện pháp tạm thời mà các DN thường áp dụng góp
phần giải quyết khó khăn, ổn định cuộc sống khi NLĐ của mình phải
thơi việc hoặc mất việc làm do DN bị phá sản, giải thể, tinh giảm
biên chế… Khoản tiền trợ cấp mà NLĐ nhận được do phải thơi việc là
bởi họ có một q trình đóng góp để tạo nên phúc lợi cho DN, thực
chất là phần lợi nhuận mà trước đây NLĐ đã tham gia tạo nên. Mức
trợ cấp phụ thuộc vào thời gian làm việc cho DN trước khi NLĐ thôi
việc, mất việc làm. Tuy nhiên biện pháp này có nhược điểm cơ bản là
8
8
8
NHÓM 12 – BAN3015

8



khi DN có nhiều người thơi việc, mất việc cũng là lúc DN gặp nhiều
khó khăn trong sản xuất kinh doanh đồng thời lại phải chia một
khoản tiền lớn để trả trợ cấp thôi việc, mất việc nên sẽ rất bị động về
tài chính, nhiều DN khơng có khả năng chi trả.
2.7. Trợ cấp thất nghiệp:
Biện pháp này được thực hiện rất đa dạng và phong phú. Có
nước do Liên đoàn Lao động thực hiện nhằm giúp các thành viên
của họ có được một khoản tiền để ổn định cuộc sống và xúc tiến tìm
kiếm việc làm mới sau khi bị thất nghiệp. Có nước do Nhà nước trợ
cấp cho NLĐ bị thất nghiệp. Khoản tiền trợ cấp này lấy từ quỹ bảo
hiểm quốc gia, với điều kiện người được nhận trợ cấp phải có q
trình đóng góp vào quỹ trước khi thất nghiệp. Thực chất đây là chế
độ trợ cấp thất ngiệp nằm trong hệ thống các chế độ BHXH mà Tổ
chức Lao động Quốc tế đã khuyến cáo và nhiều nước đã thực hiện.
Có những nước TCTN vừa do liên đoàn Lao động thực hiện vừa do
Nhà nước thực hiện. Liên đoàn Lao động thực hiện cho thành viên
của mình là những NLĐ làm trong các DN khơng may bị thất ngiệp,
còn nhà nước thực hiện với những đối tượng cịn lại, số tiền trợ cấp
từ phía Nhà nước được lấy từ ngân sách.

3. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc , trợ cấp thất nghiệp
có điểm gì khác nhau?
3.1. Điểm giống:
-

Là mất trợ cấp mà NLĐ nhận được từ NSDLĐ.
Được tính dựa trên tiền lương và thời gian làm việc.
Giúp NLĐ trang trải cuộc sống trong thời gian tìm cơng việc mới.
3.2. Khác nhau:


Khái
niệm

Trợ Cấp

Trợ Cấp

Trợ Cấp

Thôi Việc

Mất Việc

Thất Nghiệp

Là một khoản
tiền mà NSDLĐ
phải trả cho NLĐ
khi nghỉ việc
trong trường hợp

Là một khoản tiền
mà DN phải trả cho
NLĐ bị mất việc
làm một cách thụ
động do DN gây ra,

Là một khoản tiền
mà NLĐ nhận

được từ quỹ bảo
hiểm quốc gia khi
chấm dứt HĐLĐ

9
9
9
NHÓM 12 – BAN3015

9


chấm dứt HĐLĐ
hợp pháp.

tức khoản tiền bồi
thường cho NLĐ do
bị chấm dứt HĐLĐ
trước thời hạn mà
không phải lỗi của
họ.

hoặc HĐLV.

Cơ sở
pháp


Điều 48 Bộ luật
lao động năm

2012

Điều 49 Bộ luật lao
động năm 2012

Điều 49, Điều 50
Luật việc làm
năm 2013

Điều
kiện
hưởng

NLĐ có tổng thời
gian thực tế làm
việc cho DN từ đủ
12 tháng trở lên
và thuộc một
trong các trường
hợp sau:

NLĐ có tổng thời
gian thực tế làm
việc cho DN từ đủ
12 tháng trở lên và
thuộc một trong hai
trường hợp sau:

Đã tham gia đóng
BHTN khi làm

việc theo HĐLĐ
hoặc HĐLV, cụ
thể:

- Hết hạn HĐLĐ.
- Đã hồn thành
cơng việc theo
HĐLĐ.
- Hai bên thoả
thuận chấm dứt
HĐLĐ.
- NLĐ bị kết án tù
giam, tử hình
hoặc bị cấm làm
cơng việc ghi
trong HĐLĐ theo
bán án, quyết
định có hiệu lực
pháp luật của
Tồn án.
- NLĐ chết, bị Toà
án tuyên bố mất
năng lực hành vi
dân sự, mất tích
hoặc là đã chết.

- DN cho NLĐ thơi
việc do thay đổi cơ
cấu, cơng nghệ
hoặc vì lý do kinh

tế.
- Do sát nhập, hợp
nhất, chia tách DN.

- Từ đủ 12 tháng
trở lên trong thời
gian 24 tháng
trước khi chấm
dứt HĐLĐ hoặc
HĐLV không xác
định thời hạn
hoặc có xác định
thời hạn.
- Từ đủ 12 tháng
trở lên trong thời
hạn 36 tháng
trước khi chấm
dứt HĐLĐ theo
mùa vụ hoặc theo
một cơng việc
nhất định có thời
hạn từ đủ 3 tháng
đến dưới 12
tháng.
- Chấm dứt HĐLĐ
hoặc HĐLV, trừ
trường hợp NLĐ
đơn phương chấm

10

10
10
NHÓM 12 – BAN3015

10


- DN chấm dứt
hoạt động.

dứt HĐLĐ, HĐLV
trái pháp luật
hoặc đang hưởng
lương hưu, trợ
cấp mất sức lao
động hằng tháng.

- NLĐ đơn
phương chấm dứt
HĐLĐ hợp pháp.
- DN đơn phương
chấm dứt HĐLĐ
hợp pháp.

- Đã nộp hồ sơ
hưởng TCTN tại
trung tâm dịch vụ
việc làm.
- Chưa tìm được
việc làm sau 15

ngày, kể từ ngày
nộp hồ sơ hưởng
BHTN, trừ các
trường hợp quy
định tại Khoản 4
Điều 49 Luật việc
làm năm 2013

Mức
hưởng

M

i
n
ă
m
l
à
m
v
i

c
t
í
n
h

M

ỗi

m

m
vi
ệc
tín
h
tr

tr

cấ
p,
NL
Đ
nh
ận
tr

M

c
h
ư

n
g
T

C
T
N
h

n
g
t

11
11
11
NHĨM 12 – BAN3015

11


h
ư

n
g
t
r

c

p
,
N

L
Đ
n
h

n
t
r

c

p
b

n
g
½
(
m


cấ
p
bằ
ng
01
th
án
g
tiề

n

ơn
g;
nh
ưn
g,
nế
u
th
ời
gi
an

m
vi
ệc
tín
h
tr

tr

cấ
p
ít

n
18
th

án
g

h
á
n
g
b

n
g
6
0
%
m

c
l
ư
ơ
n
g
b
ì
n
h
q
u
â
n

c

a
6
t
h

12
12
12
NHĨM 12 – BAN3015

12



t
n

a
)
t
h
á
n
g
t
i

n

l
ư
ơ
n
g
.

thì
D
N

tr
ác
h
nh
iệ
m
ch
i
tr

tr

cấ
p
m
ất
vi
ệc


m
ch
o
NL
Đ
ít
nh
ất
bằ
ng
02
th
án
g
tiề
n

ơn
g.

á
n
g
l
i

n
k

c

ó
đ
ó
n
g
B
H
T
N
t
r
ư

c
k
h
i
t
h

t
n
g
h

13
13
13
NHĨM 12 – BAN3015


13


i

p
.
T
u
y
n
h
i
ê
n
:
K
h
ơ
n
g
q
u
á
5
l

n
m


c
l
ư
ơ
n
g
c
14
14
14
NHĨM 12 – BAN3015

14


ơ
s

đ

i
v

i
N
L
Đ
t
h
u


c
đ

i
t
ư

n
g
t
h

c
h
i

n
c
h
15
15
15
NHÓM 12 – BAN3015

15


ế
đ


t
i

n
l
ư
ơ
n
g
d
o
N
h
à
n
ư

c
q
u
y
đ

n
h
.
H
o


c
16
16
16
NHÓM 12 – BAN3015

16


k
h
ơ
n
g
q
u
á
5
l

n
m

c
l
ư
ơ
n
g
t


i
t
h
i

u
v
ù
n
g
đ
17
17
17
NHĨM 12 – BAN3015

17



i
v

i
N
L
Đ
đ
ó

n
g
B
H
T
N
t
h
e
o
c
h
ế
đ

t
i

n
l
ư
ơ
n
g
18
18
18
NHĨM 12 – BAN3015

18



d
o
N
S
D
L
Đ
q
u
y
ế
t
đ

n
h
t

i
t
h

i
đ
i

m
c

h

m
d

t
H
19
19
19
NHÓM 12 – BAN3015

19


Đ
L
Đ
h
o

c
H
Đ
L
V
.

Thời
gian

làm
việc
tính
hưởng
trợ cấp

Bằng tổng thời
gian NLĐ đã làm
việc thực tế trừ đi
thời gian NLĐ đã
tham gia BHTN
và thời gian làm
việc đã được DN
chi trả trợ cấp
thất thơi việc
trước đây (nếu
có).
Thời gian làm
việc để tính
hưởng trợ cấp
được tính theo
năm (đủ 12
tháng), trường
hợp có tháng lẻ
thì từ đủ 1 tháng
đến dưới 6 tháng
được tính bằng ½
năm, từ đủ 6
tháng trở lên
được tính bằng 1


Bằng tổng thời gian
NLĐ đã làm việc
thực tế trừ đi thời
gian NLĐ đã tham
gia BHTN và thời
gian làm việc đã
được DN chi trả trợ
cấp thất thơi việc
trước đây (nếu có).
Thời gian làm việc
để tính hưởng trợ
cấp được tính theo
năm (đủ 12 tháng),
trường hợp có
tháng lẻ thì từ đủ 1
tháng đến dưới 6
tháng được tính
bằng ½ năm, từ đủ
6 tháng trở lên
được tính bằng 1
năm làm việc.

Được tính theo số
tháng đóng
BHTN, cứ đóng đủ
12 tháng đến đủ
36 tháng thì được
hưởng 3 tháng
TCTN, sau đó, cứ

đóng đủ thêm 12
tháng thì được
hưởng thêm 1
tháng TCTN
nhưng tối đa
khơng q 12
tháng.

20
20
20
NHĨM 12 – BAN3015

20


năm làm việc.
Tiền
lương
tính
hưởng
trợ cấp

Tiền lương bình
qn theo HĐLĐ
của 6 tháng liền
kề trước khi
HĐLĐ chấm dứt.

Tiền lương bình

quân theo HĐLĐ
của 6 tháng liền kề
trước khi HĐLĐ
chấm dứt.

Mức lương bình
quân của 6 tháng
liền kề có đóng
BHTN trước khi
thất nghiệp.

Hồ sơ Khoản 5 Điều 14
hưởng Nghị định
trợ cấp 05/2015/NĐ-CP

Theo Điều 49 Bộ
luật lao động 2019

Theo Điều 16
Nghị định
28/2015/NĐ-CP

Đối
tượng
chi trả

NSDLĐ

Cơ quan BHXH


NSDLĐ

4. Sự ra đời và phát triển của BHTN:
BHTN xuất hiện lần đầu tiên ở Châu Âu, trong một nghề khá phổ
biến và phát triển: Nghề sản xuất các mặt hàng thuỷ tinh ở Thuỵ Sĩ.
Nghề này rất cần thợ lành nghề và được tổ chức trong một phạm vi
nhỏ hẹp khoảng 20 đến 30 cơng nhân. Để giữ được những cơng nhân
có tay nghề cao gắn bó với mình, năm 1893 các chủ DN ở Thuỵ Sĩ đã
lập ra quỹ DN để trợ cấp cho những người thợ phải nghỉ việc vì lý do
thời vụ sản xuất. Sau đó, nhiều nghiệp đồn ở Châu Âu cũng đã lập
ra quỹ cơng đồn để trợ cấp cho đoàn viên trong những trường hợp
phải nghỉ việc, mất việc. Tiền trợ cấp được tính vào giá thành sản
phẩm và người sử dụng hàng hóa phải gánh chịu. Khi thấy rõ vai trò
và tác dụng của trợ cấp nghỉ việc, mất việc đối với công nhân, nhiều
cấp chính quyền địa phương đã tổ chức liên kết các DN, các nghiệp
đồn lao động để hình thành quỹ trợ cấp, thực chất đó là quỹ BHTN.
Quỹ BHTN tự nguyện đầu tiên ra đời tại Bécnơ (Thuỵ Sỹ) vào năm
1893. Tham gia đóng góp cho quỹ lúc này khơng chỉ có giới chủ mà
cả những NLĐ có cơng việc làm khơng ổn định. Để tăng mức TCTN
địi hỏi quy mơ của quỹ phải lớn, cho nên đã có sự tham gia đóng
góp của cả chính quyền địa phương và trung ương.
Năm 1900 và 1910, Na Uy và Đan Mạch ban hành Đạo luật quốc
gia về BHTN tự nguyện có sự hỗ trợ về tài chính của Nhà nước.
21
21
21
NHĨM 12 – BAN3015

21



Năm 1911, Vương quốc Anh ban hành đạo luật đầu tiên về BHTN
bắt buộc và tiếp sau đó là một số nước khác ở Châu Âu như: Thuỵ
Điển, Cộng hoà Liên bang Đức…
Sau cuộc tổng khủng hoảng kinh tế Thế Giới (1929- 1933) một
số nước Châu Âu và Bắc Mỹ ban hành các Đạo luật về BHXH và
BHTN, chẳng hạn: ở Mỹ năm 1935, Canađa vào năm 1939.
Sau chiến tranh Thế giới lấn thứ II, đặc biệt là sau khi có Cơng
ước số 102, năm 1952 của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì một
loạt nước trên Thế giới đã triển khai BHTN và TCTN. Tính đến năm
1981, có 30 nước thực hiện BHTN bắt buộc và 7 nước thực hiện bảo
thất nghiệp tự nguyện, đến năm 1992 những con số trên là 39 và 12
nước. Ở Châu Á, các nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,…
đều đã thực hiện BHTN.

5. Nội dung cơ bản của BHTN ở Việt Nam:
BHTN Việt Nam là gì?
TCTN là một chế độ nằm trong hệ thống các chế độ BHXH mà tổ
chức lao động quốc tế (ILO) đã khuyến nghị từ năm 1952 và cho đến
nay đã có nhiều nước thực hiện. Trong điều kiện kinh tế thị trường,
tình trạng thất nghiệp là khơng thể tránh khỏi, vì vậy việc ban hành
chính sách BHTN ở Việt Nam là rất cần thiết. Đây là một vấn đề hết
sức bức xúc trong một quãng thời gian dài. Mặc dù Đảng và Nhà
nước ta đã có nhiều biện pháp giải quyết tình trạng thất nghiệp như:
Trợ cấp thơi việc, trợ cấp 1 lần... nhưng đó chỉ là những biện pháp
tình thế. Do đó, chúng ta cần phải tham khảo kinh nghiệm của các
nước để ban hành chính sách này.
BHTN bắt đầu được thực hiện ở Việt Nam 01/01/2009 theo
định của Luật BHXH. NLĐ tham gia BHTN là công dân Việt Nam
việc theo HĐLĐ hoặc HĐLV mà các hợp đồng này không xác định

hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi
tháng với NSDLĐ có sử dụng từ mười lao động trở lên.

quy
làm
thời
sáu

Theo khoản 4 Điều 3 Luật việc làm 2013, BHTN là chế độ nhằm
bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi bị mất việc làm, hỗ trợ NLĐ
học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ
BHTN.
22
22
22
NHĨM 12 – BAN3015

22


Đây là loại hình bảo hiểm bắt buộc của Nhà nước nhằm mục tiêu
chính sách xã hội khơng vì mục tiêu lợi nhuận, hỗ trợ cho NLĐ khi
không may thất nghiệp, giải quyết khó khăn cho NLĐ.
BHTN được quy định cụ thể ở Chương 6 Luật Việc Làm 2016, cụ
thể:
5.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:


Người lao động:
NLĐ phải tham gia BHTN khi làm việc theo HĐLĐ hoặc HĐLV như


sau:
- HĐLĐ hoặc HĐLV không xác định thời hạn;
- HĐLĐ hoặc HĐLV xác định thời hạn;
- HĐLĐ theo mùa vụ (hợp đồng thời vụ) hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp NLĐ giao kết và đang thực hiện nhiều HĐLĐ
quy định như trên thì NLĐ và NSDLĐ của HĐLĐ giao kết đầu tiên có
trách nhiệm tham gia BHTN.
Lưu ý: NLĐ theo quy định nêu trên đang hưởng lương hưu, giúp
việc gia đình thì khơng phải tham gia BHTN.


Người sử dụng lao động:

NSDLĐ tham gia BHTN bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ
chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; DN, hợp tác xã, hộ
gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng lao động theo HĐLV hoặc HĐLĐ.
5.2. Nguyên tắc của BHTN:
- Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHTN.
- Mức đóng BHTN được tính trên cơ sở tiền lương của NLĐ.
- Mức hưởng BHTN được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian
đóng BHTN.
23
23
23

NHĨM 12 – BAN3015

23


- Việc thực hiện BHTN phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo
đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia.
- Quỹ BHTN được quản lý tập trung, thống nhất, cơng khai, minh
bạch, bảo đảm an tồn và được Nhà nước bảo hộ.
5.3. Các chế độ của BHTN:
-

TCTN.

-

Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

-

Hỗ trợ Học nghề.

-

Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì
việc làm cho NLĐ.
5.4. Mức đóng BHTN:
NSDLĐ phải tham gia BHTN cho NLĐ tại tổ chức BHXH trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày HĐLĐ hoặc HĐLV có hiệu lực.
Theo Điều 57 Luật Việc làm 2013, mức đóng hàng tháng của

NLĐ và NSDLĐ như sau:
- NLĐ đóng 1% tiền lương tháng;
- NSDLĐ đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những NLĐ đang
tham gia.
5.5. Điều kiện hưởng BHTN:
NLĐ đang đóng BHTN được hưởng TCTN khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a. Chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV, trừ các trường hợp sau đây:
- NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ, HĐLV trái pháp luật;
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
b. Đã đóng BHTN từ đủ:

24
24
24
NHÓM 12 – BAN3015

24


- 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt
HĐLĐ đối với các trường hợp: HĐLĐ có xác định và khơng xác định
thời hạn
- 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt
HĐLĐ đối với các trường hợp: Ký HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một
cơng việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng
c. Đã Đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung
tâm dịch vụ việc làm.
d.Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ
hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây:

- Thực hiện nghĩa vụ qn sự, nghĩa vụ cơng an;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp
đồng;
- Chết.
5.6. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp BHTN
Mức hưởng BHTN được quy đinh tại điều 50, Luật việc làm 2013
và được hướng dẫn chi tiết tại điều 8, Nghị định 28/2015/NĐ-CP Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về BHTN như
sau:
- Mức hưởng TCTN hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền
lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với NLĐ thuộc
đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc
25
25
25
NHÓM 12 – BAN3015

25


×