Tải bản đầy đủ (.pptx) (19 trang)

Mot so loai sau hai o loai thong keo va cac bien phap phong tru

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.25 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
Bộ Mơn:
Giảng Viên:
Nhóm:

Bảo vệ thực vật
01

1. Phạm Văn Hải MSV 1553130165


I. Sâu róm thơng Dendro và sâu róm thơng 4 chùm lơng
1. Phân bố và phạm vi kí chủ
• Sâu róm thơng (SRT) Dendrolimus punctatus
thuộc họ ngài khơ lá Lasiocampidae, bộ cánh phấn
(cánh vảy) Lepidoptera, lớp côn trùng Insecta.
Chúng là lồi sâu ăn lá các lồi thơng có sức sinh
sản cao tạo nên những quần thể lớn và có sức phá
hại mạnh.
• Ở nước ta rất nhiều trận dịch sâu róm thơng đã xảy
ra từ khắp miền Bắc đến miền Trung. Trong những
năm gần đây ngoài những tỉnh thường xảy ra dịch
sâu róm thơng như Thanh Hố, Nghệ An, Hà Tĩnh;
rừng thông ở một số tỉnh khác cũng đã bị loài sâu
này tàn phá như: Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc
Giang…


2. Đặc điểm hình thái
Phân biệt 2 lồi sâu róm thơng thơng qua đặc điểm hình thái
• Giai đoạn trứng:



Hình 2a

Hình 2b


• Giai đoạn sâu non

Hình 2c

Hình 2d

Hình 2e

Hình 2f

• Giai đoạn Nhộng


• Giai đoạn: Trưởng thành (ngài)

Hình 2g

Hình 2h


Một số đặc điểm sinh học của sâu Dendro
• Vịng đời của sâu róm thơng (SRT) bao gồm 4 giai đoạn phát triển:  
+ Trứng
+ Sâu non: ăn lá, phá hại cây thơng

+ Nhộng (có kén bao bên ngồi)
+ Trưởng thành (ngài): làm nhiệm vụ giao phối và đẻ trứng tạo thế hệ sâu kế tiếp
-      Mỗi vòng đời của SRT được gọi là thế hệ (lứa sâu).
-      Có 4 thế hệ Sâu róm thơng:
                       + Thế hệ 1: từ tháng 3-tháng 5
                     + Thế hệ 2: từ tháng 5-tháng 7
                        + Thế hệ 3: từ tháng 8-tháng 10
                       + Thế hệ 4: từ tháng 10-tháng 3 năm sau
• Trong 4 giai đoạn phát triển trên chỉ có giai đoạn sâu non là phá hại thơng (ăn lá). Sâu non có
6 tuổi: tuổi 1 nhỏ như que tăm, tuổi 6 to bằng ngón tay người lớn.
• Từ tuổi  4-6 sâu phá hại rất mạnh.
• Sâu tuổi 1 và tuổi 2 khi bị khuấy động thường nhả tơ rơi xuống; lợi dụng đặc tính này ta có
thể diệt sâu non tuổi 1 và 2 bằng cách dùng sào hoặc vồ đập vào cành cây làm cho sâu rơi
xuống.


 Sâu non tuổi 6 ăn
đẫy sức bắt đầu nhả
tơ làm kén để hố
nhộng. kén thường
được làm trên các
nõn thơng hoặc ngọn
thông hoặc trên các
lá thông và thân cây.


3. Tập tính và quy luật phát sinh gây hại
• Sâu non sau khi nở tự ăn vỏ trứng của mình (ít khi ăn hết), nằm im từ 5–7
phút rồi tập trung sống thành đàn 20–30 con. Sâu non tuổi 1 có tính nhả tơ,
sâu có thể phân tán và di chuyển đi nơi khác

• Khi nở ra được khoảng 12 giờ thì sâu non bắt đầu ăn lá. Ở lứa tuổi này, sâu
chỉ ăn lá thông non và không ăn hoàn toàn lá mà chỉ gặm mép làm cho lá có
hình răng cưa. Theo những tài liệu thống kê về ni sâu trong phịng thí
nghiệm cho thấy sau 3 đến 7 ngày sâu non lột xác lần thứ nhất và bước
sang tuổi 2. Từ tuổi 2 đến tuổi 4 nói chung sau khi lột xác, sâu non có tập
tính ăn vỏ xác của mình, thường thì ăn hết chỉ để lại phần vỏ đầu, nhưng có
con chỉ ăn hết 1/3 vỏ xác. Ở tuổi 3 trở đi, sâu bắt 310 đầu ăn cả lá chứ
không gặm mép lá nữa. Tuy nhiên, sâu thường có tập tính cắn bỏ một đoạn
lá ở đầu sau đó mới ăn. Từ tuổi 5 sâu ăn rất mạnh. Lượng lá ăn rất nhiều và
ăn chỗ nào thì ăn cụt hết mới di chuyển sang chỗ khác.
• Vì vậy, trong rừng có sâu non tuổi 5 phá hại người ta thường thấy có những
cây thơng trơ trụi cành khô mất đi vẻ đẹp xanh tươi của những cây thơng
bình thường. Trong tuổi 5 sâu ăn no hay ẩn nấp ở chỗ còn nhiều lá hay chỗ
cuống của túm lá trên cành cây. Khi có động sâu quẫy mình và rơi xuống đất
chứ khơng có tập tính nhả tơ..


• Sang tuổi 6 sâu non hoạt động chậm chạp hơn, thường nằm im, lượng
lá ăn cũng giảm đi so với tuổi 5. Sau khi lột xác từ 5-10 ngày sâu bắt
đầu vào kén, lúc sắp vào kén sâu ít hoạt động. Sâu non khi sắp vào kén
làm nhộng thường nhả tơ và túm các lá thông ở chung quanh để làm
cái “rọ” đựng kén. Vị trí đóng kén của sâu thường ở lá.
• Cũng có khi do số lượng cá thể trên một cây tăng lên quá nhiều thì
chúng làm kén vào cả chỗ kẽ nứt. Nhộng thường có trứng non ở bên
trong vì vậy có thể lợi dụng để dự tính số lượng của thế hệ tiếp theo.
• Theo một số tài liệu quan sát thì trong cùng một thế hệ, sâu cái trưởng
thành vũ hoá chậm hơn sâu đực vài ba ngày. Do đó, sâu non của sâu
cái trưởng thành cái thường đến tuổi 7 mới vào kén.
• Sâu trưởng thành có tính xu quang nên có thể dùng bẫy đèn để bắt
trong những kỳ nở rộ. Sau khi vũ hố độ 4 đến 5 giờ thì có thể giao phối

để đẻ trứng. Thời gian từ giao phối xong đến khi đẻ khoảng 1 ngày.
• Sâu trưởng thành đẻ một hàng dọc trên lá thông hoặc bao quanh lá.
Mỗi phút có thể đẻ từ 5-10 quả và trung bình đẻ 300-400 quả trứng.
Đột xuất có con đẻ 600 quả. Tuổi thọ của ngài từ 4-5 ngày


4. Biện pháp phịng chống sâu róm thơng
• Biện pháp thủ công
Tiến hành ở giai đoạn trứng, sâu non và nhộng của SRT:
- Phát hiện ổ trứng thu lại và chôn hoặc mang ra khỏi rừng để đốt.
- Phát hiện sâu non tuổi 1, 2 rung cây để chúng rụng xuống, thu lại và chôn.
- Phát hiện sâu non tuổi 5, 6 và nhộng dùng kẹp tre để thu bắt.
Biện pháp này tiến hành vào tháng 3-5 khi số lượng sâu cũng bớt sẽ giảm số lượng sâu ở các thế hệ
sau (thời gian hay xẩy ra dịch sâu). Biện pháp này rất phù hợp và có tính khả thi cao đối với điều kiện
hiện nay của các chủ hộ có rừng trong Dự án.
• Biện pháp vật lý
• Trước tiên xác định thời gian vũ hố của sâu róm thơng trong diện tích của mình quản lý. Sau đó tìm
chỗ đặt bẫy đèn, nơi đặt bẫy đèn cần san đất cho bằng phẳng (mỗi chiều 1,5m). Lấy 4 khúc gỗ dài
1,2m buộc lại với nhau thành khung hình vng. Trải tấm linon che kín tồn bộ mặt khung và tạo
thành bể đựng nước có chiều cao 15-20cm. Dùng đèn (tốt nhất là đèn xạc điện để tránh gây cháy)
treo cách mặt nước 1,5m. Ban đêm khi đèn sáng ngài SRT sẽ theo ánh sáng bay tới và rơi xuống bể
nước phía dưới. Để tăng hiệu quả diệt ngài SRT có thể cho vào bể nước một ít dầu hoả để tạo màng,
khi ngài SRT bị rơi xuống bể nước sẽ nhanh chết hơn. Cũng có thể lợi dụng nơi có hồ ao, sơng suối
gần rừng để dặt bẫy đèn diệt sâu róm thơng.


Cách bẫy đèn sâu róm thơng tự tạo


Biện pháp lâm sinh

• Khi vệ sinh rừng, nên để lại một số cây có hoa
nhằm mục đích thu hút những lồi ký sinh thiên
địch của SRT.
• Những nơi có điều kiện nên trồng hỗn giao thơng
với các lồi cây khác để hạn chế sự lan tràn của
SRT
Biện pháp sinh học
- Bảo vệ các loài ký sinh thiên địch hiện có trong
rừng thơng
• Tạo điều kiện cho các lồi ký sinh thiên địch
trong rừng thông để hạn chế sự phát triển của
SRT (giữ thảm thực vật trong rừng, nhất là những
cây có hoa).
• Khơng phá hại các tổ kiến vống, bọ ngựa, bọ xít
ăn thịt (bọ xít hoa, bọ xít đỏ, chim, thú ăn sâu….)


Biện pháp hóa học
TT

Tên thuốc

Liều l
ượng

Thời gian/Giai đoạn sử dụng

1

Sherpa 25EC


Giai đoạn sâu non (tuổi 2-3), phun
1,5 lit/ha
vào lúc sáng sớm hoặc chiều muộn

2

Trebon 10 EC

1,5 lit/ha

Như  trên

3

Ofatox 400EC

1,5 lit/ha

Như trên


II. Loài sâu ăn lá keo
1. Phân bố và phạm vi kí chủ
• 2 họ có nhiều lồi sâu ăn lá là họ Ngài
đêm (Noctuidae 6 loài) và họ Sâu kèn
(Psychidae 5 loài). Trong số 30 loài sâu
ăn lá kể trên có 4 lồi đã từng phát
dịch.
• Lồi sâu vạch xám Speiredonia retorta,

họ Noctuidae.  màu nâu vàng đến nâu
đen, di chuyển như kiểu của sâu đo, có
các vân đen hình trịn riêng biệt nằm ở
giữa đốt; đầu A.fulvida có 2 chấm
trắng.


2. Đặc điểm hình thái
• Ngài trưởng thành: Ngài đực có thân dài từ 4 - 5mm, sải cánh từ 11 - 13mm, thân
màu nâu sẫm có phủ một lớp lơng trắng. Râu đầu hình lơng chim. Cánh trên màu nâu
sẫm có phủ một lớp lơng trắng, cánh sau màu trắng xám. Ngài cái khơng có cánh, dài
từ 6 - 8mm, đầu nhỏ màu cà phê. Ngực, bụng màu trắng vàng và bụng uốn cong.
Ngài cái nằm trong kén.
+ Trứng: Hình bầu dục dài 0,6mm, rộng 0,4mm, màu trắng xám.
+ Sâu non: Dài từ 6 - 9mm, trên lưng các đốt ngực và đầu có màu nâu vàng, bụng màu
trắng xám. Trên lưng của đốt bụng thứ 8 có 2 chấm nâu và đốt thứ 9 có 4 chấm nâu.
Mảnh mông đốt thứ 10 màu nâu vàng. Sâu non nôm trong một cái túi màu lá khô.
+ Nhộng: Nhộng cái dài từ 5 - 7mm, màu vàng, hình thoi, đoạn đầu và ngực nhỏ uốn
cong. Trên lưng từ đốt thứ 3 đến đốt thứ 6 có hàng gai nhỏ màu nâu đen, cuối bụng có
2 gai ngắn. Nhộng đực dài từ 4,5 - 6mm, màu nâu vàng. Trên lưng của các đốt bụng
thứ 4 đến đốt thứ 8 trên dưới có hai hàng gai nhỏ. Cuối bụng cũng có 2 gai nhỏ.


• + Sâu túi nhỏ một năm có hai thế hệ gối nhau gồm:
• + Thế hệ 1: Ngài trưởng thành xuất hiện vào hạ tuần tháng 5 đến giữa tháng 6; Trứng
xuất hiện vào tháng 6; Sâu non có từ giữa tháng 6 đến giữa tháng 8; Nhộng có từ cuối
tháng 7 đến giữa tháng 8.
• + Thế hệ 2: Ngài trưởng thành xuất hiện vào tháng 8; Trứng có vào
tháng 8, cuối tháng 9, Sâu non có từ cuối tháng 8 đến cuối tháng 5 năm sau. Nhộng từ
giữa tháng 5 đến cuối tháng 6 năm sau; Ngài trưởng thành đẻ từ 100

270 trứng (trung bình 200 trứng), tỷ lệ nở là 99%. Thời gian đẻ từ 5 - 7 ngày.
• + Sâu non từ khi nở đến khi hình thành túi mất 30 phút. Túi lúc đầu màu xanh vàng sau
màu lá khơ. Trên túi có dính các lá khô nhỏ. Sâu non ăn vào sáng sớm hay buổi tối hoặc
lúc râm mát, trưa khơng ăn.
• + Sâu non tuổi 1 đến tuổi 3 chỉ ăn lớp biểu bì của lá, các tuổi sau ăn lá thành các lỗ
hoặc ăn hết lá chỉ để lại gân lá. Sâu non đực lột xác 5 lần, sâu non cái lột xác 6 lần. Mỗi
lần lột xác, sâu non lại nhả tơ bịt kín túi lại và chỉ để sợi tơ dính vào cành hoặc lá. Vào
mùa đơng những ngày ấm áp sâu non vẫn ăn chồi và lá non.


3. Tập tính và quy luật phát sinh
gây hại
• Chúng ăn hại từ 18h30 đến sáng sớm
hôm sau, khoảng 4h30 sâu non lại bò
xuống nằm ở khe nứt của vỏ cây trong
khu vực cách mặt đất 1 - 2 m hoặc
nằm ẩn dưới lá keo khô trong khu vực
quanh gốc cây có bán kính từ 0,5 - 1 m.
• Trong số các loại sâu ăn lá thì sâu nâu
là lồi nguy hiểm hơn cả. Sâu nâu và
sâu vạch xám thường cùng phá hại và
có những tập tính rất giống nhau. Thời
gian phát triển của sâu non sâu nâu
thế hệ 1 là 20 - 28 ngày, thế hệ 2 là 7
-10 ngày và thế hệ 4 là 9 - 12 ngày.
Sâu non vào nhộng ngay trên mặt đất
hoặc dưới lá khô.


4. Biện pháp phịng trừ

• Biện pháp kỹ thuật lâm sinh:
- Trước khi trồng làm đất kỹ, trồng đảm bảo mật độ, tỉa cành tạo độ thơng thống, đốt dọn vệ sinh thảm thực bì,
chăm sóc, kết hợp làm cỏ, bón phân và xới đất xung quanh gốc cây để phát hiện, tiêu diệt sâu non, nhộng của
sâu nâu vạch xám cư trú dưới lớp lá keo khơ.
• Biện pháp vật lý cơ giới:
- Bẫy dính: Sâu non của sâu nâu vạch xám có tập tính di chuyển theo thân cây qua lại giữa nơi cư trú vào ban
ngày và nới lấy thức ăn vào ban đêm nên có thể sử dụng biện pháp ngăn chặn sâu bằng vịng dính. Sử dụng keo
dính chuột làm vịng dính. Để vịng dính phát huy hiệu quả keo phải được bơi kín tồn bộ vùng thân cây cách mặt
đất 1,3m với bề rộng 8-10cm.
- Bắt giết thủ công: Khi sâu nâu vạch xám có nguy cơ phát dịch, mật độ tăng cao khi cây keo khi cây keo đang ở
giai đoạn tuổi nhỏ (dưới 4 năm tuổi), có thể huy động nhân lực tham gia vào việc bắt giết sâu non, các ổ trứng
trên cây và kén sâu nằm dưới lớp lá khô đem đốt, tiêu hủy để hạn chế mật độ.
• Biện pháp sinh học:
- Sâu nâu vạch xám: Có nhiều thiên địch như côn trùng ăn thịt thuộc bộ bọ ngựa (Mantodea), họ kiến
(Formicidae), động vật ăn sâu bọ như bò sát, lưỡng cư, côn trùng ký sinh như ong kén cánh tím (Meteorus
narangae Sonan), ong kén nâu vàng (Cadria paradoxa Wilkinson), ruồi ký sinh (Exorista sorbillans
Wiedemann, Withemia diversa Malloch). Trong số các loài thiên địch kể trên như Kiến, ong kén cánh tím và ruồi
ký sinh có vai trị rất quan trọng trong việc kiểm sốt sâu nâu vạch xám.
• 4. Biện pháp hóa học:
- Hiện nay chưa có thuốc BVTV đăng ký trong danh mục để phòng trừ các đối tượng sâu hại trên rừng trồng keo.
- Khi điều tra phát hiện mật độ sâu từ 35-70con/cây có thể sử dụng một số loại thuốc trừ sâu sinh học như: Dylan 2.0EC, Virtaco 40WG,… để
phun trừ, chú ý phun khi sâu mới nở tuổi từ 1-2, hoặc sử dụng chế phẩm sinh học VBTUSA 16000IU/MG để phun trừ nhằm bảo vệ thiên địch
ký sinh, giảm ô nhiễm môi trường.


Diễn biến mật độ của loài sâu vạch xám Speiredonia retorta trên cây keo năm
2010 tại Xuân Mai - Hà Nội (Trích luận văn Thạc sỹ Lê Mạnh Thắng_ĐHLN 2010)
Ngày điều tra

6/1/2010

15/1
24/1
31/1
7/2
15/2
23/2
2/3
9/3
18/3
25/3
2/4
9/4
18/4
25/4
30/4

Mật độ trung bình (con cành)
Keo tai tượng

Keo lá tràm

23,82
23,37
21,76
21,68
19,05
18,88
18,56
16,01
9,22

8,18
8,21
4,08
2,17
1,06
1,22
5,32

2,01
6,16
12,42
13,32
12,07
12,02
11,75
7,06
7,23
6,18
5,62
2,36
2,07
1,14
1,13
3,51

Nhiệt độ
Ẩm độ
Trung Trung bình
bình
(%)

o
( C)
20,8
16,0
15,3
23,9
25,8
13,6
19,3
26,1
15,9
22
21,9
22,9
21,8
21,3
24,4
27,5

84
73
85
85
83
83
86
84
56
85
50

89
84
87
82
87



×