Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Tài liệu Đề tài “Các giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu lắp đặt máy phát điện của công ty trách nhiệm hữu hạn Cát Lâm” pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 74 trang )







“Các giải pháp Marketing nâng cao khả
năng cạnh tranh trong đấu thầu lắp đặt
máy phát điện của công ty trách nhiệm
hữu hạn Cát Lâm”

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy

LỜI NÓI ĐẦU

Sự Tồn tại và phát triển của xã hội loài người gắn liền với sự
phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất của xã hội phát
triển phản ánh trình độ phát triển của xã hội hay nói cách khác nó
nói lên diện mạo và sức mạnh của xã hội đó.
Cùng với sự phát triển của xã hội, nền sản xuất ngày càng phát
triển, những sản phẩm được sản xuất ngày càng phong phú, đa
dạng nhằm thoả mãn tốt hơn nhu cầu của đời sống. Để quản lý tốt
quá trình kinh doanh trong điều kiện nền sản xuất xã hội ngày
càng phát triển, đòi hỏi con người cần nhận biết đầy đủ thông tin
về hoạt động kinh tế, hiện tượng xã hội, quá trình kĩ thuật, hoạt
động tài chính, nắm bắt đầy đủ và kịp thời hơn thông tin về nhu
cầu ngày càng tăng, để từ đó ra các quyết định đúng đắn thúc đẩy
sản xuất xã hội phát triển.
Trước tình hình đó, hoạt động Marketing ra đời. Đối với nước ta
thì đây là một lĩnh vực hoạt động còn rất mới mẻ và có tuổi đời
trẻ hơn rất nhiều so với các nước phát triển. Marketing vừa mang


tính nghệ thuật vừa mang tính khoa học. Nó là một công cụ phục
vụ cho công tác nghiên cứu thị trường, nhằm hiểu biết sâu hơn về
tình hình thị trường, về khách hàng và về đối thủ cạnh tranh. Do
vậy, nó góp phần mang lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường luôn tồn tại những mặt tích cực và
mặt hạn chế. Một trong những ưu điểm của nền kinh tế thị trường
là quy luật đào thải. Chính mặt tích cực này đã làm cho nền sản
xuất luôn luôn vận động theo chiều hướng đi lên. Sự cạnh tranh
không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp trong nước mà ngay cả
giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước
ngoài. Doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì yếu tố tiên
quyết là phải có phương án kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế,
tức là đảm bảo bù đắp chi phí và mang lại lợi nhuận. Nhưng làm

1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
sao để xây dựng và thực hiện được phương án sản xuất kinh doanh
thì còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như: nguồn nhân
lực, thị trường… doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới cả về
chiến lược và nội dung kinh doanh, ngoài ra còn phải đổi mới cả
chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện chiến lược kinh doanh đó, có
như vậy mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và tăng dần sức
cạnh tranh của sản phẩm mà mình kinh doanh trên thị trường.
Nhận thức được vấn đề đó, trong thời gian thực tập tại công ty
TNHH Cát Lâm(doanh nghiệp kinh doanh máy phát điện), được sự
hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo trong khoa Marketing mà trực
tiếp là cô giáo Nguyễn Thị Tâm, cùng với sự giúp đỡ của tập thể
cán bộ nhân viên trong công ty nơi em thực tập, em đã lựa chọn đi
sâu vào nghiên cứu đề tài:

“Các giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh trong
đấu thầu lắp đặt máy phát điện của công ty trách nhiệm hữu hạn
Cát Lâm”.
Với kết cấu bài viết gồm ba chương:

Chương một: Lý luận chung về đấu thầu lắp đặt và ứng dụng
Marketing nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thần của
các doanh nghiệp.

Chương hai: Thực trạng về hoạt động đấu thầu của công ty TNHH
Cát Lâm.

Chương ba: Những biện pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh
tranh trong đấu thầu của công ty.










2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy

CHƯƠNG MỘT
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU LẮP ĐẶT VÀ ỨNG DỤNG
MARKETING NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH

TRONG ĐẤU THẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP.

I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU LẮP ĐẶT.
1. Đấu thầu và đấu thầu lắp đặt:
1.1 Giới thiệu khái quát về đấu thầu:
Ngày nay, đấu thầu đã trở thành một hoạt động kinh tế quan
trọng và không thể thiếu được đối với sự phát triển của mỗi quốc
gia, nó góp phần đáng kể trong việc giúp làm tăng tính sôi động,
làm lành mạnh hoá hoạt động kinh doanh và đem lại sự tăng
trưởng cho nền kinh tế. Qua đấu thầu ta có thể khai thác triệt để
lợi thế so sánh của mỗi doanh nghiệp. Nhờ tính hữu ích của nó mà
hầu hết các nước trên thế giới đã và đang tích cực áp dụng vào
hoạt động kinh tế. Ở Việt Nam cũng vậy, quy chế đấu thầu được
ban hành kèm theo nghị định số 43/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996
của Chính Phủ nhằm thống nhất quản lý hoạt động đấu thầu trong
cả nước, bảo đảm tính đúng đắn, khách quan, công bằng và có tính
cạnh tranh trong đấu thầu, để thực hiện các dự án đầu tư trên lãnh
thổ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo đó, thuật ngữ
“Đấu thầu” được hiểu như sau:
“Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu
cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu”.
Đấu thầu bao gồm các loại sau:
- Đấu thầu dự án hoặc từng phần dự án đầu tư
- Đấu thầu tuyển chọn tư vấn
- Đấu thầu mua sắm vật tư, thiết bị
- Đấu thầu thi công xây lắp
Đấu thầu dự án hoặc từng phần dự án đầu tư được áp dụng đối
với những dự án không cần chia thành các gói thầu, dự án thực
hiện theo phương thức xây dựng chuyển giao(BT), dự án thực hiện
theo phương thức xây dựng vận hành chuyển giao(BOT). Trong


3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
đấu thầu, hồ sơ mời thầu và các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
phải bao gồm đủ các nội dung về đấu thầu tuyển chọn tư vấn, vật
tư, thiết bị, xây lắp, vận hành và chuyển giao (nếu có). Đấu thầu
dự án thực hiện theo chỉ dẫn được quy định trong một văn bản
riêng do bộ kế hoạch và đầu tư chủ trì soạn thảo trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành.
Đấu thầu tuyển chọn tư vấn bao gồm tư vấn chuẩn bị đầu tư, tư
vấn thực hiện đầu tư và các tư vấn khác. Với loại hình này, đòi hỏi
nhà tư vấn đầu tư và xây dựng phải có chứng chỉ xác định trình độ
chuyên môn phù hợp với yêu cầu của dự án. Phải chịu trách nhiệm
trước chủ đầu tư và pháp luật về tính đúng đắn, chính xác, khách
quan về chuyên môn và hoàn thành công việc theo đúng tiến độ
của hợp đồng.
Đấu thầu mua sắm vật tư, thiết bị cũng có quy trình gần giống
với các loại hình đấu thầu khác. Tuy nhiên, với loại hình này hồ
sơ dự thầu sơ tuyển chỉ áp dụng đối với những thiết bị có công
nghệ phức tạp, nếu có thì chỉ nêu các yêu cầu chính để lựa chọn
nhanh các nhà thầu có đủ điều kiện tiếp tục tham gia đấu thầu.
Bên mời thầu phải có trách nhiệm hướng dẫn để các nhà thầu hiểu
rõ các yêu cầu của bên mình, các thủ tục sẽ được áp dụng trong
quá trình đấu thầu. Những nội dung chủ yếu gồm: mô tả tóm tắt
dự án, nguồn vốn thực hiện dự án, năng lực, kinh nghiệm và địa vị
pháp lý của nhà thầu, các chứng chỉ, những thông tin liên quan
đến nhà thầu trong thời gian từ 5 đến 10 năm trước thời điểm dự
thầu, tổ chức thăm hiện trường(nếu có) và giải đáp các câu hỏi của
nhà thầu.
Đấu thầu thi công xây lắp là một phương thức đấu thầu được áp

dụng rộng rãi với hầu hết các dự án xây dựng cơ bản. Đối với các
dự án thuộc nhóm A (theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng) Thủ
tướng Chính phủ giao cho Bộ trưởng, Chủ tịch UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và thủ trưởng cơ quan thuộc thẩm
quyền thực hiện công tác xét duyệt hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, kiểm

4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
tra, theo dõi chỉ đạo bên mời thầu thực hiện đúng quy chế đấu
thầu.

5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
1.2 Khái niệm đấu thầu lắp đặt:
Đây là một hình thức đấu thầu thuộc đấu thầu mua sắm vật tư thiết
bị, bởi lẽ hoạt động lắp đặt chỉ được tiến hành khi đã hoàn tất
công việc mua sắm. Hình thức đấu thầu này được áp dụng rất rộng
rãi, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi mà ngày
càng có nhiều đơn vị kinh doanh có khả năng đáp ứng nhu cầu của
cùng một khách hàng, điều này đồng nghĩa với việc khách hàng
luôn có quyền chủ động trong lựa chọn nhà thầu có khả năng nhất,
phù hợp với những yêu cầu của mình, nhằm đảm bảo tính kinh tế
của dự án. Tuy nhiên, đứng ở các góc độ khác nhau sẽ có các cách
nhìn khác nhau về loại hình này.
- Về phía chủ đầu tư với cương vị như một người đi mua hàng
thì đấu thầu là một cách thức tập hợp tất cả các nhà thầu (người
bán) có khả năng, để từ đó lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhất.
Đồng thời buộc nhà thầu phải có trách nhiệm hơn đối với sản
phẩm của mình, cả trước và sau khi hoàn tất công việc đấu

thầu(mua bán).
- Về phía các nhà thầu: Đấu thầu là một hình thức cạnh tranh lành
mạnh trong kinh doanh, mà thông qua đó nhà thầu có được cơ hội
để thể hiện được những ưu thế của mình với chủ đầu tư. Từ đó,
bán được sản phẩm và tăng dần uy tín của mình trên thị trường.
- Đứng dưới góc độ quản lý nhà nước: Đấu thầu là một hình thức
hợp tác bảo đảm tính pháp lý cao, nó gắn chặt hơn trách nhiệm và
nghĩa vụ của mỗi bên khi tham gia hợp đồng đấu thầu. Tạo điều
kiện cho cơ quan nhà nước trong quản lý các hoạt động buôn bán.
Như vậy, đấu thầu cũng giống như việc mua bán. Ở đây người
bán là các nhà thầu còn người mua là các chủ đầu tư, họ thực hiện
giao dịch “mua – bán ” này ngoài việc phải tuân theo một quy
định chung của nhà nước, còn phải tuân theo các thoả thuận chung
của hai bên. Khi tham gia và giao dịch này, mỗi bên đều cố gắng
tìm kiếm những mục đích của riêng họ, Với chủ đầu tư thì họ
mong sao sẽ có được những thiết bị có công nghệ hiện đại, có chất
lượng tốt để thoả mãn nhu cầu thực tại mà chỉ mất một lượng chi

6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
phí tối thiểu. Còn với nhà thầu, họ mong sao sẽ thu được nhiều lợi
nhuận nhất từ dự án đồng thời tạo điều kiện để đạt được các mục
tiêu Marketing tiếp theo.
Ta có thể khái quát nội dung chung của đấu thầu lắp đặt bằng sơ
đồ sau:

Sơ đồ1
: Khái quát nội dung đấu thầu lắp đặt
hư vậy thực chất của đấu thầu lắp đặt chính là một vụ “mua-


hư bất cứ một phương thức kinh doanh nào, phương thức
quyền bình đẳng như nhau của các bên

N
bán” đặc biệt giữa nhà thầu (bên bán) và bên mời thầu (bên mua).
2. Nguyên tắc cơ bản được quy định trong tham gia đấu thầu
lắp đặt:
Cũng n
kinh doanh theo hình thức đấu thầu đòi hỏi cũng phải có những
quy tắc chung cần phải tuân thủ. Những nguyên tắc này, chi phối
đồng thời cả hai bên (chủ đầu tư và nhà thầu). Nó bao gồm:
- Nguyên tắc công bằng:
Nguyên tắc này thể hiện
tham gia đấu thầu, nó yêu cầu bên mời thầu phải có nghĩa vụ đối
xử bình đẳng gắn với quyền lợi của các nhà thầu, được cung cấp
lượng thông tin như nhau từ phía chủ đầu tư, được trình bày một
cách khách quan ý kiến của mình trong quá trình chuẩn bị hồ sơ
CHỦ ĐẦU TƯ
(Bên mua)
CC NH THẦU
(Bên bán)
êu cầuCác
y
Năn lực
g
đánh
giá
CHỌN NH THẦU
(Sản phẩm)
HỢP ĐỒNG

(Trao đổi)

7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
cũng như trong buổi mở thầu. Nguyên tắc này là rất quan trọng,
nó mang lại lợi ích cho không chỉ nhà thầu mà cả với chủ đầu tư,
bởi lẽ nó giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được đúng nhà thầu có khả
năng thực tế.
- Nguyên tắc
bí mật:
dụng chủ yếu với chủ đầu tư, họ phải có
g khai:
nh bắt buộc. Ngoài một số công trình
đủ năng lực thực tế về
Nguyên tắc này áp
nghĩa vụ tuyệt đối giữ bí mật về số liệu, thông tin cho nhà thầu
như: Mức giá có thể chấp nhận của chủ đầu tư, mức giá dự thầu
(đến khi mở thầu), các trao đổi của các nhà thầu với chủ đầu tư…
Bởi nó có liên quan trực tiếp tới quyền lợi của nhà thầu, giả sử
như thông tin về mức giá dự thầu hay các điều kiện thực hiện thầu
của một nhà thầu nào đó bị bại lộ thì các nhà thầu khác có thể dự
thầu với mức giá thấp hơn hoặc cung cấp hơn một dịch vụ nào đấy
để tăng khả năng trúng thầu. Mục đích của nguyên tắc này là đảm
bảo lợi ích và tránh thiệt hại cho mỗi bên về sau, dù là họ có trúng
thầu hay không.
- Nguyên tắc côn
Nguyên tắc này mang tí
đặc biệt mang tính bí mật quốc gia, còn lại với hầu hết các công
trình khác khi có áp dụng đấu thầu chủ đầu tư phải có nghĩa vụ
đảm bảo tính công khai về những thông tin liên quan đến dự án

trong khi mời thầu và giai đoạn mở thầu, tuy nhiên mức độ công
khai rộng hay hẹp tuỳ thuộc vào quy mô của gói thầu. Mục đích
của nguyên tắc này cũng là nhằm thực hiện nguyên tắc công bằng
(các nhà thầu đều có cơ hội nhận biết thông tin về cuộc đấu thầu
như nhau) và thu hút được nhiều hơn các nhà thầu với phương
châm tất cả các nhà thầu có khả năng đều có quyền được tham gia,
từ đó nâng cao chất lượng của công tác đấu thầu.
- Nguyên tắc có đủ năng lực và trình độ
Nguyên tắc này đòi hỏi các bên phải có
kinh tế, kĩ thuật và tài chính để thực hiện những cam kết khi tham
gia đấu thầu, họ phải có nghĩa vụ thể hiện được khả năng thực sự
của mình cho chủ đầu tư để họ có những đánh giá sơ bộ về năng

8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
lực nhà thầu, một mặt nhằm đảm bảo cho quyền lợi của chủ đầu tư
mặt khác để hợp đồng được thực hiện đầy đủ, tránh tình trạng phải
dừng lại giữa chừng, làm mất tính hiệu quả của công tác đấu thầu,
gây thiệt hại cho bên chủ đầu tư và cho nhà nước.
- Nguyên tắc bảo đảm cơ sở pháp lý
Nguyên tắc này yêu cầu các bên th
am gia đấu thầu trước hết
ĩa vụ tuân thủ đầy đủ các quy định của nhà nước, bên cạnh
có thể được thực hiện theo theo ba hình
ă
g hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên
phải
có ngh
đó còn phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy ước chung mà hai
bên đã xây dựng trong quá trình đàm phán trên cơ sở những quy

định pháp lý đã được ban hành và các thoả thuận chung. Vì nó có
liên quan trực tiếp đến quyền lợi của mỗi bên. Nếu có một sự vi
phạm nào đấy thì hai bên hoặc là có thể tự gíải quyết hoặc là có
thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền đứng ra làm trung gian đại
diện cho pháp luật giải quyết những vi phạm đó nhằm bảo đảm lợi
ích cho bên bị vi phạm. Qua đó hoặc là bên vi phạm phải bồi
thường cho bên bị vi phạm hoặc là buộc phải chấm dứt hợp đồng.
3. Hình thức dự thầu và phương thức đấu thầu:
3.1 Hình thức dự thầu:
Việc thực hiện dự thầu
thức sau đây(theo quy định tại điều 4 của nghị định số
88/1999/NĐ - CP ngày 01 tháng 09 n m 1999):
- Đấu thầu rộng rãi
Là hình thức khôn
nhà thầu phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng tối thiểu là 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu
và ghi rõ các điều kiện, thời gian dự thầu. Đối với những gói thầu
lớn, phức tạp về công nghệ và kĩ thuật, bên mời thầu phải tiến
hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ tư cách và năng lực
tham gia đấu thầu. Với hình thức này, bên mời thâu sẽ có nhiều cơ
hội hơn trong lựa chọn nhà thầu do số lượng nhà thầu tham gia
nhiều. Đối với công ty Cát Lâm thì hình thức đấu thầu này vừa thể
hiện mặt tích cực vừa thể hiện mặt tiêu cực. Mặt tích cực thể hiện

9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
ở chỗ đó là giúp công ty dễ dàng nhận biết được thông tin, vừa có
thể dễ dàng tham gia vào đấu thầu, còn mặt tiêu cực đó là tính
rộng rãi của loại hình đấu thầu này đã tạo ra một sự cạnh tranh rất
gay gắt bởi có rất nhiều đơn vị cùng tham gia vào đấu thầu, điều

này cũng có nghĩa là cơ hội trúng thầu của công ty là nhỏ, họ thực
sự phải nỗ lực hết sức để tạo ra sức hấp dẫn đối với chủ đầu tư
hơn hẳn các đối thủ khác về nhiều mặt.
- Đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời
u có khả năng đáp ứng được các yêu cầu
ung yêu cầu phải đấu thầu hạn chế
n chế sẽ
là hình đặc biệt, được áp dụng theo quy định
một số nhà thầu có khả năng đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời
thầu. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền
hoặc cấp có thẩm quyền chấp nhận. Hình thức này có tần suất xuất
hiện rất ít, tuy nhiên khi tham gia đấu thầu thành công thì những
dự án như thế này sẽ mang lại danh tiếng cho công ty. Vì có tính
hạn chế nên đòi hỏi nhiều từ chính bản thân công ty một sự nỗ lực
rất lớn trong việc hoàn thiện năng lực của mình nhất là các mặt
như tài chính, kĩ thuật, phải thường xuyên tự bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ công nhân để từng bước nâng cao kiến thức chuyên môn.
Hình thức đấu thầu này chỉ được xem xét áp dụng khi có một
trong các điều kiện sau:
+ Chỉ có một số nhà thầ
của hồ sơ mời thầu.
+ Các nguồn vốn sử d
+ Do tình hình cụ thể của đấu thầu mà việc đấu thầu hạ
mang lại nhiều lợi ích. Ví dụ như với những dự án mà các nhà
thầu địa phương có khả năng đáp ứng thì chủ đầu tư sẽ giới hạn
phạm tham gia là các nhà thầu địa phương nhằm mục đích giảm
đáng kể các khoản chi phí không cần thiết có liên quan đến vận
chuyển và công tác bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động sau này.
- Chỉ định đấu thầu

Chỉ định đấu thầu
của điều lệ về quản lý đầu tư và xây dựng đối với các gói thầu sử
dụng vốn nhà nước được phép chỉ định thầu. Bên nhà thầu chỉ

10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
thương thảo hợp đồng với một nhà thầu, do người có thẩm quyền
quyết định đầu tư chỉ định, nếu không đạt được yêu cầu mới
thương thảo với nhà thầu khác.
Hình thức này chỉ được áp dụn
g cho các trường hợp đặc biệt sau:
hầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia,
ướng Chính phủ quyết định.
g Chính phủ quyết định trên cơ
nh rõ ba nội
ỉ định thầu
g lực về mặt tài chính và kĩ thuật của nhà
gười có thẩm quyền hoặc cấp có
ủ đầu tư có thể áp dụng các phương
ột phong bì)
u phải nộp đủ những
i hồ sơ(hai phong bì)
+ Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, được phép chỉ định ngay
đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải
báo cáo Chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê
duyệt.
+ Gói t
do
Thủ t
+ Gói thầu đặc biệt, do Thủ tướn

sở các thẩm định của bộ kế hoạch và đầu tư, ý kiến bằng văn bản
của cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan.
Trong báo cáo đề nghị của chỉ định thầu phải xác đị
dung sau:
* Lý do ch
* Kinh nghiệm và năn
thầu được đề nghị chỉ định thầu.
* Giá trị và khối lượng đã được n
thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu.
3.2 Phương thức đấu thầu:
Để thực hiện đấu thầu, ch
thức sau theo quy định của cơ chế đấu thầu mới(ban hành cùng
nghị định số 88/1999/NĐ-CP).
3.2.1. Đấu thầu một túi hồ sơ(m
Khi dự thầu theo phương thức này, nhà thầ
đề xuất về kĩ thuật, tài chính, giá dự thầu và những điều kiện khác
trong một túi hồ sơ chung. Theo hình thức này cả hai nội dung tài
chính và kĩ thuật được mở ra và xét cùng một lúc trong quá trình
xét thầu. Phương thức này thường áp dụng cho đấu thầu mua sắm
hàng hoá và xây lắp.
3.2.2. Đấu thầu hai tú

11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
Khi dự thầu theo phương thức này, nhà thầu cần nộp những đề
ấn.
cho những dự án lớn, phức tạp về
à kĩ thuật hoặc dự án thuộc dạng chìa khoá trao tay. Trong
đoạn thứ nhất:
xuất về kĩ thuật và phương án tài chính sơ

ác nhà thầu tham gia trong gia đoạn thứ nhất
ng thức này được áp dụng cho các trường hợp sau:
ừ 500 tỷ
xuất về kĩ thuật và những đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ
riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất về kĩ thuật sẽ
được xem xét trước để đánh giá, xếp hạng. Nhà thầu được xếp
hạng thứ nhất về kĩ thuật sẽ được xem xét tiếp túi hồ sơ đề xuất về
tài chính. Trường hợp nhà thầu không đáp ứng yêu cầu về tài
chính và các điều kiện của hợp đồng, bên mời thầu phải xin ý kiến
của người có thẩm quyền quyết định đầu tư, nếu được chấp nhận
mới được mời nhà thầu tiếp theo để xem xét. Hình thức đấu thầu
hai túi hồ sơ chỉ được áp dụng
đối với đấu thầu tuyển chọn tư v
3.2.3. Đấu thầu hai giai đoạn
Phương thức này áp dụng
công
nghệ v
quá trình xem xét, chủ đầu tư có điều kiện hoàn thiện yêu cầu về
mặt công nghệ, kĩ thuật và các điều kiện tài chính của hồ sơ mời
thầu.
- Giai
Các nhà thầu nộp đề
bộ(chưa có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với
từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kĩ thuật
để nhà thầu chính thức chuẩn bị và nộp đề xuất kĩ thuật của mình.
- Giai đoạn thứ hai:
Bên mời thầu mời c
nộp đề xuất kĩ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một
mặt bằng kĩ thuật và đề xuất đầy đủ các điều kiện tài chính, tiến
độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá bỏ thầu để đánh giá và xếp

hạng.
Phươ
+ Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị t
VN đồng trở lên.

12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
+ Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ
thiết bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kĩ thuật hoặc gói thầu
xây lắp đặc biệt phức tạp.
+ Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay
Như vậy, phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ và phương thức
đấu thầu hai giai đoạn có những nét tương đồng gần giống nhau
nên ta cần có những phân biệt rõ ràng giữa chúng. Điều khác nhau
dễ nhận thấy nhất đó là trong phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ
thì các đề xuất về kĩ thuật và tài chính đều được nộp cùng một lúc
trước thời điểm đóng thầu. Còn ở đấu thầu hai giai đoạn, đề xuất
về kĩ thuật được nộp trước và xét trước, nếu đạt yêu cầu mới phải
nộp đề xuất về tài chính, có nghĩa là phải có hai thời điểm đóng
thầu đối với nhà thầu, một cho nội dung về kĩ thuật và một cho
nội dung về tài chính .
Sở dĩ phải phân biệt rõ ràng như vậy là nhằm làm tăng hiệu quả
của đấu thầu và lựa chọn được nhà thầu tiềm năng nhất, đáp ứng
yêu cầu của bên mời thầu.
4. Văn bản liên quan đến đấu thầu:
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước, phương thức đấu thầu ngày càng được áp dụng rộng rãi đối
với các công trình mà vốn do nhà nước cấp hoặc do nước ngoài
đầu tư hoặc do tư nhân trong nước đứng ra tự bỏ vốn… Tất cả đều
được thực hiện trên cơ sở những quy định chung về xây dựng cơ

bản mà Chính phủ ban hành cùng với các cơ chế đấu thầu được Bộ
xây dựng- cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng cơ bản đã ban
hành.
Văn bản đầu tiên về quy chế đấu thầu được ban hành từ khi
chuyển sang cơ chế quản lý mới là thông tư số 03-BXD/VKT năm
1988 về “hướng dẫn tạm thời thực hiện chế độ đấu thầu trong xây
dựng cơ bản”.
Ngày 12-2-1990, Bộ xây dựng ban hành quyết định số 24-
BXD/VKT về “quy chế đấu thầu xây lắp”.

13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
Sau một thời gian thực hiện, ngày 03-03-1994, Bộ xây dựng đã
ban hành quyết định số 60-BXD/VKT.
Ngày 17-06-1996 Chính phủ đã ban hành nghị định 43-CP về
“quy chế đấu thầu”.
Tuy nhiên, do những yêu cầu mới đặt ra của hoạt động xây
dựng nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng ngày 01-09-1999
Chính phủ ban hành nghị định 88/1999/NĐ-CP về “quy chế đấu
thầu”
Ngày 05-05-2000, Chính phủ tiếp tục ban hành nghị định số
14/2000/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của cơ chế đấu
thầu ban hành kèm theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01-09-
1999 của Chính phủ.
Ngày 26-05-2000, Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành thông tư
04/2000/TT-BKH về “Hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu”.
Trên cơ sở thông tư này, một số bộ, ngành khác có liên quan cũng
đã ban hành một số thông tư có liên quan đến công tác đấu thầu,
ví dụ như ngày 21-03-2001 Bộ tài chính ra thông tư số
17/2001/TT-BTC về “hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí

thẩm định kết quả đầu tư”.
Trên đây là những văn bản pháp quy có giá trị hiện hành, mặc dù
còn có nhiều tranh luận xung quanh những văn bản này nhưng có
thể khẳng định rằng đó là những cơ sở pháp lý quan trọng, đáp
ứng kịp thời nhu cầu của các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị
làm công tác quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng (bao gồm cả
đấu thầu) trong cả nước. Qua việc liệt kê các văn bản này cho thấy
Chính phủ đã rất quan tâm đến việc hoàn thiện quy chế đấu thầu,
không ngừng thay thế bổ sung thêm những quy định mới một mặt
tạo điều kiện cho công tác đấu thầu diễn ra tốt đẹp và đạt hiệu quả
mặt khác đảm bảo lợi ích cho các bên khi tham gia đấu thầu. Do vậy,
công ty cần phải thường xuyên cập nhật đầy đủ những thông tin này để
bổ sung kiến thức về đấu thầu cho toàn thể cán bộ công ty, tạo điều
kiện cho công tác lập hồ sơ dự thầu khi tham gia đấu thầu.
5. Quá trình tham gia đấu thầu:

14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
5.1 Trình tự tổ chức đấu thầu
Theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày01-09-1999 thì tổ chức
đấu thầu được thực hiện theo các bước sau:
1, Sơ tuyển nhà thầu (nếu có)
2, Lập hồ sơ mời thầu
3, Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu
4, Nhận và quản lý hồ sơ mời thầu
5, Mở thầu
6, Đánh giá và xếp hạng nhà thầu
7, Trình duyệt kết quả đấu thầu
8, Công bố trúng thầu và kí hợp đồng
Ta có thể khái quát trình tự này bằng sơ đồ sau:


15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
SƠ TUYỂN NH
TH

U
(
nếu có
)
LẬP HỒ SƠ MỜI THẦU
GỬI THƯ HOẶC
THÔNG BO MỜI

NHẬN V QUẢN LÝ HỒ
SƠ DỰ THẦU
MỞ THẦU
ĐNH GI XẾP HẠNG
NH THẦU
TRÌNH DUYỆT KẾT
QUẢ ĐẤU THẦU
CÔNG BỐ TRNG
THẦU-K HỢP ĐỒNG

Sơ đồ2: Trình tự tổ chức đấu thầu

Trên đây là các bước trong quy trình tổ chức đấu thầu được áp
dụng chủ yếu cho bên mời thầu. Còn với các nhà thầu khi tham gia
vào họ sẽ tập trung ở bước sơ tuyển nhà thầu(nếu có) và bước lập
hồ sơ mời thầu. Bộ phận Marketing của công ty sẽ trực tiếp thay

mặt công ty tham gia đàm phán thương thuyết, nghiên cứu nắm bắt
được những thông tin có liên quan đến những yêu cầu từ phía chủ
đầu tư, để từ đó đưa ra được những giải pháp có lợi, thể hiện được

16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
năng lực thực tế của nhà thầu trước bên mời thầu. Ngoài ra, bộ
phận Marketing của công ty có thể tham gia vào việc tư vấn cho
chủ đầu tư về thiết kế các nội dung trong hồ sơ mời thầu nếu như
có yêu cầu. Như vậy lòng tin của chủ đầu tư với nhà thầu sẽ được
cải thiện, nâng cao khả năng trúng thầu cho nhà thầu.
Tại bước công bố trúng thầu và tiến hành ký hợp đồng trong
tiến trình tham gia đấu thầu của các bên, tuy là bước cuối cùng
nhưng đây cũng là điểm bắt đầu của các công việc tiếp theo mà
các bên cần phải làm sau khi hợp đồng được ký kết. Ví dụ như
trong hợp đồng kinh tế về bán máy phát điện của công ty TNHH
Cát Lâm thì sau khi hợp đồng được ký, công ty phải liên hệ với
nhà cung cấp ở nước ngoài để nhập máy về rồi chuyển tới nơi cần
đặt máy sau đó lắp đặt, chạy thử và bàn giao cho chủ đầu tư. Dù
có trúng thầu hay không, bộ phận Marketing của công ty cũng
phải rút ra được những gì đã làm được những gì chưa làm được để
có những điều chỉnh kịp thời tạo điều kiện cho những đợt đấu thầu
sau.
Trên đây là các bước cần phải tiến hành khi tham gia hoạt động
đấu thầu mà chính phủ đã ban hành trong nghị định 88/1999/NĐ-
CP ngày 01-09-1999, cùng với các văn bản về quy chế quy tắc
được ban hành kèm theo.
5.2 Trình tự dự thầu:
Công tác dự thầu là một phần quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của công ty. Nó bao gồm những công việc liên quan đến

quá trình tìm kiếm thông tin và cuối cùng là tham gia vào đấu thầu
để ký kết các hợp đồng lắp đặt.
Ta có thể nhận thấy, công tác dự thầu là bước khởi đầu cho toàn
bộ quá trình kinh doanh tiếp theo, nó có liên quan trực tiếp đến
việc tiêu thụ sản phẩm của công ty. Theo quy định tại khoản 2
điều 9 của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số
88/1999/NĐ-CP ngày 01-09-1999 của Chính phủ thì nhà thầu tham
gia dự thầu phải đảm bảo các điều kiện sau:

17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
- Có giấy đăng ký kinh doanh. Đối với đấu thầu mua sắm thiết bị
phức tạp được quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký
kinh doanh phải có giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà
sản xuất.
- Có đủ năng lực tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu
- Chỉ được tham gia một đơn vị thầu trong một gói thầu, dù là đơn
phương hay liên doanh dự thầu. Trường hợp tổng công ty đứng tên
dự thầu thì các đơn vị trực thuộc không được phép tham dự với tư
cách là nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu, song song với
quá trình đấu thầu do chủ đầu tư tổ chức thì các nhà thầu(các đơn
vị xây lắp) cũng phải tiến hành các công việc cần thiết khi tham
gia đấu thầu. Mặc dù việc đấu thầu trong nước và đấu thầu nước
ngoài là có khác nhau, nhưng không nhiều, nên có thể khái quát
trình tự dự thầu gồm năm bước như sơ đồ sau:
THU THẬP TÌM KIẾM
THÔNG TIN VỀ CÔNG
TRÌNH CẦN ĐẤU THẦU
THAM GIA SƠ TUYỂN
(nếu có)

CHUẨN BỊ V LẬP
HỒ SƠ DỰ THẦU
NỘP HỒ SƠ DỰ
THẦU V THAM
GIA MỞ THẦU
KẾT QUẢ HỢP
ĐỒNG THI CÔNG


Sơ đồ 3: Trình tự các bước dự thầu
Bước 1:

18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu. Đây là chức
năng cơ bản của bộ phận Marketing, mà trực tiếp là phòng kinh
doanh của công ty Cát Lâm. Nó bao gồm thông tin về đơn vị mời
thầu, đặc điểm gói thầu(đối tượng, số lượng, thời gian, địa
điểm…), yêu cầu đối với nhà thầu. Loại thông tin này chủ yếu là
phải tự tìm hiểu, có thể qua các phương tiện thông tin đại chúng,
qua báo chí, qua giới thiệu hoặc qua các thông tư từ các bộ ngành
có liên quan.
Bước 2:
Tham gia sơ tuyển (nếu có). Khi tham gia sơ tuyển công ty Cát
Lâm cần phải nộp một bộ hồ sơ giới thiệu về năng lực cho bên
mời thầu bao gồm:
- Giới thiệu về thiết bị cung cấp
- Hồ sơ kinh nghiệm, danh sách khách hàng
- Hồ sơ năng lực đảm bảo tài chính
- Giấy tờ đảm bảo tính pháp lý

Trách nhiệm chính ở bước này thuộc về cán bộ phòng kinh
doanh, họ sẽ đại diện cho công ty tham gia sơ tuyển để trả lời hay
đáp ứng toàn bộ những yêu cầu đặt ra từ phía nhà sơ tuyển. Vai trò
của người làm Marketing chủ yếu là tìm hiểu kĩ những thông tin
về gói thầu, về chủ đầu tư để có sự chuẩn bị trước những tình
huống mà bên mời thầu sẽ đưa ra, tạo điều kiện cho công tác sơ
tuyển, gây được ấn tượng ban đầu đối với nhà mời thầu.
Bước 3:
Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu. Đây là bước quan trọng tiếp theo
công ty cần phải thực hiện sau khi được phép tham gia dự thầu.
Công ty sẽ cử cán bộ kinh doanh đi mua một bộ hồ sơ dự thầu do
chính đơn vị tổ chức đấu thầu bán, sau đó hoàn thành tất cả các
yêu cầu cần thiết mà nội dung bộ hồ sơ yêu cầu. Phòng kinh doanh
là nơi sẽ đảm nhận hoàn toàn công việc lập hồ sơ nhưng với sự
giúp đỡ của các phòng ban khác. Ví dụ như phòng xuất nhập khẩu
sẽ cung cấp Catalog có liên quan đến những đặc tính của máy,
phòng kế toán sẽ cung cấp hồ sơ có liên quan đến tình hình tài

19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
chính… Người làm Marketing phải tham gia tích cực vào giai
đoạn này, họ phải là người đi đầu trong nghiên cứu các thông tin
có liên quan đến gói thầu, đến chủ đầu tư, đến đối thủ cạnh tranh
để tạo điều kiện cho công tác lập hồ sơ, phát huy được những
điểm mạnh hơn hẳn so với đối thủ.
Bước 4:
Nộp hồ sơ và tham gia mở thầu. Sau khi hoàn tất bộ hồ sơ dự
thầu, công ty sẽ nộp cho đơn vị tổ chức đấu thầu kèm theo một
khoản tiền bảo lãnh dự thầu (nếu có yêu cầu) trước thời gian đóng
thầu theo quy định, đồng thời cử cán bộ tới dự hội nghị mở thầu.

Trong giai đoạn này, vai trò của Marketing cũng không kém phần
quan trọng, họ vẫn tiếp tục tham gia vào công tác tư vấn, giải đáp
những thắc mắc của bên mời thầu, đôi khi hồ sơ dự thầu còn có
những sai sót cần phải kịp thời sửa chữa và giải thích.

Bước 5:
Ký kết hợp đồng, khi nhận được thông báo trúng thầu của bên
mời thầu, nhà thầu phải khẩn trương chuẩn bị để cùng chủ đầu tư
thương thảo ký kết hợp đồng kinh tế, triển khai thực hiện dự án
theo thời hạn nhất định kể từ khi nhận được thông báo trúng thầu.
Việc đàm phán và ký kết này sẽ phù hợp với lợi ích chung của cả
hai bên, không trái với những quy định của nhà nước, gây thiệt hại
cho đơn vị khác, cho quốc gia. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo các
quy định trong hợp đồng và của nhà nước. Tuy nhiên, với chức
năng của mình bộ phận Marketing của công ty sẽ cố gắng để đạt
được kết quả tốt nhất về phía mình, nhưng vẫn bảo đảm lợi ích
cho bên mời thầu, tạo dựng uy tín với khách hàng.
III. MARKETING – GIẢI PHÁP TĂNG KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH TRONG ĐẤU THẦU:
1. Vai trò của Marketing trong đấu thầu:
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là không tránh khỏi, nó
diễn ra ở bất kì đâu, trong bất kì hình thức kinh doanh nào kể cả
trong đầu thầu lắp đặt. Với đặc thù là có một người mua(một gói
thầu) nhưng có rất nhiều người bán(nhiều công ty có khả năng)
tham gia cung cấp nên cạnh tranh là trực tiếp và rất quyết liệt

20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
nhằm giành giật khách hàng. Vì vậy Marketing trở nên có vai trò
rất quan trọng, bởi tính thực tế và những hữu ích mà nó mang lại

là đáng kể, phù hợp với tình hình thị trường mới. Marketing giúp
họ có được cái nhìn đầy đủ về thị trường, về đối thủ cạnh tranh và
về nhà đầu tư… Qua đó
xác định được ước muốn của khách hàng để cung ứng đúng lợi ích
giúp khách hàng hài lòng về sản phẩm.
2. Khái niệm Marketing ứng dụng trong đấu thầu:
Marketing trong đấu thầu là hoạt động Marketing hướng tới các
cá nhân, tổ chức(chủ yếu là tổ chức) đang có nhu cầu, nhằm tạo ra
sự chú ý và ưa thích đối với sản phẩm mà doanh nghiệp mình cung
ứng để tiến hành trao đổi, qua đó đạt được mục tiêu doanh nghiệp
đề ra.
Marketing trong đấu thầu gần giống Marketing trong các lĩnh
vực khác. Nó giống nhau đó là đều nhằm mục đích thoả mãn tốt
nhất nhu cầu và ước muốn của khách hàng hơn hẳn đối thủ khác,
nó chỉ khác ở chỗ đối với sản phẩm tiêu dùng thì người làm
Marketing phải tự tạo ra nhu cầu và ước muốn của khách hàng còn
trong đấu thầu thì nhu cầu và ước là có sẵn, người làm Marketing
chỉ còn phải tìm cách thoả mãn nó thông qua hình thức đấu thầu.
3. Cạnh tranh trong đấu thầu
Để hiểu hơn về cạnh tranh trong đấu thầu, chúng ta sẽ xem xét
cạnh tranh ở một số khía cạnh sau:
3.1 Bản chất của cạnh tranh trong đấu thầu lắp đặt
Đấu thầu lắp đặt cũng phải tuân thủ một cách đầy đủ các bước
được quy định trong trình tự đấu thầu, tuy nhiên do đặc điểm của
đấu thầu lắp đặt là chỉ có một bên mời dự thầu nhưng có rất nhiều
nhà thầu, nên hoạt động cạnh tranh chủ yếu diễn ra ở các nhà thầu
và tập trung chủ yếu ở bước sơ tuyển nhà thầu(nếu có) và bước
lập hồ sơ dự thầu.
Tại bước sơ tuyển nhà thầu(nếu có), nhà thầu phải hoàn thành
tài liệu sơ tuyển đúng hẹn bằng việc trả lời tất cả các câu hỏi

trong từng bản câu hỏi. Hồ sơ sơ tuyển phải có chữ ký của đại

21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
diện có thẩm quyền của nhà thầu hoặc chữ ký của người được uỷ
quyền và phải có giấy uỷ quyền kèm theo. Như vậy cạnh tranh ở
đây là việc tìm cách đáp ứng được tốt nhất toàn bộ những tiêu
chuẩn tối thiểu về kinh nghiệm chung và riêng, năng lực của từng
chức năng quản lý, năng lực trang thiết bị, năng lực tài chính…
thông qua các câu hỏi trong bản câu hỏi mà bên mời thầu đã đưa
ra.
Nếu không có bước sơ tuyển nhà thầu cạnh tranh diễn ra tập
trung ở lập hồ sơ dự thầu, đây có thể được coi là bước quan trọng
nhất, quyết định đến khả năng thắng thầu trong đấu thầu. Cũng
giống như bước sơ tuyển nhà thầu, ngoài các tài liệu liên quan đến
năng lực nhà thầu, hồ sơ còn phải trú trọng đến đặc tính sản phẩm
và những chi phí cần thiết phải bỏ ra để có được nó. Nói chung là
là phải tối đa hoá lợi ích cho bên mời thầu. Qua hồ sơ dự thầu,
bên mời thầu sẽ có những đánh giá tổng quát về khả năng của nhà
thầu trong việc đáp ứng những đòi hỏi của gói thầu.
Như vây, bản chất của cạnh tranh trong đấu thầu là tìm cách để thoả
mãn nhu cầu và ước muốn của chủ đầu tư và các bên có liên quan một
cách tốt nhất thông qua nội dung yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
3.2 Yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh trong đấu thầu lắp đặt:
Quan sát thực tế cho thấy, trong đấu thầu lắp đặt các thiết bị mà
cụ thể là máy phát điện thì yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh
trong đấu thầu bao gồm:
+ Mức giá dự thầu, đây là yếu tố đầu tiên cho thấy mức độ phù
hợp của hồ sơ dự thầu với những yêu cầu của bên mời thầu. Qua
giá cũng có thể cho thấy được phần nào chất lượng của sản phẩm,

lợi ích của người đi mua.
+ Chất lượng sản phẩm là yếu tố giúp bên mời thầu đánh giá được
tính tin cậy về việc bảo đảm lợi ích khi sử dụng sản phẩm mà
công ty sẽ cung cấp
+ Dịch vụ khách hàng, đây là yếu tố cho thấy mức độ quan tâm
của nhà cung cấp đối với khách hàng cả trước và sau bán. Ngày

22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
nay, xã hội càng phát triển, đồi sống của người dân càng cao thì
mức độ đòi hỏi của khách hàng về dịch vụ này càng tăng.
+ Năng lực công ty là yếu tố cho phép bên mời thầu đánh giá được
khả năng của nhà thầu trong việc thực hiện gói thầu.
Bên cạnh đó còn có một số yếu tố khác như xuất xứ của thiết bị,
mối quan hệ giữa nhà thầu và bên mời thầu
Như vậy, cạnh tranh trong đấu thầu cũng giống như các lĩnh vực
khác. Các bên khi tham gia cạnh tranh phải có những hoạt động
mang tính điều tra về những thông tin có liên quan đến đối thủ
như điểm mạnh, điểm yếu, mục tiêu chiến lược… Trên cơ sở đó để
có thể đưa gia những quyết định có sức thuyết phục đối với bên
mời thầu.
CHƯƠNG HAI
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG
ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY TNHH CÁT LÂM

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VÀ MỘT SỐ ĐẶC
ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY
:
1.Sự hình thành và phát triển:

1.1 Sự hình thành và phát triển:
Tên công ty Công ty trách nhiệm hữu hạn Cát Lâm
Tên giao dịch Catlam company limited
Tên viết tắt Catlam co.ltd
Logo của công ty

Năm thành lập 1998
Loại hình công ty Công ty trách nhiệm hữu hạn

Ngành, nghề kinh doanh hiện nay:
Công ty chuyên buôn bán tư liệu sản xuất, buôn bán hàng tư liệu
tiêu dùng, đại lý mua bán kí gửi hàng hoá, dịch vụ thương mại,
buôn bán lắp đặt thiết bị y tế, thiết bị viễn thông, hàng điện lạnh,

23
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª V¨n Huy
buôn bán hàng nông lâm sản, buôn bán máy phát điện, máy công
cụ, thang máy và các vật tư máy móc thiết bị khoa học kĩ thuật,
sản xuất lắp ráp, buôn bán máy điều hoà, mấy móc phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp: Máy cày, máy kéo, máy thu hoạch, máy tuốt
lúa, máy xay sát.
- Tổng số vốn điều lệ hiện nay: 2.500.000.000 (hai tỉ năm trăm
triệu đồng)
- Tổng số thành viên tham gia góp vốn: Sáu người
- Danh sách và phần trăm góp vốn của các thành viên:


24

×