Tải bản đầy đủ (.ppt) (16 trang)

Bai 18 Ong do

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 16 trang )

Tuần 17 :

TiÕt 65:

Vũ Đình Liên


Vũ Đình Liên ( 1913-1996) sinh ra trong dịng họ
Vũ giàu truyền thống văn hiến ở đất Hải Dương.
Là một học trị giỏi có tiếng ở đất Hà Thành, đỗ tú
tài trường Bưởi năm 1932, là người xây đắp nền
móng cho phong trào thơ mới của Việt Nam. Sau
này là thầy giáo dạy tiếng Pháp, làm chuyên gia
tiếng Pháp cho châu Phi, châu Mĩ và châu Đại
Dương. Giáo sư Vũ Đình Liên là người nhân ái
bao dung, có nhiều cơng lao đóng góp cho sự
nghiệp giáo dục đào tạo. Ơng được Nhà nước
phong tặng danh hiệu cao quý “Nhà giáo nhân
dân”đúng vào ngày 20/11/1991.


* Tác phẩm:
Bài thơ “ Ông đồ” được đăng trên báo Tinh hoa năm 1936, có tiếng
vang lớn, mở đầu phong trào thơ mới ở nước ta. Bài thơ và tác giả đã
được báo chí nước ngồi giới thiệu qua gần mười thứ tiếng : Anh, Pháp,
Nga, Trung, Đức, Thuỵ Điển, Đan Mạch, Bồ Đào Nha, Ả Rập,....


Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu, giấy đỏ


Bên phố đông người qua
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa, rồng bay
Nhưng mỗi năm, mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu
Giấy đỏ buồn khơng thắm
Mực đọng trong nghiên sầu

Ơng đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngồi giời mưa bụi bay
Năm nay đào lại nở
Khơng thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?


* Bố cục: gồm 3 phần
-Khổ 1+2: hình ảnh ơng đồ với mùa xuân năm xưa
- Khổ 3+4: hình ảnh ông đồ với mùa xuân hiện tại
- Khổ 5: nỗi hồi niệm của tác giả đối với ơng đồ


Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu, giấy đỏ
Bên phố đông người qua

Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa, rồng bay

- Khung
tươiđến,xuân
tắn, sinhvề
động

-Thờicảnh
gian mùa
: Mỗixuân
khi tết

với sắc hoa đào nở khơng khí tưng bừng
náo nhiệt.
- Trong đó Ơng Đồ trở thành một hình ảnh khơng
thể thiếu, làm nên nét đẹp văn hóa truyền thống dân
tộc được mọi người mến mộ


Nhưng mỗi năm, mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu
Giấy đỏ buồn khơng thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
Ơng đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường khơng ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngồi trời mưa bụi bay

-Lá-vàng
là dấu
hiệu
cuối hố:-Giấy
thu,
S/d rơi
biện
pháp
nhân
- buồn - khơng
- Ơng
- vẫn
ngồi
đấy
Thời
thắmbụi
gian
- baytuần
Mực
hồn
– hiệu
sầumùa
xn trở lại, vẫn hoa
mưa
là dấu
mùa đơng.
đường
khơng
ai đợi
hay

NhưQua
vậy ơng
đồxưa
đã–kiên
trì ngồi
đào,
vẫn
phố
nhưng
cuộc
đời đã thay đổi, ơng
viếtđã
chữ
qua bóng
mấy mùa-> Buồn thương
đồ
vắng
Ơng
âm
thầm,lạc lõng giữa phố phường
cho ông đồ cũng như lớp người đã trở
nên lỗi thời. Buồn thương cho những gì
từng là giá trị nay trở lên tàn tạ, bị rơivào
quên lãng







Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ?

Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu, giấy đỏ
Bên phố đông người qua

Tác giả đồng cảm sâu sắc với nỗi lịng tê tái của ơng đồ,
tiếc thương cho một thời đại văn hóa đã đi qua
Sự mai một những giá trị truyền thống là vấn đề của đời sống hiện
đại được phản ánh trong những lời thơ tự nhiên và đầy cảm xúc.


III. Tỉng kÕt:
1. NghƯ tht.
- ViÕt theo thĨ th¬ ngị ngôn hiện đại.
- Xây dựng hình ảnh đối lập.
- Kết hợp giữa biểu cảm với kể, tả
- Lựa chọn lời thơ gợi cảm xúc
2. ý nghĩa văn bản
Khắc họa hình ảnh ông đồ, nhà thơ
thể hiện nỗi tiếc nuối cho những giá
trị văn hóa cổ truyền của dân tộc
đang
bị tàn phai



Bài tập trắc nghiệm :
Câu 1: Hình ảnh ơng đồ ở hai khổ thơ đầu hiện ra như thế nào?
A. Được mọi người yêu quý vì đức độ.
B. Được mọi người trọng vọng vì tài viết chữ đẹp.
C. Bị mọi người quên lãng theo thời gian.
D..Cả A,B,C đều sai.
Câu 2 :Dịng thơ nào thể hiện rõ nhất tình cảnh đáng thương của ông đồ?
A. Nhưng mỗi năm mỗi vắng - Người thuê viết nay đâu.
B. Năm nay đào lại nở - Khơng thấy ơng đồ xưa.
C. Ơng đồ vẫn ngồi đấy – Qua đường không ai hay.
D. Những người muôn năm cũ - Hồn ở đâu bây giờ?





Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×