Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

(Luận văn thạc sĩ) kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phú tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ QUỲNH NGA

KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ TÀI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN

BÌNH ĐỊNH – NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ QUỲNH NGA

KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH PHÚ TÀI

Chuyên ngành: Kế tốn
Mã số: 8.34.03.01

Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Đình Khôi Nguyên



i

LỜI CAM KẾT
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Quỳnh Nga


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng (TD)
được xem là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất, đem lại
nguồn thu và lợi nhuận cao cho NH (Nguồn thu từ tín dụng chiếm khoảng
90% tổng nguồn thu). Tuy nhiên, rủi ro tín dụng cũng gây ra những ảnh
hưởng nghiêm trọng đến ngân hàng và được cho là rủi ro lớn nhất trong hoạt
động của ngân hàng. Số liệu của Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia, nợ xấu
của các tổ chức tín dụng đến cuối năm 2018 ước khoảng 163 nghìn tỷ đồng,
tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống khoảng 2,4%, giảm nhẹ so với con số 2,5% của
năm 2017 (Hồng Oanh). Vì vậy, việc phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
là việc làm cần thiết đối với các Ngân hàng.
Hiện nay, các ngân hàng có xu hướng đẩy mạnh cho vay bán lẻ, cho vay
tiêu dùng để tối đa hóa lợi nhuận trong bối cảnh tăng cường tín dụng có xu
hướng ngày càng xiết chặt hơn.
Thế nhưng, lợi nhuận cao trong cho vay cá nhân luôn song hành với rủi

ro rất là lớn. Gần đây xuất hiện ngày càng nhiều các gian lận như: Khách
hàng làm giả hồ sơ pháp lý, làm giả hợp đồng lao động, làm giả xác nhận mức
lương hàng tháng, thậm chí là giấy chứng nhận tài sản cũng giả. Do đó làm
thế nào để giảm thiểu tối đa rủi ro trong bối cảnh phải gia tăng cho vay cá
nhân là vấn đề đặt ra. Để làm được điều này, các ngân hàng cần có hệ thống
kiểm soát nội bộ cho vay chặt chẽ để kiểm soát các nghiệp vụ cho vay.
Với mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ chất lượng – uy tín hàng đầu tại
Việt Nam, BIDV ln đề cao cơng tác kiểm sốt nội bộ đặc biệt trong lĩnh
vực tín dụng. Xây dựng một hệ thống kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng hiệu
quả sẽ giúp BIDV hạn chế những rủi ro trong kinh doanh, đảm bảo mục tiêu
tăng trưởng và phát triển bền vững.


2

Kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay cá nhân tại BIDV Phú Tài còn nhiều
bất cập, tiềm ẩn rủi ro tín dụng, gây tổn thất cho ngân hàng; những khoản nợ
có dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro cao như những khoản nợ được cơ cấu nhiều lần
hoặc chưa thực hiện hạch tốn vào nhóm nợ xấu theo quy định hiện hành (quá
hạn trên 10 ngày nhưng vẫn hạnh toán nợ nhóm 1), cơng tác kiểm sau khi cho
vay chưa được chú trọng, cịn mang tính hình thức, đẩy đủ danh mục hồ sơ
nhưng không phù hợp với hiện trạng thực tế, tài sản bảo đảm chưa định giá
kịp thời, đầy đủ, vẫn cịn đâu đó những cán bộ ngân hàng định giá tài sản
mang tính chủ quan, chưa sát với thực tế…với mục tiêu “Kỷ cương, hiệu quả,
ổn định”, thì nâng cao chất lượng kiểm sốt nội bộ hoạt động cho vay cá nhân
tại BIDV Phú Tài là thật sự cần thiết.
Với những thành tựu nổi bật đạt được trong năm qua, BIDV vững vàng
đứng trong Top 2.000 công ty lớn nhất thế giới năm thứ 5 liên tiếp; Top 400
ngân hàng lớn nhất thế giới, là doanh nghiệp có chỉ số tăng trưởng sức mạnh
thương hiệu đứng đầu Việt Nam; “Ngân hàng Bán lẻ Tốt nhất Việt Nam”

năm thứ 5 liên tiếp; Ngân hàng có “Giao dịch tài trợ thương mại cho doanh
nghiệp SME tốt nhất”; “Doanh nghiệp chuyển đổi số xuất sắc”…
Xác định 2020 là năm cuối thực hiện kế hoạch giai đoạn 2016-2020;
năm cuối thực hiện Đề án cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ
xấu, với phương châm hoạt động của năm 2020 là “Kỷ cương - Trách nhiệm
- Hiệu quả - Bứt phá”, toàn hệ thống BIDV xác định sẽ triển khai quyết liệt,
mạnh mẽ, đồng bộ các giải pháp, biện pháp thực thi hiệu quả chính sách tiền
tệ, gia tăng chất lượng hoạt động, hiệu quả kinh doanh; tạo điều kiện và phục
vụ tốt mọi nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng của nền kinh tế, tiếp tục
khẳng định vị thế ngân hàng hàng đầu trong hệ thống, góp phần xây dựng đất
nước hùng cường, thịnh vượng


3

BIDV Phú Tài là đơn vị trực thuộc BIDV, nên mục tiêu năm 2020 là
năm cuối cùng thực hiện đề án tái cơ cấu Chi nhánh giai đoạn 2016,2020, mở
ra tiền đề giai đoạn tăng trưởng thời gian tới. với phương chấm Kỷ cương Trách nhiệm - Hiệu quả - Bứt phá, BIDV Phú Tài ngoài việc gia tăng hiệu
quả các khoản cho vay cũng phải làm tốt công tác kiểm sốt cơng tác cho vay,
nâng cao kỷ cương, thực hiện đầy đủ và đúng quy trình quy định cho vay,
không để phát sinh các khoản nợ xấu thời gian tới, tiến hành xử lý triệt để các
khoản nợ xấu tồn đọng thời gian qua. Do đó, em đã lựa chọn đề tài “Kiểm
soát nội bộ hoạt động cho vay cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan đề tài nghiên cứu.
Kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân nói chung và
hoạt động cho vay nói riêng tại Ngân hàng thương mại là một đề tài không hề
xa lạ, đã được các nhà khoa học, nhà kinh tế quan tâm và có những cơng trình
nghiên cứu mang tầm vĩ mô, đem lại hiệu quả trong hoạt động của hệ thống
ngân hàng thương mại. Dưới đây là một vài nghiên cứu trong tổng thể nội

dung KSNB hoạt động cho vay trong thời gian vừa qua:
Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Phan Thụy Thanh Thảo (2007) tại
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh “Hồn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng trong các Ngân hàng thương mại trên
địa bàn tỉnh Bình Dương”, (tài liệu Luận văn thạc sĩ tại thư viện trường Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh). Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng
bảng câu hỏi về Hệ thống kiểm soát nội bộ để khảo sát thực trạng kiểm sốt
nội bộ nghiệp vụ tín dụng tại một số ngân hàng thương mại quốc doanh và cổ
phần trên địa bàn tỉnh Bình Dương, đánh giá tính hữu hiệu và những yếu kém
của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc phát hiện, ngăn ngừa rủi ro tín dụng.


4

Thơng qua việc phân tích, đánh giá các ưu, nhược điểm của hệ thống kiểm
soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng để đưa ra các giải pháp khắc phục các
nhược điểm của hệ thống nhằm đem lại khả năng kiểm sốt tối ưu của NHTM
về hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của tác giả là toàn bộ
các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Dương mà chưa đi sâu vào
từng thành phần của KSNB gắn với ngân hàng cụ thể.
Tác giả Lê Thị Ngọc với đề tài “Hồn thiện quy trình kiểm sốt nội bộ
hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam Đồng Nai – chi nhánh Tân Biên” (2011) Luận văn thạc sĩ kinh tế,
Trường Đại học Lạc Hồng (tài liệu luận văn thạc sĩ tại trường Đại học Lạc
Hồng, Biên Hòa, Đồng Nai) đã trình bày quy trình kiểm sốt nội bộ hoạt động
cho vay tại chi nhánh một cách hoàn chỉnh nhất, rút ra được những khó khăn,
hạn chế mà chi nhánh đang gặp phải. Từ đó đưa ra những giải pháp hồn
thiện quy trình kiểm sốt hoạt động cho vay.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Mậu Hạnh Ngun (2015),
“Hồn thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ trong hoạt động cho vay tại Ngân

hàng Thương mại Cổ phần Bản Việt”, Trường Đại học Đà Nẵng (tài liệu luận
văn thạc sĩ tại thư viện trường Đại học Đà Nẵng), tác giả đã hệ thống lại các
lý luận về kiểm soát nội bộ, kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tại ngân hàng
thương mại đồng thời phân tích thực trạng cơng tác kiểm sốt nội bộ hoạt
động cho vay tại ngân hàng TMCP Bản Việt để rút ra những kết quả và hạn
chế của cơng tác này. Từ đó đề ra một số giải pháp để hồn thiện cơng tác
kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Bản Việt. Tác giả đã
đi sâu phân tích từng bước trong quy trình cho vay tại đơn vị, trình bày cụ thể
về các thủ tục kiểm sốt trong quy trình tín dụng đồng thời nêu và trình bày
sai sót của việc kiểm tra chọn mẫu hồ sơ tín dụng.


5

Nguyễn Thị Hồi Giang (2015), Kiểm sốt nội bộ hoạt động tín dụng tại
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Bắc Quảng Bình,
Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Đà Nẵng (tài liệu luận văn thạc sĩ tại
thư viện trường Đại học Đà Nẵng), luận văn đã chỉ rõ được những khuyết điểm
cịn tồn tại trong hệ thống kiểm tra, kiểm sốt nội bộ; đồng thời đưa ra các giải
pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ Ngân hàng.
Hoàng Thị Quỳnh Giao (2016), Hoàn thiện hoạt động kiểm soát nội bộ
đối với lĩnh vực cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh Quảng Trị, Trường Đại học Đà Nẵng (tài liệu luận văn thạc sĩ tại
thư viện trường Đại học Đà Nẵng). Trong bài luận văn, ngoài việc hệ thống
lại cơ sở lý luận, tác giả đã mơ tả tồn diện hoạt động kiểm soát nội bộ đối với
lĩnh vực cho vay tại Chi nhánh, từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể.
Nguyễn Kim Quốc Trung (2017), Mối quan hệ giữa kiểm sốt nội bộ và
rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại, Tạp chí Tài chính, website:
tapchitaichinh.vn. Tác giả đã chỉ ra được mối quan hệ mật thiết giữa kiểm
sốt nội bộ và rủi ro tín dụng.

Các cơng trình nghiên cứu trên đã tạo ra được nền tảng kiến thức về
kiểm soát nội bộ trong hoạt động cho vay, đóng góp vào thực tiễn của từng
đơn vị được nghiên cứu. Trong bài luận văn này, tác giả đã kế thừa và khắc
phục được một số hạn chế còn tồn tại, đưa ra đánh giá khoa học về kiểm soát
nội bộ hoạt động cho vay cá nhân, cụ thể là tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam- Chi nhánh Phú Tài. Mặt khác, quy trình kiểm sốt hoạt
động cho vay được tác giả tìm hiểu tại thời điểm hiện tại, có những khác biệt
so với những tài liệu đã tìm hiểu về kiểm sốt nội bộ hoạt động cho vay trước
đó. Việc nghiên cứu đề tài này nhằm để phát huy vai trị của kiểm sốt nội bộ
hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam- Chi
nhánh Phú Tài, thấy được những tồn tại hạn chế đang vướng mắc nhằm hoàn


6

thiện kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay, đưa Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam- Chi nhánh Phú Tài phát triển bền vững, hạn chế đến
mức thấp nhất các rủi ro xảy ra.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ cho vay khách hàng cá
nhân tại BIDV Phú Tài, từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm
sốt nội bộ tại Chi nhánh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác kiểm sốt nội bộ hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại BIDV – Chi nhánh Phú Tài.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu
về công tác kiểm soát nội bộ trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài.
+ Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2017-2019.

5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình, tác giả đã sử chủ yếu
phương pháp định tính cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích tài liệu: Nghiên cứu quy trình, quy định liên
quan đển kiểm soát nội cho vay tại BIDV Phú Tài,.
6. Đóng góp của đề tài.
Hệ thống hố một số vấn đề lý luận về cơng tác kiểm sốt nội bộ trong
cho vay khách hàng cá nhân trong các ngân hàng thương mại.
Phân tích, đánh giá về thực trạng cơng tác cho vay khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Phú Tài, những kết quả
đã đạt được và một số hạn chế trong cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ trong
cho vay khách hàng cá nhân.


7

Từ thực tế và lý luận, đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
kiểm sốt nội bộ trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phú Tài.
7. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơng tác kiểm sốt nội bộ hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát nội bộ hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân.


8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.1. kiểm soát nội bộ trong ngân hàng của ủy ban Basel
Ủy ban Basel về giám sát NH là một ủy ban được thành lập vào năm
1974 bởi các Thống đốc NH của nhóm G10, tại thành phố Basel, Thụy Sỹ
nhằm ngăn chặn sự sụp đổ các NH vào thập kỷ 80. Ủy ban Basel về giám sát
NH xây dựng các chuẩn mực về giám sát NH. Các chuẩn mực này trở thành
những quy chuẩn tối thiểu trong hoạt động giám sát NH. Đối với hoạt động
KSNB trong NH, ủy ban Basel đã phát hành khuôn mẫu cho hệ thống KSNB
trong các NH vào ngày 22/9/1998 (báo cáo Basel 1998).
 Khái niệm về kiểm soát nội bộ
Báo cáo Basle 1998 đã định nghĩa KSNB là một quá trình chịu ảnh
hưởng bởi HĐQT, các nhà quản lý cao cấp và tất cả nhân viên các cấp của
đơn vị. KSNB không chỉ là một thủ tục hay chính sách được thực hiện tại một
thời điểm cụ thể mà còn là một hoạt động liên tục ở mọi cấp trong NH.
HĐQT và các nhà quản lý cao cấp chịu trách nhiệm thiết lập một nền văn hóa
thích hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình KSNB đạt hữu hiệu cũng
như giám sát đảm bảo sự hữu hiệu đó được liên tục, tuy nhiên mỗi cá nhân
trong tổ chức phải tham gia quá trình này. Mục tiêu chính của q trình
KSNB nhằm có thể đạt được các loại mục tiêu: hiệu quả, báo cáo và tuân thủ.
 Các bộ phận cấu thành kiểm sốt nội bộ
 Giám sát điều hành và văn hóa kiểm sốt
Ngun tắc 1: HĐQT có trách nhiệm xét duyệt và kiểm tra định kỳ toàn
bộ chiến lược kinh doanh và những chính sách quan trọng của NH; hiểu rõ
những rủi ro trọng yếu của NH, thiết lập khẩu vị rủi ro và đảm bảo rằng
BLĐCC thực hiện các công việc cần thiết để nhận diện, đo lường, giám sát và
kiểm soát những rủi ro này; phê duyệt cơ cấu tổ chức; đảm bảo rằng BLĐCC



9

giám sát tính hữu hiệu của hệ thống KSNB. HĐQT chịu trách nhiệm sau
cùng, đảm bảo tính đầy đủ và hữu hiệu của KSNB được thiết lập và duy trì.
Nguyên tắc 2: BLĐCC chịu trách nhiệm thực hiện những chiến lược và
chính sách mà HĐQT đã phê duyệt; hồn thiện q trình nhận diện, đo lường,
giám sát và kiểm sốt những rủi ro đã phát sinh trong hoạt động của NH; duy
trì một cơ cấu tổ chức với sự phân công rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn và
các mối quan hệ giữa các bộ phận; đảm bảo rằng đã thực hiện nhiệm vụ được
ủy quyền một cách hiệu quả; thiết lập chính sách KSNB thích hợp; giám sát
tính đầy đủ và hữu hiệu quả của hệ thống KSNB.
Nguyên tắc 3: HĐQT, BLĐCC là các hình mẫu của các chuẩn mực về
tính chính trực và các giá trị đạo; thiết lập văn hóa, nhấn mạnh và chứng tỏ
cho tất cả CBNV NH thấy rõ tầm quan trọng của KSNB. Tất cả nhân viên NH
cần hiểu rõ vai trị của mình trong quá trình KSNB và thực sự tham gia vào
quá trình đó.
 Nhận biết và đánh giá rủi ro
Ngun tắc 4: Một hệ thống KSNB hữu hiệu đòi hỏi rằng phải nhận diện
và đánh giá liên tục những rủi ro trọng yếu có thể ảnh hưởng đến việc hồn
thành mục tiêu của NH. Sự đánh giá này phải bao trùm tất cả các rủi ro có thể
phát sinh. KSNB cần xem xét tất cả những rủi ro kể cả rủi ro mới và rủi ro
NH khơng thể kiểm sốt được
 Hoạt động kiểm sốt và sự phân cơng, phân nhiệm :
Nguyên tắc 5: Một hệ thống KSNB hữu hiệu đòi hỏi thiết lập một cơ cấu
kiểm sốt thích hợp, trong đó HĐKS hiện diện ở mọi cấp hoạt động. HĐKS
được thực hiện cụ thể: cấp cao nhất thực hiện đánh giá, kiểm tra hoạt động
đối với các bộ phận, phòng ban khác nhau; kiểm tra sự tuân thủ những quy
định ban hành và theo dõi sự không tuân thủ; một hệ thống đã được ủy quyền
và phê duyệt; một hệ thống xác minh và đối chiếu.



10

Nguyên tắc 6: Một hệ thống KSNB hữu hiệu đòi hỏi sự phân công trách
nhiệm hợp lý, các công việc của nhân viên không xung đột về trách nhiệm với
nhau. Những xung đột tiềm ẩn về quyền lợi phải được nhận biết, giảm thiểu
tối đa tùy thuộc vào sự giám sát độc lập và thận trọng.
 Thông tin và truyền thơng
Ngun tắc 7: Một hệ thống KSNB hữu hiệu địi hỏi có dữ liệu đầy đủ
và tổng hợp về sự tuân thủ, về tình hình hoạt động, tình hình tài chính nội bộ,
cũng như những thơng tin về thị trường bên ngồi có thể ảnh hưởng đến việc
ra quyết định. Thông tin đáng tin cậy, kịp thời, dễ dàng truy cập và trình bày
theo biểu mẫu.
Nguyên tắc 8: Một hệ thống KSNB hữu hiệu địi hỏi một hệ thống thơng
tin đáng tin cậy, có thể bao quát cho tất cả các hoạt động chủ yếu của NH. Hệ
thống này phải lưu trữ và sử dụng dữ liệu bằng máy tính, đảm bảo an toàn,
được theo dõi độc lập và hỗ trợ các hoạt động được liên tục
Nguyên tắc 9: Một hệ thống KSNB hữu hiệu đòi hỏi kênh trao đổi thông
tin hiệu quả để đảm bảo bằng tất cả nhân viên đã hiểu đầy đủ và tuân thủ triệt
để các chính sách và các thủ tục có liên quan đến trách nhiệm và nhiệm vụ
của họ và đảm bảo rằng những thông tin cần thiết khác cũng được truyền
thông đến các nhân viên thích hợp.
 Giám sát và sửa chữa những sai sót :
Ngun tắc 10: Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB phải được theo dõi
liên tục. Việc giám sát những rủi ro trọng yếu phải là công việc hàng ngày của
NH cũng như việc đánh giá định kỳ của bộ phận kinh doanh và KTNB.
Nguyên tắc 11: NH nên có KTNB tồn diện, hiệu quả, đánh giá hệ thống
KSNB một cách độc lập và được thực hiện bởi những người có năng lực, đào
tạo thích hợp. KTNB thực hiện chức năng giám sát hệ thống KSNB phải báo
cáo trực tiếp cho HĐQT hoặc Ban kiểm soát và BLĐCC.



11

Nguyên tắc 12: Những sai sót của hệ thống KSNB được phát hiện bởi bộ
phận kinh doanh, KTNB, hoặc các nhân viên kiểm sốt khác thì phải được
báo cáo kịp thời cho BQL thích hợp và ghi nhận tức thời. Những sai sót trọng
yếu của KSNB phải được báo cáo cho HĐQT và BLĐCC.
 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua cơ quan thanh tra
ngân hàng
Nguyên tắc 13: Cán bộ thanh tra NH đòi hỏi tất các các NH, bất kể quy
mơ nào, cần có hệ thống KSNB hữu hiệu, phù hợp với bản chất, sự phức tạp,
rủi ro vốn có trong hoạt động NH và đáp ứng sự thay đổi môi trường và điều
kiện của NH.
1.2. Khái niệm về cho vay ngân hàng thương mại.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả
cả gốc và lãi. (Thơng tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của NHNN V/v
Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngồi đối với khách hàng)
Tổ chức tín dụng cho vay là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt
động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng (Luat TCTD, 2010),
bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại;
b) Ngân hàng hợp tác xã;
c) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
d) Tổ chức tài chính vi mơ;
đ) Quỹ tín dụng nhân dân;
e) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.



12

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Theo đó, Khái niệm cho vay ngân hàng thương mại có thể được hiểu là
hình thức ngân hàng thương mại giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào một mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi nhằm mục tiêu
lợi nhuận.
1.2.1. Ý nghĩa của hoạt động cho vay ngân hàng thương mại.
Đối với nền kinh tế: Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại
đảm bảo nhu cầu về vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh vốn, nhu cầu tiêu
dùng cho các cá nhân trong nền kinh tế. Góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư,
phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu. Tín dụng ngân
hàng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế. Với dư nợ
cho vay nền kinh tế chiếm khoảng 35-37% GDP, mỗi năm hệ thống ngân
hàng đóng góp trên 10% tổng mức tăng trưởng kinh tế của cả nước
Hoạt động cho vay đối với các ngân hàng thương mại: Hoạt động cho
vay là một trong những hoạt động lớn của Ngân hàng doanh thu từ hoạt động
này thường chiếm 70% doanh thu, ở các nước phát triển, hay đến 90% doanh
thu của Ngân hàng, ở các nước đang phát triển.
Hiện nay 80% doanh thu của các Ngân hàng thương mại là từ hoạt động
tín dụng, mà hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn. Mặt khác, nhờ có hoạt
động cho vay, mà các đơn vị kinh tế có thể vay của Ngân hàng để đầu tư cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thu được không những doanh
nghiệp đủ tiền trả cho Ngân hàng mà cịn có tiền gửi vào Ngân hàng, nghĩa là
làm tăng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Mặt khác khi sản xuất kinh



13

doanh phát triển, xã hội phát triển thì các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng
cũng phát triển.
1.2.2. Các hình thức cho vay ngân hàng thương mại.
Cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh: đối với hoạt động cho vay phục
vụ kinh doanh có 9 phương thức cho vay cụ thể:
Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng
thực hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.
Cho vay hợp vốn: Là việc có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực
hiện cho vay đối với khách hàngđể thực hiện một phương án,dự án vay vốn.
Cho vay lưu vụ: Là việc tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với
khách hàng để ni trồng, chăm sóc các cây trồng, vật ni có tính chất mùa
vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây cơng
nghiệp có thu hoạch hàng năm. Theo đó, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa
thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất
tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 02 chu kỳ sản xuất liên tiếp.
Cho vay theo hạn mức: Tổ chức tín dụng xác định và thỏa thuận với
khách hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời
gian nhất định. Trong hạn mức cho vay, tổ chức tín dụng thực hiện cho vay
từng lần. Một năm ít nhất một lần, tổ chức tín dụng xem xét xác định lại mức
dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ này.
Cho vay theo hạn mức cho vay dự phịng: Tổ chức tín dụng cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự
phòng đã thỏa thuận. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn
hiệu lực của hạn mức cho vay dự phịng nhưng khơng vượt quá 01 (một) năm.
Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh tốn: Tổ chức
tín dụng chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh



14

toán của khách hàng một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán
trên tài khoản thanh tốn. Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng
thời gian tối đa 01 (một) năm.
Cho vay quay vịng: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận áp
dụng cho vay đối với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá
01 (một) tháng, khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động
kinh doanh trước cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay
không vượt quá 03 (ba) tháng.
Cho vay tuần hồn (rollover): Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa
thuận áp dụng cho vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:
Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn
trả nợ thêm một khoảng thời gian nhất định đối với một phần hoặc toàn bộ số
dư nợ gốc của khoản vay;
Tổng thời hạn vay vốn không vượt quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân
ban đầu và không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh;
Tại thời điểm xem xét cho vay, khách hàng khơng có nợ xấu tại các tổ
chức tín dụng;
Trong q trình cho vay tuần hồn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các tổ
chức tín dụng thì khơng được thực hiện kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.
Các phương thức cho vay khác được kết hợp các phương thức cho vay
nêu trên, phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và
đặc điểm của khoản vay.
Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống: Đối với hoạt động cho vay phục vụ
nhu cầu đời sống có 4 phương thức cụ thể: Cho vay từng lần, Cho vay theo
hạn mức: Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán, Các
phương thức cho vay khác được kết hợp 3 phương thức cho vay trên.



15

1.3. Khái quát về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
1.3.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân.
Cho vay khách hàng cá nhân là hoạt động cho vay các khách hàng là cá
nhân nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động phục vụ nhu
cầu đời sống của cá nhân. Cá nhân vay vốn là cá nhân có quốc tịch Việt
Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngồi, đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ
18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định
của pháp luật.
1.3.2. Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân.
Khác với các khách hàng doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, khách hàng
cá nhân thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vốn vay đa dạng, chịu ảnh hưởng
nhiều bởi môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội. Chính vì vậy, ở mỗi khu vực
khác nhau, nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân cũng khác nhau, nhu cầu
cũng khác nhau tùy vào tình hình kinh tế, trình độ văn hóa của dân cư, thu
nhập, tập quán sinh hoạt và thị hiếu tiêu dùng cũng như mỗi độ tuổi của người
dân. Khách hàng cá nhân đến ngân hàng vay vốn nhằm đáp ứng vốn cho kinh
doanh thương mại, sản xuất, sửa nhà, tiêu dùng nhỏ….
Quy mô các hợp đồng cho vay khách hàng cá nhân thường nhỏ hơn
nhiều so với cho vay khách hàng doanh nghiệp. Nguyên nhân là do khách
hàng cá nhân vay vốn để sản xuất, tiêu dùng trên quy mô cá nhân, hộ sản xuất
nên số vốn thường không lớn. Bên cạnh đó điều kiện về tài sản bảo đảm,
phương án sử dụng vốn khả thi cũng như khả năng tài chính để trả nợ đã làm
hạn chế số vốn vay Ngân hàng sẵn sàng tài trợ cho các khách hàng cá nhân.
Số lượng khách hàng cá nhân thường lớn hơn nhiều lần so với số lượng
khách hàng tổ chức.



16

Cho vay khách hàng cá nhân là hạng mục có chi phí cao hơn nhiều so
với cho vay tổ chức do số lượng khách hàng cá nhân lớn nhưng quy mô lại
nhỏ hơn khách hàng tổ chức nên Ngân hàng phải chi nhiều như nhân lực,
công cụ, quản lý khoản vay, quảng cáo, khuyến mại,…
Các khoản cho vay khách hàng cá nhân thường là những khoản cho vay
có độ rủi ro cao đối với Ngân hàng thương mại vì trong danh mục các sản
phẩm cho vay khách hàng cá nhân có nhiều sản phẩm cho vay khơng cần tài
sản bảo đảm và nguồn thu nợ chủ yếu từ lương hàng tháng của khách hàng.
Tình hình tài chính của khách hàng cá nhân thay đổi theo tình trạng cơng việc,
sức khỏe, môi trường kinh tế vĩ mô. Đối vơi các các nhân vay sản xuất kinh
doanh, trình độ quản lý thường yếu kém, thiếu kinh nghiệm, trình độ, cơng
nghệ nên độ rủi ro cao hơn, việc kinh doanh có khả năng thất bại, ảnh hưởng
tới khả năng trả nợ ngân hàng.
Ngoài ra, công tác thẩm định và ra quyết định cho vay đối với khách
hàng cá nhân thường gặp rất nhiều khó khăn do thiếu thơng tin, thơng tin
khơng đầy đủ, rõ ràng, nguồn thơng tin do chính khách hàng cung cấp rất khó
xác định tính chính xác, làm ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định khách hàng
khơng cao. Do đó, làm ảnh hưởng tới quyết định cho vay của ngân hàng.
Do chi phí đối với cho vay khách hàng cá nhân cao, nên lãi suất cho vay
khách hàng cá nhân thường cao hơn so với lãi suất các khoản vay tổ chức. bên
cạnh đó cịn do mục đích điều hành tiền tệ của nhà nước thường hướng dòng
tiền vào hoạt động sản xuất kinh doanh, hạn chế tiêu dùng, bất động sản….
Tùy thuộc vào mục đích vay vốn và hình thức vay mà các khoản vay của
khách hàng cá nhân có thời hạn: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đối với
những khoản vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh, thời
hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của cá nhân nên thời hạn

vay vốn thường ngắn hạn (tối đa 12 tháng). Đối với những khoản vay đầu tư


17

mua sắm máy móc, nhà xưởng,…phục vụ mua sắm tài sản cố định thường có
thời hạn trung dài hạn (lớn hơn 12 tháng). Đối với những khoản vay tiêu dùng
mua sắm vật dụng gia đình, nguồn trả nợ thường được xác định theo nguồn
thu nhập hàng tháng của khách hàng (~70% nguồn thu nhập hàng tháng từ
lương), nên thời hạn vay vốn có thể ngắn trung dài hạn.
1.3.3. Hình thức của cho vay khách hàng cá nhân.
Căn cứ vào mục đích vay vốn, các khoản vay khách hàng cá nhân gồm
hai hình thức: Hoạt động cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh và hoạt động
cho vay phục vụ nhu cầu đời sống.
Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống là việc Ngân hàng cho vay đối với
khách hàng là cá nhân để thanh tốn các chi phí cho mục đích tiêu dùng, sinh
hoạt của cá nhân đó, gia đình của cá nhân đó.
Cho vay phục vụ hoạt động kinh doanh là việc Ngân hàng cho vay đối
với khách hàng cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngoài khoản mục cho vay
phục vụ nhu cầu đời sống ở trên (thường tài trợ vốn lưu động, mua máy móc,
nhà xưởng,...).
Phương thức vay cụ thể:
Vay từng lần: Mỗi lần cho vay ngân hàng và khách hàng thực hiện thủ
tục cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay.
Cho vay theo hạn mức: Ngân hàng xác định và thỏa thuận với khách
hàng một mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định. Trong hạn mức cho vay, Ngân hàng thực hiện cho vay từng lần.
Một năm ít nhất một lần, Ngân hàng xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay
tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ này.
Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: Ngân hàng

chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng một mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài


18

khoản thanh toán. Mức thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời
gian tối đa 01 (một) năm.
1.4. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ cho vay cá nhân
Theo Ủy ban Basel: Kiểm soát nội bộ (KSNB) là quá trình được thực
hiện bởi Hội đồng quản trị, ban điều hành và tồn thể nhân viên. Đó khơng
chỉ là một thủ tục hoặc một chính sách được thực hiện tại một thời điểm nào
đó, mà cịn tiếp diễn ở tất cả các cấp trong ngân hàng. Hội đồng quản trị và
Ban điều hành thiết lập mơi trường văn hóa tạo thuận lợi cho quá trình KSNB
được hiệu quả và việc theo dõi sự hiệu quả đó được diễn ra liên tục. Mỗi cá
nhân trong một tổ chức phải tham gia vào q trình đó”. Các mục tiêu chủ
yếu của KSNB bao gồm:
- Mục tiêu hoạt động: những hoạt động có hữu hiệu và hiệu quả;
- Mục tiêu thơng tin: sự đáng tin cậy, đầy đủ và kịp thời của các thơng
tin quản trị và tài chính;
- Mục tiêu tn thủ: tuân thủ các quy định và luật hiện hành.
Mục tiêu hoạt động gắn liền với sự hữu hiệu và hiệu quả của các ngân
hàng trong hoạt động cho vay cá nhân, giảm thiểu nợ xấu, gia tăng thu nhập
trong cho vay
Mục tiêu thông tin đảm bảo rằng những báo cáo có liên quan cho việc
ra quyết định trong ngân hàng luôn được cung cấp kịp thời và đáng tin cậy.
Ngồi ra, cổ đơng, những bộ phận giám sát và các đối tác bên ngoài phải
được cung cấp đầy đủ những báo cáo định kỳ, báo cáo tài chính đáng tin
cậy. Thông tin cung cấp cho các nhà quản lý, HĐQT, cổ đông và những bộ
phận giám sát phải hiệu quả, chính xác để các đối tượng đó làm căn cứ ra

quyết định.
Mục tiêu tuân thủ đảm bảo rằng mọi hoạt động kinh doanh của ngân
hàng phải tuân theo các quy định của pháp luật, yêu cầu của NHNN, các quy


19

định, quy chế và chính sách, thủ tục của ngân hàng. Đảm bảo tuân thủ qui
định trong cho vay cá nhân của Ngân hàng Nhà nước (Chẳng hạn: hạn chế
các khoản vay tiêu dùng trên 2 tỷ đồng, các khoản vay mua nhà trên 2 tỷ
đồng). Tất cả các điều này nhằm để bảo vệ quyền lợi và danh tiếng của các
ngân hàng.
1.5. Kiểm soát nội bộ cho vay khách hàng cá nhân.
1.5.1. Mơi trường kiểm sốt.
Là nền tảng ý thức, là văn hóa của tổ chức tác động đến ý thức kiểm sốt
của tồn bộ thành viên trong tổ chức. Mơi trường kiểm sốt là nền tảng cho
bốn bộ phận cịn lại của hệ thống kiểm sốt nội bộ nhằm xây dựng những
nguyên tắc và cơ cấu họat động phù hợp.
Mơi trường kiểm sốt được thể hiện thơng qua tính kỷ luật, cơ cấu tổ
chức, giá trị đạo đức, tính trung thực, triết lý quản lý, phong cách điều hành.
Mơi trường kiểm sóat ảnh hưởng đến cách thức kinh doanh của một tổ chức,
đến các mục tiêu được thiết lập, đến các bộ phận còn lại của hệ thống kiểm
sốt nội bộ. Điều này khơng chỉ đúng trong giai đoạn thiết kế mà cả trong
hoạt động hằng ngày của doanh nghiệp.
Theo COSO 2013, Mơi trường kiểm sốt gồm các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Đơn vị chứng minh các cam kết về tính trung thực và giá
trị đạo đức. Điều này thể hiện rằng người quản lý phải chứng tỏ đơn vị quan
tâm đến tính trung thực và giá trị đạo đức.
Nguyên tắc 2: Hội đồng quản trị phải chứng tỏ sự độc lập với người
quản lý và đảm nhiệm chức năng giám sát việc thiết kế và vận hành hệ thống

kiểm sóat nội bộ.
Nguyên tắc 3: Nhà quản lý dưới sự giám sát của Hội đồng quản trị cần
thiết lập cơ cấu tổ chức, các loại báo cáo, phân định trách nhiệm và quyền hạn
nhằm đạt được mục tiêu của đơn vị.


20

Nguyên tắc 4: Đơn vị phải chứng tỏ sự cam kết về việc sử dụng nhân
viên có năng lực thơng qua tuyển dụng, duy trì và phát triển nguồn nhân lực
phù hợp với mục tiêu của đơn vị.
Nguyên tắc 5: Đơn vị cần yêu cầu các cá nhân chịu trách nhiệm báo cáo
về trách nhiệm của họ trong việc đáp ứng các mục tiêu của tổ chức.
Tính trung thực và giá trị đạo đức
Là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm sốt, nó tác động đến việc
thiết kế, thực hiện và giám sát các nhân tố khác của KSNB. Thái độ và sự
quan tâm của nhà quản lý cao cấp đối với KSNB hữu hiệu phải được lan tỏa
đến tồn doanh nghiệp.
Ứng xử có đạo đức và tính trung thực của tồn thể nhân viên chính là
văn hóa của tổ chức. Văn hóa của tổ chức bao gồm các chuẩn mực về cách
ứng xử và các giá trị đạo đức, cách thức truyền đạt và thực hiện trong thực
tiễn. Sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trước tiên phụ thuộc vào tính trung thực
và việc tơn trọng các giá trị đạo đức của những người có liên quan đến q
trình kiểm sốt. Tuy nhiên sự hữu hiệu của kiểm sóat nội bộ khơng chỉ tạo bởi
tính trung thực và các giá trị đạo đức của người sáng lập, người quản lý mà là
của toàn thể nhân viên trong đơn vị.
Xây dựng giá trị đạo đức thường rất khó khăn bởi vì cần dung hịa lợi ích
của các bên như: lợi ích của nhà quản lý cấp cao với lợi ích của doanh nghiệp,
của nhân viên, của nhà cung cấp, khách hàng. Khi xây dựng giá trị đạo đức
cần chú ý đến các vấn đề sau:

- Áp lực và cơ hội: Cần giảm thiểu cơ hội và áp lực dẫn tới phát sinh các
gian lận điều này giúp hạn chế những áp lực và cơ hội kèm theo các biện
pháp kiểm sốt thích hợp có thể giúp giảm các hành vi gian lận.
- Xây dựng và truyền đạt các hướng dẫn về đạo đức: Ngồi áp lực và cơ
hội thì nguyên nhân dẫn tới sai phạm là do thiếu hiểu biết. Trong rất nhiều


21

doanh nghiệp có phát sinh sai phạm trong lập báo cáo tài chính, nhưng người
thực hiện khơng ý thức được sai phạm của họ. Vì thế phải thiết lập bằng quy
tắc ứng xử đúng đắn và các vấn đề khác nhau đồng thời truyền đạt nguyên tắc
này tới toàn thể nhân viên trong đơn vị họ biết được cái gì đúng, cái gì sai.
Cam kết về năng lực
Nhà quản lý cần xác định rõ yêu cầu về năng lực cho một cơng việc nhất
định và cụ thể hóa nó thành các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng. Nhà quản lý
chỉ nên tuyển dụng các nhân viên có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp với
nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó người quản lý cũng cần cân nhắc giữa việc
giám sát và yêu cầu năng lực của nhân viên đồng thời cân nhắc giữa năng lực
và chi phí để đảm bảo tốt cho lợi ích của doanh nghiệp.
Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán
Đây là một nhân tố có ảnh hưởng đáng kể đến mơi trường kiểm sốt.
Tính hữu hiệu của mơi trường kiểm sốt phụ thuộc vào sự độc lập của Hội
đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán với ban điều hành. Hệ thống KSNB sẽ trở
nên hữu hiệu khi:
- Hội đồng quản trị năng động và tận tâm, hướng dẫn và giám sát việc
thực hiện của người quản lý;
- Hội đồng quản trị cần có thêm những người nằm ngồi ban điều hành
vì hội đồng quản trị phải chất vấn, giám sát các hoạt động quản lý, đưa ra
quan điểm phản biện và có dũng khí đấu tranh với những hành vi sai trái

nghiêm trọng của người quản lý.
Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý
Triết lý quản lý và phong cách điều hành tác động đến cách thức doanh
nghiệp được điều hành. Triết lý quản lý thể hiện qua quan điểm và nhận thức
của người quản lý, phong cách điều hành lại thể hiện qua cá tính, tư cách và
thái độ của họ khi điều hành đơn vị.


22

Triết lý quản lý và phong cách điều hành đựơc phản ánh trong cách thức
quản lý, sử dụng các kênh thơng tin và quan hệ với cấp dưới. Ngồi ra, triết lý
quản lý và phong cách điều hành còn thể hiện thông qua thái độ, quan điểm
của người quản lý về việc lập và trình bày báo cáo tài chính, việc lựa chọn
chính sách kế tốn, các ước tính kế toán và về việc phân nhiệm kế toán viên
trong đơn vị.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức cung cấp khuôn khổ mà trong đó các hoạt động các
doanh nghiệp được lập kế hoạch, thực hiện kiểm soát và giám sát. Môt cơ
cấu tổ chức tốt đảm bảo cho các thủ tục kiểm sốt hiệu quả. Ngược lại, khi
thiết kế khơng đúng, cơ cấu tổ chức có thể làm cho các thủ tục kiểm soát mất
tác dụng.
Cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào quy mơ và bản chất của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, khơng có khn mẫu chung duy nhất. Tuy nhiên, dù tổ chức
như thế nào, nó cũng phải giúp doanh nghiệp thực hiện chiến lược đã hoạch
định để đạt được mục tiêu đề ra.
Phân định quyền hạn và trách nhiệm
Phân định quyền hạn và trách nhiệm là việc xác định mức động tự chủ,
quyền hạn của từng cá nhân hay từng nhóm trong vịêc đề xuất và giải quyết
vấn đề, trách nhiệm báo cáo đối với các cấp có liên quan.

Ý thức về trách nhiệm của mỗi cá nhân trong đơn vị quyết định tính chất
của mơi trường kiểm sốt. Do đó, cần phải xác lập quyền hạn và trách nhiệm
cho từng thành viên , xác lập các mối quan hệ báo cáo và xây dựng các
phương pháp ủy quyền thông qua các văn bản và triển khai cho toàn đơn vị
nhằm giúp từng thành viên hiểu rõ mục tiêu của tổ chức và từng hành động,
mức độ đóng góp của họ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến người khác cũng như
mục tiêu chung của đơn vị.


×