Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở huyện tuy phước, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

THÁI VĂN THUẬN

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TUY PHƯỚC,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số

: 8140114

Người hướng dẫn: PGS.TS Phùng Đình Mẫn


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.

Tác giả

THÁI VĂN THUẬN


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi xin gửi đến thầy, PGS.TS Phùng Đình Mẫn – lịng
biết ơn sâu sắc nhất - người đã quan tâm và tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q
trình làm luận văn. Thầy đã cho tôi thêm nhiều kiến thức về khoa học quản lý giáo


dục cũng như giúp tôi kỹ năng nghiên cứu khoa học. Một lần nữa, tơi xin được nói
lời cảm ơn thầy.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học Khoa
tâm lý giáo dục, Trường Đại học Quy Nhơn, cùng các thầy cô giáo đã quan tâm và
tạo điều kiện thuận lợi, dành nhiều công sức giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tơi
trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo huyện ủy, ủy ban nhân
dân huyện Tuy Phước, lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
Tuy Phước, tỉnh Bình Định, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban giám hiệu các trường
THCS trên địa bàn huyện, các đồng chí cán bộ giáo viên cùng gia đình đã nhiệt tình
cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến, quan tâm, động viên, giúp đỡ để tôi có thể
hồn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua!
Mặc dù cố gắng thật nhiều trong q trình thực hiện đề tài, song khơng thể
tránh khỏi thiếu sót nhất định. Tơi rất mong được sự thơng cảm và đóng góp ý kiến
của q thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những người cùng quan tâm đến
vấn đề trình bày trong luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tuy Phước, tháng 8 năm 2019
Tác giả


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1 Cơ sở lý luận
Nói về tầm quan trọng của cơng tác cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ
rõ: ‘‘Cán bộ là cái gốc của mọi công việc, muôn việc thành công hay thất bại
đều là do cán bộ tốt hay kém, có cán bộ tốt việc gì cũng xong”[31].
Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí Thư Trung ương Đảng

đã nêu “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ Quản lý giáo dục
được chuẩn hóa, bảo đảm chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay
nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có
hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực,
đáp ứng những địi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước”.
Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ XII của Đảng đề ra 12 nhiệm vụ tổng
quát, trong đó có nhiệm vụ: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực”. Đây là một trong những nội dung căn
bản được xác định trong Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương.
Nội dung của Báo cáo Chính trị đã vạch ra phương hướng, nhiệm vụ, chủ
trương, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo gắn với phát
triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, mở cửa và hội nhập quốc tế.
Đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) là lực lượng nòng cốt biến các mục tiêu
giáo dục thành hiện thực. Muốn nâng cao năng lực quản lý, khơng thể khơng
có đội ngũ CBQL giỏi, bởi: “Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán
bộ tốt hay kém. Đó là một chân lý nhất định.” [31]. Do vậy, việc xây dựng và
phát triển đội ngũ CBQL giáo dục nói chung, CBQL trường trung học cơ sở


2
(THCS) nói riêng có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục tồn diện, đáp ứng yêu cầu của bậc học nền tảng trong hệ
thống giáo dục quốc dân và yêu cầu đổi mới trong thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa là vấn đề cấp bách và quan trọng.
Chính vì vậy, mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 2020 đã định hướng: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất
là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược” nhằm mục đích đổi mới
mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các cấp học và trình

độ đào tạo, phát triển đội ngũ nhà giáo, đáp ứng về yêu cầu vừa tăng quy mô,
vừa nâng cao về chất lượng hiệu quả và đổi mới phương pháp dạy học; Đổi
mới phương pháp quản lý giáo dục tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực phát
triển giáo dục.
Trong Luật Giáo dục đã xác định: “Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai
trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo
dục”.
Để đáp ứng được những yêu cầu trên, chúng ta cần phải xây dựng đội
ngũ CBQL đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, nhất là trình độ và năng
lực quản lý, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
1.2 Cơ sở thực tiễn
Trong những năm qua, ngành giáo dục tỉnh Bình Định nói chung và
giáo dục huyện Tuy Phước nói riêng đã có những bước phát triển cả về quy
mô và chất lượng; đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở huyện
Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Tuy nhiên, trước xu thế hội nhập của nước ta,
thời kỳ phát triển về công nghệ thông tin, kinh tế tri thức thì giáo dục huyện
Tuy Phước nói riêng và giáo dục nói chung vẫn cịn những hạn chế, bất cập.
Có nhiều nguyên nhân của những hạn chế, bất cập nêu trên, một trong


3
những nguyên nhân chủ yếu và quan trọng là công tác quản lý giáo dục nói
chung và quản lý nói riêng còn bộc lộ những yếu kém, đội ngũ cán bộ quản
lý chưa đồng bộ, còn hạn chế trong việc tiếp cận với khoa học công nghệ
hiện đại như ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý trường học. Công
tác quy hoạch CBQL giáo dục, CBQL trường THCS đã được xây dựng,
trên cơ sở đó, có nhiều cải tiến trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và bổ
nhiệm cán bộ quản lý giáo dục nhưng vẫn còn bộc lộ những thiếu sót như:
Quy hoạch cịn thụ động, chưa có tính kế thừa và phát triển, chưa có hiệu
quả thiết thực, chất lượng thấp, chưa xác định rõ mục tiêu, yêu cầu về xây

dựng quy hoạch CBQL.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở huyện Tuy Phước,
tỉnh Bình Định”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, phân tích đánh giá thực
trạng của vấn đề nghiên cứu, luận văn đề xuất các biện pháp phát triển đội
ngũ CBQL các trường THCS huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định, nhằm đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Phát triển đội ngũ CBQL trường THCS.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Tuy
Phước, tỉnh Bình Định.
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ CBQL là nhân tố quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục ở
các trường THCS huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Đội ngũ CBQL hiện có


4
của các trường THCS trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định cịn bất
cập về số lượng, hạn chế về chất lượng, chưa đồng bộ về cơ cấu và bộ máy tổ
chức quản lý. Nếu xác lập được cơ sở lý luận, đánh giá đúng thực trạng công
tác phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS trên địa bàn huyện, đề xuất
được biện pháp phát triển đội ngũ CBQL huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định
một cách cụ thể hợp lý, khả thi và phù hợp với điều kiện tình hình của địa
phương, sẽ đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giáo dục của huyện Tuy Phước
nói riêng và tỉnh Bình Định nói chung.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1 Xây dựng cơ sở lý luận về công tác phát triển đội ngũ CBQL
trường THCS.
5.2 Khảo sát, thực trạng đội ngũ CBQL trường THCS và thực trạng
phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Tuy Phước, tỉnh Bình
Định.
5.3 Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS
huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu, hệ thống hóa tài
liệu, phân loại tài liệu…để xây dựng cơ sở lý luận về công tác phát triển đội
ngũ CBQL trường THCS.
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp: Điều tra bằng phiếu hỏi; phương pháp
phỏng vấn, phương pháp quan sát, phương pháp chuyên gia…nhằm khảo sát,
đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Tuy Phước,
tỉnh Bình Định.


5
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng nhằm để xử lý kết quả nghiên cứu.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc phát triển đội ngũ CBQL trường
THCS của Phịng GD&ĐT huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định (13 trường
THCS).
Khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trường THCS ở huyện
Tuy Phước giai đoạn 2015 - 2018.
Chủ thể khảo sát là cán bộ quản lý, tổ trưởng chun mơn trường
THCS, lãnh đạo, chun viên phịng GD&ĐT huyện Tuy Phước, tỉnh Bình

Định.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 phần:
A. MỞ ĐẦU
Giới thiệu khái quát về đề tài: Lý do chọn đề tài; mục đích nghiên cứu;
khách thể và đối tượng nghiên cứu; phạm vi nghiên cứu...
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL trường THCS.
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường
THCS huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định
Chương 3: Các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS
huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1 Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong quá trình phát triển giáo dục, ở bất kỳ giai đoạn nào, việc nghiên
cứu, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý là vấn rất quan trọng và
cấp thiết. Quản lý bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao động, nên quản lý là
một hoạt động mang tính lịch sử - xã hội, nhờ có hoạt động quản lý mà xã hội
lồi người khơng ngừng vận động và phát triển.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê
nin về vai trò của hoạt động quản lý, Người chỉ ra rằng: “Muốn xây dựng chủ

nghĩa xã hội (CNXH), trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa
(XHCN)”. Người khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc; muôn
việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “có cán bộ tốt thì
việc gì cũng xong”, cán bộ cách mạng phải là người “vừa hồng, vừa chun”,
đó chính là mối quan hệ giữa tài và đức trong nhân cách của người CBQL.
Trong đó, đức là gốc, cịn năng lực của con người khơng phải tự nhiên có, mà
phần lớn là do q trình cơng tác, rèn luyện tạo nên.
Ngày nay, đất nước ta đang bước vào thời kỳ hội nhập mạnh mẽ và sâu
rộng trên tất cả các lĩnh vực. Trong đó, giáo dục có vai trị quyết định đối với
sự tồn tại và phát triển của quốc gia. Chỉ thị số 40 - CT/TW, ngày 15/6/2004
của Ban Bí thư Trung ương Đảng, về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục và Quyết định số 09/2005/QĐ-CP, ngày
11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục với mục tiêu tổng quát là “Xây


7
dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất
lượng, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình
độ chun mơn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước” . Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI cũng đã nêu rõ: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa ... đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đào
tạo” [24], đó là một trong những giải pháp có tính quyết định để nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo. Xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL giáo dục là
nhiệm vụ trọng tâm, là giải pháp có tính quyết định để giáo dục đào tạo thốt
khỏi tình trạng yếu kém về chất lượng và nâng cao được hiệu quả. Một trong
những yếu kém đang tồn tại trong hệ thống giáo dục Việt Nam hiện nay, là sự

bất cập và hiệu quả thấp của công tác quản lý giáo dục. Đúng như nhận định
sau đây trong Chỉ thị 40-CT/TW, ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư TW Đảng:
“Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục chưa ngang tầm với yêu cầu
phát triển của sự nghiệp giáo dục. Chế độ, chính sách cịn bất hợp lý, chưa tạo
được động lực đủ mạnh để phát huy tiềm năng của đội ngũ này” .
Như vậy, có thể nói đội ngũ CBQL giáo dục là lực lượng nòng cốt, là
những người đứng đầu thực hiện và chịu trách nhiệm về quản lý, chỉ đạo để
biến mục tiêu giáo dục thành hiện thực.
Ở Việt Nam, ngoài những nghiên cứu vể khoa học quản lý nói chung,
có khơng ít tác phẩm và cơng trình nghiên cứu chuyên sâu về quản lý giáo
dục có giá trị như:
- Nhà sư phạm, người góp phần đổi mới lý luận dạy học của tác giả
Phạm Minh Hạc; Giáo dục học hiện đại của tác giả Thái Duy Tuyên;
- Tâm lý học quản lý của tác giả Vũ Dũng - Phùng Đình Mẫn; Cẩm nang


8
nâng cao năng lực quản lý nhà trường của tác giả Đặng Quốc Bảo (chủ biên);
- Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của
tác giả Trần Kiểm;
- Đại cương về quản lý của tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ
Lộc;
- Cơ sở của khoa học quản lý của tác giả Nguyễn Minh Đạo…
Trong thời gian qua, một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
giáo dục cũng đã đề cập đến công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
THCS và trường trung học phổ thông (THPT) như:
- “Phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng
Ngãi” của tác giả Nguyễn Quang Ngọc, Luận văn thạc sĩ, 2016.
- “Phát triển đội ngũ CBQL trên địa bàn huyện Vân canh, tỉnh Bình
Định” của tác giả Nguyễn Tá Quan, Luận văn thạc sĩ, 2017.

- “Phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS thành phố Quy Nhơn,
tỉnh Bình Định, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục” của
tác giả Lê Minh Tiến, Luận văn thạc sĩ, 2017.
- “Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Đam
Rông, tỉnh Lâm Đồng” của tác giả Nguyễn Xuân Đính, Luận văn thạc sĩ, 2015.
Nhìn chung, vấn đề phát triển đội ngũ CBQL trường học nói chung và
trường THCS nói riêng, được thể hiện trong các cơng trình nghiên cứu ở các
địa phương, tỉnh, thành trong cả nước. Tuy nhiên, phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý các trường THCS huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định, cho đến nay,
chưa có cơng trình nào nghiên cứu vấn đề này.
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Phát triển
Theo Đại từ điển Tiếng Việt của Trung tâm ngơn ngữ và văn hóa Việt
Nam định nghĩa: “Phát triển là vận động tiến triển theo chiều hướng tăng lên”.


9
Có thể hiểu, phát triển là q trình biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít
đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Đó là
q trình biến đổi làm cho số lượng, chất lượng và cơ cấu luôn vận động, tiến
triển theo chiều hướng đi lên trong mối hỗ trợ, bổ sung lẫn nhau ngày càng
bền vững.
1.2.2 Đội ngũ cán bộ quản lý
Theo Đại từ điển Tiếng Việt của Trung tâm ngơn ngữ và văn hóa Việt
Nam định nghĩa: “Đội ngũ là một tổ chức gồm nhiều người tập hợp lại thành
một lực lượng; tập hợp số đông người cùng chức năng, nghề nghiệp”.
Từ các khái niệm và định nghĩa nêu trên, có thể hiểu: Đội ngũ CBQL
trường học là những người đứng đầu các trường học (nhà trường) gồm hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng, chịu trách nhiệm lãnh đạo, quản lý, điều hành các hoạt
động của nhà trường.

1.2.3 Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
1.2.3.1. Cán bộ quản lý giáo dục
Cán bộ quản lý là những người đứng đầu hay là cán bộ của một cơ
quan, một tổ chức, được giao chức trách quản lý, tổ chức, điều hành hoạt
động của đơn vị.
Cán bộ quản lý trước hết là những người đã có kinh nghiệm thực tiễn
hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của
từng đơn vị.
Như vậy, có thể hiểu: Cán bộ quản lý giáo dục là những người đứng đầu
hoặc những cán bộ được phân công quản lý một hay nhiều lĩnh vực trong công
tác giáo dục của một tổ chức trong hệ thống giáo dục, cơ sở giáo dục, tổ chức
điều hành giáo dục của đơn vị. CBQL giáo dục trước hết phải là một nhà giáo có
nhiều kinh nghiệm thực tiễn hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ trong các trường
quản lý giáo dục của ngành.


10
Nói cách khác, CBQL giáo dục là những người được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền bổ nhiệm giữ một chức vụ trong bộ máy lãnh đạo, quản lý ở
các tổ chức, đơn vị giáo dục, cơ sở giáo dục.
1.2.3.2 Đội ngũ CBQL trường học
Theo Đại từ điển Tiếng Việt của Trung tâm ngơn ngữ và văn hóa Việt
Nam định nghĩa: “Đội ngũ là một tổ chức gồm nhiều người tập hợp lại thành
một lực lượng; tập hợp số đông người cùng chức năng, nghề nghiệp”.
Từ các khái niệm và định nghĩa nêu trên, có thể hiểu: Đội ngũ CBQL
trường học là những người đứng đầu các trường học (nhà trường) gồm hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng, chịu trách nhiệm lãnh đạo, quản lý, điều hành các hoạt
động của nhà trường.
1.2.3.3 Phát triển đội ngũ CBQL trường học
Phát triển đội ngũ CBQL trường học, thực chất là làm tăng thêm giá trị

về năng lực, phẩm chất và đạo đức cho đội ngũ CBQL, là quá trình đào tạo,
bổ sung kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cần thiết để họ có thể
hồn thành nhiệm vụ quản lý nhà trường một cách tốt nhất; đồng thời, phải
bảo đảm chất lượng, đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu.
Hiểu cách khác, phát triển đội ngũ CBQL trường học là một sự vận
động, biến đổi về số lượng, cơ cấu cũng như chất lượng của đội ngũ CBQL
theo chiều hướng đi lên. Đó là q trình xây dựng đội ngũ hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng có đủ phẩm chất và năng lực.
Phát triển đội ngũ CBQL trường học là một bộ phận của phát triển con
người, phát triển nguồn nhân lực. Cho nên, nói đến phát triển đội ngũ CBQL
trường học là nói đến phát triển nguồn lực con người. Đội ngũ CBQL trường
THCS, cũng chính là một bộ phận của nguồn nhân lực giáo dục.
Phát triển nguồn nhân lực trong giáo dục được thể hiện trong các mặt:
Một là, phát triển đội ngũ CBQL là xây dựng đội ngũ CBQL, làm cho


11
đội ngũ đó được biến đổi theo chiều hướng đi lên, xây dựng đội ngũ đủ về số
lượng, từng bước nâng cao chất lượng, đồng bộ về cơ cấu.
Hai là, thực hiện tốt tất cả các khâu từ việc quy hoạch, tuyển chọn, bổ
nhiệm, sử dụng hợp lý, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sàng lọc đội ngũ CBQL.
Đó là quá trình làm cho đội ngũ nâng cao trình độ chun mơn, trình độ chính
trị, năng lực quản lý, có phẩm chất tốt, có trí tuệ và tay nghề thành thạo, nhằm
giúp họ hồn thành tốt vai trị nhiệm vụ của người quản lý.
Ba là, con người với tư cách là tiềm lực của sự phát triển giáo dục và
đào tạo, phát triển xã hội, cải tạo xã hội, làm cho chất lượng cuộc sống ngày
càng cao hơn. Do đó, việc phát triển đội ngũ CBQL trường học không chỉ
đơn thuần là duy trì theo kế hoạch, mà cịn có tính định hướng lâu dài trong
tương lai. Muốn làm được việc đó, phải xây dựng một chính sách chiến
lược phát triển đội ngũ CBQL trường học mang tính đón đầu theo xu

hướng phát triển ngành. Đồng thời, cần có những giải pháp tích cực, khả
thi trong việc đào tạo phát triển đội ngũ CBQL trường học.
1.3 Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1 Vị trí của trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân
Vị trí của Trường THCS: Trường THCS nằm trong hệ thống giáo dục
quốc dân, là một bộ phận trong hệ thống giáo dục phổ thông. Bậc THCS được
xem là cầu nối giữa bậc tiểu học và THPT. Học sinh THCS là các thanh niên
có độ tuổi từ 11 đến 15 tuổi.
Điều 26 Luật Giáo dục năm 2005, đã quy định: “Giáo dục THCS thực
hiện trong 4 năm học, từ lớp 6 đến lớp 9. Học sinh vào học lớp 6 phải hồn
thành chương trình tiểu học, có tuổi là 11 tuổi.”.
Xác định vị trí của trường THCS, Điều lệ trường trung học tại điều 2, đã
ghi rõ: “Trường trung học là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp
bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ


12
thơng. Trường trung học có tư cách pháp nhân và con dấu riêng”
Giáo dục THCS là bậc học phổ thông nằm trong hệ thống giáo dục
quốc dân và có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo dựng mặt bằng dân
trí, là bước căn bản để chuẩn bị tri thức khoa học, hình thành nhân cách để
học sinh sau khi tốt nghiệp có thể tiếp tục học lên hoặc trực tiếp tham gia lao
động sản xuất, có đủ bản lĩnh góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong thời
kỳ CNH - HĐH đất nước. Đồng thời bậc THCS còn là nguồn tuyển chọn để
đào tạo thành những công nhân kỹ thuật và cán bộ cần thiết cho đất nước,
trước mắt là phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp, công nghiệp ở
nông thôn ngày nay.
1.3.2 Đặc điểm của giáo dục THCS
Trung học cơ sở là cấp học kế tiếp cấp học tiểu học trong giáo dục phổ
thông. Đây là cấp học nhằm tiếp tục củng cố và giúp cho học sinh phát triển toàn

diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản khác. Đồng
thời, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân
cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân.
Đặc biệt, giúp cho học sinh củng cố những kiến thức của tiểu học, hướng nghiệp
để tiếp tục học tập hoặc đi vào cuộc sống lao động tương lai.
1.3.2.1 Về mục tiêu giáo dục THCS
Về mục tiêu giáo dục phổ thông, Luật Giáo dục, Điều 27 đã khẳng định:
“Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn
bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc…”
Giáo dục THCS nhằm giúp cho học sinh củng cố và phát triển những


13
kết quả của giáo dục tiểu học: Có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT,
trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Mục tiêu của giáo dục THCS không chỉ nhằm mục đích học lên THPT,
mà cịn phải chuẩn bị cho sự phân luồng sau khi học sinh tốt nghiệp THCS,
để giúp cho học sinh lựa chọn việc tiếp tục học lên THPT, hay đi học nghề ở
trường đào tạo trung học chuyên nghiệp, hay tham gia lao động sản xuất trong
xã hội. Vì vậy, giáo dục THCS phải đảm bảo cung cấp cho học sinh những
giá trị đạo đức, phẩm chất, lối sống phù hợp với mục tiêu, các em có đủ
những kiến thức phổ thơng cơ bản về tự nhiên, xã hội và con người. Đồng
thời, bước đầu có kỹ năng cơ bản trong việc vận dụng kiến thức đã học, để
giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn của cuộc sống xã hội, vốn rất
phong phú, đa dạng và phức tạp.

1.3.2.2 Về nội dung của giáo dục trung học cơ sở
Điều 28, Luật Giáo dục quy định về nội dung của giáo dục THCS là:
“Giáo dục THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học,
đảm bảo cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán,
lịch sử dân tộc, kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp
luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và
hướng nghiệp”.
Để đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của nước nhà,
nội dung chương trình THCS được thiết kế theo hướng: giảm một cách hợp lý
những lý thuyết hàn lâm, tăng cường đúng mức, gắn nội dung bài giảng sát
với thực tiễn cuộc sống, học đi đôi với hành; tăng cường các hoạt động ngoài
giờ lên lớp. Sau khi tốt nghiệp THCS, trên cơ sở có vốn kiến thức cơ bản, các
em có khả năng hịa nhập vào cuộc sống gia đình, cộng đồng và xã hội.


14
1.3.2.3 Về phương pháp giáo dục THCS
Giáo dục THCS là một cấp học trong giáo dục phổ thông, nên phương
pháp giáo dục THCS không thể tách rời với phương pháp giáo dục phổ thơng
nói chung. Điều 28, Luật Giáo dục, quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
1.3.2.4 Về nhiệm vụ giáo dục trung học cơ sở
Thực hiện các nhiệm vụ giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành. Tổ chức
hướng nghiệp và tham gia các hoạt động hướng nghiệp, chuẩn bị nghề cho
học sinh. Tổ chức cho thầy, cô giáo và học sinh tham gia các hoạt động văn
hóa, thể thao, phổ biến khoa học, bảo vệ môi trường, vận động nhân dân, các
tổ chức cộng đồng xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tham gia thực

hiện mục tiêu giáo dục. Quan tâm giáo dục toàn diện nhằm hình thành và phát
triển ở học sinh nhân cách XHCN, chuẩn bị đội ngũ lao động và chiến sĩ trẻ
sẵn sàng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phát triển, bồi dưỡng học sinh có năng
khiếu, góp phần chuẩn bị đào tạo nhân tài, tạo nguồn cho THPT, trung cấp
chuyên nghiệp và đào tạo nghề.
1.3.3 Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của trường trung học cơ sở
1.3.3.1 Nhiệm vụ, quyền hạn của trường trung học cơ sở
Điều 3, Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thơng có nhiều
cấp học, quy định, trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thơng dành cho cấp THCS và cấp THPT do
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt
động giáo dục giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng


15
giáo dục.
2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường,
quản lý học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.
7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
8. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.3.2 Hoạt động quản lý của trường trung học cơ sở
Hoạt động quản lý là một hoạt động quan trọng, mang tính then chốt;

hoạt động quản lý tốt sẽ mở đường cho các hoạt động khác diễn ra nhịp nhàng
và có hiệu quả cao. Hoạt động quản lý mang tính xã hội sâu sắc; đồng thời, nó
vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật.
Chủ thể quản lý của trường THCS gồm hiệu trưởng và các phó hiệu
trưởng (số phó hiệu trưởng được quy định bởi quy mô trường, lớp, theo Điều
lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học).
Hiệu trưởng nhà trường làm việc theo chế độ thủ trưởng (các phó hiệu
trưởng là người giúp việc cho hiệu trưởng), là người chịu trách nhiệm quản lý
toàn diện nhà trường, tập trung chủ yếu các mặt sau:
- Quản lý quá trình GD&ĐT (chương trình, nội dung, phương pháp...).
- Quản lý nhân sự.
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học.
- Quản lý môi trường.


16
Điều 23, Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thơng có
nhiều cấp học, quy định: “Việc quản lý tài chính, tài sản của nhà trường phải
tuân theo các quy định của pháp luật và các quy định của Bộ tài chính, Bộ
Giáo dục & Đào tạo; mọi thành viên của trường có trách nhiệm bảo vệ tài sản
của nhà trường” .
- Quản lý hành chính, quản lý điều kiện, kế hoạch, thời gian, chế độ
làm việc,... cũng đồng thời là chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho tập
thể giáo viên, công nhân viên.
- Quản lý môi trường, vệ sinh, nề nếp; xây dựng cảnh quan xanh - sạch đẹp; môi trường sư phạm lành mạnh; trường học thân thiện, học sinh tích cực.
- Quản lý việc học tập của học sinh, theo quy chế của Bộ Giáo dục &
Đào tạo và các cấp quản lý giáo dục.
Theo Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thơng có nhiều
cấp học, cơ cấu bộ máy trường THCS và các mối quan hệ phối hợp với các
lực lượng quản lý trong nhà trường đó là:

- Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng do Chủ tịch UBND huyện bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm quản lý toàn diện các hoạt động của nhà trường theo
chế độ thủ trưởng và tuân theo Hiến pháp, pháp luật.
- Chi bộ Đảng trong trường THCS là tổ chức chính trị cao nhất, lãnh
đạo và hoạt động theo quy định của tổ chức Đảng.
- Công đoàn giáo dục cơ sở, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức đoàn thể xã hội khác,
được thành lập và hoạt động trong nhà trường theo khuôn khổ pháp luật, giúp
nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ năm học, tiến tới thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Bí thư Đồn, Tổng phụ trách Đội trường THCS có trách nhiệm phối
hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường để thực hiện các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp, đồng thời, quản lý nề nếp học sinh và các hoạt


17
động khác có tính chất thời sự theo u cầu của lãnh đạo nhà trường.
Các trường THCS trong huyện chịu sự quản lý trực tiếp về hành chính,
chun mơn của phòng GD&ĐT và các cơ quan quản lý khác trong huyện.
1.4. Đội ngũ CBQL trường trung học cơ sở
1.4.1 Vai trò của đội ngũ CBQL trường trung học cơ sở
Điều 16, Luật Giáo dục quy định: “CBQL giáo dục giữ vai trò quan
trọng trong việc tổ chức, quản lý điều hành các hoạt động giáo dục. CBQL
phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân.
Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQLGD nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của CBQLGD, bảo đảm
phát triển sự nghiệp giáo dục”
1.4.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ quản lý trường trung học cơ
sở
Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng và phó hiệu trưởng trường THCS,

được quy định tại Điều 19 của Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ
thơng và trường phổ thơng có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số:
12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ GD&ĐT) quy định như sau:
1.4.2.1 Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường trung học cơ sở
Ngoài quy định theo Điều 19 của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trường phổ thơng có nhiều cấp học; Điều 54, Luật Giáo
dục, quy định Hiệu trưởng:“Là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động
của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, cơng nhận.”.
Trong nhà trường, hiệu trưởng là người đứng đầu, được giao quyền hạn
và chịu trách nhiệm trước cấp trên về hoạt động của nhà trường. Nhiệm vụ và
quyền hạn của hiệu trưởng là tổ chức bộ máy, xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ năm học, quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh, quản lý


18
chuyên môn, phân công công tác, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ
của giáo viên, nhân viên.
Hiệu trưởng là người quản lý và tổ chức giáo dục học sinh; quản lý
hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường; thực hiện các chế độ chính sách
của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; thực hiện quy chế dân
chủ trong hoạt động của nhà trường, được theo học các lớp chuyên môn,
nghiệp vụ và hưởng các chế độ hiện hành.
1.4.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng trường trung học
cơ sở
Phó hiệu trưởng là người giúp việc cho hiệu trưởng, thực hiện và chịu
trách nhiệm trước hiệu trưởng về nhiệm vụ được hiệu trưởng phân công; cùng
với hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được giao. Thay
mặt hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được ủy quyền; được
đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ và hưởng các
chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

HIỆU TRƯỞNG
P. HIỆU TRƯỞNG

TỔ CM 1

TỔ CM 2

P. HIỆU TRƯỞNG

Tổ HC

Bộ phận
khác

Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy trường THCS

1.4.3 Những yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ cán bộ quản lý trường
trung học cơ sở
Giáo dục phải đi trước thời đại, đón đầu sự phát triển của xã hội, luôn
đáp ứng nhu cầu của thời đại và dự báo về tương lai. Tác giả Phạm Minh Hạc


19
đã khẳng định: “Nói về giáo dục là nói tới triển vọng, viễn cảnh, nếu làm giáo
dục mà chỉ nghĩ tới trước mắt, không nghĩ tới phạm trù tương lai, chắc chắn là
khơng có thành cơng hay ít nhất là khơng có thành tựu thật”.
Sự nghiệp GD&ĐT có đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội hay
không, một phần rất quan trọng là các cơ sở giáo dục phải hoàn thành được
mục tiêu của cấp học, để thực hiện được điều đó thì vai trị của người CBQL;
đặc biệt, người hiệu trưởng phải là người có đủ phẩm chất, năng lực và có

trình độ chun mơn, nghiệp vụ vững vàng.
1.4.3.1 Chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường trung học cơ sở
Điều 18, Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thơng có
nhiều cấp học quy định: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng phải có các tiêu chuẩn:
a) Về trình độ đào tạo và thời gian cơng tác: Phải đạt trình độ chuẩn
được đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục đối với cấp học,
đạt trình độ chuẩn được đào tạo ở cấp học cao nhất đối với trường phổ thơng
có nhiều cấp học và đã dạy học ít nhất 5 năm (hoặc 4 năm đối với miền núi,
hải đảo, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn) ở cấp học đó.
b) Hiệu trưởng phải đạt tiêu chuẩn quy định tại Chuẩn hiệu trưởng trường
THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học. Phó hiệu trưởng
phải đạt mức cao chuẩn nghề nghiệp giáo viên cấp học tương ứng và đủ năng lực
đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công.
1.4.3.2 Về phẩm chất và năng lực của cán bộ quản lý trường trung học
cơ sở
Một trong những nhiệm vụ quan trọng để phát triển giáo dục là phát
triển nguồn nhân lực; trong đó, yếu tố CBQL nói chung, CBQL trường THCS
nói riêng là quan trọng và rất cần thiết. Đặc biệt, vai trò của người hiệu trưởng


20
có ảnh hưởng to lớn, mang tính chất quyết định đến chất lượng và hiệu quả
giáo dục. Vì vậy, để có những chủ trương, chính sách, biện pháp tuyển chọn
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ CBQL trường THCS nói riêng, cần phải
nghiên cứu, xem xét những vấn đề cơ bản nhất về nhân cách con người.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu quan điểm rất cụ thể nói về nhân cách của
người cán bộ, bao gồm: “Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm” mà cốt lõi của nhân
cách là “Tài” và “Đức”. Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng, có đức mà

khơng có tài thì làm việc gì cũng khó. Sự hài hịa giữa đức và tài chính là đặc
điểm có ý nghĩa xã hội, là gốc giá trị xã hội của con người. Người cũng đã nêu
4 phẩm chất đạo đức của người lãnh đạo là: “Cần, Kiệm, Liêm, Chính”. Trong
4 phẩm chất đó “Cần” có nghĩa là siêng năng trong lao động trong công việc
được phân cơng, biết khuyến khích người khác làm tốt cơng việc. “Kiệm” là
khơng lãng phí thời gian của cải của mình và của nhân dân. “Liêm” là khơng
tham ơ, ln ln giữ gìn của cải của cơng và của nhân dân. “Chính” là việc
đúng dù nhỏ cũng phải làm, việc sai dù nhỏ cũng phải tránh.
Phẩm chất nhân cách là những cấu trúc tâm lý tiềm ẩn, mang chức năng
định hướng, chỉ đạo hoạt động của con người trong các mối quan hệ nhất định.
Phẩm chất nhân cách được hình thành, phát triển và hoàn thiện, bộc lộ đầy đủ
nhất, thông qua hoạt động của con người. Từ quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, có thể thấy rằng, nhân cách của người CBQL giáo dục bao gồm 2 mặt:
“phẩm chất và năng lực”, hai mặt này được biểu hiện ở năng lực quản lý trường
học, thông qua các chuẩn mực như: Sự thơng hiểu q trình đào tạo và việc điều
khiển nó trong phạm vi trường học, năng lực tổ chức tập thể, điều hành công
việc, hoạt động của nhà trường, năng lực ứng xử các tình huống sư phạm; trong
đó, năng lực tổ chức thực hiện là một tính cách điển hình của nhà QLGD.
Bên cạnh năng lực, người CBQL cịn phải có phẩm chất về chính trị, tư
tưởng, đạo đức và những phẩm chất khác như thái độ đối với tập thể sư phạm,


21
đối với học sinh, phụ huynh; các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Như vậy, việc xác định các phẩm chất, năng lực của người CBQL
trường học, giúp cho chúng ta nhận thấy rằng, nhân cách người CBQL là tổng
hợp những phẩm chất, nhân cách của người đứng đầu nhà trường, đơn vị cơ
sở trực tiếp làm nhiệm vụ giáo dục - đào tạo, với tư cách là một nhà giáo dục,
đồng thời là một nhà quản lý.
1.4.3.3 Về cơ cấu, số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường

trung học cơ sở
Điều 18, Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thơng có
nhiều cấp học quy định: “Mỗi trường trung học có một hiệu trưởng và một số
phó hiệu trưởng. Nhiệm kỳ của hiệu trưởng là 5 năm, thời gian đảm nhận
chức vụ hiệu trưởng không quá 2 nhiệm kỳ ở một trường trung học”.
Nói đến chất lượng quản lý, Từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa,
chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính của bản chất sự vật,
chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của nó đối với các sự vật khác...
Chất lượng là cái tạo nên giá trị của một người, một sự vật, một sự việc.
Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của một sự vật
và phân biệt nó với các sự vật khác ; cịn đối với giáo dục, chất lượng là trình
độ, khả năng thực hiện mục tiêu giáo dục, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của
người học và sự phát triển toàn diện của xã hội.
Xuất phát từ những lý do trên, có thể nhận định rằng, chất lượng đội
ngũ CBQL trường THCS được thể hiện ở các điểm sau:
Một là: Phẩm chất chính trị của các thành viên trong đội ngũ.
Hai là: Trình độ chun mơn sư phạm của các thành viên trong đội ngũ.
Ba là: Số lượng đội ngũ CBQL.
Bốn là: Cơ cấu đội ngũ CBQL.
Năm là: Trình độ tác nghiệp, phối hợp của các thành viên trong đội ngũ.


22
Như vậy, đội ngũ CBQL trường THCS được đánh giá là đảm bảo chất
lượng, khi có đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu.
1.5. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở
1.5.1 Vai trò của Phòng giáo dục và Đào tạo đối với công tác phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở
Là bộ máy quản lý về giáo dục cấp huyện, phòng GD&ĐT tạo chịu sự
quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện và chịu sự chỉ đạo về

nghiệp vụ chuyên môn của Sở giáo dục và đào tạo; đồng thời là cơ quan giúp
UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giáo dục ở cấp huyện
và trực tiếp quản lý các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện. Do đó, phịng
GD&ĐT có vai trị, trách nhiệm trong việc chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện
việc quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS thuộc thẩm quyền
quản lý.
Phịng GD&ĐT là cơ quan chủ trì, phối hợp với phòng Nội vụ tham
mưu cho UBND huyện xây dựng các tiêu chuẩn quy hoạch CBQL trường
THCS trên địa bàn huyện, trực tiếp lấy phiếu tín nhiệm các chức danh định kỳ
hàng năm theo các tiêu chuẩn đã quy định, quy hoạch theo nguyên tắc một
người có thể dự kiến vào nhiều chức danh, theo nhiều phương án khác nhau,
đảm bảo quy hoạch vừa động, vừa mở.
Sau mỗi năm học phải rà soát lại đội ngũ CBQL trường THCS để sàng
lọc, điều chỉnh, bổ sung nhân sự khi có biến động về tổ chức. Cơng tác quy
hoạch phải được thực hiện thường xuyên, liên tục; như vậy, chất lượng đội
ngũ CBQL mới được nâng lên.
Phòng GD&ĐT là cơ quan chủ trì, phối hợp với phịng Nội vụ tham mưu
cho UBND huyện xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ CBQL trường THCS trên địa bàn huyện, bố trí, sắp xếp nhân sự trong
diện quy hoạch, cử đi đào tạo các lớp nâng cao trình độ về chun mơn, nghiệp


×