Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất tại công ty trách nhiệm hữu hạn kiểu việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TÔ THANH HUY

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT NỘI BỘ CHI PHÍ
XÂY LẮP TẠI CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
KIỂU VIỆT
Chun ngành

: Kế tốn

Mã số

: 8340301

Người hướng dẫn: PGS.TS Trần Đình Khôi Nguyên

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Trần Đình Khơi Ngun, các nội dung nghiên cứu và kết
quả của đề tài này là trung thực và chưa từng được công bố. Những số liệu
phục vụ cho việc nghiên cứu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và có
chú dẫn trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện bất kỳ sự gian lận hoặc
thiếu trung thực nào trong nội dung bài viết thì tơi xin hồn tồn chịu trách


nhiệm trước Hội đồng bảo vệ cũng như kết quả luận văn của mình.
Bình Định, ngày

tháng

Tác giả

Tơ Thanh Huy

năm 2019


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CPXL

Chi phí xây lắp

KSNB

Kiểm sốt nội bộ

NCTT

Nhân công trực tiếp

NVLTT


Nguyên vật liệu trực tiếp

SDMTC

Sử dụng máy thi công

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm sốt nội bộ

10

3.1

Bảng phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


85

3.2

Bảng phân tích chi phí nhân cơng trực tiếp

88

3.3

Bảng phân tích chi phí sử dụng máy thi công

91


iv

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số
hiệu

Tên sơ đồ

Trang

1.1

Mối quan hệ giữa các khoản mục chi phí phí xây lắp với các

báo cáo tài chính

15

2.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Cơng ty

37

2.2

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn

39

sơ đồ

2.3

Quy trình kiểm sốt nội bộ xuất kho ngun vật liệu và sử
dụng để thi cơng

49

2.4

Quy trình kiểm sốt nội bộ tổ chức thi công nguyên vật liệu
trực tiếp ở đội thi cơng


51

2.5

Quy trình kiểm sốt nội bộ chi phí nhân công trực tiếp

55


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới đã mang đến cho các
doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội mới để phát triển, nhưng đồng thời
chứa đựng trong lòng nó nhiều thách thức, đòi hỏi các doanh nghiệp trong
nước cần phải thay đổi cách nhìn nhận, tạo được các chiến lược kinh doanh
phù hợp. Nhân tố chất lượng và hạ giá thành sản phẩm sẽ góp phần tích cực
trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này.
Muốn nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp
không chỉ dừng lại ở việc đầu tư nâng cao chất lượng cơng nghệ mới, nâng
cao trình độ tay nghề của người lao động, trình độ tổ chức quản lý hoạt động
kinh doanh...mà còn phải sử dụng các phương pháp mới để kiểm sốt chi phí;
trong đó, hồn thiện cơng tác kiểm soát nội bộ về chi phí là yêu cầu cấp thiết
nhất. Việc kiểm sốt tốt chi phí khơng những sẽ hạ giá thành, nâng cao khả
năng cạnh tranh, mà còn góp phần tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Thực hiện tốt cơng tác kiểm sốt nội bộ chi phí sẽ giúp các doanh nghiệp
ngăn chặn và phát hiện các sai phạm, lãng phí và đưa ra các biện pháp ngăn
ngừa, các quyết định kịp thời để hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo

chất lượng. Từ đó, tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường, góp phần thúc
đẩy doanh thu, tăng cường lợi nhuận cũng như nâng cao vị thế của doanh
nghiệp. Vì vậy, kiểm sốt chi phí tốt đóng vai trò vơ cùng quan trọng, là nền
tảng để thực hiện các mục tiêu khác. Đối với doanh nghiệp xây lắp, với đặc
thù quá trình tập hợp chi phí xây lắp thường kéo dài, phát sinh nhiều chi phí
ngồi dự tốn và khơng ổn định lại chiếm tỷ trọng lớn trong công tác quản trị.
Trong tình hình ngành xây dựng ngày càng khó khăn như hiện nay, việc kiểm
soát chi phí được doanh nghiệp xây lắp xem như là vấn đề then chốt trong


2
công tác quản trị, do đó, ngày càng có nhiều doanh nghiệp xây lắp quan tâm
hơn.
Tại Bình Định, Cơng ty TNHH Kiểu Việt là doanh nghiệp hoạt động
xây lắp. Trong những năm qua, Công ty đã thi công nhiều công trình trọng
điểm trên địa bàn tỉnh với giá trị lớn, được chủ đầu tư đánh giá cao về mặt
chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật cũng như tiến độ bàn giao cơng trình. Với mục
tiêu “khách hàng là bạn, chất lượng là hàng đầu” trong điều kiện cơ chế đấu
thầu cạnh tranh, cơng khai, để thắng thầu các cơng trình, cơng ty cần phải có
các bước chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi mặt, trong đó cơng tác kiểm sốt nội bộ
về chi phí xây lắp hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thốt vốn trong
q trình thi cơng sẽ góp phần quan trọng để Cơng ty đạt mục tiêu đã đề ra.
Chính vì vậy, hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ về chi phí tại doanh
nghiệp là một cơng việc hữu ích, cần thiết nhằm tạo sức cạnh tranh cho doanh
nghiệp trong xu thế phát triển và hội nhập như hiện nay, Công ty TNHH Kiểu
Việt cần tổ chức hồn thiện cơng tác kế tốn kiểm sốt nội bộ chi phí để phục
vụ cho công tác quản lý tại doanh nghiệp. Đó là lý do tác giả chọn đề tài luận
văn nghiên cứu: “Hồn thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ chi phí sản xuất tại
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Kiểu Việt”.
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Ở nước ta kiểm sốt nội bộ chi phí xây lắp là hoạt động thiết yếu cho
tất cả các doanh nghiệp. Nắm bắt và hiểu rõ các loại chi phí, các nhân tố ảnh
hưởng đến chi phí, doanh nghiệp có thể kiểm sốt được chi phí, xây dựng các
định mức chi, lựa chọn cơ cấu sao cho tiết kiệm, hiệu quả nhất, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài: “Hồn thiện cơng tác
kiểm sốt nội bộ chi phí sản xuất tại Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Kiểu


3
Việt”, tác giả đã tham khảo một số Luận văn thạc sỹ nghiên cứu về đề tài
kiểm soát nội bộ chi phí trong doanh nghiệp như:
- Luận văn "Tăng cường kiểm sốt chi phí xây lắp tại Tổng cơng ty
Cổ phần Xây dựng điện Việt Nam" của tác giả Nguyễn Thị Như Cẩm, Luận
văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh của Đại học Đà Nẵng, được công bố năm
2013. Tác giả đã nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về
kiểm sốt nội bộ nói chung và kiểm sốt nội bộ chi phí xây lắp nói riêng phục
vụ hiệu quả cho việc định hướng và ứng dụng lý thuyết này vào nội dung
kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Cơng ty. Mặt khác, tác giả đi sâu phân
tích, đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Cơng ty, từ đó
rút ra những ưu điểm, nhược điểm và đưa ra những giải pháp tăng cường
kiểm sốt chi phí xây lắp tại Công ty nhằm cung cấp những thông tin hữu
ích cho đơn vị [5].
- Luận văn "Kiểm sốt chi phí xây lắp tại Cơng ty Cổ phần Xây dựng
Bình Định" của tác giả Huỳnh Thanh Hùng, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh
doanh của Đại học Đà Nẵng, được công bố năm 2013. Tác giả đã hệ thống
hóa cơ sở lý luận về kiểm sốt nội bộ chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây
dựng, phân tích đánh giá thực trạng và chỉ ra những nguyên nhân còn tồn tại
trong việc tổ chức cơng tác kiểm sốt nội bộ chi phí xây lắp trong doanh
nghiệp và đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường cơng tác kiểm

sốt chi phí xây lắp, hồn thiện hệ thống thơng tin kế tốn phục vụ kiểm sốt
tại Cơng ty [7].
- Luận văn "Kiểm sốt nội bộ chi phí xây lắp tại Cơng ty Cổ phần Xây
lắp Cơng nghiệp Bình Định" của tác giả Trần Thị Thu Lệ, Luận văn thạc sĩ
Quản trị kinh doanh của Đại học Đà Nẵng, được công bố năm 2013. Luận văn
đã nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ và kiểm soát nội bộ chi phí xây
lắp trong doanh nghiệp xây dựng, tác giả đã đi sâu nghiên cứu thực tế công tác


4
kiểm sốt nội bộ chi phí xây lắp tại Cơng ty, đánh giá những ưu điểm cũng như
những tồn tại cần hồn thiện kiểm sốt nội bộ chi phí xây lắp tại Cơng ty nhằm
mục tiêu kiểm sốt nội bộ chi phí. Các phương hướng và giải pháp hoàn thiện
kiểm sốt nội bộ chi phí xây lắp tại Cơng ty gồm: hồn thiện cơng tác kế tốn
chi phí xây lắp tại Cơng ty, hồn thiện các thủ tục kiểm sốt nội bộ chi phí sản
xuất tại Cơng ty, kiểm sốt nội bộ chi phí xây lắp tại Cơng ty gắn với trung tâm
chi phí [9].
- Luận văn "Kiểm sốt nội bộ chi phí xây lắp tại Cơng ty Cổ phần
504" của tác giả Nguyễn Thị Phương Mai, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh
doanh của Đại học Đà Nẵng, được công bố năm 2012. Tác giả đã nghiên cứu
và hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về kiểm sốt nội bộ nói chung và
kiểm sốt nội bộ chi phí xây lắp nói riêng phục vụ hiệu quả cho việc định
hướng và ứng dụng lý thuyết này vào nội dung kiểm sốt nội bộ chi phí xây
lắp tại Cơng ty. Mặt khác, tác giả đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng kiểm
sốt nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty, từ đó rút ra những ưu điểm, nhược
điểm và đưa ra những giải pháp góp phần hồn thiện kiểm sốt nội bộ chi
phí xây lắp tại Cơng ty nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho đơn vị
[11].
Các luận văn này nhìn chung đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm
soát nội bộ chi phí sản xuất trong Cơng ty xây dựng, tập trung làm rõ về khái

niệm kiểm soát nội bộ, các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ; phân
tích, đánh giá thực trạng và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế cịn tồn tại
trong cơng tác kiểm sốt nội bộ chi phí sản xuất tại Cơng ty; đưa ra một số
giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác kiểm sốt nội bộ chi phí sản xuất
tại Cơng ty.
Nhìn chung, đây là những tư liệu nghiên cứu khoa học mà tác giả cho
rằng rất hữu ích cả về lý luận và thực tiễn trong công tác KSNB chi phí sản


5
xuất cho các doanh nghiệp xây dựng. Thông qua những đề tài khoa học quý
báu này sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong ngành nâng cao năng lực quản lý,
kiểm sốt tốt tình hình hoạt động sản xuất của đơn vị, góp phần giảm thiểu rủi
ro, gian lận và sai sót có thể xảy ra.
Vì vậy, mặc dù KSNB chi phí xây lắp tại các doanh nghiệp xây dựng là
đề tài đã được nhiều tác giả nghiên cứu, các đề tài nghiên cứu về kế toán kiểm
soát nội bộ chi phí nêu trên đã khẳng định được tầm quan trọng của kiểm sốt
nội bộ chi phí trong doanh nghiệp. Tổ chức tốt cơng tác kế tốn kiểm sốt nội
bộ chi phí tại doanh nghiệp sẽ giúp cho việc kiểm sốt chi phí, cung cấp thơng
tin kịp thời, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và giúp cho nhà quản trị
đưa ra những quyết định đúng đắn dựa trên những thơng tin của kế tốn kiểm
sốt nội bộ.
Nhận thức rõ điều này tác giả đã vận dụng những lý thuyết và nghiên
cứu trước đây để nghiên cứu kế toán kiểm sốt nội bộ chi phí sản xuất tại
Cơng ty TNHH Kiểu Việt, góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, cũng
như giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong quản lý. Từ đó, đưa ra những giải
pháp để hồn thiện kiểm sốt nội bộ chi phí sản xuất phù hợp với thực tế
khách quan và điều kiện hiện tại của doanh nghiệp.
3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn về kiểm sốt nội bộ chi phí, từ đó tìm ra nội dung, giải pháp nhằm hồn
thiện tăng cường kiểm sốt nội bộ chi phí xây lắp tại Cơng ty TNHH Kiểu
Việt.
Cụ thể, luận văn hướng đến các mục tiêu sau:
- Phân tích đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất tại
Cơng ty TNHH Kiểu Việt.


6
- Đề xuất các giải pháp để hồn thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ chi phí
sản xuất tại Cơng ty TNHH Kiểu Việt.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Nghiên cứu hệ thống kiểm sốt nội bộ chi phí sản xuất tại Cơng ty
TNHH Kiểu Việt.
+ Nghiên cứu các hoạt động kiểm soát nội bộ đối với các chi phí sản
xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi cơng, chi phí xây lắp chung tại Công ty TNHH Kiểu Việt.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian: Dựa trên thông tin kế tốn trong giai đoạn 2016 – 2018.
+ Phạm vi khơng gian: Công ty TNHH Kiểu Việt, Thành phố Quy Nhơn,
Tỉnh Bình Định.
+ Phạm vi nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu về hệ thống kiểm sốt nội
bộ của Cơng ty TNHH Kiểu Việt đối với chu trình chi phí sản xuất và các
hoạt động kiểm soát đối với các loại chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi cơng, chi phí xây lắp
chung tại Cơng ty TNHH Kiểu Việt.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: Tìm hiểu thơng tin qua

sách báo, internet,… thơng qua đó có thể hình dung được tổng quan về đề tài
cũng như có cơ sở để thu thập các tài liệu cần thiết theo hướng nghiên cứu
của đề tài.
- Phương pháp quan sát và phỏng vấn: Quá trình quan sát trực tiếp và ghi
chép, tiếp cận thực tế cơng tác kế tốn, các quy trình hoạt động, phỏng vấn
nhân viên tham gia tìm hiểu, đối chiếu với quy trình.


7
- Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập các dữ liệu, số liệu thông qua
các hệ thống chứng từ, sổ sách liên quan đến các khoản mục chi phí sản xuất,
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi cơng, chi phí xây lắp chung chọn lọc và tập hợp những thông tin cần
thiết cho đề tài.
- Phương pháp xử lý thông tin: Sử dụng các phương pháp so sánh, đối
chiếu, tổng hợp những dữ liệu thu thập được, phân tích dữ liệu để đưa ra
những nhận định, hồn thiện về đối tượng theo mục tiêu nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về kiểm sốt nội
bộ chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
- Về thực tiễn: Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng kiểm sốt nội
bộ chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Kiểu Việt và đề xuất giải pháp hồn
thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm hoạt
động xây lắp kinh doanh tại Công ty TNHH Kiểu Việt.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây dựng.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm sốt nội bộ chi phí sản xuất tại
Cơng ty TNHH Kiểu Việt

Chương 3: Hồn thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ chi phí sản xuất tại
Công ty TNHH Kiểu Việt.


8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1 Khái niệm kiểm soát nội bộ
Hiện nay, định nghĩa về KSNB được chấp nhận rộng rãi là định nghĩa
của COSO (Committee Of Sponsoring Organization – Ủy ban trực thuộc Hội
đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận báo cáo tài chính).
“Kiểm sốt nội bộ (KSNB) là một quá trình bị chi phối bởi người quản
lý, Hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung
cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây: sự hữu hiệu
và hiệu quả của hoạt động, sự tin cậy của báo cáo tài chính, sự tuân thủ pháp
luật và các quy định” [1].
Định nghĩa trên có bốn khái niệm cần lưu ý:
- Kiểm sốt nội bộ là một quá trình: KSNB là một chuỗi các hoạt động
hiện diện trong mọi bộ phận, gắn chặt vào hoạt động của tổ chức để đạt được
mục tiêu mong muốn thơng qua việc kiểm sốt các hoạt động của mình.
- Con người: KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người (Hội đồng
quản trị, Ban giám đốc, nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị), là công cụ
được nhà quản lý sử dụng. Hệ thống KSNB hữu hiệu khi từng thành viên hiểu
rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình trong mối quan hệ với các thành viên
khác để đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
- Đảm bảo hợp lý: Hệ thống KSNB chỉ cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho
nhà quản lý trong việc đạt được các mục tiêu của tổ chức mà không thể đảm
bảo tuyệt đối do những hạn chế tiềm tàng trong quá trình thiết kế, xây dựng

và vận hành hệ thống KSNB.


9

1.1.2 Mục tiêu của kiểm sốt nội bộ
Có thể chia thành ba nhóm mục tiêu kiểm sốt tại đơn vị như sau:
- Mục tiêu về hoạt động: Nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của
việc sử dụng các nguồn lực.
- Mục tiêu về báo cáo tài chính: Nhấn mạnh đến tính trung thực và đáng
tin cậy của báo cáo tài chính.
- Mục tiêu về sự tuân thủ: Nhấn mạnh đến việc tuân thủ chấp hành pháp
luật và các quy định.
Ngồi những mục tiêu cơ bản trên thì những mục tiêu sau cũng hết sức
quan trọng đối với doanh nghiệp:
- Bảo vệ tài sản của đơn vị.
- Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin.
- Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý.
- Bảo đảm hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý.
1.1.3 Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ
Bảng 1.1: Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ
Bộ phận

Nội dung chủ yếu

Các yếu tố cấu thành
- Tính trung trực và các giá trị đạo
đức.

- Cam kết về năng lực.

- Hội đồng quản trị và Ủy ban
Tạo ra sắc thái chung của một
Kiểm toán.
tổ chức; chi phối đến ý thức
Môi trường
- Triết lý quản lý và phong cách
kiểm soát của mọi người
kiểm soát
điều hành của nhà quản lý.
trong tổ chức; là nền tảng cho
- Cơ cấu tổ chức.
mọi bộ phận khác của KSNB
- Phân định quyền hạn và trách
nhiệm.
- Chính sách nhân sự và việc áp
dụng cho thực tế.
Đánh giá

Đơn vị phải nhận biết và đối - Xác định mục tiêu


10

Bộ phận
rủi ro

Nội dung chủ yếu

Các yếu tố cấu thành


phó với rủi ro bằng cách thiết - Rủi ro
lập mục tiêu của tổ chức và + Nhận dạng rủi ro
hình thành cơ chế để nhận + Phân tích và đánh giá rủi ro
dạng, phân tích và đánh giá - Quản trị sự thay đổi
các rủi ro có liên quan

Hoạt động
kiểm sốt

- Là tập hợp các chính sách
và thủ tục đảm bảo cho các
chỉ thị của nhà quản lý được
thực hiện
- Là các hành động cần thiết
cần thực hiện để đối phó với
rủi ro đe dọa việc đạt được
mục tiêu của tổ chức

- Xét về mục đích: kiểm soát ngăn
ngừa, kiểm soát phát hiện, kiểm
soát bù đắp.
- Xét theo chức năng:
+ Soát xét của nhà quản lý cấp cao
+ Quản trị sự hoạt động
+ Phân chia trách nhiện hợp lý
+ Kiểm sốt q trình xử lý
thơng tin
+ Kiểm sốt vật chất
+ Phân tích rà sốt
- Hệ thống thơng tin bao gồm cả hệ

thống thơng tin kế tốn phải bảo
đảm chất lượng thông tin.
- Truyền thông bảo đảm các kênh
thông tin bên trong và bên ngồi
đều hoạt động hữu hiệu

Hệ thống thơng tin được thiết
lập để mọi thành viên trong
Thông tin
đơn vị có khả năng nắm bắt
và truyền
và trao đổi thơng tin cần thiết
thơng
cho việc điều hành, quản trị
và kiểm sốt các hoạt động
Tồn bộ quy trình hoạt động
phải được giám sát và điều
chỉnh khi cần thiết. Hệ thống
- Giám sát thường xuyên
Giám sát phải có khả năng phản ứng
- Giám sát định kỳ
năng động, được thay đổi
theo yêu cầu của môi trường
bên trong và bên ngồi
Nguồn: Giáo trình Kiểm sốt nội bộ, Nhà xuất bản Phương Đơng, thành phố Hồ
Chí Minh, 2012


11


1.1.4 Hạn chế của kiểm soát nội bộ
Hệ thống KSNB chỉ có thể giúp hạn chế tối đa những sai phạm vì nó có
các hạn chế tiềm tàng xuất phát từ những nguyên nhân sau đây:
- Những hạn chế xuất phát từ bản thân con người như sự vô ý, bất cẩn,
đãng trí, đánh giá hay ước lượng sai, hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên…
- Khả năng đánh lừa, lẩn tránh của nhân viên thông qua sự thông đồng
của các cá nhân với nhau hay các bộ phận bên ngồi đơn vị.
- Hoạt động kiểm sốt thường chỉ nhằm vào các nghiệp vụ thường
xuyên phát sinh mà ít chú ý tới những nghiệp vụ không thường xuyên, do đó
những sai phạm trong các nghiệp vụ này thường hay bị bỏ quên.
- Nguyên tắc cơ bản trong quản lý là chi phí cho q trình kiểm sốt
khơng thể vượt q lợi ích được mong đợi từ q trình kiểm sốt đó. Do vậy,
yêu cầu thường xuyên của nhà quản lý là chi phí bỏ ra cho hoạt động kiểm
sốt phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ước tính do sai sót, gian lận gây ra.
- Ln có các khả năng là cá nhân có trách nhiệm kiểm soát đã lạm
dụng quyền hạn của mình nhằm phục vụ cho mưu đồ riêng.
- Điều kiện hoạt động của đơn vị thay đổi nên những thủ tục kiểm sốt
khơng cịn phù hợp.
Những hạn chế nói trên của KSNB là nguyên nhân khiến cho KSNB
không thể đảm bảo tuyệt đối trong việc thực hiện các mục tiêu của mình.
1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CƠNG TÁC KIỂM SỐT NỘI BỘ CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.2.1 Đặc điểm về sản phẩm xây lắp
Xây lắp là hoạt động xây dựng mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo hay
hiện đại hóa đi kèm với lắp đặt thiết bị đối với các cơng trình dân dụng,
cơng nghiệp,..
Hoạt động của doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm riêng biệt và
khác với các ngành xây lắp vật chất khác, điều đó ảnh hưởng đến việc quản lý



12
và kiểm sốt nội bộ chi phí xây lắp. Do đó, sản phẩm xây lắp cũng có đặc
trưng riêng so với các sản phẩm công nghiệp khác. Cụ thể:
- Sản phẩm xây lắp là những cơng trình, vật kiến trúc,… có quy mô, kết
cấu phức tạp.
- Sản phẩm xây lắp thì cố định, gắn liền tại địa điểm nhất định trong
suốt q trình thi cơng và sử dụng, trong khi đó các điều kiện xây lắp khác
(như xe thi công, máy thi công; vật liệu, vật tư xây dựng; thiết bị; người lao
động;…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm xây lắp. Đặc điểm này
gây khó khăn cho việc kiểm soát nội bộ đúng chất lượng, số lượng tài sản đã
xuất kho dùng cho thi công, đồng thời quá trình quản lý tài sản, vật tư, lao
động,… tại cơng trình thi cơng cũng như hạch tốn chi phí xây lắp rất phức
tạp vì chúng chịu nhiều sự tác động cả chủ quan lẫn khách quan.
- Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng cơng trình lớn, thời gian
thi công thường kéo dài, chịu sự chi phối của môi trường, trong thời gian thi
công chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội.
- Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng tương đối dài nên chịu nhiều
tác động của mơi trường, khí hậu. Do đó, đòi hỏi sản phẩm xây lắp phải đúng
tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật và q trình thi cơng, bàn giao rất khắc khe,
chính vì vậy, sau khi hồn thành thì mọi sai sót trong q trình thi cơng rất
khó sửa chữa, thay đổi. Khi nghiệm thu nếu không đạt yêu cầu chất lượng thì
chỉ có cách phá đi làm lại, như vậy thì chi phí sẽ tăng lên. Vì thế, việc quản
lý, giám sát q trình thi cơng và hạch tốn cần được tổ chức chặt chẽ, bảo
đảm chất lượng cơng trình phù hợp với dự toán.
1.2.2 Khái quát chung về chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây
dựng
1.2.2.1 Khái niệm chi phí xây lắp


13

Chi phí xây lắp là tồn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật
hóa được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ phát sinh trong quá trình xây lắp mà
doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) để thực
hiện công trình xây lắp nhằm tạo ra các sản phẩm xây lắp khác nhau theo mục
đích kinh doanh cũng như theo hợp đồng nhận thầu đã ký kết.
1.2.2.2 Phân loại chi phí xây lắp
Trong một doanh nghiệp xây lắp, CPXL có thể được phân loại theo
nhiều tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu thức phân loại CPXL có ý nghĩa riêng đối
với hoạt động của đơn vị. Phân loại CPXL là bước đầu để quản lý, kiểm soát
nội bộ và để sử dụng chi phí một cách hiệu quả, đúng hạn mức dự toán, đồng
thời để cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Phương pháp phân loại CPXL phổ
biến được các doanh nghiệp xây lắp áp dụng là phân loại theo khoản mục (vì
xuất phát từ đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp và phương pháp lập dự tốn
xây lắp), bao gồm:
- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: Bao gồm giá mua theo đơn giá xây
dựng cơ bản của vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển, vật kết cấu
dùng trực tiếp trong thi cơng xây lắp ở từng cơng trình, hạng mục cơng trình.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Mức lương cơ bản, các khoản phụ cấp có
tính chất như tiền lương và các chi phí theo chế độ tính cho một ngày công
định mức liên quan trực tiếp đến thi công xây lắp ở từng cơng trình, hạng mục
cơng trình.
- Chi phí sử dụng máy thi cơng: Chi phí tính cho việc vận hành, khấu
hao của máy móc, thiết bị thi cơng ở từng cơng trình, hạng mục cơng trình.
- Chi phí xây lắp chung: Bao gồm tồn bộ các chi phí trực tiếp khác,
chi phí phục vụ quản lý quá trình thi cơng được tính theo một tỷ lệ nhất định
do doanh nghiệp lựa chọn cơ sở để tính.


14

1.2.2.3 Ý nghĩa của khoản mục chi phí xây lắp
- Cung cấp thông tin về thực trạng, quy mô xây lắp của doanh nghiệp
xây lắp.
- Ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Được thể hiện qua sơ đồ sau:
Bảng cân đối kế toán:
- Hàng tồn kho
Chi phí xây lắp sản

- Chi phí xây lắp kinh doanh dở dang

phẩm xây lắp:

- Phải trả người lao động
- Các khoản trích theo lương

- Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
- Chi phí nhân cơng
trực tiếp

- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
- Giá vốn hàng bán

- Chi phí sử dụng máy

- Lợi nhuận gộp

thi cơng

- Chi phí xây lắp chung

- Lợi nhuận thuần
- Lợi nhuận trước thuế
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Lợi nhuận sau thuế

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các khoản mục chi phí xây lắp với
các báo cáo tài chính
(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)

- Thơng tin về CPXL cùng với những thông tin khác (như: doanh thu,
đối thủ cạnh tranh,…) có ảnh hưởng đến việc ra quyết định chiến lược kinh
doanh mới hay việc xây dựng dự tốn cơng trình mới của doanh nghiệp.
- Cơ quan thuế dựa vào chi phí xây lắp, doanh thu để xác định mức
thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp, tránh tình trạng trốn thuế.


15
1.2.2.4 Ảnh hưởng của chi phí xây lắp đến cơng tác kiểm soát nội bộ
- CPXL thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí tại doanh nghiệp
cho nên mọi biến động không hợp lý của CPXL đều tác động nhiều đến kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có giá trị lớn đi kèm với biến
động thường xuyên khiến việc quản lý, kiểm soát nội bộ CPXLkhó khăn hơn.
- Sản phẩm xây lắp có quy mơ lớn, kết cấu phức tạp, để thực hiện cơng
trình cần có nhiều tài sản, nhiều bộ phận cùng tham gia. Do đó, CPXL phát
sinh tại nhiều nơi nên nhân sự tham gia trong cơng tác quản lý chi phí lớn và
qua nhiều cấp trung gian nên công tác triển khai các quyết định và thủ tục
kiểm soát nội bộ chậm và khó đồng bộ, việc phân công, phân nhiệm dễ bị
chồng chéo, bất cập, việc hạch tốn phức tạp.

- Q trình thi công xây lắp được thực hiện qua nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn có những loại CPXL phát sinh khác nhau. Chính vì vậy, cần xác
định từng cơ cấu quản lý CPXL đối với từng giai đoạn khác nhau và cần xây
dựng thủ tục kiểm soát nội bộ phù hợp với từng giai đoạn.
- Công tác xây lắp có tính lưu động cao, thực hiện trong thời gian dài
dễ dẫn đến việc lãng phí, thất thốt trong q trình thi cơng.
- CPXL gắn liền với cơng trình, hạng mục cơng trình cho nên trong q
trình xây lắp nếu khơng có biện pháp quản lý chặt chẽ sẽ gây lãng phí, tính sai
giá thành dẫn đến chất lượng cơng trình cũng như giá thành sản phẩm khơng
có tính cạnh tranh.
1.3 KIỂM SỐT NỘI BỘ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.3.1. Mục tiêu kiểm sốt chi phí sản xuất
Kiểm sốt chi phí sản xuất nhằm mục tiêu tăng hiệu quả hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp xây lắp, giảm thiểu chi phí khơng cần thiết, hạ giá
thành sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả trong cạnh tranh, đảm bảo hoàn
thành kế hoạch của đơn vị hoặc những cam kết với khách hàng, ngồi ra nó


16
còn là cơ sở để nâng cao trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận trong
toàn DN. Do vậy, kiểm sốt chi phí xây lắp cũng là một trong những mối
quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị doanh nghiệp xây lắp.
Có thể chia thành ba nhóm mục tiêu kiểm sốt chi phí sản xuất tại đơn
vị xây dựng:
- Mục tiêu về hoạt động xây lắp: Chi phí xây lắp theo đúng như dự tốn
đã phê duyệt, cơng trình xây dựng đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng.
- Mục tiêu về báo cáo quyết toán xây lắp cơng trình: Tính trung thực và
đáng tin cậy của báo cáo quyết toán.
- Mục tiêu về sự tuân thủ: Tuân thủ các qui định pháp luật trong quản lý

chi phí xây lắp.
Ngồi ra, kiểm sốt chi phí xây lắp cịn nhằm mục đích bảo vệ tài sản
của đơn vị, đảm bảo độ tin cậy của các thơng tin kế tốn về chi phí xây lắp
cũng như đảm bảo việc thực hiện các chế độ kế toán hiện hành về hạch tốn
chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
Từ những lý luận về kiểm sốt chi phí xây lắp và để thực hiện được
mục tiêu của kiểm sốt chi phí xây lắp, cơng tác quản trị chi phí xây lắp của
doanh nghiệp cần thiết phải thực hiện kiểm soát quản lý và kiểm soát kế toán.
Tuy nhiên, trong phạm vi của đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu về mục tiêu kiểm
sốt quản lý chi phí xây lắp.
1.3.2. Các rủi ro kiểm sốt chi phí sản xuất
1.3.2.1 Rủi ro trong quá trình xây lắp sản phẩm xây lắp
- Lập dự tốn cho cơng trình, hạng mục cơng trình khơng chính xác có
thể do các nguyên nhân sau: người lập dự tốn nhập sai khối lượng cơng việc
cần hồn thành, nhập sai khối lượng, chủng loại nguyên vật liệu cần sử dụng,
sai giá trị các khoản mục,…


17
- Xây dựng không kịp tiến độ thi công dẫn đến nghiệm thu bàn giao
cơng trình khơng đúng hạn do cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan: do
hạng mục cơng trình hồn thành khơng đúng theo tiêu chuẩn chất lượng, thẩm
mỹ phải phá bỏ làm lại;do phát sinh thêm hạng mục cơng trình phải làm; cũng
có thể do thời tiết bất thường;…
- Máy thi cơng khơng có nhiên liệu hoạt động do chờ phê duyệt đề nghị
cấp nhiên liệu dẫn đến việc trì hỗn hoạt động của máy, kéo dài thời gian thi
công không hợp lý. Nguyên nhân là do đơn vị không chủ động lập kế hoạch
về thời gian sử dụng nhiên liệu cho máy thi công, mà chỉ khi nào máy đang
vận hành mà hết nhiên liệu thì lúc đó mới lập phiếu đề nghị và đợi phê duyệt.
- Cơng trình đã hồn thành nhưng khơng đúng theo yêu cầu về kỹ thuật hay

không đúng yêu cầu về mỹ thuật như sai màu sơn tường, sai vị trí đặt cửasổ,…
1.3.2.2 Rủi ro đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Quá trình mua hàng - nhập kho nguyên vật liệu:
+ Mua hàng không đúng hoặc không phát sinh nhu cầu.
+ Lựa chọn nhà cung cấp không phù hợp dẫn đến mua giá cao,
không đúng chất lượng.
+ Sai sót trong ghi chép nghiệp vụ và báo cáo như: sai sót trong
việc ghi nhận khối lượng, số lượng, giá trị nguyên vật liệu nhập kho.
- Quá trình xuất kho sử dụng nguyên vật liệu, bảo quản nguyên vật liệu:
+ Xuất nguyên vật liệu không đúng theo nhu cầu về số lượng, khối
lượng của phiếu đề nghị cấp nguyên vật liệu đã được phê duyệt.
+ Xuất nguyên vật liệu theo phiếu đề nghị xuất nguyên vật liệu đã
được phê duyệt nhưng khơng phù hợp theo hạng mục cơng trình.
+ Phiếu đề nghị xuất nguyên vật liệu đã được phê duyệt nhưng
thực tế lại xuất loại nguyên vật liệu khác không đúng với loại nguyên vật liệu
theo đề nghị ban đầu.
+ Xuất nguyên vật liệu khi chưa được xét duyệt.


18
1.3.2.3 Rủi ro đối với chi phí nhân cơng trực tiếp
- Về xác định mức lương: nếu doanh nghiệp xác định mức lương nhân
công cao hơn so với thị trường hay so với các doanh nghiệp cùng ngành thì sẽ
làm tăng chi phí của doanh nghiệp. Nhưng nếu xác định mức lương quá thấp
sẽ không khuyến khích được nhiệt huyết, sự hăng hái làm việc của cơng nhân
hay thậm chí là mất lực lượng lao động này.
- Về tính lương: Nếu chấm cơng khơng chính xác, cụ thể là chấm công
ít hơn hay nhiều hơn ngày công thực tế của người lao động dẫn đến mức
lương bị tính sai; sai sót trong việc tính lương giữa các vị trí: đội trưởng, đội
phó và cơng nhân.

- Về chi trả lương: Chi lương cho thợ đã nghỉ việc do cố ý hoặc do việc
cập nhật dữ liệu về nhân sự không đầy đủ, kịp thời; chi lương cho nhân viên
khơng có thực.
- Về ghi nhận và báo cáo về quy trình nhân sự - tiền lương như: ghi
nhận cũng như báo cáo không kịp thời, không đầy đủ về số lượng công nhân,
ngày công; nhận công nhân không qua phê duyệt.
1.3.2.4 Rủi ro đối với chi phí sử dụng máy thi cơng
- Xuất nhiên liệu sử dụng cho máy thi công không được phê duyệt.
- Sai sót trong khấu hao máy thi công.
- Ghi nhận sai về thời gian chạy máy thi công.
- Chấm công không đúng so với ngày công thực tế của công nhân trực
tiếp vận hành xe, máy thi công; công nhân phục vụ máy thi công (như: vận
chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu,… cho xe, máy thi cơng) dẫn đến chi phí
lương cơng nhân bị tính sai.
- Không cập nhật dữ liệu kịp thời về số lượng công nhân lao động liên
quan trực tiếp đến xe, máy thi cơng dẫn đến chi lương cho cơng nhân khơng
có thực.


19
1.3.2.5 Rủi ro đối với chi phí xây lắp chung
- Cơng cụ, dụng cụ bị thất thốt.
- Cách phân bổ chi phí theo tỷ lệ khơng hợp lý giữa các cơng trình,
hạng mục cơng trình.

1.3.3. Thủ tục kiểm sốt chi phí sản xuất
1.3.3.1 Kiểm sốt nội bộ chi phí ngun vật liệu trực tiếp
- Thủ tục kiểm soát nội bộ hiện hành:
+ Thực hiện các mục tiêu:
 Bảo đảm việc lựa chọn nhà cung cấp nguyên vật liệu được

cấp trên phê duyệt với giá cả hợp lý và đạt yêu cầu về chất lượng.
 Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh
khơng vượt q dự tốn cho chi phí này.
 Bảo đảm hiệu quả của việc quản lý chất lượng nguyên vật liệu.
 Bảo đảm việc bảo vệ tài sản tránh mất mát, lãng phí.
 Bảo đảm tính có thật của chi phí ngun vật liệu trực tiếp
phát sinh cho từng hạng mục cơng trình, từng cơng trình; phiếu đề nghị cấp
ngun vật liệu phải được bộ phận có thẩm quyền phê duyệt.
 Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho thi công phải được
phản ánh đầy đủ, chính xác vào sổ sách kế tốn, được đánh giá đúng, phù hợp
với chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành.
+ Phương thức đo lường chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế
phát sinh:
Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho thi công đều
được ghi chép và đo lường qua hệ thống hạch tốn kế tốn theo mỗi cơng
trình theo thước đo hiện vật và thước đo giá trị như: Sổ chi phí sản xuất, sổ


20

chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp, bảng phân bổ nguyên vật liệu trực tiếp, bảng
tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình.
+ Tiến hành so sánh chi phí ngun vật liệu trực tiếp thực tế phát
sinh so với các mục tiêu:
Sau khi tập hợp số liệu về chi phí nhân cơng trực tiếp phát sinh thực tế,
ta tiến hành so sánh với các mục tiêu vừa nêu ở trên. Sau đó, thực hiện tính
chênh lệch số liệu giữa chi phí nguyên vật liệutrực tiếp phát sinh thực tế so
với dự toán .
- Thủ tục kiểm sốt nội bộ sau: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
chênh lệch ở khoản mục này (theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình)

Biến động về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) thường do
biến động của các nhân tố sau:
+ Nhân tố lượng:
Lượng
Mức ảnh hưởng
NVLTT
về lượng đến
= (

thực tế
biến động chi phí
sử dụng
NVLTT

Lượng
NVLTT
)
dự toán
sử dụng

x

Đơn giá
NVLTT
theo
dự toán

Biến động về lượng nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất phát
sinh vào giai đoạn thi công do đó liên quan đến trách nhiệm của bộ phận xây
lắp tại cơng trường vì bộ phận này trực tiếp sử dụng nguyên vật liệu. Bộ phận

này cũng chịu trách nhiệm giải trình nguyên nhân, một số ngun nhân có thể
do trình độ, trách nhiệm của cơng nhân xây lắp trực tiếp, do tổ chức quản lý
xây lắp, do công nghệ, do chất lượng nguyên vật liệu cung ứng, do lãng phí,
thất thốt trong q trình sử dụng,…Tuy nhiên, mức ảnh hưởng của biến động
về lượng nguyên vật liệu trực tiếp cao hay thấp thì doanh nghiệp đều cần phải
xem xét, quan tâm đến chất lượng và kết cấu cơng trình.


×