Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Đề xuất nhu cầu dịch vụ người dùng ITS cho các đô thị lớn của Việt Nam định hướng thành phố thông minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.06 KB, 10 trang )

Hội nghị Khoa học công nghệ lần thứ XXII

Trường Đại học Giao thông vận tải

ĐỀ XUẤT NHU CẦU DỊCH VỤ NGƯỜI DÙNG ITS CHO CÁC ĐÔ THỊ
LỚN CỦA VIỆT NAM ĐỊNH HƯỚNG THÀNH PHỐ THÔNG MINH
Trịnh Quang Khải1*, Trần Thị Lan1
1

Trường Đại học Giao thông vận tải, Số 3 Cầu Giấy, Hà Nội
*
Tác giả liên hệ: Email:

Tóm tắt: Thành phố thông minh đã và đang trở thành xu hướng phát triển tất yếu của
các thành phố lớn trên thế giới nhằm đem lại cho người dân một cuộc sống tốt đẹp hơn
trong xu thế tốc độ hóa đơ thị tăng nhanh. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt đề án phát triển đô thị thông minh bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2018 2025 và định hướng đến năm 2030, một số đô thị trong nước đã bắt đầu triển khai xây
dựng đề án phát triển thành phố thơng minh, ở đó giao thơng thơng minh là một trong
sáu thành tố đặc trưng của nó. Dựa trên hiện trạng giao thông vận tải đô thị ở trong
nước, bài báo đề xuất nhu cầu dịch vụ người dùng hệ thống giao thông thông minh cho
các đô thị lớn của Việt Nam trong giai đoạn sắp tới để làm tiền đề xây dựng kiến trúc
hệ thống giao thơng thơng minh cho các thành phố lớn.
Từ khóa: Thành phố thông minh, hệ thống giao thông thông minh (ITS), giao thông
đô thị, ứng dụng ITS, dịch vụ người dùng ITS.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xây dựng và phát triển thành phố thông minh (TPTM) là xu hướng tất yếu và là
ưu tiên hàng đầu của nhiều quốc gia trên khắp thế giới. Thực tế, TPTM đã được xây
dựng ở nhiều quốc gia ở châu Âu, Mỹ, Canada, Nhật, Hàn Quốc, Singapore, Ấn Độ.
Việc xây dựng TPTM nhằm đáp ứng xu thế đơ thị hóa nhanh chóng trên thế giới. Đến
năm 2050, dự đốn tồn cầu sẽ có trên 50 siêu đơ thị [1]. Sự gia tăng các siêu đô thị


này một phần nguyên nhân là do sự tăng trưởng của các gia đình và việc sinh nở,
nhưng nguồn gốc chính là sự di cư liên tục từ các vùng nông thôn và nước nghèo hơn
vào các thành phố lớn để tìm kiếm việc làm và tăng thu nhập.
Theo thống kê của Liên Hợp Quốc, hiện tại hơn một nửa dân số thế giới đang
sống tại khu vực đô thị (con số này ở Việt Nam là 35%) và đến năm 2050 dự đốn tối
thiểu sẽ là 70%. Q trình đơ thị hố nhanh chóng đang đặt ra hàng loạt vấn đề và áp
lực lên các thành phố lớn và vừa (trên một triệu dân) trong mọi mặt từ hạ tầng, năng
lượng tiêu thụ đến môi trường và đời sống của người dân. Các nhà chính trị, khoa học
và kinh tế trên thế giới đã nhận ra thách thức trên và từ đó khái niệm “thành phố thơng
minh” (smart cities) ra đời như một giải pháp tốt nhất để giải quyết vấn đề này.
-160-


Hội nghị Khoa học công nghệ lần thứ XXII

Trường Đại học Giao thông vận tải

Năm 2012, Đà Nẵng là đô thị đầu tiên ở Việt Nam phát triển và xây dựng TPTM,
tiếp đó là TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội. Việc xây dựng và phát triển các đô thị lớn
hướng tới TPTM tại Việt Nam cịn gặp nhiều khó khăn và thách thức đòi hỏi các nhà
quản lý và các nhà khoa học cần hợp tác để đưa ra các giải pháp tối ưu nhất.
Bài báo này phân tích các đặc tính của giao thơng thơng minh trong TPTM và đề
xuất nhu cầu dịch vụ người dùng hệ thống giao thông thông minh (ITS) cho các đô thị
lớn (đô thị đặc biệt, loại I, II) của Việt Nam trong giai đoạn sắp tới để làm tiền đề xây
dựng kiến trúc hệ thống giao thông thông minh cho các cho các thành phố lớn. Phần 2,
các tác giả làm rõ khái niệm TPTM, các đặc tính yêu cầu của “giao thông thông minh”
trong TPTM. Hiện trạng giao thông đô thị ở các thành phố lớn của Việt Nam được
thảo luận trong phần 3. Phần 4 đề xuất các loại dịch vụ người dùng ITS cho các đô thị
lớn của Việt Nam.
2. GIAO THÔNG THÔNG MINH TRONG THÀNH PHỐ THÔNG MINH

2.14. Khái niệm thành phố thơng minh
Một TPTM có thể được định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau, Albino và cộng
sự đã đưa ra một danh sách hơn 20 định nghĩa về khái niệm này [2]. Cho dù các quan
điểm được nhóm hoặc cá nhân khác nhau đưa ra nhưng vẫn có những điểm chung. Một
thành phố thơng minh trước hết được đặc trưng bởi việc sử dụng các ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT) hiện đại mang tính chiến lược, có hệ
thống, phối hợp với nhau trong một loạt các lĩnh vực hoạt động của đời sống đơ thị.
Một TPTM có khả năng giám sát tất cả cơ sở hạ tầng quan trọng của nó để có thể
tối ưu hóa tốt hơn các nguồn lực, lập kế hoạch hoạt động bảo trì phịng ngừa và giám
sát các khía cạnh an ninh trong khi tối đa hóa các dịch vụ cho cơng dân của mình.
Nhìn chung, TPTM mang lại chất lượng cuộc sống bền vững, tốt hơn cho người dân.
2.15. Giao thông thông minh trong TPTM
TPTM được đặc trưng bởi sáu thành phần: Con người thông minh, Kinh tế thông
minh, Giao thông thông minh, Môi trường thông minh, Cuộc sống thơng minh và
Chính phủ thơng minh như Hình 1. Động lực chính cho khả năng chuyển đổi thành
phố thông minh là Con người thông minh và nền Kinh tế thông minh. Đề xuất này
khác với cách tiếp cận đơn giản hóa của nhiều Chính phủ ở các nước đang phát triển,
coi TPTM là việc đưa ra các quyết định đầu tư để triển khai cơ sở hạ tầng thông minh
hỗ trợ bởi CNTT&TT như Internet of Things và các cơ sở hạ tầng TPTM khác có thể
mua được từ các cơng ty đa quốc gia. TPTM có khả năng thúc đẩy ngày càng nhiều
người thông minh hơn để nhân rộng cơ hội tham gia vào nền kinh tế thơng minh. Nếu
khơng có hai động lực chính này của hệ thống TPTM, khơng thể chuyển một thành
phố trước đó sang TPTM và việc tạo TPTM không thể diễn ra chỉ bằng cách đầu tư
một lần vào cơ sở hạ tầng thông minh và các công nghệ thông minh hỗ trợ bởi
CNTT&TT.
Giao thơng thơng minh trong TPTM đóng vai trị thiết yếu, là khối xây dựng thứ
ba của hệ thống TPTM, cần bao gồm các tính năng sau [1]:
-161-



Hội nghị Khoa học công nghệ lần thứ XXII

Trường Đại học Giao thông vận tải

(1) TPTM tập trung vào khả năng di chuyển của con người chứ không chỉ tập trung
vào phương tiện.
(2) Một TPTM sẽ khuyến khích việc đi bộ và đi xe đạp.
(3) TPTM có các đường phố sơi động (khơng tính thêm phí).
(4) TPTM quản lý hiệu quả lưu lượng xe cộ và người đi bộ cũng như tắc nghẽn giao
thơng.
(5) TPTM có các tuyến đường thuận tiện (ví dụ cho xe đạp và đi bộ).
(6) Một TPTM có các lựa chọn giao thơng cân bằng.
(7) Một TPTM sẽ có hệ thống giao thơng nhanh, như tàu điện ngầm, tàu điện ngầm
hạng nhẹ, tàu điện một ray hoặc 'tàu điện trên cao' để di chuyển với tốc độ cao.
(8) Một TPTM sẽ có hệ thống tích hợp tính di động cao liên kết các khu vực cư trú,
nơi làm việc, khu vực giải trí và bến bãi, nhà ga (ví dụ: xe buýt, nhà ga đường sắt và
sân bay).
(9) Một TPTM sẽ thực hành mật độ sống cao.
(10) TPTM có khả năng di động liền mạch cho những người khuyết tật.
Chính phủ thơng minh
- Các viện liên kết với nhau.
- Truy cập dịch vụ cộng đồng được
cải thiện.
- Dịch vụ chính phủ/ cơng dân điện
tử.

Mơi trường thơng minh

Giao thơng thơng minh


- Mơi trường mang tính bền vững.
- Tiêu thị năng lượng được giảm thiểu
thông qua các cải tiến công nghệ.

- Hệ thống giao thông hiệu quả.
- Khuyến kích người đi bộ.
- Hệ thống điều khiển giao thơng trức
tuyến để quản lý sự di chuyển của
con người, xe cộ và hàng hóa.

Cuộc sống thơng minh

Kinh tế thơng minh

- Tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
(bao gồm e-health, giám sát sức khỏe từ xa),
quản lý thông tin sức khỏe điện tử.
- Nhà thông minh, tự động, các dịch vụ xây
dựng thông minh.
- Tiếp cận không gian mở và các dịch vụ xã
hội chất lượng cao.

- Sự cạnh tranh vùng miền/ quốc tế
- Chất xúc tác thúc đẩy sự đổi mới,
khởi nghiệp và tạo ra giá trị.
- Mở rộng kinh doanh chất lượng cao
- Phát triển kinh doanh điện tử (ebanking, e-shopping).

Con người thông minh
- Công dân tiếp cận với các thông tin

thành phố mọi lúc.
- Cộng đồng được kết nối.
- Học trực tuyến (e-learning).

Hình 1. Các thành phần của thành phố thông minh.
Theo John Kosowatz [3], tốp mười thành phố thông minh trên thế giới hiện nay
gồm: Singapore, Dubai, Oslo, Copenhagen, Boston, Amsterdam, New York, London,
Barcelona và Hong Kong. Dễ nhận thấy giao thông thông minh được chọn làm tiêu chí
quan trọng để đánh giá thành phố thông minh.

-162-


Hội nghị Khoa học công nghệ lần thứ XXII

Trường Đại học Giao thơng vận tải

3. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG GIAO THÔNG Ở CÁC ĐÔ THỊ LỚN CỦA
VIỆT NAM
Ùn tắc giao thông (UTGT) vào giờ cao điểm đã trở thành vấn nạn của người dân
tại các đô thị lớn của Việt Nam. Tổn thất kinh tế do UTGT tại các đô thị lớn của Việt
Nam như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh dựa trên đánh giá của Cơ quan Hợp tác quốc tế
Nhật Bản (JICA), có thể lên đến từ 2% đến 3% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) [4].
Giao thông tại các đô thị Việt Nam gặp những bất cập sau:
(1) Số lượng phương tiện giao thông quá lớn trong khi mạng lưới giao thông không đủ
để đáp ứng: Quỹ đất dành cho giao thơng rất thấp (20 ÷ 25%) trong khi dân số không
ngừng tăng lên tại các đơ thị lớn như Hà Nội và Hồ Chí Minh.
(2) Sự mất cân đối giữa không gian đô thị và các tuyến đường trục của đô thị với mật
độ dân cư đơ thị: khơng gian đơ thị chật hẹp, có ít tuyến đường trục, kết cấu đường
chưa hợp lý. Ngoài ra, trung tâm các đô thị lớn và đô thị trung bình của nước ta thường

là nơi tập trung các hoạt động kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, làm cho mật độ giao
thông cao, xe chạy với tốc độ thấp gây ra nhiều sự cố giao thông.
(3) Sự mất cân đối giữa các phương tiện, phương thức giao thông đô thị: Nếu các đô
thị trên thế giới phương thức giao thơng cơng cộng làm chủ đạo thì tại Việt Nam xe
máy trở thành phương tiện đi lại chủ yếu của người dân, chiếm tới 70-80% và nhiều
chủng loại xe được sử dụng, gây ra tình trạng giao thơng rối loạn.
(4) Những hạn chế và bất cập của thể chế quản lý đô thị: Quy hoạch, kế hoạch và xây
dựng bị tách biệt, giữa quy hoạch và kế hoạch, kế hoạch và xây dựng khơng có sự
đồng bộ với nhau. Giao thơng, đường bộ có quan hệ mật thiết với cấp nước, điện lực,
bưu điện... nhưng chúng được quản lý bởi các cơ quan khác nhau, kế hoạch và kênh
đầu tư cũng khác nhau, do vậy khơng có sự phối hợp hài hòa để cùng xây dựng.
Để giải quyết các thách thức, bất cập của bài tốn giao thơng đơ thị Việt Nam
trong tiến trình phát triển, địi hỏi phải có lộ trình áp dụng tối đa ứng dụng ITS. Các đô
thị lớn ở Việt Nam như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng bước đầu đã có những
triển khai thiết lập hệ thống ITS cho riêng mình.
Từ năm 2019, Hà Nội triển khai trung tâm điều hành giao thơng chung, hợp tác
với tập đồn Siemens và các cơng ty cơng nghệ triển khai thí điểm cơng nghệ điều
khiển giao thông tiên tiến cho nút giao thông Phạm Hùng - Mễ Trì. Bên cạnh đó, 12
quận của thành phố có chủ trương lắp đặt thêm 3.000 camera quan sát, giúp đảm bảo
trật tự an tồn giao thơng, trật tự xã hội và cung cấp thông tin cho bản đồ giao thơng.
Tại TP. Hồ Chí Minh, hệ thống giao thông thông minh được phát triển thành hai
giai đoạn: Giao đoạn 1 (2017 ÷ 2020) xây dựng Trung tâm giám sát và điều khiển giao
thông tập trung trên cơ sở hệ thống hạ tầng hiện hữu. Giai đoạn 2 (sau 2020) hồn
thành Trung tâm điều hành giao thơng thơng minh với quy mơ tồn thành phố.
Đà Nẵng phát triển hệ thống ITS theo bốn hướng chính: Hệ thống giám sát điều
khiển giao thông, tạo lập cơ sở dữ liệu ngành giao thông vận tải, ứng dụng cổng thông
tin giao thông trực tuyến và giám sát bãi đỗ xe.
-163-



Trường Đại học Giao thông vận tải

Hội nghị Khoa học công nghệ lần thứ XXII

4. ĐỀ XUẤT DỊCH VỤ NGƯỜI DÙNG ITS CHO CÁC ĐÔ THỊ LỚN CỦA
VIỆT NAM
Kể từ năm 2012 đến nay, một số nhóm chuyên gia trong nước đã có những đề
xuất về các dịch vụ ITS tổng thể cho Việt Nam [5]. Kế thừa, phương pháp tiếp cận,
các tác giả dựa trên tiêu chuẩn ISO 14813-1:2015 [6] mới nhất hiện nay về các dịch
vụ cơ bản của ITS làm cơ sở để đề xuất các loại dịch vụ người dùng ITS cho các đô
thị lớn của Việt Nam theo định hướng thành phố thông minh. Dịch vụ người dùng
ITS hay gọi tắt là dịch vụ ITS ở đây được hiểu là những chức năng cung cấp cho
người dùng (người quản lý/giám sát/tham gia giao thông, ...) hệ thống giao thơng
thơng minh để tăng tính an tồn, bền vững, hiệu quả, tiện nghi.
So với tiêu chuẩn ISO 14813-1 về các dịch vụ ITS tổng thể, các dịch vụ ITS ở
đơ thị lớn của Việt Nam trong Hình 2 sẽ lược bỏ các dịch vụ trên đường cao tốc,
đường biên giới, liên tỉnh, dịch vụ trong điều kiện thời tiết đặc thù (tuyết rơi, ...).
Đây có thể coi là bản đầy đủ các dịch vụ cơ bản cho các đô thị lớn của Việt Nam,
nhưng ở mỗi thành phố có thể lựa chọn hoặc khơng lựa chọn như dịch vụ đa
phương thức (phù hợp với Hà Nội, TP. HCM khi có các tuyến Metro, hệ thống xe
bus, ...), dịch vụ theo dõi và dự báo mực nước thủy triều (phù hợp với TP. HCM),…
Có tất cả 13 miền dịch vụ. Mỗi miền dịch vụ bao gồm một hoặc nhiều loại dịch vụ
ITS. Mỗi loại dịch vụ ITS có thể bao gồm một số dịch vụ liên quan. Sự sắp xếp các
dịch vụ liên quan được gọi là "nhóm dịch vụ ITS". Nhóm dịch vụ ITS bao gồm một
hoặc nhiều dịch vụ tương tự hoặc bổ sung có thể được cung cấp cho người dùng ITS.
Nhóm dịch vụ

Dịch vụ
Miền dịch vụ 1: Thông tin chuyến đi


Thông tin trạng
thái giao thông
theo thời gian thực

Thông tin giao thông và đường bộ
Thông tin giao thông công cộng
Thông tin đa phương thức
Thông tin sân bay
Thông tin bãi đỗ phương tiện

Hiển thị thông tin
theo thời gian thực
trên phương tiện

Chỉ dẫn trong phương tiện - hướng dẫn và quy định tuyến đường
Chỉ dẫn trong phương tiện - thông tin chỗ đỗ phương tiện
Chỉ dẫn trong phương tiện - kiểm soát tốc độ và làn đường
Chỉ dẫn trong phương tiện - cảnh báo và tư vấn trước
Thông tin liên quan đến phương tiện giao thông công cộng

Thông tin và
hướng dẫn tuyến
đường theo thời
gian thực

Hướng dẫn lộ trình trên phương tiện sử dụng thơng tin thời gian thực

Lập kế hoạch
chuyến đi đa
phương thức


Hướng dẫn chuyến đi – so sánh các phương thức

Thông tin dịch vụ
du lịch

Thông tin dịch vụ du lịch - điểm đến

Hướng dẫn lộ trình cá nhân linh hoạt sử dụng thông tin thời gian thực
Giao thông công cộng - Hướng dẫn chuyến đi cụ thể

Lập kế hoạch chuyến đi tập trung sử dụng đầu vào chính sách và theo thời gian thực

Thơng tin dịch vụ du lịch - vị trí hiện tại
Miền dịch vụ 2: Quản lý và điều hành giao thông

-164-


Hội nghị Khoa học công nghệ lần thứ XXII
Quản lý và kiểm
sốt giao thơng

Trường Đại học Giao thơng vận tải

Giám sát giao thơng
Kiểm sốt giao thơng trên đường - điều khiển tín hiệu giao thơng
Ưu tiên cho các loại phương tiện cụ thể (ưu tiên tín hiệu và nhường đường)
Quản lý làn đường được phép đổi hướng
Quản lý bãi đỗ phương tiện

Quản lý giao thông khu vực làm việc
Thông tin tư vấn và cảnh báo giao thông
Giám sát và xác nhận sự cố

Quản lý sự cố giao
thông

Hỗ trợ xử lý sự cố cho người điều khiển phương tiện
Hỗ trợ xử lý sự cố cho người tham gia giao thông
Phối hợp và giải quyết sự cố
Giám sát và quản lý các vật liệu nguy hiểm
Thu thập thông tin sự cố từ các phương thức vận tải khác

Quản lý nhu cầu

Xác định phí sử dụng đường - làn đường dành riêng
Xác định phí sử dụng đường - tồn bộ hệ thống đường
Xác định phí sử dụng đường cho các khu vực hạn chế
Quản lý truy cập (vào/ra) của phương tiện
Quản lý làn đường dành cho phương tiện chở nhiều người
Quản lý hệ thống đường dựa trên chất lượng khơng khí

Quản lý bảo trì cơ
sở hạ tầng giao
thơng đường bộ

Quản lý xây dựng và bảo trì hệ thống đường
Quản lý điều kiện mặt đường
Quản lý đường tự động
Quản lý an toàn khu vực cơng trường


Chấp hành quy
định giao thơng

Kiểm sốt truy cập (vào/ra) của phương tiện
Sử dụng làn đường dành cho phương tiện chở nhiều người
Chấp hành quy định đỗ phương tiện
Quy định giới hạn tốc độ
Chấp hành tín hiệu giao thơng
Miền dịch vụ 3: Phương tiện giao thông

Tăng cường khả
năng quan sát liên
quan đến giao
thông đường bộ

Hỗ trợ khả năng quan sát cho người điều khiển phương tiện sử dụng các ứng dụng từ bên
trong phương tiện
Hỗ trợ khả năng quan sát cho người điều khiên phương tiện sử dụng các ứng dụng bên
ngoài phương tiện
Hỗ trợ khả năng quan sát cho người đi bộ và người đi xe đạp

Vận hành phương
tiện tự động

Tự động điều khiển tốc độ thấp
Dừng đỗ phương tiện tự động
Điều khiển hành trình thích ứng
Điều khiển hành trình thích ứng có tương tác
Hỗ trợ phương tiện giao thơng cơng cộng dừng/đỗ đúng vị trí


Giảm thiểu / tránh
va chạm

Giảm thiểu/tránh va chạm theo chiều di chuyển của phương tiện
Giảm thiểu/tránh các va chạm bên
Giảm thiểu/tránh các va chạm tại các điểm giao cắt
-165-


Hội nghị Khoa học công nghệ lần thứ XXII
Nâng cao an tồn

Trường Đại học Giao thơng vận tải

Giám sát hệ thống bên trong phương tiện
Giám sát tình trạng bên ngồi phương tiện

Triển khai hạn chế
va chạm trước khi
xảy ra sự cố

Triển khai hạn chế va chạm trước khi xảy ra sự cố
Miền dịch vụ 4: Vận chuyển hàng hóa

Thơng quan điện
tử cho phương
tiện thương mại

Hệ thống cân động


Quy trình quản lý
phương tiện
thương mại

Tự động xác định, theo dõi và trao đổi thông tin phản hồi khẩn cấp đối với hàng hóa
nguy hiểm

Thơng quan điện tử khơng cần dừng lại để kiểm tra
Giám sát hồ sơ an toàn phương tiện

Tự động cung cấp thông tin hồ sơ xác thực
Quản lý tự động phương tiện thương mại

Kiểm tra an toàn
bên đường tự
động

Truy cập từ xa vào dữ liệu an toàn phương tiện thương mại

Giám sát an toàn
trên phương tiện
thương mại

Giám sát hệ thống bên trong phương tiện thương mại

Quản lý thông tin
đa phương thức

Trao đổi thông tin giữa phương tiện và nơi đến của hàng hóa


Truy cập từ xa vào dữ liệu điều khiển phương tiện thương mại
Giám sát cảnh báo cho người điều khiển phương tiện thương mại
Giám sát trạng thái hàng hóa trên phương tiện thương mại

Hỗ trợ khách hàng truy cập thơng tin vận chuyển hàng hóa
Theo dõi q trình vận chuyển hàng hóa

Quản lý và kiểm
sốt hoạt động các
trung tâm đa
phương thức

Quản lý trang thiết bị, nguồn lực trung tâm đa phương thức

Quản lý vận
chuyển hàng hóa
nguy hiểm

Thu thập và chia sẻ dữ liệu vận chuyển hàng hóa nguy hiểm

Kiểm sốt phương tiện và hàng hóa đa phương thức

Đăng ký dữ liệu vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
Phối hợp đồn phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
Phối hợp trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
Giám sát vị trí di chuyển của hàng hóa nguy hiểm

Quản lý phương
tiện chở hàng

nặng

Thu thập và chia sẻ dữ liệu phương tiện chở hàng nặng

Quản lý phương
tiện giao hàng địa
phương

Theo dõi đoàn phương tiện giao hàng

Ứng dụng viễn
thông đối với
phương tiện được
quy định

Thủ tục và quy định thực thi đối với các nhà cung cấp dịch vụ được quy định

Xử lý đăng ký phương tiện chở hàng nặng
Giám sát vị trí phương tiện chở hàng nặng
Điều phối đoàn phương tiện giao hàng
Dịch vụ thông tin bãi đỗ phương tiện và khu vực giao hàng
Cung cấp bảo mật hệ thống
Cung cấp thông tin phương tiện
Cung cấp quản lý truy cập phương tiện
Cung cấp giám sát thiết bị đo tốc độ từ xa
Cung cấp hệ thống nhắn tin khẩn cấp

-166-



Hội nghị Khoa học công nghệ lần thứ XXII

Trường Đại học Giao thông vận tải

Cung cấp hồ sơ bản ghi công việc của người điều khiển phương tiện
Cung cấp giám sát “tải trọng” phương tiện
Cung cấp dữ liệu vị trí, tốc độ phương tiện và hàng hóa vận chuyển
Cung cấp hướng dẫn đỗ phương tiện
Nhận dạng và trao
đổi thông tin vận
tải hàng hóa

Thu thập dữ liệu nhận dạng vận chuyển hàng hóa
Trao đổi dữ liệu nhận dạng vận chuyển hàng hóa
Miền dịch vụ 5: Giao thơng cơng cộng

Quản lý giao
thơng công cộng

Quản lý vận hành giao thông công cộng
Quản lý đội phương tiện vận tải công cộng
Giám sát thiết bị phương tiện giao thông công cộng
Lập kế hoạch và giám sát dịch vụ giao thông công cộng
Chiến lược hoạt động giao thông công cộng
Hiển thị trạng thái giao thông công cộng

Vận chuyển có sự
chia sẻ và đáp ứng
nhu cầu


Quản lý đội phương tiện vận tải công cộng theo nhu cầu

Thông báo vận
chuyển khẩn cấp
và an toàn cá nhân

Cuộc gọi cứu nạn từ người dùng

Thu hồi phương
tiện bị đánh cắp

Ngừng hoạt động phương tiện từ xa

Quản lý phương
tiện khẩn cấp

Theo dõi đội phương tiện khẩn cấp

Quản lý chia sẻ phương tiện theo nhu cầu
Vận tải hàng hóa theo yêu cầu
Miền dịch vụ 6: Dịch vụ khẩn cấp
Cuộc gọi khẩn cấp tự động và tín hiệu cứu hộ
Tự động cảnh báo xâm nhập và trộm cắp
Theo dõi phương tiện bị đánh cắp
Quản lý đội phương tiện khẩn cấp
Phối hợp quản lý giao thông cho phương tiện khẩn cấp - phối hợp quản lý giao thông

Thông báo vật liệu
nguy hiểm và sự
cố


Giám sát và theo dõi các phương tiện vận chuyển hàng hóa HAZMAT (vật liệu nguy hại)
Giám sát lộ trình phương tiện vận chuyển hàng hóa HAZMAT
Tự động thực hiện cuộc gọi khẩn cấp HAZMAT/thông báo nguy hiểm
Dịch vụ ưu tiên HAZMAT
Miền dịch vụ 7: Thanh tốn trong giao thơng vận tải

Giao dịch thanh
toán điện tử cho
việc sử dụng
đường bộ

Hệ thống thu phí điện tử tương tác
Xác định phí sử dụng đường theo quãng đường
Quản lý nhu cầu dựa trên phí sử dụng đường
Xác định phí sử dụng đường theo phân loại phương tiện
Hệ thống thanh toán tại bãi đỗ phương tiện

Dịch vụ quản lý
vé điện tử

Hệ thống vé điện tử

Giao dịch thanh
tốn điện tử liên
quan đến giao
thơng vận tải

Thanh tốn dịch vụ giao thông điện tử


Hệ thống quản lý vé tương tác

Hệ thống thanh toán điện tử liên quan đến dịch vụ vận tải đa phương thức
Miền dịch vụ 8: An toàn cá nhân liên quan đến vận tải đường bộ
-167-


Hội nghị Khoa học công nghệ lần thứ XXII
Bảo đảm an tồn
cơng cộng

Trường Đại học Giao thơng vận tải

Báo động không âm thanh
Cuộc gọi khẩn cấp/ cảnh báo nguy hiểm của phương tiện giao thông công cộng
Phát hiện xâm nhập
Giám sát giao thơng cơng cộng

Tăng cường an
tồn cho người sử
dụng đường bộ dễ
bị tổn thương

Giám sát phương tiện thô sơ và người đi bộ

Tăng cường an
toàn cho người
khuyết tật

Giám sát phương tiện giao thông chuyên dụng tại các điểm giao cắt


Quy định an tồn
cho người đi bộ sử
dụng nút giao
thơng minh và liên
kết

Hiển thị tín hiệu cảnh báo trước

Hệ thống giám sát phương tiện chuyên dụng

Cảnh báo cho người điều khiển phương tiện về các phương tiện giao thông chuyên dụng
Cảnh báo phương tiện phía trước sắp tới (đối với nút giao khơng có tín hiệu)
Hệ thống cảnh báo và tín hiệu trong phương tiện
Miền dịch vụ 9: Giám sát điều kiện thời tiết và môi trường

Theo dõi
thời tiết

Giám sát thông tin thời tiết

Giám sát các điều
kiện môi trường

Theo dõi và dự báo mực nước

Dự báo thời tiết đường bộ
Giám sát địa chấn
Giám sát mức độ ô nhiễm
Miền dịch vụ 10: Quản lý và điều phối ứng phó thảm họa


Quản lý dữ liệu về
thảm họa

Thu thập dữ liệu về thiên tai và các tình huống khẩn cấp

Quản lý ứng phó
thảm họa

Lập kế hoạch ứng phó thảm họa

Phối hợp với các
đơn vị ứng phó
khẩn cấp

Chia sẻ dữ liệu về thiên tai và các tình huống khẩn cấp
Triển khai ứng phó thảm họa
Phối hợp ứng phó thảm họa
Miền dịch vụ 11: An ninh quốc gia

Giám sát và kiểm
soát các phương
tiện khả nghi

Giám sát phương tiện vận chuyển để xác định vật liệu nguy hại (HAZMAT) và chất nổ
Xác định phương tiện khả nghi
Vơ hiệu hóa phương tiện khả nghi
Quản lý giao thơng đường bộ đối với các phương tiện khả nghi
Thông báo khẩn cấp cho các cơ quan phụ trách hoặc các phương tiện khả nghi


Giám sát đường
ống hoặc cơng
trình hạ tầng

Giám sát vật liệu nguy hại (HAZMAT) / chất nổ nơi có cơng trình hạ tầng và đường ống
Thực hiện các chiến lược giảm thiểu
Thông báo khẩn cấp cho các cơ quan phụ trách
Miền dịch vụ 12: Quản lý dữ liệu ITS

Đăng ký dữ liệu

Đăng ký các khái niệm dữ liệu ITS
Đăng ký các chương trình con của ITS để sử dụng lại và khả năng tương tác

Từ điển dữ liệu

Đăng ký định nghĩa các thuật ngữ được sử dụng trong ITS
Miền dịch vụ 13: Quản lý hiệu suất

Lưu trữ dữ liệu
-168-

Lưu trữ dữ liệu


Hội nghị Khoa học công nghệ lần thứ XXII

Trường Đại học Giao thơng vận tải

Kho dữ liệu

Giám sát khí thải
Mơ phỏng

Mô phỏng hiệu suất hệ thống (trực tuyến)
Mô phỏng hiệu suất hệ thống (ngoại tuyến)

Hình 2. Các dịch vụ ITS cho các đô thị lớn của Việt Nam.
5. KẾT LUẬN
Trên cơ sở phân tích các đặc tính “giao thơng thơng minh” trong thành phố thông
minh, hiện trạng giao thông đô thị và tình hình triển khai ITS thiếu đồng bộ ở các đô
thị lớn của Việt Nam, bài báo đã đề xuất các dịch vụ người dùng ITS cho các thành
phố lớn trong nước. Đây có thể coi là bản đầy đủ các dịch vụ cơ bản cho các đô thị
lớn của Việt Nam, nhưng ở mỗi thành phố có thể cân nhắc lựa chọn dịch vụ phù hợp
với định hướng phát triển thành phố thông minh và quy hoạch giao thông đô thị. Việc
xác định nhu cầu dịch vụ người dùng ITS là tiền đề để các thành phố rà sốt, xây dựng
kiến trúc ITS đơ thị trong thời gian tới.
LỜI CẢM ƠN
Cảm ơn Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tài trợ cho nghiên cứu trong khuôn khổ đề tài
khoa học và công nghệ cấp Bộ mã số CT.2019.05.01.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. T. M. Vinod Kumar, Smart Environment for Smart Cities, Springer Nature
Singapore Pte Ltd., 2020.
[2]. Albino V., Berardi U., Dangelico R.M. (2015), Smart Cities: Definitions,
Dimensions, Performance, and Intiatives, Journal of Urban Technology, 22 (1).
[3]. John Kosowatz, Top 10 Growing Smart Cities, The American Society of
Mechanical Engineers, Mar. 2020.
[4]. PGS.TS Nguyễn Hồng Thái, Phát triển giao thông vận tải đơ thị, kiểm sốt
phương tiện cá nhân tại các đô thị lớn Việt Nam, Hội thảo Khoa học Quốc gia, Nhà
xuất bản Lao động xã hội, 03/2019.
[5]. Lê Hùng Lân, Nguyễn Thanh Hải, Nguyễn Quang Tuấn, Đặng Quang Thạch,

Nguyễn Trung Dũng, Hệ thống giao thông thông minh, NXB Giao thông vận tải, 2012.
[6]. ISO 14813-1:2015: Intelligent Transport Systems - Reference Model Architectures
for the ITS Sector - Part 1: ITS Service Domains, Service Groups and Services.

-169-



×