Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán tại các công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN QUANG TRUNG

HỒN THIỆN HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐN
TẠI CÁC CƠNG TY LÂM NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chun ngành

: Kế Toán

Mã số

: 8.34.03.01

Người hướng dẫn: PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bài nghiên cứu “Hồn thiện hệ thống thơng tin kế
tốn tại các cơng ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tơi. Kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
Tác giả: Nguyễn Quang Trung


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


Trong xu hướng nền kinh tế thế giới thay đổi không ngừng, quá trình
hội nhập ngày càng sâu rộng, hiệp định thương mại và khu vực tự do thuế
quan ngày càng được thiết lập và mở rộng. Các công ty đa quốc gia ngày càng
phát triển và mở rộng trên toàn thế giới cùng với sự phát triển không ngừng
của internet đã thu hẹp khoảng cách địa lý giữa các quốc gia. Thị trường lao
động và thị trường tài chính ngày càng được hội nhập trên toàn cầu. Do vậy,
nền kinh tế Việt Nam khơng thể đứng ngồi xu thế hội nhập thế giới, nền kinh
tế nước ta cũng phải thay đổi và phát triển để theo kịp với nền kinh tế thế giới
và cùng phát triển.
Các CTLN là các DN hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trong các lĩnh
vực trồng rừng, chế biến lâm sản, thực hiện dịch vụ về rừng và môi trường
rừng. Đặc thù của các CTLN là chu kỳ sản xuất dài, địa bàn sản xuất là các
vùng xâu vùng xa, biên giới với giao thơng khó khăn, nền kinh tế chưa phát
triển, đời sống người dân còn nghèo. Do vậy, các CTLN không chỉ sản xuất
kinh doanh tạo ra giá trị gia tăng cho mình mà cịn là đơn vị tạo công ăn việc
làm thu nhập cho người lao động , góp phần phát triển kinh tế vùng khó khăn,
nơng thơn miền núi. Mặt khác, đối tượng sản xuất kinh doanh của các CTLN
là các tài sản sinh học, cụ thể là rừng trồng sản xuất, rừng nguyên liệu, rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ. Các đối tượng sản xuất này vừa tạo ra giá trị sản
xuất, tạo ra lợi nhuận cho DN đồng thời còn tạo ra các giá trị xã hội, môi
trường, bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác hại của thiên tai... Do vậy, các
CTLN không chỉ giữa vai trị kinh tế mà cịn có vai trị quan trọng đối với xã
hội, mơi trường và đời sống nhân dân.
Các CTLN tại Bình Định chủ yếu là 100% vốn nhà nước và chưa được
cổ phần hóa. Chi phí sản xuất kinh doanh của CTLN có chi phí đầu tư và trồng


2
rừng là loại chi phí đặc thù, phát sinh liên tục, nhiều năm trong các chu kỳ kinh
doanh rừng. Các chi phí này bao gồm chi phí bỏ ra một lần và các chi phí

thường xuyên. Bên cạnh đó các hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công ty
được tổ chức theo mơ hình khép kín, từ khâu trồng rừng, khai thác, chế biến gỗ
và thương mại.
Đặc điểm kinh doanh của CTLN mang tính chất đặc thù khác biệt với
các loại hình DN khác. Do vậy, việc tổ chức HTTTKT có những khác biệt
nhất định đối với các DN thơng thường. Thơng tin kế tốn của CTLN khơng
chỉ cung cấp cho các nhà quản trị trong DN, các cơ quan quản lý nhà nước và
các đối tượng bên ngoài DN mà thơng tin kế tốn liên quan đến hiệu quả hoạt
động của các CTLN còn cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách lâm
nghiệp, cho các cơ quan chức năng có biện pháp để quản lý tốt nguồn tài
nguyên rừng đang ngày càng cạn kiệt. Tuy nhiên, CTLN là dạng công ty đặc
thù, chịu nhiều cơ chế quản lý đan xen giữa Luật Doanh nghiệp và các Nghị
định riêng cho ngành lâm nghiệp. Đồng thời mục tiêu kinh doanh của các
CTLN chưa rõ ràng giữa mục tiêu lợi nhuận và mục tiêu bảo vệ tài nguyên
rừng - môi trường. Do vậy địi hỏi cần phải có một HTTTKT hiệu quả để
cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, các CTLN trên địa bàn tỉnh Bình Định đều là các doanh
nghiệp có quy mơ vừa có những khó khăn nhất định về trình độ sử dụng vốn,
trình độ áp dụng cơng nghệ kỹ thuật, trình độ quản lý nguồn lực doanh
nghiệp… và một hạn chế khơng thể khơng nói đến đó là hạn chế trong tổ chức
HTTTKT, chưa theo kịp với yêu cầu ngày càng cao về việc cung cấp thơng
tin kế tốn cho nhà quản lý kịp thời, chính xác, bên cạnh đó thơng tin cịn
cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác nhau trong và ngoài doanh nghiệp.
Do đó, việc tổ chức một HTTTKT hiệu quả sẽ là địn bẩy để DN có thể tạo ra


3
được thông tin hữu ích, giúp cho nhà quản lý có những quyết định nhanh chóng
và chính xác, tạo cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh trong nền kinh tế.

Khi nhắc đến tổ chức HTTTKT, nhiều DN, nhà tổ chức thường nghĩ
đến xu hướng áp dụng ERP (Enterprise resource planning - Hoạch định nguồn
lực doanh nghiệp) trong các doanh nghiệp, đó là một hướng đi được đánh giá
là cần thiết nhưng đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu rất lớn cũng như nguồn nhân
lực phải có trình độ nhất định để có thể tiếp thu và vận hành hệ thống ERP
một cách trôi chảy, điều này là thách thức đối với những DN như các CTLN
trên địa bàn tỉnh Bình Định. Do đó, việc tổ chức HTTTKT phải gần với khả
năng của các CTLN trên địa bàn tỉnh Bình Định, đồng thời có thể phát triển
trong tương lai, đó là điều mà các CTLN nói trên cần có trong hiện tại.
Từ các phân tích trên tác giả chọn đề tài: “Hồn thiện hệ thống thơng
tin kế tốn tại các cơng ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định” với
mong muốn phân tích thực trạng HTTTKT đồng thời đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện tổ chức HTTTKT tại các doanh nghiệp trên.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
2.1. Nội dung chính các nghiên cứu trước đây
Vấn đề về HTTTKT đã được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều góc độ
khác nhau, ở mỗi cơng trình nghiên cứu có những ưu điểm và những hạn chế
khác nhau. Nhưng nhìn chung, mỗi cơng trình nghiên cứu đều có những đóng
góp nhất định trong việc hoàn thiện tổ chức HTTTKT cho các tổ chức kinh tế.
Sau đây là một số nghiên cứu tiêu biểu có liên quan:
♦ Đề tài: Tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn quản trị chi phí trong
các doanh nghiệp may Việt Nam.
- Người thực hiện: Hồ Mỹ Hạnh.
- Nội dung: Luận án trên cơ sở lý thuyết về hệ thống thông tin quản trị
doanh nghiệp, luận án khẳng định sự tồn tại mối quan hệ giữa HTTTKT quản


4
trị chi phí và hiệu quả quản trị doanh nghiệp. Luận án đã chứng minh rằng
mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp và nhu cầu thơng tin kế tốn quản trị

chi phí từ phía nhà quản trị doanh nghiệp là nhân tố quan trọng nhất trong
việc thiết lập HTTTKT quản trị chi phí. Luận án đã đưa ra các giải pháp trong
tổ chức thơng tin kế tốn để tăng cao hiệu suất quản trị chi phí ở những doanh
nghiệp dệt may. Các giải pháp thuộc ba nhóm: tổ chức hệ thống thơng tin dự
tốn chi phí, tổ chức hệ thống thông tin chi phí thực hiện và tổ chức hệ thống
thơng tin kiểm sốt chi phí - ra quyết định.
♦ Đề tài: Tổ chức HTTTKT áp dụng trong các doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Việt Nam.
- Người thực hiện: Phạm Trà Lam.
- Nội dung: Luận văn đã làm sáng tỏ và chi tiết hóa các vấn đề liên
quan đến HTTTKT, chu trình kế tốn trong đó có kết hợp phần lý luận về kế
tốn và thơng tin kế tốn. Trong phần khảo sát đã làm rõ được thực trạng
HTTTKT áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, có sự so
sánh giữa nhóm doanh nghiệp lớn. Các giải pháp đề ra trong luận văn chủ yếu
tập trung đến việc ứng dụng PMKT mà chưa chú trọng nhiều đến phần tổ
chức bộ máy và nhân sự thực hiện kế tốn, ngồi ra phạm vi địa lý của đề tài
khá rộng gây khó khăn cho việc khảo sát và thu thập kết quả.
♦ Đề tài: Tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Người thực hiện: Nguyễn Vương Thành Long.
- Nội dung: Luận văn đã hệ thống hóa được các cơ sở lý luận về
HTTTKT, khảo sát tìm ra những điểm chung của các DN vừa và nhỏ trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh cũng như việc tổ chức HTTTKT của các DN vừa
và nhỏ. Tác giả đã đưa ra được các giải pháp liên quan đến tổ chức HTTTKT
từ việc tổ chức bộ máy cho đến việc ứng dụng giải pháp công nghệ thông tin


5
vào tổ chức HTTTKT.
♦ Đề tài: Nhận dạng các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành cơng của

q trình tổ chức cơng tác kế tốn trong điều kiện ứng dụng Công nghệ
thông tin tại các doanh nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Người thực hiện: Đào Nhật Minh.
- Nội dung: Luận văn đã khái quát các khái niệm, lý thuyết về q trình
tổ chức cơng tác kế toán trong điều kiện ứng dụng CNTT, các yếu tố đánh giá
và các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành cơng của q trình này; xây dựng mơ
hình nghiên cứu, câu hỏi, giả thiết nghiên cứu, tiến hành khảo sát và nhận
diện được các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành cơng của q trình tổ chức cơng
tác kế toán trong điều kiện ứng dụng CNTT tại các DN chế biến gỗ trên địa
bàn tỉnh Bình Định. Đồng thời, đề tài đã đưa ra một số kiến nghị trên cơ sở
kết quả phân tích được để giúp các DN chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình
Định có thể tin học hóa cơng tác kế tốn thành cơng.
♦ Đề tài: Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn trong các doanh
nghiệp trồng trọt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Người thực hiện: Bùi Thị Thanh Trà.
- Nội dung: Luận văn đã tổng hợp những lý thuyết cơ bản về tổ chức
cơng tác kế tốn, tìm hiểu về đặc điểm các hoạt động sản xuất và tổ chức công
tác kế toán cho các DN trồng trọt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Nhận định
được các hạn chế trong tổ chức cơng tác kế tốn và đề ra các giải pháp hồn
thiện tổ chức cơng tác kế tốn cho các DN trồng trọt trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
2.2. Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu
Các đề tài trên đi vào nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến
HTTTKT, việc lựa chọn phần mềm để sử dụng cho phù hợp với các DN với
quy mô vừa và nhỏ; các DN hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề trên


6
một địa bàn cụ thể. Các kiến thức nghiên cứu của các đề tài trên được tác giả
kế thừa một phần vào đề tài đang thực hiện. Bên cạnh đó, nội dung các luận

văn trên đi vào nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến hệ thống ERP, việc
lựa chọn các phần mềm để sử dụng cho các DNNVV. Tuy nhiên, chưa có đề
tài nào đi sâu nghiên cứu để nâng cao hiệu quả của HTTTKT tại các CTLN
nói chung và trên địa bàn tỉnh Bình Định nói riêng. Xuất phát từ lý do trên,
tác giả lựa chọn các CTLN trên địa bàn tỉnh Bình Định để tập trung nghiên
cứu, phản ánh thực trạng và đưa ra các giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện
HTTTKT tại các đơn vị trên.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng HTTTKT tại các CTLN trên địa bàn tỉnh Bình
Định qua đó phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu của HTTTKT tại các
đơn vị.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện HTTTKT tại các CTLN trên địa bàn
tỉnh Bình Định nhằm đáp ứng được nhu cầu thông tin kịp thời, nhanh chóng,
chính xác cho kế tốn, giúp cho quản trị tài chính được minh bạch và hiệu
quả.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng về HTTTKT của các CTLN trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Việc tổ chức, hoàn thiện HTTTKT áp dụng cho các doanh nghiệp nói
riêng và các CTLN trên địa bàn tỉnh Bình Định nói riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung về hoàn
thiện HTTKT tại các CTLN trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Về khơng gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu tại các CTLN trên địa
bàn tỉnh Bình Định.


7
Về thời gian: Luận văn sử dụng các số liệu thống kê và tài liệu nghiên
cứu trong 3 năm, giai đoạn từ năm 2016 đến 2018.

5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng cả phương pháp định tính và phương pháp thống kê mô tả
để thống kê, phân tích và đánh giá các vấn đề trong đề tài:
- Phương pháp định tính được dùng trong việc hệ thống hóa các vấn đề lý
luận; tổng hợp đánh giá tình hình thực tế việc tổ chức HTTTKT tại các CTLN
trên địa bàn tỉnh Bình Định từ những dữ liệu thứ cấp. Từ đó đưa ra các đề xuất,
kiến nghị phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các CTLN.
- Phương pháp thống kê mô tả được dùng để phân tích các dữ liệu sơ cấp
do khảo sát đem lại, căn cứ vào các kết quả từ công cụ thống kê, mô tả để đưa ra
các nhận xét, đánh giá kết quả và đưa ra các kiến nghị phù hợp.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài nêu lên thực trạng, đánh giá, phân tích thực trạng về HTTTKT
tại các CTLN trên địa bàn tỉnh Bình Định. Trên cơ sở đó, luận văn nêu ra
các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện HTTTKT tại các CTLN trên địa
bàn tỉnh Bình Định đồng thời là tài liệu tham khảo cho các công ty nêu trên
và những người quan tâm.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận hệ thống thơng tin kế tốn trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về hệ thống thông tin kế tốn tại các cơng ty lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện tổ chức hệ thống thơng tin kế tốn tại
các cơng ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định


8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Một số vấn đề chung về hệ thống
1.1.1. Khái niệm
Hệ thống là tập hợp các thành phần phối hợp với nhau được sắp xếp
theo một trình tự nhất định để hoàn thành các mục tiêu của tổ chức. Các yếu
tố cơ bản liên quan đến hệ thống bao gồm :
Vai trị của hệ thống: thơng tin và ra quyết định bởi vì mọi hoạt động
quản lý cho dù là to hay nhỏ đều cần thông tin. Muốn có thơng tin thì phải
qua một q trình thu thập dữ liệu từ các hoạt động và truyền đạt. Thơng tin
địi hỏi phải cần thiết và chính xác, đầy đủ, hiệu quả về mặt chi phí, đúng mục
đích người sử dụng, thỏa đáng, thích nghi trong truyền đạt đúng lúc và dễ sử
dụng. Thơng tin càng chính xác thì càng giúp ích cho việc ra quyết định, các
quyết định tùy thuộc vào cấp độ quản trị: kế hoạch chiến lược, kiểm soát quản
trị và kiểm soát hoạt động.
Cấu trúc của hệ thống là sự sắp xếp thiết kế các phần tử bên trong của
hệ thống.
Các yếu tố đầu ra, đầu vào: khi thiết lập một hệ thống, chúng ta cần tìm
hiểu sản phẩm của hệ thống trước, có nghĩa là sản phẩm phục vụ cho mục
đích gì, cần những yếu tố nào, báo cáo gì thì lúc đó chúng ta mới biết được
đầu vào của hệ thống là gồm những dữ liệu nào.
Môi trường của hệ thống: là các yếu tố, điều kiện nằm ngồi hệ thống
và có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của hệ thống đó.
1.1.2. Phân loại
Một hệ thống có thể chứa nhiều hệ thống con và trong mỗi hệ thống
con sẽ có những tính chất như một hệ thống, có thể dùng các phương tiện,


9
cách thức khác nhau nhưng đều liên kết với nhau và cùng thực hiện mục tiêu
chung của hệ thống.
- Theo sự phân cấp hệ thống, hệ thống bao gồm hệ thống cấp thấp và hệ

thống cấp cao.
- Theo sự tác động và mối quan hệ với mơi trường bên ngồi, hệ thống
bao gồm hệ thống đóng, hệ thống mở và hệ thống kiểm sốt phản hồi.
+ Hệ thống đóng là hệ thống khơng có liên hệ với mơi trường bên
ngồi. Mơi trường cũng khơng tác động đến q trình của hệ thống. Hệ thống
này chỉ mang ý nghĩa về mặt lý thuyết. Trong hệ thống đóng, ta có hệ thống
đóng có quan hệ, đây tuy là hệ thống đóng nhưng có giao tiếp với mơi trường
bên ngồi, bị mơi trường bên ngoài tác động và ngược lại hệ thống cũng tác
động đến mơi trường và được kiểm sốt.
+ Hệ thống mở là hệ thống có liên hệ và chịu sự tác động rất mạnh của
mơi trường bên ngồi. Hệ thống khơng kiểm sốt được sự tác động qua lại
của nó với môi trường và thường không ổn định hoặc không kiểm sốt được
các thơng tin vào.
+ Hệ thống kiểm sốt phản hồi: là hệ thống mà một phần thông tin đầu
ra của nó cho phép kiểm sốt thơng tin đầu vào qua đó tối ưu hóa các mục
tiêu của hệ thống.
1.2. Hệ thống thông tin quản lý
1.2.1. Khái niệm
Hệ thống thơng tin quản lý là hệ thống có nhiệm vụ cung cấp thông tin
cần thiết phục vụ cho việc quản lý điều hành một tổ chức. Hệ thống thông tin
quản lý có thể gọi là một hệ thống tích hợp “Người - Máy” tạo ra các thông tin
giúp ích cho con người trong sản xuất, quản lý và ra quyết định. Hệ thống thông
tin quản lý sử dụng các thiết bị tin học, các phần mềm, cơ sở dữ liệu, các thủ tục
thủ cơng, các mơ hình phân tích, lập kế hoạch quản lý và ra quyết định.


10
1.2.2. Vai trị
Hệ thống thơng tin quản lý có vai trị thu nhập thơng tin , xử lý và cung
cấp thông tin cần thiết cho người sử dụng khi họ có nhu cầu.

Vai trị của hệ thống thơng tin quản lý có thể mơ tả như sau:

Hình 1.1: Q trình diễn ra trong hệ thống thông tin quản lý

1.2.2.1. Thu thập thông tin
Do hệ thống thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau nên thông tin
thường đa dạng và phức tạp. Vì lẽ đó, tổ chức muốn có thơng tin hữu ích thì
hệ thống phải chọn lọc thơng tin:
- Phân tích các thơng tin để tránh sự q tải khi có hại.
- Thu thập thơng tin có ích: những thơng tin có ích cho hệ thống được
cấu trúc hóa để có thể khai thác trên các phương tiện tin học. Thu thập thông
tin thường sử dụng giấy hoặc vật ký tin từ.
Thông thường việc thu thập thông tin được tiến hành một cách có hệ
thống và tương ứng với các thủ tục được xác định trước. Ví dụ : nhập vật tư


11
vào kho, thanh toán cho nhà cung ứng. Mỗi sự kiện dẫn đến việc thu thập theo
một mẫu định sẵn trước như là cách tổ chức trên màn hình máy tính.
Đây là vai trị rất quan trọng của hệ thống nên tốt nhất nên tránh sai sót.
1.2.2.2. Xử lý thơng tin
Công việc lựa chọn thông tin thu thập được coi là bước xử lý đầu tiên,
tiếp theo là tác động lên thông tin, xử lý thông tin:
- Tiến hành tính tốn trên các nhóm chỉ tiêu.
- Thực hiện tính tốn tạo ra các thông tin kết quả.
- Thay đổi hoặc loại bỏ dữ liệu.
- Sắp xếp dữ liệu.
- Lưu trữ tạm thời hoặc lưu trữ.
Có nhiều cách xử lý : thủ công, cơ giới hoặc tự động.
1.2.2.3. Phân phối thông tin

Cung cấp thông tin là mục tiêu của hệ thống, nó đặt ra vấn đề ai quyết
định phân phối, phân phối cho ai, và vì sao.
Phân phối thơng tin có thể có mục tiêu ban bố lệnh, báo cáo về sản
xuất, gọi là phân phối dọc. Mục tiêu phân phối nhằm phối hợp một số hoạt
động giữa các bộ phận chức năng gọi là phân phối ngang.
Để tối ưu phân phối thông tin, hệ thống cần đáp ứng 3 tiêu chuẩn:
- Tiêu chuẩn về dạng: tốc độ truyền thông tin, số lượng nơi nhận, …
dạng phải thích hợp với phương tiện truyền. Ví dụ như giấy, thư tín cho loại
thông tin cho các địa chỉ là các đại lý; giấy, telex, telecopie để xác nhận một
đơn đặt hàng qua điện thoại; âm thanh sử dụng cho thông tin dạng mệnh lệnh.
- Tiêu chuẩn về thời gian: bảo đảm tính thích đáng của của các quyết định.
- Tiêu chuẩn về tính bảo mật: thông tin đã xử lý cần đến thẳng người sử
dụng, việc phân phối thông tin rộng hay hẹp tùy thuộc vào mức độ quan trọng
của nó.


12
1.2.3. Cấu trúc hệ thống thông tin quản lý
1.2.3.1. Cấu trúc tổng quát của hệ thống thông tin quản lý
Hệ thống thông tin quản lý gồm 4 thành phần: các lĩnh vực quản lý, dữ
liệu, thủ tục xử lý (mô hình) và các qui tắc quản lý.
- Các lĩnh vực quản lý: mỗi lĩnh vực quản lý tương ứng những hoạt
động đồng nhất như là lĩnh vực thương mại, hành chính, kỹ thuật, kế toán –
tài vu,…
- Dữ liệu: là nguyên liệu của hệ thống thông tin quản lý được biểu diễn
dưới nhiều dạng như là truyền khẩu, văn bản, hình vẽ, ký hiệu… và trên nhiều
vật chứa đựng thơng tin như là giấy, băng từ, đĩa, đối thoại, bản sao, fax…
- Các mơ hình: là nhóm tập hợp ở từng lĩnh vực. Ví dụ: kế hoạch và sơ
đồ kế tốn cho lĩnh vực kế tốn tài vụ; qui trình sản xuất; phương pháp vận
hành thiết bị; phương pháp qui hoạch dùng cho quản lý dự trữ hoặc quản lý

sản xuất.
- Qui tắc quản lý: sử dụng biến đổi, xử lý dữ liệu phục vụ cho các mục
đích xác định.
1.2.3.2. Hệ thống thông tin quản lý và các phân hệ thông tin
Định nghĩa: lĩnh vực quản lý là phân hệ, giống như mọi hệ thống sẽ có
một hệ tác nghiệp, hệ thơng tin và hệ quyết định, nhóm các hoạt động có cùng
một mục tiêu tổng thể. Ví dụ lĩnh vực quản lý vận tải sẽ bao gồm việc quản lý
vận chuyển và có liên quan: tái cung ứng, giao hàng, vật tư hàng hóa nguyên
vật liệu, chuyên chở cán bộ công nhân viên.
Phân chia thành các đề án và các áp dụng: để phân chia hệ thống tổ
chức kinh tế xã hội thành các lĩnh vực quản lý và thuận lợi cho việc sử dụng
tin học, cần phân chia tiếp các lĩnh vực thành các đề án, các áp dụng. Ví dụ
cho lĩnh vực kế tốn có thể chia thành: kế toán tổng hợp, kế toán khách hàng,
kế toán vật tư, kế toán phân tích…


13
Hệ thống thông tin quản lý và người sử dụng: có thể tiếp cận hệ thống
thơng tin quản lý một cách logic, mỗi người sử dụng có một cách nhìn riêng
của mình về hệ thống thơng tin quản lý tùy theo chức năng mà họ đảm nhiệm,
vị trí, kinh nghiệm…
1.2.3.3. Dữ liệu và thông tin
Các dữ liệu được chuyên chở bởi các dịng thơng tin giúp ta tiếp cận
chặt chẽ và chính xác hơn các hệ thống thông tin quản lý để tin học hóa
chúng.
Dữ liệu có thể được biểu hiện dưới nhiều dạng khác nhau (âm thanh,
văn bản, hình ảnh…). Thông tin luôn mang ý nghĩa và gồm nhiều giá trị dữ
liệu. Thông tin bao gồm các dạng: thông tin viết, thơng tin nói, thơng tin hình
ảnh và các thông tin khác…
Các thông tin vô ích được loại bỏ thì các thơng tin cịn lại là thành phần

của hệ thống thơng tin quản lý. Một số trong chúng có thể được khai thác tức
thì để ra quyết định.
Xử lý tự động thơng tin chỉ thực hiện được khi nó được tạo thành từ
các dữ liệu có tính cấu trúc. Nhờ xuất phát từ các dữ liệu có tính cấu trúc và
dựa vào các quy tắc quản lý mà các xử lý được thực hiện.
1.2.4. Cơ chế vận hành
1.2.4.1. Hệ thống thông tin quản lý mang mệnh lệnh của hệ thống
Hệ quyết định gồm hệ thống điều khiển và hệ tổ chức. Các hệ thống
đang nghiên cứu là hệ thống mở và sống, nghĩa là phát triển thường xuyên,
những phát triển này nói chung là hệ quả của việc xử lý các mệnh lệnh. Nó
dựa theo q trình đã được quy định trước hoặc điều khiển từng bước.
Ví dụ: tính lương được thiết lập bằng cách xây dựng một quá trình điều
khiển bắt đầu bằng việc thu thập các bảng chấm công, tập hợp khối lượng
công việc thực hiện của từng công nhân kết thúc bằng việc phân phát phiếu


14
lương và các lệnh chuyển khoản cho ngân hàng (thông qua mạng).
Hệ quản lý điều khiển không hoạt động độc lập mà nó cần được kiểm
sốt và điều chỉnh dựa theo mục tiêu đặt ra và việc tiếp nhận thông tin từ hệ
tác nghiệp, sản xuất là cần thiết.
1.2.4.2. Hệ thông tin phối hợp các phân hệ
Hệ tổ chức kinh tế xã hội được phân chia thành các phân hệ. Mỗi phân
hệ có đầy đủ các đặc tính của một hệ thống (HQĐ – HTT – HTN). Các phân
hệ ví dụ: nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, đại lý … tạo thành các hệ thống và
hệ thơng tin có nhiệm vụ phối hợp các liên hệ này.
Cấu trúc của mỗi phân hệ có thể dựa trên: cấu trúc chức năng, cấu trúc
trực tuyến phân cấp và cấu trúc hỗn hợp (trực tuyến chức năng).
1.2.4.3. Hệ thơng tin kiểm sốt và điều phối hệ thống
Hệ thống điều khiển nhận các thơng tin từ mơi trường bên ngồi (có ích

và khơng có ích) cùng thơng tin nội, dựa trên thơng tin này mà hệ thống kinh
tế xã hội hoạt động. Có 3 trường hợp:
- Trường hợp điều khiển theo chu kỳ mở:
Thông tin từ môi trường chuyển tiếp đến hệ quyết định, tiếp theo là ảnh
hưởng đến hệ tác nghiệp.
- Trường hợp điều khiển theo chu kỳ đóng:
Thơng tin từ hệ tác nghiệp có thể đến hệ quyết định nếu như đã thỏa
các điều kiện cần thiết (2). Quyết định hành động được thơng qua khơng, nếu
khơng thơng qua sẽ có thông tin đến hệ tác nghiệp (3)


15

Hình 1.2: Điều khiển quản lý theo chu kỳ đóng

- Trường hợp điều khiển bằng một lệnh gọi là báo động:
Thông tin đến từ môi trường hoặc hệ tác nghiệp (1), quyết định hoạt
động đưa ra hoặc không (2), kết quả được chuyển ra mơi trường (3).

Hình 1.3: Điều khiển theo báo động


16
1.3. Hệ thống thơng tin kế tốn
1.3.1. Khái niệm
Theo Marshall B. Romney (2012): “HTTTKT là hệ thống có chức năng
thu thập dữ liệu, xử lý, phân loại và báo cáo các sự kiện kinh tế tài chính
nhằm mục đích cung cấp thông tin và ra quyết định”.
Theo Leslei Turner và Andrea Weickgenannt (2009): “HTTTKT là một
hệ thống xử lý các hoạt động của doanh nghiệp với mục tiêu thu thập, xử lý

dữ liệu kế tốn thơng qua phân loại, tổng hợp từ đó tạo ra thơng tin trùn
thơng đến các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp”.
1.3.2. Vai trò
Qua khái niệm HTTTKT ta cũng thấy được chức năng của HTTTKT là
thu thập, lưu trữ, xử lý dữ liệu kinh tế trong quá trình hoạt động kinh doanh
của DN, nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho người sử dụng bên trong
và bên ngoài DN, hỗ trợ cho công tác tổ chức, quản lý cũng như ra quyết định
của ban quản trị DN.
Một thông tin đầu vào dù có đơn giản đến đâu, nêu như khơng được
theo dõi và cập nhật kịp thời thì rất dễ bỏ sót hoặc cập nhật chậm, điều này
đôi lúc gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới các quyết định trong kinh doanh, các
quyết định về tài chính của ban quản trị, cho nên HTTTKT cịn có chức năng
kiểm sốt chặt chẽ việc ghi nhận, xử lý thông tin trên cơ sở tuân thủ các quy
trình, chuẩn mực, ngun tắc kế tốn nhằm cung cấp chất lượng thơng tin tốt
nhất. Bên cạnh đó nó cịn là một cơng cụ giúp lưu trữ lại thơng tin từ năm này
qua năm khác, lưu trữ lịch sử hoạt động của DN từ khi mới đầu hình thành.
HTTTKT cung cấp phần lớn các thông tin quan trọng cho ban quản trị
DN trong quá trình quản lý, điều hành DN. Các thơng tin kế tốn cần cung
cấp rất đa dạng, phong phú và ngày càng được đòi hỏi cao về chất lượng cũng
như sự kịp thời, vì vậy để có được những thơng tin hữu ích, phù hợp với yêu


17
cầu quản lý, cần phải có một hệ thống kế tốn mạnh và hữu hiệu. (Theo Bộ
mơn HTTTKT, Hệ Thống Thơng Tin Kế Tốn Tập 3, NXB Lao Động – Xã
Hội, 2010).
1.3.3. Cấu trúc
Một HTTTKT cơ bản có cấu trúc như sau:
1.3.3.1. Hệ thống thông tin đầu vào
Dữ liệu đầu vào: bao gồm các nội dung cần thiết thu thập và các

phương thức thu thập dữ liệu cho hệ thống thơng tin.

Hình 1.4: Các thành phần của HTTTKT

1.3.3.2. Hệ thống xử lý thơng tin
Thành phần xử lý: các q trình, bộ phận thực hiện hoạt động xử lý các
nội dung dữ liệu đầu vào đã thu thập như phân tích, tổng hợp, tính toán, ghi
chép, xác nhận… để làm biến đổi tính chất, nội dung của dữ liệu, tạo ra các
thông tin theo yêu cầu sử dụng.
Thành phần lưu trữ: lưu trữ các nội dung dữ liệu đầu vào hoặc thơng tin
tạo ra của các q trình xử lý để phục vụ cho những quá trình xử lý và cung
cấp thông tin về sau.


18
1.3.3.3. Hệ thống thông tin đầu ra
Thông tin đầu ra: nội dung của thông tin và phương thức cung cấp
thông tin đầu ra từ hệ thống cho các đối tượng sử dụng.
Kiểm sốt: kiểm sốt các q trình thu thập, lưu trữ, xử lý nhằm cung
cấp thông tin theo tiêu chuẩn, mục tiêu của hệ thống đặt ra đồng thời phản hồi
những sai sót, hạn chế của các thành phần của hệ thống thông tin để khắc
phục, sửa chữa.
Thông tin chỉ được tạo ra từ quá trình xử lý dữ liệu khi có sự tham gia
của các thành phần của hệ thống thông tin cụ thể và mang ý nghĩa nhất định
đối với đối tượng sử dụng thơng tin đó. Trong nhiều trường hợp các thông tin
tạo ra từ hệ thống này sẽ là dữ liệu cho một hệ thống thơng tin khác. Do đó,
cần phải nhận biết và phân biệt sự khác nhau giữa dữ liệu và thông tin, đồng
thời chỉ xem xét chúng trong phạm vi của một hệ thống thơng tin cụ thể.
Q trình xử lý của hệ thống thơng tin có thể được thực hiện bởi các
phương pháp xử lý khác nhau. Đó có thể là q trình ghi chép, xử lý thủ cơng

bằng tay thơng thường hoặc được hỗ trợ và thực hiện bởi hệ thống xử lý máy
tính hoặc cũng có thể kết hợp giữa thủ cơng và máy tính. Do đó một hệ thống
thông tin không nhất thiết phải là hệ thống xử lý bằng máy.
1.3.4. Chu trình kế tốn
1.3.4.1. Khái niệm và mục đích của chu trình kế tốn
Chu trình kế tốn trong HTTTKT được xem như mạch máu trong cơ
thể một đơn vị kế toán, ở khía cạnh khoa học kế tốn thì chu trình kế tốn
được khái niệm là một hệ thống các thủ tục, chính sách, các bước xử lý dữ
liệu được thiết kế để hình thành thơng tin kế toán cung cấp cho các đối tượng
sử dụng (Robert L. Hurt, 2010, trang 202). Trong một chu trình thì dữ liệu
được tập hợp từ chứng từ kế toán, chính là đối tượng được trung chuyển, xử
lý và tổng hợp trong chu trình kế tốn. Chu trình kế tốn tn thủ các quy


19
định về thời gian tương tự như một chu kỳ kinh doanh của đơn vị kế tốn.
Chu trình kế tốn được xây dựng và thực hiện nhằm mục đích sau:
- Xác định dữ liệu kế toán sinh ra như thế nào và kết thúc như thế nào;
những hoạt động diễn ra trong một đơn vị kế toán và cũng cho biết khi nào là
thời điểm ghi nhận một giao dịch kế toán (Robert L. Hurt, 2010, trang 201).
- Cho biết thơng tin kế tốn được xác định khi nào, từ đầu vào đến đầu
ra, từ chứng từ cho đến khi ghi nhận vào sổ kế toán hay thiết lập báo cáo kế
toán (Robert L. Hurt, 2010, trang 201).
- Nhấn mạnh tính liên tục của hoạt động kinh doanh và xử lý kế toán
trong đơn vị kế toán.
- Tạo sự thuận lợi, dễ dàng cho việc phân tích, thiết kế các cơng việc kế
tốn xử lý nghiệp vụ, bộ máy phục vụ cho việc xử lý các nghiệp vụ có liên
quan.
1.3.4.2. Các chu trình kế tốn chính
Một đơn vị kế tốn có thể xây dựng và áp dụng cho mình nhiều chu

trình kế tốn khác nhau nhưng tựu chung lại thì có hai chu trình kế tốn chính
là Chu trình doanh nghiệp (bán hàng – thu tiền) và Chu trình chi phí (mua
hàng – trả tiền), ngồi ra cịn có các chu trình như Chu trình chuyển đổi (sản
xuất), Chu trình tài chính và Chu trình nhân sự. Sau đây là nội dung chính của
từng chu trình kế tốn:
a. Chu trình doanh thu (bán hàng và thu tiền)
- Khái niệm: Chu trình doanh thu là một chuỗi các hoạt động lặp đi lặp
lại liên quan đến việc tìm kiếm, hỗ trợ khách hàng lựa chọn hàng hóa - dịch
vụ, phân phối hàng hóa - dịch vụ theo yêu cầu và thu tiền khách hàng thanh
toán (Hollander, Denna and Cherrington, 2000, Page 230).
- Các hoạt động chính (Robert L.Hurt, 2010, Page 207)
+ Nhận đặt hàng: nhân viên bán hàng có thể tiếp nhận đặt hàng của


20
khách hàng dưới nhiều hình thức khác nhau như trực tiếp, thông qua mạng
internet, thư điện tử, điện thoại hay hình thức khác. Khi nhận được thơng tin
đặt hàng, nhân viên bán hàng cần kiểm tra khả năng giao hàng của đơn vị để
thương lượng với khách hàng.
+ Xét duyệt tín dụng: nhân viên xét duyệt tín dụng kiểm tra khả năng
thanh toán của khách hàng nếu khách hàng yêu cầu trả chậm. Một số công
việc cần thực hiện gồm: kiểm tra hạn mức tín dụng, số dư nợ hiện hành, tình
hình thanh tốn, tình hình hoạt động kinh doanh, ... của khách hàng.
+ Xuất kho, giao hàng: nếu khách hàng được chấp nhận tín dụng, nhân
viên kho tiến hành xuất hàng theo yêu cầu. Hàng sẽ được vận chuyển đến địa
điểm khách hàng yêu cầu theo thỏa thuận hay khách hàng đến kho công ty
nhận hàng theo thỏa thuận giữa hai bên. Đơn vị có thể tự tổ chức đội vận
chuyển hay th ngồi vận chuyển. Phí vận chuyển có thể do khách hàng hay
đơn vị chịu tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng. Tiếp theo, thông tin xuất kho,
giao hàng cần được ghi nhận vào hệ thống kế tốn.

+ Phát hành hóa đơn: Khi hàng hóa hay dịch vụ đã được bán cho khách
hàng, nhân viên tiến hành lập hóa đơn bán hàng và gửi đến khách hàng. Sau
đó, thơng tin bán hàng sẽ được ghi nhận vào hệ thống kế toán.
+ Thu tiền: Khi đến hạn thanh toán, khách hàng làm thủ tục thanh toán
cho đơn vị. Để khuyến khích khách hàng thanh toán đúng hạn, đơn vị có thể
ban hành các chính sách liên quan đến chiết khấu thanh tốn. Sau đó, thơng
tin thanh tốn cần ghi nhận vào hệ thống kế toán.
+ Hàng bán bị trả lại - Giảm giá hàng bán: theo chính sách hay thỏa
thuận bán hàng, trong một số trường hợp cụ thể, đơn vị có thể chấp nhận cho
khách hàng được giảm giá hoặc trả lại hàng. Trong tình huống này, cần có các
hoạt động xét duyệt giảm giá - trả lại hàng, thực hiện hoạt động và ghi nhận
thông tin vào hệ thống kế toán.


21
+ Dự phịng nợ phải thu khó địi/ Xóa nợ: tình huống khách hàng mất
khả năng thanh tốn khi đến hạn thanh toán hay mọi nỗ lực nhằm thu tiền
khách hàng đều thất bại, cần tiến hành các thủ tục lập dự phịng nợ phải thu
khó địi hay xóa nợ. Khi đó, hoạt động quan trọng là phải xét duyệt khoản lập
dự phịng hay xóa nợ và ghi sổ kế tốn.
b. Chu trình chi phí
- Khái niệm: Chu trình chi phí (mua hàng và trả tiền) là một chuỗi các
hoạt động lặp đi lặp lại liên quan đến việc mua, vận chuyển, bảo quản và
thanh tốn hàng hóa hay dịch vụ mà đơn vị có nhu cầu.
- Chu trình chi phí bao gồm các hoạt động liên quan đến:
+ Mua nguyên vật liệu, công cụ hỗ trợ và các nguồn lực khác cần thiết
cho sản xuất hàng hóa, dịch vụ.
+ Mua các hàng hóa hay dịch vụ khác phục vụ hoạt động kinh doanh
của đơn vị.
+ Tiền thuê đất, mua nhà xưởng, thiết bị, ... cho đơn vị.

- Các hoạt động chính (Robert L.Hurt, 2010, Page 230)
+ Yêu cầu mua hàng: Với những công cụ và kỹ thuật khác nhau, mỗi
đơn vị sẽ ước đốn nhu cầu mua hàng hóa hay dịch vụ. Đối với hàng tồn kho,
ví dụ, cần theo dõi “điểm đặt hàng" tức là hàng được đặt mua khi hàng trong
kho rớt xuống dưới mức tối thiểu gọi là điểm đặt hàng theo quy định trong
đơn vị. Đối với các nguồn lực khác phát sinh thường xuyên như dịch vụ bảo
hiểm, internet, ... được đặt mua định kỳ. Hay đối với

các dự án khơng

thường xun có thể sẽ địi hỏi nhiều hàng hóa, dịch vụ để hồn thành dự
án. Hầu hết các hoạt động xử lý yêu cầu mua hàng đều được tập trung xử lý
trong bộ phận mua hàng nhằm đạt được tính kinh te. Tiếp theo, yêu cầu mua
hàng cần được xét duyệt theo các nguyên tắc của hệ thống kiểm soát nội bộ
nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.


22
+ Đặt mua hàng: Sau khi yêu cầu mua hàng đã được xét duyệt bởi đối
tượng có thẩm quyền, bộ phận mua hàng cần tiến hành lựa chọn nhà cung cấp
cũng như xét duyệt đặt mua hàng. Hoạt động xét duyệt đặt hàng cũng cần
đảm bảo các nguyên tắc kiểm soát nội bộ. Tiếp theo, một chứng từ thích hợp
như đơn đặt hàng sẽ được lập và gửi đến nhà cung cấp. Khi nhân được thông
báo đồng ý bán hàng từ nhà cung cấp, bộ phận mua hàng tiến hành thông báo
cho các bộ phận liên quan như bộ phận có nhu cầu, bộ phận kho hàng, bộ
phận ngân quỹ, ...
+ Nhận hàng: Tùy theo thỏa thuận giữa đơn vị và nhà cung cấp mà thời
gian, địa điểm cũng như phương thức giao hàng sẽ được thực hiện tại nơi đơn
vị yêu cầu hay tại địa điểm của nhà cung cấp. Đối tượng chịu trách nhiệm tiếp
nhận hàng và nhập kho hàng cần thực hiện các hoạt động kiểm đếm hàng. Các

đối tượng này cần được phân chia trách nhiệm theo nguyên tắc bất kiêm
nhiệm của hệ thống kiểm soát nội bộ.
+ Chấp nhận hóa đơn: Trước hoặc sau khi các hoạt động nhận hàng
được tiến hành, hóa đơn của nhà cung cấp sẽ được gửi đến bộ phận chức năng
để ký chấp nhận hóa đơn.
Bộ phận này nên được tách biệt với các bộ phận hay đối tượng có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan nhã bộ phận có nhu cầu, bộ phận mua hàng,
bộ phận kho hàng, ... nhằm đảm bảo hệ thống kiểm soát nội bộ là tốt nhất. Sau
khi hóa đơn được ký chấp nhận, kế toán tiến hành ghi nhận vào hệ thống kế
toán các thông tin liên quan đến nghiệp vụ mua hàng.
+ Thanh toán: Các hoạt động thanh toán cho nhà cung cấp cần được xét
duyệt bởi đối tượng có thẩm quyền và đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
Tùy theo thỏa thuận mà thời điểm, phương thức thanh toán sẽ được tiến hành.
Sau đó, các thơng tin thanh tốn sẽ được ghi nhận vào hệ thống kế tốn. Nếu
là hình thức mua chịu, cần chú ý theo dõi thời hạn thanh toán để được hưởng


23
chiết khấu thanh toán từ nhà cung cấp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của
đơn vị.
- Một số hoạt động liên quan
+ Trả lại, giảm giá hàng mua: với thỏa thuận trong đặt hàng, hàng mua
về có thể được giảm giá hay trả lại nhà cung cấp. Nếu được nhà cung cấp
chấp nhận, các bộ phận liên quan tiến hành các thủ tục giảm giá hay trả lại
hàng và ghi nhận vào hệ thống kế tốn.
+ Dự phịng giảm giá, thanh lý hàng tồn kho: chất lượng của hàng mua
về cần được theo dõi và phản ánh đúng giá trị thực tế trong hệ thống kế toán
đặc biệt tại thời điểm khóa sổ kế tốn. Các hoạt động này cần được xét duyệt
bởi đối tượng có thẩm quyền đảm bảo ngun tắc kiểm sốt hiệu quả nhất.
c. Chu trình chuyển đổi

- Khái niệm: Chu trình chuyển đổi (sản xuất) là một chuỗi các hoạt
động lặp đi lặp lại liên quan đến việc chuyển đổi đầu vào gồm nguyên vật
liệu, nhân công và các nguồn lực khác để tạo ra thành phẩm là sản phẩm hay
dịch vụ (Robert L.Hurt, 2010, Page 249).
- Các hoạt động chính (Marshall Romney and Paul Steinbart, 2010,
Page 460)
+ Thiết kế sản phẩm: Mục tiêu của hoạt động này là nhằm thiết kế sản
phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng về chất lượng, độ bền và tính năng với
chi phí sản xuất ước tính thấp nhất. Một vài u cầu có khả năng khơng thể
đạt được đồng thời do đó chức năng thiết kế sản phẩm đòi hỏi được thực hiện
bởi những đối tượng chuyên nghiệp.
+ Lập kế hoạch sản xuất: Sau khi sản phẩm được thiết kế cần tiến hành
lập kế hoạch sản xuất cụ thể với hiệu quả cao và đáp ứng nhu cầu của các đặt
hàng hiện tại cũng như theo dự báo trong tương lai gần. Trong hoạt động này,
nhiệm vụ không kém phần quan trọng là giảm tối đa lượng hàng tồn kho và


×