Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

VAI TRÒ CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG LIÊN HỆ THỰC TIỄN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.01 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THƠNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Nguyễn Đặng Hoàng Vinh – 2054030306 – 010100510605

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN

TÊN ĐỀ TÀI :
VAI TRÒ CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
- LIÊN HỆ THỰC TIỄN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM.

Giảng viên hướng dẫn: Ths Trần Như Tiến

Thành phố Hồ Chí Minh - 2021


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

Trang

A.MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
B.NỘI DUNG ................................................................................................................ 2
CHƯƠNG I: QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ VAI TRÒ CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ
TRONG NỀN KINH TẾ HÀNG HÓA MÀ ĐỈNH CAO LÀ KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG. ....................................................................................................................... 2
1.1 Quy luật giá trị .......................................................................................................... 2
1.1.1 Khái niệm quy luật giá trị ...................................................................................... 2
1.1.2 Nội dung quy luật giá trị ......................................................................................... 3
1.1.3 Sự vận động của quy luật giá trị ............................................................................. 4
1.1.4 Các hình thức chuyển hóa của quy luật giá trị ....................................................... 4


1.2 Vai trò của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị trường ......................................... 4
1.2.1 Sản xuất hàng hóa ................................................................................................... 5
1.2.2 Vai trò của quy luật giá trị ...................................................................................... 5
1.2.2.1 Quy luật giá trị điều tiết quá trình sản xuất và lưu thơng hàng hóa..................... 5
1.2.2.2 Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lí hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, lực
lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh............................................................................ 7
1.2.2.3 Quy luật giá trị phân hoá những người sản xuất hàng hoá thành kẻ giàu
người nghèo,làm phát sinh và phát triển quan hệ kinh tế tư bản chủ nghĩa. ................... 7
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀO NỀN
KINH TẾ NƯỚC TA VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỀ RA TRONG VIỆC VẬN
DỤNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ ......................................................................................... 8
2.1 Kinh tế thị trường ...................................................................................................... 8


2.1.1 Kinh tế thị trường là gì? Bản chất của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. ........... 8
2.1.2 Tính chất của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam ................................................... 8
2.2.Thực trạng vận dụng cũng như tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị
trường của nước ta ........................................................................................................... 9
2.2.1 Thực trạng vận dụng quy luật giá trị và những tác động tích cực đến nền kinh
tế thị trường Việt Nam ..................................................................................................... 9
2.2.1.1 Trong lĩnh vực sản xuất ....................................................................................... 9
2.2.1.2 Trong lĩnh vực lưu thông. .................................................................................. 12
2.2.1.3 Kết quả của những tác động tích cực từ việc vận dụng quy luật giá trị vào
nền kinh tế thị trường nước ta ....................................................................................... 13
2.2.2 Những tác động tiêu cực của quy luật giá trị vào nền kinh tế thị trường nước ta 14
2.2.2.1 Xuất hiện tình trạng gian lận trong sản xuất, kinh doanh.................................. 14
2.2.2.2 Thực trạng phân hóa giàu – nghèo ở nước ta .................................................... 14
2.3 Những giải pháp nhằm vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta trong
thời gian tới. ................................................................................................................... 16
2.3.1 Đầu tư vào việc nghiên cứu ứng dụng và triển khai khoa học công nghệ. .......... 16

2.3.2 Lưu thông hàng hóa, tăng khả năng cạnh tranh hàng hố của Việt Nam............. 17
C. KẾT LUẬN.............................................................................................................. 17
Tài liệu tham khảo: ....................................................................................................... 18


A. MỞ ĐẦU:
Một xã hội có những chính sách về phát triển kinh tế ngày một toàn diện và hiệu
quả hơn sẽ làm cho cho đời sống tinh thần và vật chất của con người trong xã hội đó
ngày một ổn định và phong phú, nhưng để có được một xã hội như vậy khơng phải
tự nhiên mà có .Thực tế đã chứng minh rằng việc phát triển kinh tế là một việc vơ
cùng khó khăn, đó là cuộc chạy đua sôi động giữa các nước trên thế giới nhằm đạt
được một vị trí cao hơn trên trường quốc tế. Muốn thực hiện điều đó thì nhất quyết
trong chính sách phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đòi hỏi phải được dựa trên một
nền tảng cơ sở lý thuyết vững chắc về các quy luật kinh tế và quy luật cơ bản nhất
chính là quy luật giá trị.
Chúng ta đã biết được quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản
xuất và trao đổi hàng hố. Do đó mà ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hố thì ở đó
có sự xuất hiện của quy luật giá trị. Mọi hoạt động của các chủ thể kinh tế trong sản
xuất và lưu thông hàng hóa đều chịu sự tác động của quy luật này. Quy luật giá trị
là nguyên nhân chính dẫn đến khủng hoảng kinh tế chu kì, phân hố giàu nghèo,
những cuộc cạnh tranh không lành mạnh….Hơn nữa tác dụng của quy luật giá trị là
tác dụng khách quan, khả năng con người nhận thức và vận dụng quy luật sẽ quy
định tính chất tiêu cực hay tích cực mà việc vận dụng nó sẽ mang lại cho xã hội. Vì
vậy, nghiên cứu để có thể áp dụng quy luật giá trị một cách khoa học hiệu quả, tận
dụng một cách tối ưu nhất những ưu điểm của nó khi tham gia vào nền kinh tế đất
nước chính là mục đích của em khi chọn đề tài với vai trò là một thành viên tương
lai của nền kinh tế Việt Nam. Chính vì những lý do đó, em đã lựa chọn đề tài “Vai
trò của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường - liên hệ thực tiễn nền kinh
tế Việt Nam.” nhằm mục tiêu mang lại cái nhìn sâu hơn về quy luật giá trị và sự
biểu hiện của nó vào nền kinh tế thị trường để cùng tìm ra những giải pháp, hướng

đi đúng đắn để đưa nền kinh tế thị trường Việt Nam phát triển hơn trong tương lai.
Vì những nhiệm vụ và mục tiêu như thế, bài tiểu luận của em được chia làm 2
phần bao gồm:

1


Chương 1: Quy luật giá trị và vai trò của quy luật giá trị trong nền kinh tế
hàng hóa mà đỉnh cao là kinh tế thị trường
Trong phần này sẽ trình bày những vấn đề chung nhất, cơ bản nhất về quy luật
giá trị, bản chất, nội dung của quy luật giá trị và vai trò của quy luật giá trị trong
nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta và
những giải pháp đề ra trong việc vận dụng quy luật giá trị
Chương này sẽ nghiên cứu cụ thể các đặc trưng và cấu trúc nền kinh tế thị
trường ở nước ta và sự vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế thị trường đó cũng
như những giải pháp đề ra trong việc vận dụng hiệu quả quy luật giá trị.
Cuối cùng em xin cám ơn thầy giáo Trần Như Tiến đã ra đề tài cũng như đã
hướng dẫn cho em nghiên cứu đề tài này một cách khoa học và nghiêm túc. Tuy
nhiên đây là một đề tài hết sức bao quát và tổng hợp nhiều kiến thức vì vậy bài viết
của em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong có được sự
chỉ bảo và giúp đỡ của thầy cơ. Em xin chân thành cảm ơn.
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ VAI TRÒ CỦA QUY LUẬT GIÁ
TRỊ TRONG NỀN KINH TẾ HÀNG HÓA MÀ ĐỈNH CAO LÀ KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG
1.1

Quy luật giá trị
1.1.1


Khái niệm quy luật giá trị

Quy luật giá trị không phải là quy luật kinh tế chung của mọi nền sản xuất xã
hội. Nó cũng không phải là quy luật kinh tế riêng của bất kỳ nền sản xuất xã hội
nào. Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hố vì nó quy định
bản chất của sản xuất hàng hóa. Quy luật giá trị biểu hiện nhu cầu khách quan của
việc định hướng nền sản xuất và trao đổi theo các quan hệ tỷ lệ phản ánh hao phí
lao động xã hội cần thiết. Giá trị là hình thức biểu hiện các hao phí đó trên cơ sở
2


quy tất cả cá loại lao động cụ thể thành lao động trừu tượng và quy lao động phức
tạp thành lao động giản đơn .Giá trị là phương thức điều tiết các mối quan hệ giữa
những người sản xuất hàng hố trong q trình trao đổi hoạt động. Ở đâu và khi nào
có sản xuất và lưu thơng hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
1.1.2

Nội dung của quy luật giá trị

Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
Quy luật giá trị u cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên
cơ sở của việc hao phí lao động xã hội cần thiết, cụ thể là :
- Trong lĩnh vực sản xuất : mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá
biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hố khơng phải được quyết định bởi hao phí
lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng hố, mà bởi hao phí lao động xã hội
cần thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng hố, bù đắp dược chi phí và có lãi, người sản
xuất phải điều chỉnh làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức
chi phí mà xã hội chấp nhận được. Tức là, đối với việc sản xuất một thứ hàng hóa
riêng biệt thì u cầu của quy luật giá trị được biểu hiện ở chỗ: hàng hoá của người

sản xuất muốn bán được trên thị trường, muốn được xã hội thừa nhận thì lượng giá
trị của một hàng hoá cá biệt phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết.
Đối với một loại hàng hố thì u cầu quy luật giá trị thể hiện là tổng giá trị của
hàng hóa phải phù hợp với nhu cầu có khả năng thanh tốn của xã hội .
- Trong lĩnh vực trao đổi : Việc trao đổi phải tiến hành theo nguyên tắc ngang
giá. Quy luật giá trị biểu hiện sự hoạt động của mình thơng qua sự vận động của giá
cả xung quanh giá trị. Giá cả phụ thuộc vào giá trị, giá trị là cơ sở của giá cả, những
hàng hố có hao phí lao động lớn thì giá trị của nó lớn dẫn đến giá cả cao và ngược
lại. Đối với mỗi hàng hoá thì giá cả hàng hố có thế bằng hoặc nhỏ hơn hoặc lớn
hơn giá trị nhưng đối với toàn bộ hàng hóa của xã hội thì chúng ta ln ln có tổng
giá cả hàng hóa bằng tổng giá trị.
Như vậy, quy luật giá trị hay sản xuất hàng hóa địi hỏi cả người sản xuất và
người trao đổi phải tuân theo u cầu hay địi hỏi của nó thơng qua giá cả trên thị
trường.
3


1.1.3 Sự vận động của quy luật giá trị
Quy luật giá trị vận động thông qua sự vận động của giá cả hàng hố, chỉ có
thơng qua sự vận động lên xuống của giá cả thị trường mới thấy được sự hoạt động
của quy luật giá trị. Giá cả thị trường lên xuống một cách tự phát, xoay quanh giá
trị, là sản phẩm của nền kinh tế tự do cạnh tranh, vơ chính phủ và biểu hiện sự tác
động của quy luật giá trị trong điều kiện sản xuất và trao đổi hàng hoá tự nhiên.
Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hố vì
giá trị là cơ sở của giá cả, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hố nào
nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại. Trên thị trường ngồi giá trị, giá
cả con phụ thuộc vào các nhân tố như cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng
tiền… Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tách
rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó, C.Mác gọi đó là vẻ đẹp
của quy luật giá trị. Sự vận động của giá cả thị trường của hàng hố xoay quanh trục

giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Quy luật giá trị phát
huy tác dụng thông qua sự vận động của giá cả thị trường.
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và trao đổi hàng
hóa. Do đó ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự xuất hiện và hoạt
động của quy luật giá trị. Mọi hoạt động của các chủ thể kinh tế trong sản xuất và
lưu thơng hàng hóa đều chịu sự tác động và chi phối của quy luật này. Tuân theo
yêu cầu của quy luật giá trị thì mới có lợi nhuận, mới tồn tại và phát triển được,
ngược lại sẽ bị thua lỗ và phá sản.
1.1.4 Các hình thức chuyển hóa của quy luật giá trị
Tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt được dùng để các hàng hoá khác biểu thị giá
trị của mình. Giá trị hàng hố được biểu thị ra bằng tiền gọi là giá cả hàng hoá.
Trong giai đoạn cao của chủ nghĩa cộng sản, sản xuất hàng hoá, quy luật giá trị và
tiền tệ tiêu vong. Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, quy luật giá trị
chuyển hoá thành quy luật giá cả sản xuất. Mặc khác, trong giai đoạn chủ nghĩa tư
bản độc quyền, quy luật giá trị chuyển hoá thành quy luật giá cả độc quyền cao.
1.2 Vai trò của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị trường
4


1.2.1

Sản xuất hàng hóa

Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán. Sự tồn tại của sản xuất hàng hoá do hai điều
kiện quyết định đó là sự phân cơng lao động xã hội và sự đa dạng trong các hình
thức sở hữu tư liệu sản xuất. Phân công lao động xã hội là việc phân chia người sản
xuất vào những ngành nghề khác nhau của xã hội, hoặc nói cách khác đó là chun
mơn hố sản xuất. Phân cơng lao động xã hội phản ánh trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất càng phát triển thì phân cơng lao động xã hội

càng cao. Như vậy, sản xuất hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm
sản xuất ra được bán trên thị trường.
1.2.2

Vai trò của quy luật giá trị

1.2.2.1

Quy luật giá trị điều tiết q trình sản xuất và lưu thơng hàng

hóa
Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bố các yếu tố sản xuất giữa các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tế. Có thể nói, trong nền sản xuất hàng hóa dựa trên chế
độ tư hữu thường xảy ra tình hình người sản xuất bỏ ngành này đổ xô sang ngành
khác , quy mô sản xuất của ngành này thu hẹp lại thù ngành kia lại mở rộng với tốc
độ nhanh chóng. Và rất nhiều trường hợp xảy ra trên thị trường hàng hóa: giá cả
nhất trí với giá trị, giá cả cao hơn giá trị, giá cả thấp hơn giá trị.
Trường hợp thứ nhất nói lên cung cầu trên thị trường nhất trí với nhau, sản xuất
vừa khớp với nhu cầu xã hội. Do dựa trên chế độ tư hữu, sản xuất hàng hóa tiến
hành một cách tự phát , vơ chính phủ nên trường hợp này rất hiếm và chỉ xảy ra
ngẫu nhiên.
Trường hợp thứ hai nói lên cung ít hơn cầu, sản xuất không thỏa mãn được nhu
cầu của xã hội nên hàng hóa bán chạy và lãi cao. Do đó, những người sản xuất hàng
hóa đó sẽ mở rộng sản xuất ; nhiều người trước kia sản xuất loại hàng khác cũng
chuyển sang loại này. Tình hình đó làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động được
chuyển vào ngành này nhiều hơn ngành khác.
5


Trường hợp thứ ba chỉ rõ cung cao hơn cầu , sản phẩm làm ra quá nhiều so với

nhu cầu xã hội, hàng hóa bán khơng chạy và bị lỗ vốn. Tình hình đó buộc một số
người sản xuất ở ngành này rút một số vốn chuyển sang ngành khác, làm cho tư liệu
sản xuất và sức lao động giảm đi ở ngành này.
VD: Một công ty đang sản xuất mặt hàng vải may quần áo, nhưng khi trên thị
trường mặt hàng vải bán quá chậm, giá thấp mà mặt hàng quần áo lại bán nhanh
hơn, giá cao hơn; để ko bị ứ đọng, không lỗ vốn và thu được lợi nhuận cao, vận
dụng các tác động điều tiết lưu thơng của quy luật giá trị, cơng ty này tìm cách
chuyển đổi từ sản xuất mặt hàng vải sang sản xuất mặt hàng quần áo để thu lại lợi
nhuận cao hơn.
Như vậy là theo mệnh lệnh của giá cả thị trường lúc lên, lúc xuống xoay quanh
giá trị mà có sự di chuyển tư liệu sản xuất và sức lao động từ ngành này sang ngành
khác, do đó quy mơ sản xuất của ngành đó mở rộng. Việc điều tiết tư liệu sản xuất
và sức lao động trong từng lúc có xu hướng yêu cầu của xã hội, tạo nên những tỷ lệ
cân đối nhất định giữa các ngành sản xuất . Đó là biểu hiện vai trị điều tiết sản xuất
của quy luật giá trị. Nhưng sản xuất trong điều kiện chế độ tư hữu, cạnh tranh, vơ
chính phủ nên những tỷ lệ cân đối hình thành một cách tự phát đó chỉ là hiện tượng
tạm thời và thường xuyên bị phá vỡ, gây ra những lãng phí to lớn về của cải xã hội.
Quy luật giá trị không chỉ điều tiết sản xuất mà điều tiết cả lưu thơng hàng hóa.
Giá cả của hàng hóa hình thành một cách tự phát theo quan hệ cung cầu. Cung và
cầu có ảnh hưởng đến giá cả, nhưng giá cả có tác dụng khơi thêm luồng hàng thu
hút luồng hàng từ nơi giá thấp đến giá cao. Vì thế lưu thơng hàng hóa cũng do quy
luật giá trị điều tiết thơng qua sự lên xuống của giá cả xoay quanh giá trị.
VD: Theo trào lưu thời trang, những mẫu quần áo thời trang mới nhất sẽ được
nhập về nước, đầu tiên sẽ đến với người dân thành thị – nơi có cuộc sống sung túc,
đầy đủ hơn. Cho đến khi những loại quần áo đó đã trở nên lỗi thời, nó được chuyển
về bán cho người dân nông thôn.

6



Như vậy, sự biến động của giá cả trên thị trường không những chỉ rõ sự biến
động về kinh tế, mà cịn có tác động điều tiết nền kinh tế hàng hố.
1.2.2.2

Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao

động, lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh
Trong nền kinh tế hàng hoá, người sản xuất hàng hố nào cũng mong có nhiều
lãi. Người có nhiều lãi hơn là người có thời gian lao động cá biệt ít hơn hoặc bằng
thời gian lao động xã hội cần thiết. Cịn những người có thời gian lao động cá biệt
lớn hơn thời gian lao động xã hội cần thiết thì sẽ bị lỗ khơng thu về được tồn bộ
lao động đã hao phí. Muốn đứng vững và thắng trong cạnh tranh, mỗi người sản
xuất đều ln ln tìm cách rút xuống đến mức tối thiểu thời gian lao động cá biệt.
Muốn vậy, những người sản xuất phải tìm mọi cách cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình
độ tay nghề, sử dụng những thành tựu mới của khoa học, kỹ thuật, cải tiến tổ chức
quản lý của sản xuất, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ. Sự cạnh tranh quyết liệt càng
thúc đẩy các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, kết quả là năng suất lao động tăng
lên nhanh chóng. Ngồi ra để có thể thu được nhiều lãi, người sản xuất hàng hố
cịn phải thường xuyên cải tiến chất lượng, mẫu mã hàng hoá cho phù hợp nhu cầu,
thị hiếu của người tiêu dùng, cải tiến các biện pháp lưu thông, bán hàng để tiết kiệm
chi phí lưu thơng và tiêu thụ sản phẩm nhanh. Vì vậy quy luật giá trị có tác dụng
thúc đẩy sản xuất hàng hóa nhiều, nhanh, tốt và rẻ hơn.
1.2.2.3 Quy luật giá trị phân hoá những người sản xuất hàng hoá thành kẻ giàu
người nghèo,làm phát sinh và phát triển quan hệ kinh tế tư bản chủ nghĩa.
“...Mỗi người đều sản xuất riêng biệt cho lợi ích riêng của mình khơng phụ thuộc
vào nhà sản xuất khác Họ sản xuất cho thị trường nhưng dĩ nhiên không một người
nào trong số họ biết được dung lượng của thị trường…. Kết cục là những người sản
xuất bị phá sản mất hết tính chất độc lập về kinh tế của họ và trở thành công nhân
làm thuê trong công xưởng đã mở rộng của đối thủ tốt số của họ” (V.Lenin Bàn về
cái gọi là vấn đề thị trưởng{9,127}


7


Như vậy, trong cuộc cạnh tranh chạy theo giá trị, lao động cá biệt của mỗi
người sản xuất có thể khơng nhất trí với lao động xã hội cần thiết. Những người làm
tốt, làm giịi có năng suất lao động cá biệt thấp hơn thời gian lao động xã hội cần
thiết và nhờ đó họ phát tài, làm giàu, mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng quy
mô sản xuất. Bên cạnh đó những người làm ăn kém, khơng may mắn, thời gian lao
động cá biệt lớn hơn thời gian lao động xã hội cần thiết nên họ bị lỗ vốn thậm chí đi
đến phá sản. Như vậy, quy luật giá trị có ý nghĩa bình tuyển, đánh giá người sản
xuất, kích thích những yếu tố tích cực phát triển và đào thải các yếu tố kém. Nó đảm
bảo sự bình đẳng đối với người sản xuất. Sự phân hoá này là kết quả tự nhiên sản
xuất hàng hoá dựa trên chế độ tư hữu.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀO
NỀN KINH TẾ NƯỚC TA VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỀ RA TRONG VIỆC
VẬN DỤNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ
2.1 Kinh tế thị trường
2.1.1 Kinh tế thị trường là gì? Bản chất của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
Kinh tế thị trường là sự phát triển cao hơn của kiểu tổ chức kinh tế - xã hội mà
hình thái phổ biến của sản xuất là sản xuất ra sản phẩm để trao đổi trên thị trường.
Kinh tế thị trường là một nền kinh tế khách quan do trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất quyết định, trong đó tồn bộ q trình từ sản xuất tới trao đổi, phân
phối và tiêu dùng đều thực hiện thông qua thị trường.
Đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường là các chủ thể tự do lựa chọn các hình
thức sở hữu, phương thức kinh doanh, ngành nghề mà luật pháp không cấm. Mọi
hoạt động kinh tế đều diễn ra theo quy luật của nó, sản xuất và bán hàng hoá theo
yêu cầu của thị trường, bán cái gì mà thị trường cần chứ khơng phải bán cái mình
có, tiền tệ hố các quan hệ kinh tế, các chủ thể được theo đuổi lợi ích chính đáng
của mình.

2.1.2 Tính chất của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam

8


Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, một mặt
vừa có những tính chất chung của nền kinh tế thị trường, mặt khác kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi
phối bởi nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội. Do đó, kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa có những đặc trưng riêng khác so với các quốc gia khác.
Thứ nhất, về mục tiêu phát triển kinh tế thị trường. Mục tiêu hàng đầu của nước
ta là giải phóng sức sản xuất, động viên mọi nguồn lực trong nước và ngoài nước để
thực hiện cơng nghiệp hố hiện đại hố, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội cải thiện từng bước đời sống nhân
dân. Thứ hai, nền kinh tế thị trường gồm nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà
nước giữ vai trị chủ đạo. Từ ba loại hình sở hữu cơ bản đó hình thành nên năm
thành phần kinh tế. Đó là kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể và tiểu
chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước
ngồi. Trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Thứ ba, trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập
trong đó lấy phân phối theo lao động là chủ yếu. Thứ tư, cơ chế vận hành nền kinh
tế là cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa.Vai trò quản lý
của nhà nước xã hội chủ nghĩa là hết sức quan trọng. Nó bảo đảm cho nền kinh tế
tăng trưởng ổn định, đạt kết quả cao, đặc biệt là đảm bảo công bằng xã hội. Thứ
năm, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng là nền kinh tế mở,
hội nhập.
2.2. Thực trạng vận dụng cũng như tác động của quy luật giá trị trong nền
kinh tế thị trường của nước ta
2.2.1 Thực trạng vận dụng quy luật giá trị và những tác động tích cực đến nền
kinh tế thị trường Việt Nam

2.2.1.1 Trong lĩnh vực sản xuất.
Một nguyên tắc căn bản của kinh tế thị trường là trao đổi ngang giá tức là thực
hiện sự trao đổi hàng hố thơng qua thị trường, sản phẩm phải trở thành hàng hoá.
9


Nguyên tắc này đòi hỏi tuân thủ quy luật giá trị sản xuất và trao đổi hàng hoá phải
dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết. Cụ thể:
Xét ở tầm vĩ mô: Mỗi cá nhân khi sản xuất các sản phẩm đều cố gắng làm cho
thời gian lao động cá biệt nhỏ hơn thời gian lao động xã hội .
Xét ở tầm vĩ mô: Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng nâng cao năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm, giảm thời gian lao động xã hội cần thiết.
Do vậy, nhà nước đưa ra các chính sách để khuyến khích nâng cao trình độ
chun mơn. Mỗi doanh nghiệp phải cố gắng cải tiến máy móc, mẫu mã, nâng cao
tay nghề lao động. Nếu không, quy luật giá trị ở đây sẽ thực hiện vai trò đào thải
của nó: loại bỏ những cái kém hiệu quả, kích thích các cá nhân, ngành, doanh
nghiệp phát huy tính hiệu quả. Tất yếu điều đó dẫn tới sự phát triển của lực lượng
sản xuất mà trong đó đội ngũ lao động có tay nghề chun mơn ngày càng cao,
cơng cụ lao động ln ln được cải tiến. Và cùng với nó, sự xã hội hố, chun
mơn hố lực lượng sản xuất cũng được phát triển. Đây là những vận dụng đúng đắn
của nhà nước ta.
• Nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế
Việc chuyển từ chế độ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường thì
cùng với nó là việc loại bỏ cơ chế xin cho, cấp phát, bảo hộ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp phải tự hạch tốn, khơng bị ràng buộc quá đáng
bởi các chỉ tiêu sản xuất mà nhà nước đưa ra và phải tự nghiên cứu để tìm ra thị
trường phù hợp với các sản phẩm của mình; thực hiện sự phân đoạn thị trường để
xác định tấn cơng vào đầu, bằng những sản phẩm gì.
Mặt khác, cùng với xu hướng cơng khai tài chính doanh nghiệp để giao dịch trên
sàn giao dịch chứng khoán, thúc đẩy tiến trình gia nhập AFTA , WTO; mỗi cá nhân

, mỗi doanh nghiệp đều phải nâng cao sức cạnh tranh của mình để có thể đứng vững
khi bão táp của q trình hội nhập quốc tế ập đến. Sức cạnh tranh được nâng cao ở
đây là nói đến sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp
trong nước, giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài, giữa các
10


cá nhân trong nước với cá nhân trong nước, giữa cá nhân trong nước với cá nhân
nước ngồi (cũng có thể coi đây là hệ quả tất yếu của sự phát triển của lực lượng
sản xuất)
• Tạo nên sự năng động của nền kinh tế thị trường Việt Nam.
Cạnh tranh gay gắt sẽ đưa đến một hệ quả tất yếu là làm cho nền kinh tế năng
động lên. Vì trong cạnh tranh, mỗi người sẽ tìm cho mình một con đường đi mới
trong một lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cho tạo nên sự sản xuất hiệu quả nhất. Các
con đường đó sẽ vơ vàn khác nhau, các con đường đó ln tạo ra những hàng hố
đa dạng về mẫu mã, nhiều về số lượng, cao về chất lượng. Bởi vì, sự đảo thái của
quy luật giá trị sẽ ngày càng làm cho sản phẩm hoàn thiện hơn, mang lại nhiều lợi
ích cho người tiêu dùng.
Sự năng động cịn thể hiện ở sự phát triển nhiều thành phần kinh tế. Bởi vì, việc
phát triển nhiều thành phần kinh tế có tác dụng thu hút nguồn nhân lực vào các
thành phần kinh tế, phát huy nội lực, tận dụng nội lực để sản xuất ra nhiều hàng hóa
thu lợi nhuận (lợi nhuận siêu ngạch, lợi nhuận độc quyền) hay nâng cao trình độ sản
xuất trong một ngành, một lĩnh vực nhất định.
• Thúc đẩy q trình hội nhập quốc tế.
Với mục đích tìm kiếm lợi nhuận, siêu lợi nhuận. Sự đầu tư trong nước và đầu tư
ra nước ngoài ngày càng phát triển, hay nói cách khác là thúc đẩy quá trình hội nhập
quốc tế.
Mỗi nước đều có những ưu thế, lợi thế riêng. Do thời gian và trình độ xuất phát
điểm của nền kinh tế khác nhau nên khi nước này cần vốn thì nước kia lại thừa. Do
tốc độ phát triển khác nhau nên khi nước này phát triển thì nước kia lại quá lạc hậu ;

do sự phân bố tài nguyên khác nhau nên nước này có điều kiện sản xuất cửa này,
nước kia có điều kiện sản xuất cái kia và tạo ra một lợi thế so sánh trên thương
trường. Điều này thúc đẩy sự chuyên môn hố, hiệp tác hố sản xuất để có chi phí
sản xuất thấp và tuân theo sự điều tiết của quy luật giá trị , chi phí sản xuất thấp sẽ
làm cho giá cả thấp, và do đó thắng trên thương trường.
11


Ngoài ra khi quy luật giá trị tác động như vậy sẽ có tác dụng giáo dục những cán
bộ lãnh đạo kinh tế tiến hành sản xuất một cách hợp lí, và khiến họ tơn trọng kỉ luật
.Nhờ đó mà học hỏi tính tốn tiềm lực của sản xuất tính tốn một cách chính xác
tính đến tình hình thực hiện của sản xuất biết tìm ra những lực lượng dự trữ tiềm
tàng giấu kín trong sản xuất
2.2.1.2 Trong lĩnh vực lưu thơng.
• Hình thành giá cả.
Hình thức vận dụng quy luật giá trị tập trung nhất là khâu hình thành giá cả. Giá
cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị, cho nên khi xác định giá cả phải đảm
bảo yêu cầu khách quan là lấy giá trị làm cơ sở, phản ánh đầy đủ những hao phí về
vật tư và lao động để sản xuất hàng hoá.Giá cả phải bù đắp chi phí sản xuất hợp lý
,tức là bù đắp giá thành sản xuất đồng thời phải bảo đảm một mức lãi thích đáng để
tái sản xuất mở rộng. Đó là nguyên tắc chung áp dụng phổ biến cho mọi quan hệ
trao đổi quan hệ giữa các xí nghiệp quốc doanh với nhau cũng như nhà nước với
nông dân. Giá cả là một phạm trù phức tạp ,sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị là
một tất yếu khách quan của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa Nhà nước ta đã vận dụng
quy luật giá trị vào những mục đích nhất định đã phải tính đến những nhiệm vụ kinh
tế chính trị trước mắt và lâu dài, căn cứ vào nhiều quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa.
• Nguồn hàng lưu thơng.
Trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa việc cung cấp hàng hóa cho thị trường được
thực hiện một cách có kế hoạch. Đối với những mặt hàng có quan hệ lớn đến quốc
kế dân sinh, nếu cung cầu khơng cân đối thì nhà nước dùng biện pháp đẩy mạnh sản

xuất, tăng cường thu mua, cung cấp theo định lượng theo tiêu chuẩn mà không thay
đổi giá cả. Giá mua cao sẽ khơi thêm nguồn hàng giá bán hạ sẽ đẩy mạnh việc tiêu
thụ, và ngược lại. Do đó mà nhà nước ta đã vận dụng vào việc định giá cả sát giá trị
xoay quay giá trị để kích thích cải tiến kỹ thuật ,tăng cường quản lý. Không những
thế nhà nước ta còn chủ động tách giá cả khỏi giá trị đối với từng loại hàng hoá
trong từng thời kỳ nhất định lợi dụng sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị để điều tiết
12


một phần sản xuất và lưu thông điều chỉnh cung cầu và phân phối. Giá cả được coi
là một công cụ kinh tế quan trọng để kế hoạch hoá sự tiêu dùng của xã hội
Ví dụ như là giá cả của sản phẩm công nghiệp nặng lại đặt thấp hơn giá trị để
khuyến khích sự đầu tư phát triển, áp dụng kĩ thuật vào sản xuất. Tuy nhiên sự điều
chỉnh này ở nước ta không phải bao giờ cũng phát huy tác dụng tích cực,nhiều khi
những chính sách này lại làm cho giá cả bất ổn, tạo điều kiện cho hàng hố nước
ngồi tràn vào nước do giá cả hợp lý hơn.
2.2.1.3 Kết quả của những tác động tích cực từ việc vận dụng quy luật giá trị
vào nền kinh tế thị trường nước ta
Việt Nam sau hơn 35 năm đổi mới, dưới tác động của quy luật giá trị và vai trò
quản lý kinh tế của Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu nhất
định trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là về kinh tế. Từ một nền kinh tế nông nghiệp
lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật
chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra môi trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển
dài hạn và bền vững.
Việt Nam từ một trong những nước nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia
thu nhập trung bình thấp. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), mức
tăng trưởng GDP bình quân hằng năm chỉ đạt 4,4%, thì giai đoạn 1991 - 1995, tăng
trưởng GDP bình quân đã đạt 8,2%/năm. Các giai đoạn sau đó đều có mức tăng
trưởng khá cao, riêng giai đoạn 2016 - 2019 đạt mức bình quân 6,8. Đặc biệt, trong

năm 2020, trong khi phần lớn các nước có mức tăng trưởng âm hoặc đi vào trạng
thái suy thoái do tác động của đại dịch COVID-19, kinh tế Việt Nam vẫn tăng
trưởng 2,91%, góp phần làm cho GDP trong 5 năm (2016 - 2020) tăng trung bình

13


5,9%/năm, thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất khu vực.

Nguồn: />2.2.2 Những tác động tiêu cực của quy luật giá trị vào nền kinh tế thị trường
nước ta
2.2.2.1 Xuất hiện tình trạng gian lận tronh sản xuất, kinh doanh
Bên cạnh những tác động tích cực thì cịn có những hạn chế. Do chạy theo lợi
nhuận, do tính cạnh tranh cao trong nền kinh tế nên xuất hiện tình trạng gian lận
trong bn bán, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng xuất hiện tràn lan trên thị
trường...Ở Việt Nam, theo đánh giá của cơ quan chức năng, hàng giả, hàng nhái
đang len lỏi vào thị trường một cách công khai. Thực trạng hàng giả hàng nhái hiện
nay là một vấn nạn xã hội chưa hề có dấu hiệu thuyên giảm, thậm chí đang ngày
một gia tăng. Thị trường băng đĩa CD, VCD, DVD ở Việt Nam là một ví dụ điển
hình cho hiện tượng này. Theo thống kê, đối với mặt hàng mỹ phẩm, khoảng 75%
thị phần mỹ phẩm bán ngoài thị trường là hàng giả và hàng nhập lậu, hàng chính
hãng chỉ có 25% cịn lại. Đặc biệt, 100% các sản phẩm nước hoa và sáp vuốt tóc
bày bán tại các chợ khơng phải hàng thật.
2.2.2.2 Thực trạng phân hóa giàu – nghèo ở nước ta
*Biểu hiện:
14


Theo một số báo cáo mới đây, khoảng cách giàu nghèo của nước ta đang tiếp tục
nới rộng trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội tiêu biểu như: nông nghiệp, công

nghiệp, dịch vụ,… Điều này đã làm dấy lên nhiều lo ngại trong xã hội.
Ví dụ trong Nơng nghiệp: Theo ông thạc sĩ Lưu Đức Khải, Trưởng ban Chính
sách phát triển nơng thơn, Viện Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM). Kết quả điều
tra hộ gia đình năm 2010 tại 12 tỉnh, thành phố mà CIEM tiến hành cho thấy: hộ
thuộc nhóm nghèo nhất có thu nhập 41 triệu đồng/năm trong khi nhóm giàu có thu
nhập 126 triệu đồng/năm. Giữa các tỉnh cũng đang có sự chênh lệch lớn. Chẳng
hạn, tại tỉnh Long An tổng thu nhập của hộ gia đình trong năm đạt 114 triệu đồng,
Đắc Nơng là 126 triệu đồng nhưng tại Quảng Nam chỉ đạt 42 triệu đồng, Lai Châu
46 triệu đồng/hộ…
*Nguyên nhân:
Thứ nhất về điều kiện sản xuất: Mỗi địa phương trên đất nước ta có một vị trí địa
lý, điều kiện tự nhiên, nguồn tài nguyên thiên nhiên khác nhau và có sự ảnh hưởng
đến điều kiện sản xuất hàng hóa cũng khác nhau. Vì vậy cùng một loại hàng hóa,
nếu tham gia sản xuất tại địa phương này sẽ gặp những thuận lợi là thế mạnh còn
sản xuất tại các địa phương khác sẽ gặp khó khăn.
Ngồi điều kiện về tự nhiên, các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống
đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước… tác động mạnh mẽ đến
hao phí lao động cá biệt của mỗi chủ thể tham gia vào quá trình sản xuất. Ở những
những khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi, điện, nước đầy đủ, thị trường tiêu
thụ thuận lợi sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu
thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí sản xuất… . Ngược lại ở nhiều vùng
nơng thơn, biên giới hải đảo có cơ sở hạ tầng yếu kém không thuận lợi cho mọi hoạt
động như vận chuyển mua bán hàng hoá… khiến cho hao phí lao động cá biệt của
các chủ thể tăng lên.
Thứ hai sự chênh lệch về kiến thức văn hóa, trình độ chun mơn.

15


Lực lượng lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật, tỷ lệ lao động đã qua

đào tạo trong toàn bộ lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 17,9%, trong đó ở
thành thị là 33,7%, gấp 4 lần tỷ lệ này ở khu vực nông thôn là 8,2%, tỷ lệ người lao
động được đào tạo trình độ cao (từ đại học trở lên năm 2010 là 5,7%, năm 2012 là
6,4%, sơ bộ năm 2014 là 6,9%). (Nguồn: Thông
qua số liệu trên thấy rõ sự chênh lệnh về trình độ chun mơn, kỹ thuật của lực
lượng lao động. Sự chênh lệch về trình độ chun mơn giữa lực lượng tham gia sản
xuất cũng dẫn đến nguyên nhân của sự phân hóa giàu nghèo đó là những người
tham gia sản xuất có trình độ cao thì tất yếu hao phí lao động cá biệt sẽ thấp hơn
hao phí lao động xã hội cần thiết và họ sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn trong quá
trình sản xuất và ngược lại.
2.3 Những giải pháp nhằm vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế nước ta
trong thời gian tới.
2.3.1 Đầu tư vào việc nghiên cứu ứng dụng và triển khai khoa học cơng nghệ.
Trong tình trạng nước ta còn thiếu thốn trầm trọng khoa học kỹ thuật như hiện
nay, nước ta cần phải hỗ trợ nhiều hơn nữa kinh phí cho các viện nghiên cứu, các đề
tài nghiên cứu phục vụ trực tiếp cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản
xuất, thực hiện cơ chế đặt hàng trực tiếp giữa nhà nước, doanh nghiệp và các cơ sở
nghiên cứu khoa học, tránh tình trạng bỏ phí vốn đầu tư do tách rời giữa sản phẩm
nghiên cứu và thực tiễn. Tăng kinh phí đào tạo, nhất là đào tạo mới và đào tạo bổ
sung đội ngũ lao động chất lượng cao.Đặc biệt chú trọng đội ngũ công nhân lành
nghề giỏi việc,làm chủ được những công nghệ mới.
Tiếp theo phải nâng cao trình độ văn hóa cho nguồn nhân lực, phấn đấu phổ cập
phổ thông cơ sở và phổ thông trung học đối với những đối tượng và những vùng có
điều kiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu các kiến thức trong đào tạo
chuyên môn kỹ thuật cho người lao động. Thực hiện chính sách phân luồng học
sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở để tạo ra cơ cấu đào tạo hợp lý.

16



Nơng thơn cần mở rộng hình thức đào tạo nghề gắn chặt với chuyển giao công
nghệ mới chuyển giao các quy trình sản xuất, quy trình canh tác...để làm cơ sở cho
việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
Tiếp tục đổi mới, điều chỉnh hệ thống chính sách và pháp luật về lao động và thị
trường lao động theo hướng tiếp cận gần với các thông lệ và tiêu chuẩn quốc tế tạo
sự bình đẳng trong pháp luật đối với mọi người lao động.
2.3.2 Lưu thơng hàng hóa, tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của Việt
Nam.
Một trong những yếu tố then chốt để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá
Việt Nam là cơ cấu lại và tăng cường năng lực cạnh tranh của khu vực doanh
nghiệp, trong đó có vai trị quan trọng của khu vực nhà nước vì khu vực này nắm
giữ phần lớn tài sản quốc gia, nguồn lao động kỹ thuật, tài nguyên và giữ vai trò chủ
đạo trong các thành phần kinh tế. Khu vực doanh nghiệp cần xây dựng được
chương trình cắt giảm chi phí sản xuất trong từng cơng đoạn sản xuất với từng sản
phẩm. Tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, xây dựng khn khổ chính sách tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành cơ cấu lại sản xuất có hiệu quả, tăng khả năng
cạnh tranh.
Thực hiện chính sách hỗ trợ có điều kiện trong một khoảng thời gian nhất định
để dần dần tăng năng lực cạnh tranh của một số sản phẩm, mở rộng thị trường trong
nước và xuất khẩu. Bằng cách mở rộng quan hệ với các quốc gia, các nước hỗ trợ
xúc tiến thương mại ở các thị trường giàu tiềm năng. Hoàn thiện và nâng cao hiệu
lực của chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất, đặc biệt là hàng xuất khẩu, các
vùng khó khăn.
C. KẾT LUẬN
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và lưu thơng
hàng hố. Sự ra đời và hoạt động của quy luật này gắn liền với sản xuất và lưu
thơng hàng hố, ở đâu có sản xuất và lưu thơng hàng hố thì ở đó có sự hoạt động
của quy luật giá trị. Cơ chế điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hố chính là sự hoạt
17



động của quy luật giá trị sự hoạt động của quy luật giá trị được biểu hiện thông qua
cơ chế giá cả. Thông qua sự vận động của giá cả thị trưởng ta sẽ thấy được sự hoạt
động của quy luật giá trị. Giá cả thị trường ta sẽ lên xuống xung quanh giá trị hàng
hoá và trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị. Cơ chế tác động của quy luật
giá trị phát sinh khi tác dụng lên thị trường thông qua cạnh tranh, cung - cầu, sức
mua của đồng tiền. Điều này cắt nghĩa tại sao khi trình bày quy luật kinh tế chi phối
hoạt động của sản xuất, lưu thơng hàng hố và tác động của các quy luật kinh tế đối
với sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam, ta chỉ trình bày quy luật giá trị, một
quy luật bao quát chung được cả bản chất, các nhân tố cấu thành và cơ chế tác động
của nó đối với kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Đảng và nhà nước nước ta đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc đổi
mới xã hội và vận dụng quy luật giá trị vào nền kinh tế đất nước. Việc tuân theo nội
dung của quy luật giá trị để hình thành và xây dựng nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, sự vận
dụng đó vẫn cịn những hạn chế nhất định và rất cần phải thực hiện các biện pháp
kịp thời để khắc phục.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1]. Bộ Giáo dục và đào tạo (2014), Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin, Nxb. Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội.
[2]. Đặng Quang Định (18-07-2021). Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trang web Tạp chí cộng sản
< [Truy cập ngày 5-9-2021].
[3]. Giáo trình Triết học Mác- Lênin, Trường Đại học Giao Thông Vận Tải thành
phố Hồ Chí Minh.
[4] Võ Hồng Phúc (2006). “Những thành tựu về kinh tế - xã hội qua 20 năm đổi mới
(1986 - 2005)”- Việt Nam 20 năm đổi mới. Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà
Nội.
18




×