Tải bản đầy đủ (.pptx) (17 trang)

On tap cac so den 100

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.99 KB, 17 trang )













MỤC LỤC
PHẦN I : MỞ ĐẦU2
1. Lý do chọn đề tài2
2. Điểm mới của đề tài2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu3
3.1. Đối tượng, khách thể nghiên cứu3
3.2. Phạm vi nghiên cứu3
4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu3
4.1. Mục tiêu nghiên cứu3
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu3
5. Phương pháp nghiên cứu3


PHẦN II: NỘI DUNG5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN5
1. Cơ sở lý luận5
1.1 Tầm quan trọng của mơn tốn5
1.2 Đặc điểm tâm lý của HS tiểu học5
2. Cơ sở thực tiễn6


2.1 Đôi nét về Trường TH Phan Chu Trinh6
2.2 Nhu cầu về đổi mới phương pháp dạy học:7
2.3 Tác dụng của trị chơi tốn học8
2.4 Ưu điểm và nhược điểm của trị chơi:9
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ TRỊ CHƠI TỐN HỌC LỚP 29
1. Tổ chức trị chơi trong mơn tốn:9
1.1 Thiết kế trị chơi tốn học trong mơn tốn :9
1.2 Cách tổ chức trị chơi10
2. Một số trị chơi toán học lớp 210
PHẦN III: KẾT LUẬN13


• PHẦN I : MỞ ĐẦU
• 1. Lý do chọn đề tài

Bậc tiểu học là bậc học vơ cùng quan trọng, là bậc học tạo nền móng cho bậc học cao hơn
để tạo nên một con người phát triển toàn diện. Tất cả các môn, nhất là môn Tiếng Việt, mơn
Tốn có vai trị nhất định trong việc đào tạo nên thế hệ tương lai. Tuy nhiên Toán học là mơn
khoa học tự nhiên có tính trừu tượng và logic địi hỏi tính chính xác cao, nó là chìa khóa cho
các bộ mơn khoa học khác phát triển.
• Mơn tốn ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống, chúng rất cần thiết cho người lao
động, rất cần thiết để học tốt các mơn học khác ở Tiểu .
• Muốn học sinh Tiểu học học tốt mơn Tốn thì mỗi người Giáo viên không phải chỉ truyền đạt,
giảng giải theo các tài liệu đã có sẵn trong Sách giáo khoa trong các sách hướng dẫn và thiết kế
bài giảng một cách rập khn, máy móc làm cho học sinh học tập một cách thụ động.
• - Nếu chỉ đi đúng các bước, dạy bài học một cách gọn gàng, đơn giản thì đó là ngun nhân
chính khiến học sinh trở nên thụ động, tiếp thu bài kém và sẽ mất dần hứng thú học tập. Vì vậy
để các em tích cực hơn, chủ động khám phá kiến thức mới thì giáo viên phải vận dụng có sáng
tạo các phương pháp dạy học, gây hứng thú học, tìm tịi kiến thức mới cho học sinh. Mơn tốn
là mơn học khơ khan, trừu tượng nên giáo viên cần nắm được tâm lí học sinh tiểu học thích

chơi các trị chơi bằng cách lôi cuốn các em tham gia vào các hoạt động học tập. Các trị chơi
có nội dung tốn học lý thú và bổ ích phù hợp với việc nhận thức của các em. Thơng qua các
trị chơi các em sẽ lĩnh hội những tri thức toán học một cách dễ dàng, củng cố, khắc sâu kiến
thức một cách vững chắc, tạo cho các em niềm say mê, hứng thú trong học tập, trong việc làm.
Khi chúng ta đưa ra được các trị chơi tốn học một cách thường xun, khoa học thì chắc chắn
chất lượng dạy học mơn tốn sẽ ngày một nâng cao.
• Chính vì những lý do nêu trên mà tôi đã chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “ Tạo hứng thú học
toán cho học sinh lớp 2 qua một số trị chơi tốn học”.


• 2. Điểm mới của đề tài
• - Điểm mới của đề tài là sử dụng kết hợp nhiều trò chơi để tạo hứng thú, tính
năng động, tích cực của học sinh. Nắm rõ đặc điểm tâm lí của từng học sinh
để tổ chức trò chơi phù hợp. Thực ra nội dung đề tài là những kinh nghiệm
dạy học đã thực hiện, được nghiên cứu một cách có hệ thống, có quy trình.
Khơng mới nhưng đề tài có ý nghĩa thiết thực và mang tính thực tiễn cao,
đáp ứng được nhu cầu của giáo viên trong giai đoạn giáo dục hiện nay. Giúp
học sinh nắm bắt, ghi nhớ kiến thức dễ dàng, có hệ thống.
• 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
• 3.1. Đối tượng, khách thể nghiên cứu

- Đối tượng là học sinh và giáo viên lớp 2B trường Tiểu học Phan Chu
Trinh, huyện Đăk R’Lấp, tỉnh Đăk Nơng.
• 3.2. Phạm vi nghiên cứu
• - Nội dung: “Tạo hứng thú học toán cho học sinh lớp 2 qua một số trị chơi
tốn học”.
• - Khơng gian nghiên cứu: Trường TH Phan Chu Trinh, huyện Đăk R’Lấp,
tỉnh Đăk Nơng.
• - Thời gian: năm học 2017 - 2018.
• - Chương trình dạy toán lớp 2.



• 4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
• 4.1. Mục tiêu nghiên cứu
• Về nội dung: Đề tài hướng tới mục đích nghiên cứu là đề xuất các giải pháp tạo hứng thú học
tốn qua một số trị chơi tốn học.
• Về kiến thức: Giúp học sinh nắm được kiến thức mơn tốn lớp 2 thơng qua các trị chơi tốn
học.
• Kỹ năng: Học sinh có kĩ năng chơi trị chơi tốn học.
• 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
• - Tìm hiểu về các trị chơi học tập tốn.
• - Xây dựng một số trò chơi tạo hứng thú cho học sinh lớp 2 ở trường TH Phan Chu Trinh.
• 5. Phương pháp nghiên cứu
• - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: + Ðọc các tài liệu sách, báo, tạp chí giáo dục .... có liên quan
đến nội dung đề tài. Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, và rút ra những vấn đề cần thiết cho đề tài.
• + Ðọc SGK, sách giáo viên, các loại sách tham khảo : Toán tuổi thơ, giúp em vui học tốn.
• - Phương pháp điều tra: Dự giờ, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp về nội dung các trị chơi tốn
học. Tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học. Sử dụng phiếu điều tra nhằm tìm hiểu
nhận thức và thực tiễn của giáo viên và học sinh đối với việc tạo hứng thú thơng qua các trị chơi
học tập trong mơn Tốn.
• - Phương pháp quan sát: Qua quan sát những biểu hiện trong các tiết dạy, các mặt hoạt động để
tìm hiểu thực trạng của học sinh.
• - Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức và tiến hành thực nghiệm sư phạm (Soạn giáo án đã thông
qua các tiết dạy) để kiểm tra tính khả thi của đề tài.


















PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1 Tầm quan trọng của mơn tốn
Mơn tốn cũng như những mơn học khác cung cấp những tri thức ban đầu, những nhận thức về thế giới
xung quanh nhằm phát triển nhận thức, hoạt động tư duy và bồi dưỡng tình cảm đạo đức tốt đẹp của con
người. Mơn tốn có vai trị quan trọng trong chương trình học. Nó là bộ mơn khoa học nghiên cứu có hệ
thống, phù hợp với hoạt động nhận thức tự nhiên của con người. Mơn tốn rèn luyện cho học sinh suy
luận logic, thao tác tư duy cần thiết để phát triển tồn diện, hình thành nhân cách tốt đẹp cho con người
lao động trong thời đại mới và là tiền đề để học các bậc học cao hơn.
1.2 Đặc điểm tâm lý của HS tiểu học
Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học là giai đoạn đang hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý do đó học
sinh tiểu học chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm chất và năng lực như một công dân trong xã hội, mà các em
luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của người lớn, của gia đình, nhà trường và xã hội. Dễ mệt nhất là khi hoạt
động q mạnh và ở mơi trường thiếu dưỡng khí. Để đạt hiệu quả truyền đạt cao nhất, các thầy cô giáo
phải hiểu tâm lý của HS. Sau đây là một vài đặc điểm tâm lý của trẻ ở độ tuổi tiểu học :
* Con đường nhận thức
Từ trực quan đến trừu tượng: Đối với học sinh tiểu học có trí nhớ trực quan – hình tượng phát triển chiếm
ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ – logic. Hãy bắt đầu từ cái nhìn thấy, nghe thấy, sau đó nâng lên tầm “khái

quát”, “kết luận”.
Từ cụ thể đến khái quát: Dựa vào những đặc điểm trực quan từ ví dụ cụ thể gần gũi với cuộc sống, nâng
lên thành “lý thuyết chung”.
Khi nghe giảng rất dễ hiểu nhưng cũng sẽ quên ngay khi chúng khơng tập trung cao độ. Vì vậy người
giáo viên phải tạo ra hứng thú trong học tập và phải thường xuyên được luyện tập được chơi, được tham
gia, rồi các em sẽ hiểu. Cái hiểu như thế sẽ sâu sắc và nhớ lâu hơn.


• * Con đường tình cảm
• Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lý, nhân cách của
mỗi người. Đối với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt vì nó
là khâu trọng yếu gắn kết nhận thức với hoạt động của trẻ em. Tình cảm tốt
sẽ kích thích trẻ em nhận thức tốt hơn và thúc đẩy trẻ em hoạt động tích cực
hơn. Tình cảm học sinh tiểu học được hình thành trong đời sống và trong
quá trình học tập của các em. Các em rất dễ xúc động và thích tiếp xúc với
một sự vật, hiện tượng nào đó nhất là những hình ảnh gây cảm xúc mạnh.
• Trẻ hiếu động, ham hiểu biết cái mới nên dễ gây cảm xúc mới song các em
chóng chán. Vì vậy giáo viên cần quan tâm xây dựng môi trường học tập
nhằm tạo ra xúc cảm, tình cảm tích cực ở trẻ để kích thích trẻ tích cực trong
học, sử dụng nhiều đồ dùng dạy học, tổ chức các trò chơi xen kẽ ... để củng
cố khắc sâu kiến thức.
• 2. Cơ sở thực tiễn
• 2.1 Đơi nét về Trường TH Phan Chu Trinh
• Trường TH Phan Chu Trinh được thành lập năm 2005. Đóng trên địa bàn
Thơn 8, xã Đăk Ru, huyện Đăk R’ Lấp, tỉnh Đăk Nơng. Đóng trên địa bàn
thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nên cơ sở vật
chất của trường cịn thiếu thốn nhiều. Đến nay, năm học 2017 - 2018 quy
mô trường đã phát triển:



• Về cơ cấu tổ chức:
• Bí thư chi bộ, Hiệu trưởng nhà trường: Thạc sĩ Trương Văn Dũng
• Phó Hiệu trưởng: Bùi Đức Duy
• Chủ tịch Cơng đồn: Nguyễn Hữu Nam
• Bí thư Đồn TNCS HCM: Trần Ngọc Tuấn
• Khối trưởng khối 1: Nguyễn Thị Thu Linh
• Khối trưởng khối 2-3: Trần Ngọc Tuấn
• Khối trưởng khối 4-5: Võ Thụy Minh Nguyệt
• Về cơ sở vật chất:
• Với 2 điểm trường ( Thôn 8 và Thôn Tân Lập) trường có diện tích là 2000m 2. Diện tích sân tập là 1500m2, diện tích sân chơi là 500m 2. Địa
bàn thống mát, khn viên sạch - đẹp. Trường có 10 lớp học với 9 phòng học kiên cố và 1 phòng học bán kiên cố. Phòng học và bàn ghế
đủ dạy hai ca (sáng và chiều). Hiện nay, trường đã có các phịng chức năng sử dụng cho khối hành chính và hội họp, đủ số phịng học để mở
lớp tăng buổi để đáp ứng được nhu cầu học tăng buổi theo chương trình của ngành. Trường có nhà vệ sinh của GV và của HS, có giếng
khoan hợp vệ sinh. Trong năm học 2017 - 2018 trang thiết bị dạy học của nhà trường cịn thiếu gây nhiều khó khăn cho cơng tác dạy và học,
nên gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học.
• Về đội ngũ cán bộ GV:
• Trường TH Phan Chu Trinh có tổng số 20 cán bộ, giáo viên, Cơng nhân viên. Trong đó có: 2 cán bộ quản lý, 12 GV giảng dạy môn chung,
1 GV dạy môn Tiếng Anh, 1 GV dạy môn Thể dục, 1 GV Tổng phụ trách đội, 1 văn thư - lưu trữ, 1 kế tốn, 1 bảo vệ.
• Trình độ chun mơn chuẩn trở lên 100%. Trong đó GV có trình độ:
• + Đại học: 13 GV
Chiếm tỉ lệ: 86.7 %
• + Cao đẳng: 02 GV
Chiếm tỉ lệ: 13.3 %
• Về đặc điểm HS: Tồn trường có tổng số HS là 208 em. Trong đó có 99 HS nữ, 10 em là HS dân tộc thiểu số, NDT là 47 em, 02 em là HS
khuyết tật hòa nhập. Được chia thành 10 lớp trên 5 khối.
• Chất lượng giáo dục đại trà: Phần lớn là HS dân tộc thiểu số (chiếm 50%) với phương châm lấy mục tiêu giảm học sinh yếu kém là hàng
đầu. Do đó, trong q trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục của mình trường đã linh hoạt trong phương pháp dạy học, đảm bảo đúng theo chỉ
đạo của ngành với mơ hình trường học mới vừa phù hợp với đối tượng học sinh dân tộc, kết hợp với các chế độ chính sách của nhà nước ưu
tiên cho HS dân tộc thiểu số trường đã động viên khuyến khích HS đi học được đều hơn. Do đó, tỷ lệ học sinh yếu kém hàng năm giảm, tỷ
lệ học sinh hồn thành chương trình lớp học được nâng lên và trường đã có học sinh tham gia các phong trào thi đua của ngành tổ chức.

• Chất lượng mũi nhọn: Mặc dù trường khơng có được những thành quả cao như mong muốn nhưng trường hoàn thành đạt mục tiêu của
ngành về vận động học sinh trong độ tuổi ra lớp, đảm bảo được mục tiêu phổ cập giáo dục trong huyện nói chung và xã Đăk Ru nói riêng.


• 2.2 Nhu cầu về đổi mới phương pháp dạy học:
• Học sinh Tiểu học khá nhạy bén trong việc nhìn nhận các sự việc xung quanh, có
óc tưởng tượng phong phú. Ðó là tiền đề và nền tảng cho việc phát triển tư duy toán
học nhưng rất dễ bị phân tán, rối trí nếu bị áp đặt, quá tải. Chính vì thế nội dung
chương trình, hình thức, phương pháp giảng dạy chuyển tải, truyền đạt làm thế nào
cho phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi là điều rất quan trọng. Ðặc biệt đối với học sinh
lớp 2, các em vừa mới vượt qua những mới mẻ ban đầu, những thu hút, ham chơi với
môi trường xung quanh, chuyển từ hoạt động vui chơi là chủ đạo sang hoạt động học
tập là chủ đạo. Vì ở lứa tuổi mẫu giáo, các em được học theo cách vui chơi là chủ
yếu còn yêu cầu về kỷ luật học tập và kết quả học tập không đặt ra nghiêm ngặt đối
với mỗi em. Lên đến lớp 1 thì u cầu đó đặt ra ở tất cả các môn học. Như vậy nói
về cách học, về u cầu học thì trẻ lớp 1 gặp phải một sự thay đổi đột ngột mà đến
cuối năm lớp 1 và sang lớp 2 các em mới quen dần với cách học đó. Muốn giờ học
có hiệu quả thì địi hỏi người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học tức là
kiểu dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm” hướng tập trung vào học sinh. Kiểu dạy
này người giáo viên là người định hướng, tổ chức ra những tình huống học tập, trị
chơi học tập nhằm kích thích trí tị mị và tư duy độc lập của trẻ. Để gây được hứng
thú cho các em, giáo viên cần nắm được tâm lí của trẻ, lựa chọn nội dung , phương
pháp dạy học phù hợp với trẻ. Học sinh tiểu học không thể ngồi quá lâu trong giờ
học cũng như làm một việc gì đó nhiều thời gian vì thế giáo viên cần linh hoạt trong
giờ học, cho các em thảo luận, làm bài tập hoặc thơng qua trị chơi. Như vậy mới gây
được hứng thú học tập và khắc sâu được bài học.


• 2.3 Tác dụng của trị chơi tốn học
• Trị chơi học tập là một hoạt động của con người nhằm mục đích

trước tiên chủ yếu là vui chơi giải trí, thư giãn sau những giờ học tập
căng thẳng và mệt mỏi. Nó bao gồm các quy tắc gắn với kiến thức, kỹ
năng mà bài học yêu cầu, giúp học sinh khai thác vốn kinh nghiệm
của bản thân để chơi, thơng qua trị chơi học tập người chơi cịn có thể
được rèn luyện về thể lực, rèn luyện về các giác quan, Học sinh có
điều kiện "Học mà chơi, chơi và học". Khi tham gia vào các trò chơi
học tập học sinh sẽ được tưởng tượng và suy ngẫm, thử nghiệm các
tình huống, cách lập luận để đạt kết quả cao. Trị chơi học tập cịn tạo
được khơng khí vui tươi hồn nhiên, nhẹ nhàng sinh động trong giờ
học. Giúp cho khía cạnh khơ khan của các bài tập được giảm nhẹ và
ghi nhớ của trẻ trở nên vững chắc hơn. Giúp học sinh tiếp thu tri thức
một cách tích cực và tự giác.Việc kết hợp sử dụng hình thức trò chơi
sẽ đưa lại hiệu quả cao trong dạy học. Trị chơi học tập được sử dụng
sẽ có tác dụng tích cực nhằm thay đổi hình thức học tập và thơng qua
trị chơi học tập khơng khí lớp học sẽ trở nên thoải mái, dễ chịu, việc
tiếp thu kiến thức của học sinh trở nên nhẹ nhàng và hiệu quả hơn.



























2.4 Ưu điểm và nhược điểm của trò chơi:
a. Ưu điểm:
- Trị chơi học tập ln tạo sự hấp dẫn, thích thú và sự chú ý của các em học sinh.
- Trò chơi làm giảm áp lực, căng thẳng trong học tập.
- Trò chơi tạo cơ hội giao lưu, cùng hợp tác với bạn bè đồng đội.
b. Nhược điểm:
- Dễ gây mất trật tự lớp học.
- Học sinh dễ sa vào chơi mà ít chú ý đến mục đích của trị chơi.
- Khó củng cố kiến thức theo một hệ thống nhất định.
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ TRỊ CHƠI TỐN HỌC LỚP 2
1. Tổ chức trị chơi trong mơn tốn:
Ðể các trò chơi mang lại hiệu quả cao trong giờ học, khi tổ chức và thiết kế trò chơi phải đảm bảo những ngun tắc
sau:
1.1 Thiết kế trị chơi tốn học trong mơn tốn :
* Để tổ chức trị chơi học tập chúng ta cần nắm được nội dung bài học, thời gian của từng tiết học cụ thể để đưa ra
các trò chơi cho phù hợp. Muốn tổ chức trò chơi có hiệu quả cao thì giáo viên cần xác định mục tiêu cần đạt của mỗi
đơn vị kiến thức, có sự đầu tư trong việc xây dựng kế hoạch mỗi bài học, xem bài học nào sẽ sử dụng phương pháp
trị chơi học, đặc biệt phải có kế hoạch chuẩn bị tỉ mỉ, cặn kẽ và đảm bảo các u cầu sau:

+ Trị chơi phải nhằm mục đích củng cố, khắc sâu nội dung bài học
+ Trò chơi phải phù hợp với đặc điểm tâm lí học sinh lớp 2.
+ Trò chơi phải phù hợp với điều kiện thực tế, khả năng của học sinh.
+ Trò chơi phù hợp với nội dung bài học, đơn vị kiến thức cần đạt hay cần củng cố.
+ Hình thức tổ chức trị chơi phải đa dạng, phong phú.
+ Trò chơi phải được chuẩn bị chu đáo, đồ dùng trò chơi đơn giản.
+ Luật chơi dễ nhớ, dễ thực hiện.
+ Trò chơi phải gây được hứng thú đối với học sinh.


• * Cấu trúc của Trò chơi học tập :
• + Tên trị chơi
• + Mục đích : Nêu rõ mục đích của trị chơi nhằm ơn luyện, củng cố kiến thức, kỹ năng nào. Mục đích
của trị chơi sẽ quy định hành động chơi được thiết kế trong trò chơi.
• + Ðồ dùng : Xác định rõ đồ dùng được sử dụng cho trị chơi.
• + Luật chơi : Nêu rõ quy định của trò chơi đối với người chơi, quy định thắng thua của trị chơi.
• + Số người tham gia chơi : Chỉ rõ số người tham gia trị chơi.
• + Nêu lên cách chơi.
• 1.2 Cách tổ chức trị chơi
• Bước 1: Giới thiệu tên trị chơi.
• Bước 2: Giới thiệu luật chơi.
• Bước 3: Tiến hành chơi.
• Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả chơi.
• 2. Một số trị chơi tốn học lớp 2
• Trị chơi 1: Thỏ bít ăn cà rốt
• * Mục đích: Rèn luyện kỹ năng cộng, trừ nhẩm, cộng trừ các số có hai chữ số( khơng nhớ và có nhớ ),
nhân, chia trong bảng.
• * Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị 2 con thỏ giấy mang một số kết quả phép tính và một số củ cà rốt có
mang phép tính.
• * Cách chơi: Giáo viên gắn các con thỏ lên bảng, gắn các củ cà rốt ở một bên. Yêu cầu các nhóm nối

tiếp nhau chọn các củ cà rốt mang phép tính có kết quả mà chú thỏ mang trên mình về cho thỏ ăn.
Trong vịng 3 phút, nhóm nào mang về nhiều và đúng là thắng. Trò chơi này sử dụng cho các bài:
Cộng, trừ, nhân, chia trong bảng.


• Trò chơi 2: Vui cùng đường gấp khúc(Bài đường gấp khúc)
• * Mục đích : Nhận biết đường gấp khúc, biết tính độ dài đường gấp khúc bằng cách tính tổng độ dài
của các đoạn thẳng thành phần của đường gấp khúc.
• * Chuẩn bị :
• + Thước kẻ
• + 2 sợi dây đồng
• * Cách chơi :
• + Gọi 2 em tham gia (1 em trai và 1 em gái, đại diện cho lớp) lên bảng chơi.
• + Phát cho mỗi em một sợi dây đồng dài 20 cm và yêu cầu tìm cách uốn sợi dây đồng thành các
đường gấp khúc theo yêu cầu (Ví dụ : đường gấp khúc tạo bởi 2 đoạn thẳng 14 cm và 6 cm; hay
đường gấp khúc tạo bởi 3 đoạn thẳng có độ dài là 7cm, 8cm, và 5 cm ... )
• + Khi nghe hiệu lệnh “1,2,3 bắt đầu” 2 em bắt đầu thực hiện. Em nào xong trước và thực hiện đúng sẽ
được tuyên dương.
• + Nếu cả 2 em cùng làm đúng và xong cùng một lúc thì ra thêm câu hỏi phụ: Độ dài đường gấp khúc
tạo bởi sợi dây có thay đổi khi số đoạn thẳng tạo thành thay đổi hay khơng ? Vì sao ? để đánh giá và
tun dương.
• Trị chơi 3: Lập và so sánh số
• * Mục đích: Củng cố về hàng đơn vị, chục, trăm, luyện tập so sánh số có ba chữ số.
• * Chuẩn bị: Ba xúc xắc có ghi các chữ số từ 0 đến 9, các số 1, 2, 3,..., 8 được ghi 2 lần, các số 0, 9 chỉ
ghi 1 lần cho đủ 18 mặt.
• Một ống để gieo xúc xắc.
• * Cách chơi: hai đội chơi, mỗi đội 3 người. Người của hai đội ghép thành từng cặp lần lượt gieo 3 xúc
xắc được 3 chữ số, tạo nên số có 3 chữ số. Sau đó xem ai tạo được số lớn nhất( bé nhất) thì thắng
cuộc.



















Trị chơi 4 : Ong đi tìm nhụy (Trị chơi có thể áp dụng vào các bảng +, - , x , : )
*Mục đích : Củng cố kỹ năng tính nhẩm phép trừ có nhớ.
* Chuẩn bị :
+ 2 bông hoa 5 cánh, mỗi bông một màu, trên mỗi cánh hoa ghi kết quả phép tính.
+ 10 chú Ong trên mình ghi các phép tính.
+ Phấn màu
* Cách chơi :
+ Chọn 2 đội, mỗi đội 4 em
+ Giáo viên chia bảng làm 2, gắn mỗi bên bảng một bông hoa và 5 chú Ong, ở bên
dưới không theo trật tự.
- 2 đội xếp thành hàng. Khi nghe hiệu lệnh “bắt đầu” thì lần lượt từng bạn lên nối
các phép tính với số thích hợp. Bạn thứ nhất nối xong phép tính đầu tiên, trao phấn
cho bạn thứ 2 lên nối, cứ như vậy cho đến khi nối hết các phép tính. Trong 1 phút,

đội nào nhanh hơn và đúng nhiều hơn là đội chiến thắng.
* Lưu ý : Sau khi học sinh chơi xong, Giáo viên chấm và hỏi thêm một số câu hỏi
sau để khắc sâu bài học.
+ Tại sao chú ong khơng tìm được đường về nhà?
+ Phép tính có thuộc dạng bài học ngày hơm nay khơng ? Tại sao ?
+ Muốn chú Ong này tìm được đường về thì phải thay đổi số trên cánh hoa như thế
nào ?


























Trị chơi 5 : Rồng cuốn lên mây
* Mục đích: Rèn kĩ năng tính nhẩm của học sinh .
Củng cố các bảng nhân, chia...
* Chuẩn bị: - Một tờ giấy viết sẵn các phép tính nhân, chia trong các bảng nhân chia trong các bảng đã học.
* Cách chơi: Một em được chỉ định làm đầu rồng lên bảng.
+ Em cất tiếng hát :
“ Rồng cuốn lên mây
Rồng cuốn lên mây
Ai mà tính giỏi về đây với mình”
+ Sau đó, em hỏi:
“ Người tính giỏi có nhà hay khơng?”
- Một em học sinh bất kỳ trả lời:
- “Có tơi! Có tơi!“
- Em làm đầu rồng ra phép tính đố, ví dụ : “ 12 : 4 bằng bao nhiêu?”
- Em tính nhanh trả lời( nếu trả lời đúng thì được đi tiếp theo em đầu rồng). Cứ như thế em làm đầu rồng cứ
ra câu hỏi và cuốn dần các bạn lên mây.
* Lưu ý : Trò chơi này nên chọn em làm đầu rồng là em phải nhanh nhẹn, hoạt bát.
Trị chơi 6: Ghép thành số đo.
* Mục đích: Rèn kĩ năng ước lượng số đo độ dài
* Chuẩn bị: Hai bộ thẻ, mỗi bộ 10 tấm thẻ ghi( chẳng hạn như:
a, 5 tấm thẻ ghi km, dm, mm, cm, dam.
b, 5 tấm ghi : Mỗi giờ ô tô đi được 50...; ngôi nhà mới xây cao 10...;...
Cách chơi: Hai đội mỗi đội 10 học sinh. Mỗi học sinh được phát một thẻ. Trong thời gian quy định các bạn
cầm thẻ a đi tìm bạn cầm thẻ b phù hợp và ghép đôi. Đội nào ghép đúng , nhanh hơn sẽ thắng cuộc.


Sau một thời gian áp dụng, lớp 2B đã thu được kết quả như sau:
Sĩ số: 16 học sinh.

Đầu năm học
Chưa Hồn Hồn

Cuối học kì I
Chưa Hồn
Hồn

hồn

hồn

thành thành

thành
tốt
thành
4
25 9 56 3 18 1 6,
%

thành thành tốt
11 68 4

25
%

,2

,7


25

,7

5

5

%

5

%

%

%


• PHẦN III: KẾT LUẬN
• Để có được những kết quả trong q trình nghiên cứu.Tơi tiến hành dạy thử nghiệm ở lớp 2B
để từ đó đánh giá chung.Những tiết dạy tơi áp dụng trị chơi Tốn học vào giảng dạy học sinh
rất hứng thú và tiếp thu bài một cách chủ động, nắm vững các kiến thức đã được học dưới sự
điều hành của các nhóm trưởng. Các bài tập thực hành được các em vận dụng kiến thức vào
làm một cách chắc chắn hơn. Qua một năm vận dụng các giải pháp đổi mới phương pháp dạy
học theo mơ hình trường học mới VNEN và việc tổ chức trị chơi trong dạy Tốn ở lớp 2 tơi
nhận thấy mơ hình đã mang lại những kết quả tốt đẹp. Giáo viên sử dụng linh hoạt các phương
pháp và kỹ thuật dạy học nên đã phát huy được tính tích cực, chủ động, tinh thần hợp tác, chia
sẻ để cùng nhau tìm tịi, khám phá kiến thức trong học sinh. Học sinh luôn tự lập, tự khám phá,
tự chiếm lĩnh tiếp thu kiến thức tốt hơn , khắc sâu được kiến thức nhất là học sinh không cảm

thấy nhàm chán trong giờ học Tốn. Do đó duy trì tốt hơn sự chú ý của các em đối với bài
học. Tạo được một môi trường học tập thân thiện, vui vẻ, thoải mái. Chất lượng học tập ngày
càng cao.
• Trên đây là những nghiên cứu tôi rút ra được từ trong thực tiễn giảng dạy của mình trong năm
học này và mong muốn sẽ làm tốt hơn trong các năm học tới. Tuy là những kinh nghiệm đơn
giản nhưng đã có tác dụng rõ rệt trong mỗi giờ học cũng như trong suy nghĩ của các em học
sinh.
• Tơi xin chân thành cảm ơn !

Đăk Ru, ngày 10 tháng 3 năm 2018
• Đánh giá của HĐKH trường
Người viết


Nguyễn Thị Thu Cúc



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×