Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Tiểu luận Phân tích về quy trình vận hành và chuỗi cung ứng của Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

BÁO CÁO
MÔN QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

Đề tài:

PHÂN TÍCH QUY TRÌNH VẬN HÀNH VÀ
CHUỖI CUNG ỨNG VỚI SẢN PHẨM SỮA NƯỚC
THUỘC CƠNG TY VINAMILK
Khóa: K44 Lớp: FT002

NHĨM 09
H

TRẦN THỊ NGỌC ANH
HỒNG NGUYỄN ĐỨC DUY
TRẦN NGUN NHẬT KHOA
NGUYỄN HỒNG NHUNG
PHẠM TẤN THÀNH
HÀ NGUYỄN TỐ UYÊN

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2021


GO GREEN GO HEALTHY
Báo cáo về Quy trình Chuỗi cung ứng của Vinamilk

CÁC NỘI DUNG CHÍNH
Tóm lược ....................................................................................................................................................... 5


Chương 1: Giới thiệu về công ty Vinamilk ................................................................................................ 6
1. Vinamilk – Thương hiệu sữa tươi dẫn đầu thị trường Việt Nam ............................................................. 6
1.1. Tổng quan về công ty .................................................................................................................... 6
1.2. Lịch sử hình thành cơng ty ............................................................................................................ 6
1.3. Tầm nhìn và Sứ mệnh .................................................................................................................... 6
1.4. Cơ sở vật chất ................................................................................................................................ 6
1.5. Kết quả kinh doanh ........................................................................................................................ 7
1.6. Định hướng phát triển .................................................................................................................... 7
2. Tổng quan ngành sữa tại thị trường Việt Nam ........................................................................................ 7
2.1. Ngành sữa Việt Nam duy trì tốc độ phát triển .............................................................................. 7
2.2. Tương lai của ngành sữa tại Việt Nam ......................................................................................... 8
Chương 2: Chiến lược vận hành và chuỗi cung ứng của Vinamilk......................................................... 9
1. Chiến lươc vận hành và chuỗi cung ứng của Vinamilk ........................................................................... 9
1.1. Chiến lược chung của công ty Vinamilk ....................................................................................... 9
1.2. Chiến lược vận hành và chuỗi cung ứng của Vinamilk ................................................................ 9
2. Các yếu tố cạnh tranh ............................................................................................................................... 9
2.1. Phát triển vùng nguyên liệu bền vững ........................................................................................ 10
2.2. Chất lượng sữa đảm bảo.............................................................................................................. 10
2.3. Đa dạng các mặt hàng từ sữa ...................................................................................................... 11
2.4. Chi phí sản xuất thấp ................................................................................................................... 11
2.5. Tối ưu hóa hệ thống phân phối ................................................................................................... 12
3. Thành cơng trong chiến lược vận hành và chuỗi cung ứng ................................................................... 12
Chương 3: Quy trình chuỗi cung ứng của Vinamilk .............................................................................. 14
1. Quy trình lập kế hoạch bán hàng ........................................................................................................... 14
1.1. Quy trình lập kế hoạch bán hàng của Vinamilk .......................................................................... 14
1.2. Đánh giá quy trình lập kế hoạch bán hàng .................................................................................. 15
Trang 3


NHĨM 09 – FT02K44

Báo cáo về Quy trình Chuỗi cung ứng của Vinamilk

2. Quy trình tìm nguồn cung cho sản phẩm ............................................................................................... 15
2.1. Quy trình tìm nguồn cung cho sản phẩm .................................................................................... 15
2.2. Những rủi ro và giải pháp liên quan đến nguồn cung ................................................................. 16
3. Quy trình sản xuất sản phẩm .................................................................................................................. 17
3.1. Quy trình sản xuất sản phẩm sữa nước của Vinamilk................................................................. 17
3.2. Hệ thống kiểm soát chất lượng trong sản xuất ............................................................................ 18
4. Hoạt động vận chuyển và lưu kho ......................................................................................................... 18
4.1. Phương thức vận tải .................................................................................................................... 18
4.2. Hệ thống nhà kho ........................................................................................................................ 19
4.3. Bố trí cơ sở logistics ................................................................................................................... 19
5. Quy trình hồn trả sản phẩm .................................................................................................................. 20
5.1. Quy trình đổi trả sản phẩm của nhà phân phối ........................................................................... 20
5.2. Quy trình đổi trả sản phẩm trên nền tảng thương mại điện tử .................................................... 21
5.3. Đánh giá quy trình đổi trả sản phẩm ........................................................................................... 21
Chương 4: Tác động của Covid-19 đến hoạt động vận hành và chuỗi cung ứng
của công ty Vinamilk ................................................................................................................................. 23
1. Thách thức từ Covid-19 ......................................................................................................................... 23
2. Cơ hội mới dành cho Vinamilk .............................................................................................................. 23
Chương 5: Kết luận và đề xuất ................................................................................................................. 25
1. Phân tích SWOT với quy trình chuỗi cung ứng của Vinamilk .............................................................. 25
2. Đề xuất giải pháp cải thiện hoạt động chuỗi cung ứng .......................................................................... 26
Nguồn tham khảo chính ............................................................................................................................ 27
Phụ lục: Danh sách các đồ thị, quy trình và bảng biểu trong bài viết .................................................. 29
Phiếu kiểm tra kết quả đạo văn ................................................................................................................ 35

Trang 4



GO GREEN GO HEALTHY
Báo cáo về Quy trình Chuỗi cung ứng của Vinamilk

TÓM LƯỢC
H
Vinamilk là thương hiệu với các sản phẩm từ sữa hàng đầu tại Việt Nam. Những thành cơng mà Vinamilk có
được như ngày nay là nhờ vào sự nỗ lực và cố gắng khơng ngừng của tồn thể công ty suốt nhiều năm liên tục.
Trong năm 2020, các doanh nghiệp trên mọi ngành nghề tại Việt Nam nhìn chung đều gặp khó khăn do ảnh
hưởng từ Covid-19. Tuy nhiên, Vinamilk năm 2020 ghi nhận doanh thu tăng, đồng thời trong năm qua
Vinamilk cũng đã cho vận hành trang trại bị sữa thứ 14 của cơng ty.
Trả lời trước truyền thông tại buổi lễ vinh danh “Top công ty có giá trị nhất Việt Nam 2020” do Vietnam
Report xếp hạng, đại diện Vinamilk cho rằng, ba yếu tố quan trọng dẫn đến sự thành công của doanh nghiệp
trên chặng đường phát triển hơn 45 năm qua chính là chất lượng sản phẩm, uy tín thương hiệu và chủ động
phát triển vùng nguyên liệu bền vững. Có thể thấy rẳng, từ chia sẻ của Vinamilk, chuỗi cung ứng đóng một
vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát triển của công ty. Vinamilk xác định sẽ tập trung phát triển chuỗi
cung ứng theo hướng bền vững và tạo trách nhiệm với cộng đồng nhiều hơn. Trong báo cáo Phát triển bền
vững năm 2020, Vinamilk đã phát đi sứ mệnh “Go Green, Go Healthy” thay thế cho khẩu hiệu cũ là “Go
Global, Go Green” năm 2019. Sự thay đổi này cho thấy hai trọng tâm mà Vinamilk mong muốn thực hiện
chính là Xanh cho cộng đồng và Sức khỏe cho cộng đồng.
Nội dung chính của bài viết này sẽ đề cập đến chiến lược vận hành và chuỗi cung ứng của Vinamilk, đồng thời
trình bày về quy trình chuỗi cung ứng hiện tại của Vinamilk với dòng sản phẩm sữa tươi. Bài viết bao gồm 5
chương. Chương đầu tiên sẽ giới thiệu đôi nét về công ty Vinamilk và tổng quan ngành sữa Việt trong năm
2020. Năm 2020 dưới sự tác động của Covid-19 nhìn chung đã gây ảnh hưởng đến nhiều ngành khác nhau.
Ngành sữa trong năm 2020 cũng đã chứng kiến sự biến động về nhu cầu tại thị trường nội địa cũng như nhu
cầu tại thị trường xuất khẩu.
Chương tiếp theo sẽ trình bày về chiến lược vận hành và chuỗi cung ứng của Vinamilk. Vinamilk đề ra chiến
lược đi đầu trong nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, đưa sản phẩm đến phẩm đến tay người tiêu dùng
một cách nhanh chóng, phát triển chuỗi cung ứng bền vững và đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt với chi phí
sản xuất thấp. Chương hai cũng sẽ trình bày bản đồ hệ thống chiến lược của Vinamilk, từ đó phân tích một số
yếu tố cạnh tranh của Vinamilk nói chung.

Chương ba sẽ tập trung trình bày về các giai đoạn trong quy trình chuỗi cung ứng của Vinamilk. Nội dung
chương sẽ liên quan đến giai đoạn hoạch định bán hàng, quy trình tìm nguồn cung, quy trình sản xuất sản phẩm
sữa nước, hệ thống vận chuyển và nhà kho, và quy trình hồn trả sản phẩm. Mỗi giai đoạn sẽ được phân tích
theo 2 phần gồm trình bày quy trình các bước và phân tích ưu, nhược của quy trình.
Chương bốn đề cập đến các tác động của Covid-19 đến hoạt động của Vinamilk. Trong năm 2020, dưới sự
ảnh hưởng từ Covid-19, Vinamilk đã gặp vô vàn các thách thức làm gián đoạn hoạt động chuỗi cung ứng. Giá
nguyên vật liệu tăng cao, hệ thống phân phối và vận chuyển bị ngưng trệ, nhà máy phải đống cửa, hoạt động
sản xuất phải gián đoạn,…rất nhiều những thách thức khác nhau bất ngờ xảy ra. Tuy vậy, trong nguy ln có
cơ, giữa lúc khó khăn vì Covid-19 thì thị trường xuất khẩu quốc tế lại ghi nhận nhu cầu tăng, điển hình nhất là
thị trường Trung Quốc đã mang lại cho Vinamilk cơ hội xuất khẩu. Đồng thời, Covid-19 cũng đã thúc đẩy
hoạt động chuyển đổi số diễn ra nhanh hơn và quyết tâm hơn rất nhiều.
Chương cuối cùng sẽ trình bày về phân tích ma trận SWOT gồm các yếu tố điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách
thức với hoạt động chuỗi cung ứng của Vinamilk. Phần cuối chương là giải pháp mà nhóm đề xuất nhằm cải
thiện hiệu suất hoạt động cho chuỗi cung ứng của Vinamilk.
Phần phụ lục cuối bài sẽ tổng hợp lại các hình minh họa, các quy trình được đề cập trong những chương trước
thuộc toàn bộ bài viết.

Trang 5


NHĨM 09 – FT02K44
Báo cáo về Quy trình Chuỗi cung ứng của Vinamilk

CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINAMILK
H
1. Vinamilk – Thương hiệu sữa tươi dẫn đầu thị trường Việt Nam
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY Vinamilk – tên đầy đủ là Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (VNM) có trụ
sở chính đặt tại quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty nằm ở
mảng đồ uống - thực phẩm với các hoạt động chính như: chăn ni bị sữa, chế biến sữa và các sản phẩm từ

sữa, trồng trọt và chăn ni hỗn hợp. Một số dịng sản phẩm nổi bật của công ty như: sữa nước; sữa chua; sữa
bột; sữa đặc; nước giải khát; kem tươi; phô mai, sản phẩm dinh dưỡng, bột ăn dặm, đường.
Có thể nhận thấy rằng danh mục sản phẩm của Vinamilk rất rộng và chuỗi cung ứng mỗi loại sản phẩm sẽ
không giống nhau hoàn toàn. Hiện nay Vinamilk cung cấp nhiều loại sản phẩm đa dạng như sữa nước, yogurt,
phô mai, sữa bột, nước giải khát,…trong số đó dịng sản phẩm sữa nước Vinamilk là một trong số những dòng
sản phẩm rất thành cơng và mang tính biểu trưng cho cơng ty. Trong phạm vi bài viết này, nhóm sẽ tập trung
trình bày quy trình chuỗi cung ứng, sản xuất và phân tích các hoạt động liên quan trong hệ thống vận hành của
cơng ty Vinamilk với dịng sản phẩm sữa tươi (sữa nước Vinamilk).
1.2. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CÔNG TY Ngày 20/08/1976, Vinamilk được thành lập dựa
trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa gồm nhà máy Trường Thọ, Thống Nhất, Dielac. Năm 1995 và 2001,
Vinamilk lần lượt chính thức khánh thành nhà máy sữa đầu tiên ở Hà Nội và sau đó là tại Cần Thơ. Vào năm
2003, cơng ty thực hiện cổ phần hóa và chuyển thành CTCP Sữa Việt Nam. Ngày 19/1/2006, Vinamilk chính
thức niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng Khoán TP.HCM (HOSE). Từ đó, cơng ty liên tục cho xây dựng rất
nhiều các trang trại bò sữa trải dài khắp Việt Nam như: Tuyên Quang (2006), Bình Định (2008), Nghệ An
(2009), Thanh Hóa (2010), Lâm Đồng (2012),… Năm 2017, Vinamilk được xếp vào danh sách Forbes Global
2000 và cũng là công ty FMCG duy nhất của Việt Nam có mặt trong danh sách này thời điểm đó. Từ năm
2016-2020, Vinamilk cũng liên tục đứng đầu trong top 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam do Forbes xếp
hạng; đồng thời liên tục nắm giữ vị trí trong top 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam do Vietnam Report đánh
giá. Vinamilk đã được Bộ Công thương chứng nhận là thương hiệu mang tầm quốc gia (Vietnam Value) từ
2012-2020.
1.3. TẦM NHÌN VÀ SỨ MỆNH Tầm nhìn của Vinamilk: “Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt
Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”. Cùng với sứ mệnh “Vinamilk cam
kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình
yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”. Vinamilk mong muốn trở thành sản
phẩm được yêu thích ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế triết lý kinh doanh của Vinamilk là “chất lượng và sáng
tạo là người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu
cầu của khách hàng”.
1.4. CƠ SỞ VẬT CHẤT Tính đến đầu năm 2020, Vinamilk có tổng cộng
13 nhà máy chế biến sữa và 12 trang trại bò sữa trong nước; 2 nhà máy đặt
tại nước ngoài. Vinamilk cũng là doanh nghiệp sở hữu siêu nhà máy sữa thuộc

loại hàng đầu trên thế giới. Bên cạnh đó, cơng ty cũng có hệ thống trang trại
bị sữa Organic tiêu chuẩn quốc tế đầu tiên tại Việt Nam. Ngoài việc sở hữu
các trang trại và nhà máy hiện đại, hệ thống nhà kho và vận hành của công ty
cũng được đầu tư cải tiến liên tục từng năm. “Vinamilk áp dụng kết hợp của
các yếu tố: công nghệ chế biến tiên tiến, công nghệ tiệt trùng UHT và cơng
nghệ chiết rót vơ trùng do vậy sản phẩm có thể giữ được hương vị tươi ngon
trong thời gian 6 tháng mà không cần chất bảo quản. Ở mảng kho vận, các
robot LGV vận hành tự động sẽ chuyển pallet thành phẩm đến khu vực kho
thơng minh. Ngồi ra, LGV cịn vận chuyển các cuộn bao bì và vật liệu bao
gói đến các máy một cách tự động, hệ thống robot LGV có thể tự sạc pin mà
khơng cần sự can thiệp của con người” (Vinamilk, BCTN 2019).
Một số thông tin tổng quan về cơ sở vật chất kho vận của Vinamilk, theo thông tin từ Vinamilk, “công ty sử
dụng hệ thống kho thông minh hàng đầu tại Việt Nam, diện tích 6000 m2 với 20 ngõ xuất nhập, có chiều dài
105 mét, cao 35 mét, gồm 17 tầng giá đỡ với sức chứa 27.168 lô chứa hàng. Nhập và xuất hàng tự động với
xe tự hành RGV vận chuyển pallet thành phẩm vào kho và robot cần cẩu sắp xếp pallet vào hệ khung kệ. Hệ
Trang 6


GO GREEN GO HEALTHY
Báo cáo về Quy trình Chuỗi cung ứng của Vinamilk

thống vận hành dựa trên giải pháp tự động hoá Tetra Plant Master, cho phép kết nối và tích hợp tồn bộ nhà
máy từ ngun liệu đầu vào cho đến thành phẩm nhờ đó có thể điều khiển mọi hoạt động diễn ra trong nhà
máy, theo dõi và kiểm sốt chất lượng một cách liên tục. Ngồi ra, hệ thống quản lý kho tích hợp hệ thống
quản lý ERP và giải pháp tự động hoá mang đến sự liền mạch thông suốt trong hoạt động của nhà máy với các
hoạt động từ lập kế hoạch sản xuất, nhập ngun liệu đến xuất kho thành phẩm của tồn cơng ty” 1.
1.5. KẾT QUẢ KINH DOANH Nhìn
chung trong 5 năm gần đây, cả doanh thu và
lợi nhuận của công ty đều tăng trưởng liên
tục. Năm 2020, Vinamilk xếp hạng 7 trong

top 10 các cơng ty niêm yết có giá trị lớn nhất
Việt Nam theo Vietnam Report và xếp đầu
trong top công ty giá trị nhất ngành thực
phẩm đồ uống theo Forbes Việt Nam. Đồng
thời Vinamilk cũng là công ty tư nhân có lợi
nhuận cao thứ ba tại Việt Nam trong 2020 theo Vietnam Report. Hiện Vinamilk là công ty Việt Nam duy nhất
nằm trong Top 50 công ty sữa lớn nhất thế giới về doanh thu và đang tiến rất gần đến Top 30 toàn cầu.
1.6. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN Ban quản trị Vinamilk xác định về dài hạn chiến lược của cơng ty theo
định hướng “Tiếp tục duy trì vị trí số 1 tại thị trường Việt Nam và tiến tới mục tiêu gia nhập Top 30 công ty
Sữa lớn nhất thế giới về doanh thu bên cạnh đó là 3 trụ cột chính được thực thi bao gồm: Đi đầu trong đổi mới
sáng tạo mang tính ứng dụng cao, Củng cố vị thế dẫn đầu ngành sữa Việt Nam, Trở thành công ty sữa tạo ra
nhiều giá trị nhất tại Đông Nam Á” 2.

2. Tổng quan ngành sữa tại thị trường Việt Nam
2.1. NGÀNH SỮA VIỆT NAM DUY TRÌ TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN Từ đầu năm đến nay, ngành sữa Việt
Nam có tốc độ tăng trưởng liên tục. Năm 2020, doanh thu các sản phẩm sữa tại Việt Nam đạt 64,4 nghìn tỷ
đồng, đạt mức tăng trưởng 10,3%. Doanh thu sữa và các sản phẩm từ sữa của Việt Nam dự kiến sẽ duy trì ở
mức 7-8%/năm trong giai đoạn 2021 - 2025, đạt tổng giá trị khoảng 93,8 nghìn tỷ đồng vào năm 2025. Theo
Nielsen, nhu cầu trong nước đối với các sản phẩm sữa không bị ảnh hưởng nhiều bởi Covid-19. Đặc biệt, nó
chỉ giảm 4% về giá trị trong khi tăng trưởng tiêu dùng FMCG giảm 7,3%. Sữa hiện chiếm 12% tổng doanh số
FMCG tại Việt Nam, tương đương với năm 2019. Đáng chú ý, doanh thu bán lẻ sữa ghi nhận mức tăng trưởng
3,4% trong 6 tháng đầu năm 2020 bất chấp tình hình dịch bệnh.
Doanh số bán lẻ sữa đang tăng SSI Research cho biết, ngành sữa đang thay đổi cơ cấu do đại dịch Covid19. Kênh thương mại hiện đại tiếp tục vượt trội so với kênh truyền thống. Sữa là một trong những mặt hàng
có lượng mua qua các nền tảng thương mại điện tử ngày càng tăng trong thời kỳ đại dịch. Nhận thức được xu
hướng này, các công ty trong ngành đã và đang tích cực tăng cường thâm nhập vào kênh thương mại hiện đại.
Tuy nhiên, kênh này có thể có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn do chi phí bán hàng và chiết khấu cao. Mặt khác, thị
trường trong nước bão hịa có thể thúc đẩy các doanh nghiệp xuất khẩu nhiều sữa hơn. Hiện tại, nhiều sản
phẩm sữa trong nước đều được xuất khẩu đi thị trường quốc tế như Trung Quốc hay châu Âu, mang lại lợi ích
cho các doanh nghiệp hàng đầu như Vinamilk, TH True Milk, Vinasoy, Mộc Châu Milk.
Các thương vụ Sáp nhập và Mua lại Cạnh tranh

trong ngành sữa ngày càng diễn ra khốc liệt hơn khi
các công ty lớn lớn mạnh hơn thông qua các thương
vụ Sáp nhập và mua lại, và ngành cơng nghiệp này
chào đón nhiều “tay chơi” tham gia thị trường hơn
nhằm củng cố và gia tăng thị phần trên thị trường
đầy tiềm năng. Cuối năm 2019, Vinamilk đã mua lại
Mộc Châu Milk thông qua công ty mẹ GTNFoods,
giúp Vinamilk tiếp tục dẫn đầu và củng cố về thị
phần ngành công nghiệp sữa tại Việt Nam. Một
thương vụ M&A mới trong ngành sữa, Blue Point và
VietCapital mua lại CTCP Sữa Quốc tế (IDP). Và
còn nhiều thương vụ khác đang trong q trình đàm
1
2

Thơng tin được lấy từ website của Vinamilk: />Thông tin từ Báo cáo thường niên Vinamilk 2020, trang 106.

Trang 7


NHĨM 09 – FT02K44
Báo cáo về Quy trình Chuỗi cung ứng của Vinamilk

phán. Q trình hợp nhất giúp các cơng ty nhỏ hơn tiếp cận các thực hành quản trị và cơng nghệ sản xuất tiên
tiến, qua đó nhanh chóng gia tăng quy mô và hiệu quả hoạt động để cạnh tranh tốt hơn với các đối thủ ngoại.
Hành vi mua hàng của người tiêu dùng Kết quả khảo sát của BEAN Survey về “Hành vi tiêu dùng sữa”
vai trò thiết yếu của các sản phẩm sữa đối với đời sống hàng ngày của người Việt Nam thì 100% người được
hỏi cho biết họ đã sử dụng sữa và các sản phẩm từ sữa khác trong ba tháng gần nhất. Đặc biệt, 64% sử dụng
sữa hàng ngày và 55% thỉnh thoảng sử dụng các sản phẩm từ sữa khác mỗi tuần. Khi đang ở giữa đại dịch,
người tiêu dùng ngày càng nhận thức tốt hơn về những lợi ích sức khỏe do các sản phẩm từ sữa mang lại và

tìm kiếm các sản phẩm tăng cường sức khỏe như sữa tươi Organic, sữa chua, sữa bột pha sẵn,... Giúp cho
ngành sữa vẫn giữ được mức độ tăng trưởng ổn định trong mùa dịch.
2.2. TƯƠNG LAI CỦA NGÀNH SỮA TẠI VIỆT NAM Đánh giá về triển vọng của ngành sữa trong năm
nay, SSI Research cho rằng, nhu cầu sữa từ những người tiêu dùng có thu nhập thấp hoặc những người nhạy
cảm về giá sẽ vẫn bị ảnh hưởng vì Covid-19 đã tác động tiêu cực đến thu nhập. Các công ty sữa lớn như
Vinamilk và Vinasoy đã ghi nhận sự chuyển hướng sang các sản phẩm giá rẻ trong 9 tháng năm 2020. Người
tiêu dùng có thu nhập trung bình và cao vẫn sẽ có xu hướng tăng tiêu dùng các sản phẩm cao cấp. Theo SSI,
nếu đại dịch Covid-19 được kiểm sốt tốt vào giữa năm 2021 và khơng có biện pháp ngăn chặn, tiêu thụ sữa
có thể sẽ tăng 7%.
Tiềm năng thị trường cho các cơng ty
nước ngồi Theo kế hoạch của Bộ Công
Thương trong năm 2010, kể cả khi các
doanh nghiệp trong nước đạt sản lượng 1
tỷ lít sữa tươi vào năm 2020 thì cũng chỉ
đáp ứng được 38% nhu cầu trong nước,
chưa tính đến yếu tố xuất khẩu. Các
thương hiệu sữa ngoại đã và đang nắm bắt
cơ hội và hiện đã có hơn 300 thương hiệu
sữa trên thị trường Việt Nam.
Nhập khẩu sữa công thức được dự báo sẽ tăng nhẹ đến năm 2023. Nhật Bản và Singapore chiếm gần một nửa
lượng sữa công thức nhập khẩu tại Việt Nam. Đặc biệt sau khi thông qua Hiệp định CPTPP, các sản phẩm sữa
từ Nhật Bản, Singapore và New Zealand khơng cịn bị áp thuế nhập khẩu nữa và điều này có thể dẫn đến giảm
giá sữa và khiến cạnh tranh bùng nổ. Bên cạnh đó hiệp định EVFTA có hiệu lực, Việt Nam sẽ giảm thuế nhập
khẩu các sản phẩm sữa từ Châu Âu về mức 3,5%-0% so với mức 5-15% như hiện tại trong vòng 3-5 năm tới.
Sữa thực vật trở thành xu hướng tiêu dùng
mới Trong những năm gần đây, lối sống xanh
ngày càng được ưa chuộng tại Việt Nam, dẫn
đến sự gia tăng nhu cầu về các sản phẩm dinh
dưỡng sạch, có nguồn gốc từ tự nhiên. Sữa hạt
hay sữa thực vật là một lựa chọn điển hình

thay cho sữa bị truyền thống. Nhờ hàm lượng
đạm cao, giàu chất dinh dưỡng, lượng tiêu thụ
sữa thực vật đã tăng lên đáng kể. Theo
Nielsen, tổng giá trị tiêu thụ sữa đậu nành có
thương hiệu tại Việt Nam tăng 13% trong 10
tháng đầu năm 2019 và đang có xu hướng tăng
mạnh trong những năm tiếp theo.

Trang 8


GO GREEN GO HEALTHY
Báo cáo về Quy trình Chuỗi cung ứng của Vinamilk

CHƯƠNG 2:
CHIẾN LƯỢC VẬN HÀNH VÀ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA VINAMILK
H
1. Chiến lược vận hành và chuỗi cung ứng của Vinamilk
1.1. CHIẾN LƯỢC CHUNG CỦA VINAMILK Trong báo cáo thường niên 2020, Vinamilk đã đề ra hai
trọng tâm chiến lược chính của tập đồn gồm:
+ Củng cố vị thế dẫn đầu ngành sữa Việt Nam và tiếp tục đẩy mạnh đổi mới sáng tạo. Công ty sẽ tiếp tục
tập trung vào ngành kinh doanh cốt lõi là ngành sữa và các sản phẩm liên quan. Khai thác tiềm năng tại thị
trường nội địa bằng cách thâm nhập khu vực nơng thơn với các dịng sản phẩm phổ thơng và đẩy mạnh
phân khúc sản phẩm cao cấp, đặc biệt ở khu vực thành thị. Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và đem lại cho họ những trải nghiệm thú vị.
+ Trở thành công ty sữa tạo ra nhiều giá trị nhất tại Đông Nam Á. Vinamilk sẽ mở rộng hoạt động mua
bán sáp nhập (M&A), đặc biệt với các công ty sữa quốc tế nhằm mở rộng thị trường và tăng doanh số.
Đồng thời, tăng cường hợp tác sâu rộng với các đối tác phân phối quốc tế nhằm thâm nhập các thị trường
xuất khẩu mới, đặc biệt tại các thị trường trọng điểm.
Thị trường mục tiêu: Nhắm đến khách hàng ở khu vực nông thôn và khu vực thành thị tùy vào phân khúc

sản phẩm tại thị trường nội địa. Đồng thời, mở rộng khách hàng mục tiêu tại thị trường quốc tế.
1.2. CHIẾN LƯỢC VẬN HÀNH VÀ CHUỖI CUNG ỨNG Dựa trên cơ sở nền tảng là chiến lược chung
của Vinamilk, công ty đã đưa ra một số trọng tâm chiến lược liên quan đến hoạt động vận hành và chuỗi cung
ứng gồm các ý chính sau:
+ Đi đầu trong nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Công ty sẽ tiếp tục nghiên cứu và sản xuất ra nhiều
sản phẩm mới nhằm đổi mới và đa dạng hóa danh mục sản phẩm dựa trên xu hướng thị trường, thị hiếu
người tiêu dùng giúp đáp ứng được nhu cầu của từng phân khúc khách hàng khác nhau; đồng thời mang
lại nhiều lợi ích, nâng cao trải nghiệm và thỏa mãn tính cá nhân của khách hàng.
+ Đưa sản phẩm đến phẩm đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng. Vinamilk đẩy mạnh hoạt động
phát triển đa dạng kênh mua sắm cả trực tiếp và trực tuyến với mục đích tiếp cận đến khách hàng nhanh
chóng, trên diện rộng và phù hợp với tình hình xã hội. Cơng ty cũng sẽ mở rộng quy mô của hệ thống nhà
máy và kênh phân phối để tăng độ phủ sóng của các loại sản phẩm giúp đáp ứng kịp thời nhu cầu của từng
phân khúc khách hàng trong từng khu vực.
+ Tăng cường phát triển chuỗi cung ứng bền vững. Vinamilk sẽ tăng cường thực hiện số hóa hệ thống quản
lý doanh nghiệp trong chuỗi giá trị; từ trang trại, sản xuất, hỗ trợ kinh doanh đến phân phối. Đồng thời,
công ty sẽ ứng dụng Kinh tế tuần hoàn vào từng hoạt động sản xuất và tối thiểu hóa năng lượng tiêu thụ.
Vinamilk đẩy mạnh nghiên cứu kỹ thuật chăn nuôi, chọn giống phù hợp, khẩu phần ăn tiên tiến để đầu tư
và phát triển nhằm nâng cao chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào; hướng đến tự chủ nguồn cung chất
lượng cao.
+ Đảm bảo chất lượng sản phẩm với chi phí sản xuất thấp. Công ty tăng cường kiểm tra và đánh giá định
kỳ cũng như đột xuất các trang trại chăn nuôi, nhà cung ứng và các dây chuyền sản xuất trong nhà máy, hệ
thống kho bãi...; giám sát quá trình cung ứng nhằm đảm bảo chất lượng nguồn nguyên liệu, tiêu chuẩn sản
xuất và bảo quản. Bố trí vị trí thuận tiện giữa hệ thống trang trại, nhà máy sản xuất và kho bãi nhằm tối ưu
hóa tuyến đường vận chuyển giúp đảm bảo giữ được hương vị và chất lượng sữa nguyên liệu, sản phẩm
trong quá trình vận chuyển.

2. Các yếu tố cạnh tranh của Vinamilk – Lợi thế từ chuỗi cung ứng bền vững
Trước khi bước vào phân tích các yếu tố cạnh tranh, nhóm trình bày bản đồ hệ thống chiến lược của Vinamilk
xoay quanh chiến lược vận hành và chuỗi cung ứng của công ty. Bản đồ chiến lược sẽ thể hiện các vị trí định
vị chiến lược và sự kết nối của các hoạt động có liên quan trong chiến lược của công ty.


Trang 9


NHĨM 09 – FT02K44
Báo cáo về Quy trình Chuỗi cung ứng của Vinamilk

(Bản đồ chiến lược, bấm vào đây để di chuyển đến phần hình vẽ)
2.1. PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU BỀN VỮNG Hoạt động phát triển vùng nguyên liệu luôn được
Vinamilk xem như một trong những trọng tâm chiến lược quan trọng nhằm tạo lợi thế canh tranh cho công ty.
Trong năm 2020, các doanh nghiệp trên mọi ngành nghề tại Việt Nam nhìn chung đều gặp khó khăn do ảnh
hưởng từ Covid-19. Tuy nhiên, Vinamilk năm 2020 ghi nhận doanh thu tăng, đồng thời trong năm qua
Vinamilk cũng đã cho vận hành trang trại bò sữa thứ 14 của công ty. Trả lời trước truyền thông tại buổi lễ vinh
danh “Top cơng ty có giá trị nhất Việt Nam 2020” do Vietnam Report xếp hạng, đại diện Vinamilk cho rằng,
ba yếu tố quan trọng dẫn đến sự thành công của doanh nghiệp trên chặng đường phát triển hơn 45 năm qua
chính là chất lượng sản phẩm, uy tín thương hiệu và chủ động phát triển vùng nguyên liệu bền vững.
Hình dưới đây được nhóm tổng hợp từ thơng tin tại chương 4, mục Vùng nguyên liệu, thuộc Báo cáo Bền vững
Vinamilk 2018, 2019 và 2020. Các báo cáo đã chỉ ra những hoạt động cốt lõi trong phát triển vùng nguyên
liệu của Vinamilk thời gian qua.
(Hoạt động cốt lõi trong phát triển vùng nguyên liệu, bấm vào đây để đến phần hình vẽ)
Tại Vinamilk có bộ phận Phát triển vùng nguyên liệu với chức năng và nhiệm vụ xây dựng và phát triển vùng
sữa tươi nguyên liệu đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt của Việt Nam cũng như quốc tế. Trong
ngành sữa nói riêng, hoạt động xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu từ lâu đã được xem như lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp lớn trong ngành sữa như Vinamilk, TH True Milk, Vita Dairy,
IDP,… đều đầu tư rất mạnh cho phát triển vùng nguyên liệu. Chủ động trong phát triển vùng nguyên liệu sẽ
dẫn đến sự chủ động trong sản lượng và chất lượng sữa tươi – một trong số các trụ cột nguồn cung của ngành
sữa. Vinamilk tập trung phát triển theo 2 hướng cốt lõi gồm chủ động phát triển và mở rộng vùng nguyên liệu;
và hoạt động đảm bảo chất lượng từ giai đoạn đầu vào.
Thứ nhất, với hoạt động phát triển và mở rộng vùng nguyên liệu. Vinamilk hướng đến xây dựng và mở rộng
hệ thống trang trại hiện đại, đồng thời nghiên cứu, thu mua và nhân giống các loại bò sữa chất lượng. Vinamilk

sở hữu hệ thống trang trại rộng khắp Việt Nam (14 trang trại tính đến cuối năm 2020) với con giống tốt đã
giúp cơng ty có được nguồn cung sữa tươi chất lượng với số lượng được kiểm sốt, khơng bị thiếu hụt nguồn
cung. Chủ động phát triển và làm chủ nguồn cung nguyên liệu giúp Vinamilk cắt giảm chi phí chuỗi cung ứng
do khơng phải phụ thuộc vào nguồn cung bên ngồi. Hệ quả chính là giá bán sản phẩm sẽ được cắt giảm trong
khi chất lượng sản phẩm vẫn rất tốt. Đồng thời, Vinamilk đã cho thấy tầm nhìn của doanh nghiệp sữa hàng
đầu nhờ vào việc đầu tư mạnh vào nghiên cứu, phát triển và làm chủ nguồn cung nguyên vật liệu. Khi có thách
thức bất ngờ ập đến, như Covid-19, chuỗi cung ứng của Vinamilk vẫn không bị đứt gãy hay thiệt hại quá nhiều.
Thứ hai, về hoạt động kiểm soát và đảm bảo chất lượng sữa từ giai đoạn đầu vào. Trong Báo cáo bền vững
2018, Vinamilk đã trình bày rằng, dù chú trọng phát triển vùng ngun liệu nhưng Vinamilk khơng thể tự mình
sản xuất hết được tất cả lượng sữa và quản lý cơng nghiệp phụ trợ cho sản phẩm. Chính vì vậy, công ty cũng
hợp tác và thu mua sữa từ các hộ chăn ni theo quy trình chuẩn. Cơng ty đánh giá sữa thu mua theo quy trình
3 bước gồm trước khi mua, trong quá trình mua và tại thời điểm giao sữa. Sau khi thu mua, Vinamilk sẽ tập
trung sữa này về các trung tâm thu mua (chứng nhận ISO 9001:2015) để đánh giá và kiểm soát. Với nhà cung
cấp các nguyên vật liệu khác, thức chăn nuôi,…Vinamilk lựa chọn nhà cung cấp được chứng nhận an toàn
thực phẩm do GFSI cơng nhận. Quy trình, hoạt động triển khai và kiểm soát rõ ràng, cụ thể về nguồn cung đã
giúp Vinamilk có được lợi thế cạnh tranh về chất lượng tốt và hoạt động thu mua bền vững.
Những lợi thế của Vinamilk với chiến lược Phát triển vùng nguyên liệu đã giúp cho cơng ty cắt giảm được chi
phí sản xuất và vận hành nhờ vào sự chủ động trong nguồn cung. Đồng thời với cơng đoạn kiểm sốt chất
lượng được đầu tư dài hạn đã giúp Vinamilk không những duy trì mức giá bán cạnh tranh mà cịn đảm bảo sản
phẩm đến tay người tiêu dùng ln có chất lượng tốt nhất. Chủ động nguồn cung cũng là một nhân tố mang
tính “hạt nhân” trong trọng tâm chiến lược chuỗi cung ứng bền vững của Vinamilk để duy trí tính linh hoạt và
thích nghi cho quy trình vận hành, hạn chế sự đứt gãy trong giai đoạn nguồn của chuỗi cung ứng.
2.2. CHẤT LƯỢNG SỮA ĐẢM BẢO Đối với ngành sữa, chất lượng sản phẩm là yếu tố tiên quyết mà các
doanh nghiệp cần phải đảm bảo thực hiện để nhận được sự tin cậy từ khách hàng và duy trì khả năng cạnh
Trang 10


GO GREEN GO HEALTHY
Báo cáo về Quy trình Chuỗi cung ứng của Vinamilk


tranh bền vững. Vinamilk đã và đang duy trì năng lực cạnh tranh - nâng cao chất lượng sản phẩm của mình
bằng những nỗ lực nghiên cứu, đầu tư cơ sở hạ tầng, công nghệ và đáp ứng các chỉ tiêu nghiêm ngặt nhất về
chất lượng nhằm tạo ra các sản phẩm thơm ngon và dinh dưỡng tối ưu cho người tiêu dùng.
Hoạt động cốt lõi đầu tiên mà Vinamilk chú trọng thực hiện để đạt lợi thế cạnh tranh về chất lượng sản phẩm
là đảm bảo được chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào. Hiện nay, Vinamilk đang sở hữu hệ thống trang trại
rộng khắp Việt Nam với mơ hình tự động hóa trong chăn ni và quản lý bằng nhiều công nghệ hiện đại trên
thế giới đến từ Mỹ, Thụy Điển và Israel như hệ thống chuồng trại phù hợp với từng giai đoạn phát triển của
bò; hệ thống máng uống, làm mát, chổi gãi tự động; hệ thống chip nhận dạng gắn trên mỗi cá thể bò; phần
mềm quản lý đàn, phối giống, hỗ trợ sinh sản, giám sát sức khỏe;... tạo điều kiện cho các con bị sữa được ni
dưỡng trong điều kiện tốt nhất và đảm bảo sữa nguyên liệu được tạo ra có chất lượng, đạt tiêu chuẩn đầu vào.
Ngồi ra, Vinamilk cũng phát triển mối quan hệ hợp tác với các trang trại bị sữa của hộ nơng dân dựa trên
quy trình chăn ni và các chỉ tiêu chất lượng như quy chuẩn QCVN 01: 186/2017/BNNPTNT.
Hoạt động cốt lõi thứ hai nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm của Vinamilk là kiểm sốt quy trình sản xuất.
Mỗi giai đoạn trong sản xuất đều được Vinamilk đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại chuyên biệt và kiểm soát
liên tục. Chẳng hạn như thơng qua hệ thống máy phân tích ở trạm thu mua và các phịng thí nghiệm ở khu tiếp
nhận, Vinamilk sẽ biết chính xác sữa ngun liệu có đáp ứng được tiêu chuẩn đầu vào hay không. Vinamilk
sở hữu hệ thống các nhà máy đạt các tiêu chuẩn quốc tế như các tiêu chuẩn ISO 9001, FSSC 22000, PAS 99,
ISO 17025, Halal, ISO 50001, Organic EU, Organic China, BRC. Dây chuyền sản xuất hiện đại và hồn tồn
khép kín có sự kết hợp của các yếu tố như cơng nghệ chế biến tiên tiến như công nghệ ly tâm tách khuẩn, cơng
nghệ tiệt trùng UHT, cơng nghệ chiết rót vơ trùng và đóng gói tự động nhằm đảm bảo sản phẩm có thể giữ
được hương vị tươi ngon. Nhà máy quy mô lớn, đạt tiêu chuẩn cùng với quy trình sản xuất khép kín, ứng dụng
cơng nghệ hiện đại và giải pháp quản lý tối ưu đã giúp Vinamilk đảm bảo được vệ sinh an toàn thực phẩm,
thành phẩm dinh dưỡng cho sản phẩm, từ đó tạo lợi thế cạnh tranh về chất lượng sản phẩm cho Vinamilk.
2.3. ĐA DẠNG CÁC MẶT HÀNG TỪ SỮA Bên cạnh hoạt động bảo đảm về chất lượng và giá trị dinh
dưỡng cao cho sản phẩm, chiến lược đa dạng hóa danh mục và phát triển các dòng sản phẩm cao cấp cũng
được Vinamilk chú trọng. Vinamilk luôn là cái tên tiên phong trong phát triển các sản phẩm mới trên thị
trường. Các hoạt động gắn liền với chiến lược cạnh tranh đa dạng sản phẩm gồm tìm hiểu nhu cầu khách hàng
và phát triển phân khúc.
Vinamilk đã thiết kế danh mục sản phẩm rộng, hiện đang có gần 250 sản phẩm các loại, riêng ngành hàng sữa
nước đã sở hữu gần 50 loại sản phẩm, đáp ứng gần như mọi nhu cầu dinh dưỡng của người tiêu dùng thuộc

mọi độ tuổi, mọi phân khúc với mục đích tối đa hóa thị phần. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng tập trung củng cố
các dịng sản phẩm thế mạnh thông qua hoạt động đổi mới bao bì, đa dạng hương vị, ra mắt các dịng ít đường,
tách béo… phù hợp với thị hiếu của thị trường ngày càng chú trọng về sức khỏe, sắc đẹp.
2.4. CHI PHÍ SẢN XUẤT THẤP Các sản phẩm của Vinamilk đều có mức giá cạnh tranh và dễ tiếp cận
nhiều người tiêu dùng hơn so với các đối thủ. Để có thể đưa sản phẩm có “giá Việt” đến tay người Việt,
Vinamilk đã chú trọng thực hiện cắt giảm những chi phí liên quan trong chuỗi cung ứng nhằm tạo ra sản phẩm
với mức giá phải chăng và tiếp cận số lượng lớn người tiêu dùng.
Vinamilk đã thiết kế vị trí các nhà máy đặt gần các vùng nguyên liệu sữa bò nhằm tối ưu tuyến vận chuyển
sữa nguyên liệu từ trang trại/ trạm thu mua đến nhà máy với chi phí thấp nhất, trong thời gian nhanh nhất cũng
như đảm bảo cho nguồn sữa nguyên liệu được tươi ngon, giữ trọn hương vị và thành phần dinh dưỡng từ lúc
thu hoạch trang trại/thu mua.
Vinamilk hiện là doanh nghiệp sản xuất sữa lớn nhất Việt Nam với 13 nhà máy lớn phủ khắp tồn quốc, trong
đó phải kể đến siêu nhà máy ở Bình Dương có quy mơ lớn nhất Đông Nam Á. Công suất sản xuất sữa hằng
năm Vinamilk đạt 1,2 triệu tấn, đủ khả năng đáp ứng 60% nhu cầu sữa trong nước. Tất cả nhà máy sản xuất
sữa của Vinamilk đều được trang bị dây chuyền sản xuất hiện đại, khép kín và được vận hành theo giải pháp
tự động hoá Tetra Plant Master nhằm điều khiển mọi hoạt động diễn ra trong nhà máy, theo dõi và kiểm soát
chất lượng một cách liên tục. Hệ thống kho thông minh, ứng dụng robot để vận chuyển nhanh chóng mà khơng
cần đến nhiều nhân cơng. Hệ thống nhà máy sản xuất và nhà kho được tự động hóa, áp dụng công nghệ 4.0 và
các giải pháp quản lý thông minh (Wamas, ERP, Tetra Plant Master) đã mang đến cho Vinamilk một lợi thế
cạnh tranh về chi phí khi giúp công ty hạn chế các lỗi từ vấn đề con người và giảm chi phí vận hành.

Trang 11


NHĨM 09 – FT02K44
Báo cáo về Quy trình Chuỗi cung ứng của Vinamilk

2.5. TỐI ƯU HOÁ HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI Vinamilk xây dựng hệ thống kênh phân phối nội địa
rộng lớn và vững mạnh với gần 200 nhà phân phối, tổng số điểm lẻ toàn quốc đạt hơn 240.000 kênh truyền
thống và 7.800 kênh hiện đại, sự đa dạng trong kênh phân phối đã đưa hàng triệu sản phẩm Vinamilk đến tay

người tiêu dùng một cách nhanh nhất và giữ trọn chất lượng sản phẩm.
Năng lực vận chuyển nhanh và chính xác là yếu tố quan trọng giúp Vinamilk duy trì được mạng lưới kênh
phân phối mật độ cao so với đối thủ trong ngành. Vinamilk đã tiến hành triển khai các hệ thống vận tải được
theo dõi tích hợp vào ERP của doanh nghiệp, nhằm giúp tăng hiệu suất, tốc độ và độ chính xác cao khi làm
việc của đội xe cũng như tài xế giao hàng. Nhờ việc xây dựng và nâng cấp hệ thống vận chuyển hàng hóa đến
mạng lưới phân phối đã giúp Vinamilk đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm từ nhà máy đến người tiêu dùng,
đảm bảo chất lượng sữa, đồng thời giảm chi phí lưu kho thơng qua đó giúp doanh nghiệp giảm chi phí vận
hành.
Đa dạng kênh phân phối sản phẩm luôn là yếu tố cạnh tranh được Vinamilk áp dụng nhằm gia tăng sự khác
biệt trong ngành. Năm 2021, Vinamilk tiếp tục tập trung và chú trọng khai thác các kênh phân phối truyền
thống và hiện đại đóng góp hơn 75% doanh thu của hoạt động của công ty. Bắt kịp xu hướng người tiêu dùng
ngày càng gia tăng tìm hiểu sản phẩm và mua hàng qua mạng, Vinamilk xây dựng kênh phân phối thương mại
điện tử, "Vinamilk eShop - Giấc Mơ Sữa Việt". Tất cả sản phẩm được bán trên Vinamilk eShop đều có thơng
tin dinh dưỡng cụ thể để người dùng dễ dàng tra cứu và lựa chọn. Cách vận hành của hệ thống Vinamilk eShop
đảm bảo việc giao hàng nhanh nhất bằng cơ chế “khi có đơn hàng, thì đơn hàng đó lập tức được chuyển cho
cửa hàng gần địa chỉ của khách hàng nhất để thực hiện giao hàng”.
Nhìn chung, đa dạng hóa kênh phân phối cùng với khả năng vận chuyển nhanh chóng hàng hóa giữa các kênh
phân phối giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận với các sản phẩm của Vinamilk. Trong khi đối thủ chỉ chú trọng
nhóm khách hàng ở khu vực thành thị, Vinamilk nỗ lực đưa kênh phân phối đến với người tiêu dùng cả các
vùng nông thôn và vùng núi. Theo Báo cáo Brand Footprint 2020 của Kantar, Vinamilk là thương hiệu được
chọn mua nhiều nhất trong ngành hàng sữa ở cả thành thị và nông thôn 8 năm liền.

3. Sự thành công trong chiến lược vận hành và chuỗi cung ứng của Vinamilk
3.1. VINAMILK SỞ HỮU VÙNG NGUYÊN LIỆU SỮA TƯƠI LỚN NHẤT CẢ NƯỚC

Vinamilk đã xây dựng liên kết với nông dân để xây dựng các trang trại bò sữa để là nguồn nguyên liệu vững
chắc và an tồn. Vào năm 2019, Vinamilk đã có 12 trang trại bị sữa và 30.000 con bị. Bên cạnh đó, đàn bị
liên kế với các hộ nơng dân giúp tổng đàn bò của Vinamilk lên đến 130.000, chiếm 40% đàn bò sữa cả nước.
Vinamilk rất chú trọng đến nguồn giống, kỹ thuật chăn nuôi, kết quả là năng suất sữa trung bình các trang
trang trại là 4,14 tấn sữa/bị sữa/ năm trong năm 2019, cao hơn mức trung bình cả nước là 3,21 tấn sữa/bò

sữa/năm trong năm 2019 và chỉ thấp hơn năng suất Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Úc.
3.2. QUY MÔ SẢN XUẤT SỮA LỚN NHẤT VIỆT NAM VỚI ĐA DẠNG NGÀNH HÀNG
Vinamilk là doanh nghiệp sản xuất sữa có quy mơ lớn nhất Việt Nam với tổng cộng 15 nhà máy với công suất
đạt khoảng 1,5 triệu tấn sữa và các sản phẩm từ sữa mỗi năm. Các nhà máy sữa của Vinamilk đặt tại ba miền
Bắc, Trung, Nam (13 nhà máy) và nước ngoài (2 nhà máy) thuận tiện trong hoạt động chuỗi cung ứng. Sản
phẩm của Vinamilk đã dạng đối với các đối tượng người dùng gồm 5 nhóm ngành chính: sữa nước, sữa chua,
sữa bột, sữa đặc và các sản phẩm khác. Nhờ quy mô lớn và sản phẩm đủ năng lực cạnh với các thương hiệu
sữa nước ngoài tại Việt Nam.
Trang 12


GO GREEN GO HEALTHY
Báo cáo về Quy trình Chuỗi cung ứng của Vinamilk

3.3. VINAMILK DẪN ĐẦU THỊ PHẦN SỮA TẠI VIỆT NAM
Để có được thành cơng lớn như hiện tại, Vinamilk đã tập trung rất lớn vào xây dựng hệ thống kênh phân phối,
bao gồm: 1. Kênh truyền thống với nhiều điểm bán lẻ trên cả nước đóng góp hơn 70% doanh thu nội địa của
Vinamilk. Các sản phẩm của Vinamilk được phân phối đến hơn 200 đối tác phân phối chính và được chuyển
tới hơn 251.000 điểm bán lẻ trên cả nước.
2. Kênh khách hàng chiến lược: Đối với kênh phân phối này,
Vinamilk chủ yếu tập trung vào liên kết và các doanh nghiệp,
trường đại học, hãng hàng không. Đặc biệt chương trình Sữa
học đường đạt doanh thu khoảng 1000 tỷ đồng/ năm, chiếm
khoảng 2% doanh thu nội địa.
3. Kênh hiện đại: Các sản phẩm được phân phối đến các siêu
thị, đại siêu thị, online, đặt biệt là cửa hàng chuyên doanh “ Giấc
mơ sữa Việt”. Tính đến năm 2019, chuỗi cửa hàng “Giấc mơ
sữa Việt” đã có 430 hệ thống trên toàn quốc, ngoài ra Vinamilk
cũng tập trung cũng phát triển hệ thống bán hàng online và giao
hàng tận nhà – đây sẽ là một xu hướng sau tác động của dịch

Covid-19.

Trang 13


NHĨM 09 – FT02K44
Báo cáo về Quy trình Chuỗi cung ứng của Vinamilk

CHƯƠNG 3:
QUY TRÌNH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA VINAMILK
H
1. Quy trình lập kế hoạch bán hàng (Plan)
1.1. QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH BÁN HÀNG Quy trình lập kế hoạch bán hàng của Vinamilk gồm 7
bước cơ bản, bắt đầu từ xác định mục tiêu kinh doanh cho đến bước cuối là xây dựng dự tính ngân sách cho
kế hoạch bán hàng. Nhóm mơ phỏng quy trình bán hàng của Vinamilk thơng qua quy trình 7 bước dưới đây.
(Sơ đồ tại phần phụ lục, Bấm vào đây để di chuyển đến Sơ đồ)
Bước 1: Xác định mục tiêu kinh doanh. Vinamilk dựa trên tình hình thực tế của xã hội, thị trường ngành,
nhu cầu của khách hàng và năng lực của doanh nghiệp để đưa ra các mục tiêu hoạt động kinh doanh trong năm
2021 cho doanh nghiệp. Mục tiêu đưa ra cụ thể, thời hạn rõ ràng sẽ giúp Vinamilk hoàn thành kế hoạch một
cách dễ dàng hơn. Năm nay, Vinamilk đặt kế hoạch doanh thu thuần tăng 4,1% (tức đạt khoảng 62.160 tỷ
đồng), trong khi đó cơng ty chỉ khiêm tốn đặt kế hoạch lợi nhuận sau thuế giữ ở mức ổn định, dự kiến đạt
khoảng 11.240 tỷ đồng.
Bước 2: Nghiên cứu đối tượng khách hàng mục tiêu. Nghiên cứu đặc điểm, hành vi, nhu cầu,... của khách
hàng mục tiêu giúp Vinamilk nắm bắt kỹ lưỡng thông tin của khách hàng, từ đó đưa ra các kế hoạch bán hàng
hiệu quả cho từng phân khúc riêng biệt. Khách hàng ở khu vực nông thôn sẽ cần những cách tiếp cận, phương
thức bán hàng và phân khúc sản phẩm khác với khách hàng ở khu vực thành thị. Hơn nữa, khách hàng ở thị
trường nước ngồi cũng có nhiều đặc trưng khác với khách hàng nội địa.
Phân khúc theo nhân khẩu học cũng có nhiều sự khác biệt đáng để lưu tâm. Vinamilk nghiên cứu nhóm khách
hàng đặc biệt như bệnh viện, nhà hàng, khách sạn, doanh nghiệp,... để đưa ra kế hoạch phù hợp. Vinamilk tích
cực tham gia chương trình Sữa học đường Quốc gia, trao tặng sữa cho các học sinh, từ đó đạt tăng trưởng

mạnh đối với nhóm nhóm khách hàng này.
Bước 3: Nghiên cứu thị trường sữa hiện tại và tiềm năng phát triển. Vinamilk thực hiện những nghiên cứu
để nắm bắt được các thông tin về đối thủ cạnh tranh, tiềm năng của thị trường, mức đáp ứng hiện tại của các
doanh nghiệp, nhu cầu và mức tiêu thụ dành cho sản phẩm. Từ đó, đưa ra những cách thức quảng bá hợp lý
cho từng phân khúc khách hàng và phân chia chi phí hợp lý cho từng phân khúc thị trường. Không những vậy,
nghiên cứu thị trường còn giúp Vinamilk biết được điểm mạnh của mình nhằm đẩy mạnh phát huy, đem lại
lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đồng thời, hiểu rõ những thế mạnh của đối thủ giúp Vinamilk xúc tiến
những cải thiện để bắt kịp được những vượt trội đó.
Những nhu cầu tức thời cũng rất quan trọng, ví dụ, tình hình dịch bệnh vẫn đang tiếp diễn, nhu cầu nâng cao
sức khỏe rất được ưu tiên, người dân tăng cường sử dụng những sản phẩm bổ sung nhiều dinh dưỡng cho cơ
thể, đặc biệt ở khu vực thành thị. Dựa vào đó, Vinamilk sẽ triển khai những kế hoạch bán hàng hợp lý, đáp
ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Bước 4: Xây dựng kế hoạch marketing theo nguyên tắc riêng của Vinamilk. Theo định hướng đã đặt ra,
kế hoạch Marketing của Vinamilk đều hướng đến thực hiện một cách hợp pháp, công khai, minh bạch và đặc
biệt, quyền lợi của người tiêu dùng luôn được cam kết đảm bảo. Không chỉ trung thực với khách hàng,
Vinamilk cũng giữ vững lập trường không xâm phạm đến quyền và lợi ích của các cá nhân, tổ chức khác.
Vinamilk luôn cam kết cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ một cách đầy đủ và chính xác đến người tiêu
dùng.
Vinamilk tăng cường đưa ra các hoạt động để kết nối với các khách hàng, khơng chỉ tìm kiếm những khách
hàng mới, mở rộng thị phần của cơng ty mà cịn tri ân những khách hàng cũ, thân thiết. Vinamilk đẩy mạnh
các chương trình khuyến mãi nhân các ngày lễ lớn và tham gia các chương trình Sữa học đường Quốc gia.
Bước 5: Xây dựng chiến lược tổng thể và riêng biệt cho từng phân khúc. Từ những nghiên cứu về khách
hàng và thị trường mục tiêu, Vinamilk đưa ra các chiến lược để khai thác tối đa tiềm năng của thị trường và
đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh những chiến lược khác biệt cho từng phân khúc khách hàng
và thị trường khác nhau, Vinamilk đẩy mạnh mở rộng quy mô trang trại và nhà máy sản xuất để tăng năng suất
hoạt động nhằm tiếp cận đến nhiều đối tượng khách hàng hơn. Vinamilk cũng tăng cường đa dạng hóa kênh
phân phối và phương thức mua hàng để sản phẩm dễ dàng đến được tay khách hàng. Hơn nữa, công ty cũng

Trang 14



GO GREEN GO HEALTHY
Báo cáo về Quy trình Chuỗi cung ứng của Vinamilk

áp dụng những công nghệ hiện đại vào trong quy trình vận hành để tối ưu hóa các hoạt động và đưa sản phẩm
tiếp cận đến khách hàng một cách nhanh nhất.
Bước 6: Xác định những khó khăn sẽ phải đối mặt. Vinamilk xác định rõ những khó khăn mà doanh nghiệp
có thể gặp phải trong tương lai, từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục, những phương án dự phòng để biến
nguy thành cơ hoặc hạn chế tối đa rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Đặc biệt, tình hình xã hội, rủi ro
bất ngờ,... cũng nhanh chóng được cập nhật để đưa ra những biện pháp xử lý kịp thời, hiệu quả.
Nhận thức được ngành sữa khơng cịn là ngành nhận được nhiều sự bảo hộ, thuế nhập khẩu thuế nhập khẩu
giảm, tạo cơ hội tốt cho các doanh nghiệp nước ngoài gia nhập vào thị trường Việt Nam để đưa ra những giải
pháp tăng tính cạnh tranh đối với các thương hiệu quốc tế. Đồng thời, Vinamilk cũng phải đưa ra những chiến
lược đặc biệt, nổi bật nếu muốn xuất khẩu sang thị trường châu Âu vì đây là “cái nơi” của ngành sữa thế giới.
Bước 7: Dự tính ngân sách cho kế hoạch bán hàng. Đối với một doanh nghiệp kinh doanh, mọi khoản chi
tiêu đều phải cân nhắc kỹ lưỡng để mang lại những hiệu quả tối đa trong khoản tiền hợp lý, đặc biệt là trong
tình hình dịch bệnh khó khăn này. Do đó, Vinamilk xem xét để đưa ra những danh mục chi phí đầu tư một
cách đúng đắn cho từng hoạt động dự kiến sẽ thực hiện. Từ đó, tính tốn được số vốn cần có và lợi nhuận có
thể thu được trong tương lai để đánh giá liệu một hoạt động có đáng để thực hiện hay không giúp doanh nghiệp
đạt được những mục tiêu để ra của mình một cách trọn vẹn.
1.2. ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH BÁN HÀNG
Ưu điểm
Rõ ràng và cụ thể

Các bước theo quy trình được xây dựng với những mục đích rõ ràng, trình tự cụ thể
giúp doanh nghiệp có thể dựa theo đó triển khai lập kế hoạch một cách thuận lợi.

Tính kịp thời

Thơng qua những nghiên cứu về khách hàng và thị trường, Vinamilk sẽ nắm bắt

được tình hình thực tế của ngành và nhu cầu hiện tại của khách hàng mà mình
hướng đến, từ đó đề ra những chiến lược đúng đắn.

Hạn chế rủi ro tốt

Xác định trước những khó khăn có thể gặp phải trong quá trình triển khai kế hoạch
giúp Vinamilk đưa ra những phương án dự phịng và biến những thách thức đó trở
thành cơ hội, từ đó trở nên mạnh mẽ hơn so với những đối thủ của mình.

Nhược điểm
Mất nhiều thời gian

Để quy trình có thể đi đúng trình tự và mỗi bước đều được thực hiện một cách
nghiêm túc, cẩn trọng sẽ tốn rất nhiều thời gian để có thể đưa ra một bản kế hoạch
hoàn thiện, tốt và phù hợp với doanh nghiệp.

Chi phí cao

Việc thực hiện các nghiên cứu cần đến rất nhiều nguồn lực như tiền bạc, nhân
lực,... yêu cầu Vinamilk phải bỏ ra một lượng lớn chi phí để có thể mang lại một
kết quả có giá trị đối với doanh nghiệp.

2. Quy trình tìm nguồn cung của Vinamilk (Source)
Vinamilk hợp tác với hơn 500 nhà cung cấp trong và ngồi nước, với phương châm tìm kiếm sản phẩm chất
lượng tốt nhất và giá cả thấp nhất, đảm bảo quá trình hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Các nhà cung cấp
của Vinamilk được đánh giá với độ uy tín cao, chất lượng sản phẩm tốt, được tuyển chọn thơng qua quy trình
tìm nhà cấp với các tiêu chí kiểm định nghiêm ngặt và giám sát liên tục.
2.1. QUY TRÌNH TÌM NGUỒN CUNG CHO SẢN PHẨM Quy trình tìm nguồn cung cho sản phẩm sữa
nước của Vinamilk gồm 6 bước cơ bản, hình dưới minh họa quy trình tìm nguồn cung của Vinamilk:
(Sơ đồ tại phần phụ lục, Bấm vào đây để di chuyển đến Sơ đồ)

Vinamilk xác định các nhu cầu của doanh nghiệp và đăng tải thơng tin tìm nhà cung ứng. Thơng tin được đăng
tải công khai, để thu hút được nhiều nhà cung ứng và nhiều sự lựa chọn. Vinamilk sẽ tập hợp thông tin từ các
nhà cung cấp sẽ gửi hồ sơ sản phẩm và tự giám định, đánh lại sản phẩm thơng qua các tiêu chí về kỹ thuật và
chất lượng nghiêm ngặt theo các tiêu chuẩn quốc tế và lựa chọn các nhà cung cấp tiềm năng.
Các giám sát của Vinamilk sẽ đến các trang trại, nhà máy sản xuất để kiểm tra quy trình sản xuất của nhà cung
cấp. Vinamilk sẽ tiến hành hợp tác ngắn hạn để xem xét hiệu quả, sau đó mới tiến hành hợp tác lâu dài. Trong
quá trình hợp tác, Vinamilk sẽ thực hiện giám sát kiểm tra định kỳ và thực hiện các chính sách hỗ trợ khi cần
thiết, để đảm bảo được chất lượng và hiệu suất tốt nhất.

Trang 15


NHĨM 09 – FT02K44
Báo cáo về Quy trình Chuỗi cung ứng của Vinamilk

2.2. NHỮNG RỦI RO VÀ GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN NGUỒN CUNG
Nguyên liệu thức ăn cho bò: Thức ăn cho bò của Vinamilk chủ yếu là thức ăn thô xanh, thức ăn tinh và hỗn
hợp khẩu phần ăn vẫn được quản lý theo hệ thống để đảm bảo chất lượng và các tiêu chuẩn nghiêm ngặt.
+ Rủi ro về Nguồn cung nguyên liệu thức ăn cho bò: Nguồn cung cấp cho nguyên liệu thô xanh không ổn định
số lượng và chất lượng. Vinamilk cho biết nguồn cung thức ăn thô xanh hiện tại mới chỉ đáp ứng được 70%
nhu cầu. Vinamilk đang gặp trở ngại với các nhà cung cấp nguyên liệu thô xanh trong nước chủ yếu là nông
dân, khi không đáp ứng đủ yêu cầu về chất lượng, sản lượng theo tiêu chuẩn Global Gap như các vùng đất
trồng trọt sử dụng nhiều hóa chất, người dân chưa nắm được kỹ thuật trồng trọt và không thực hiện theo đúng
như các điều khoản hợp đồng đã ký kết. Đặc biệt rủi ro tăng cao khi Việt Nam hội nhập sâu hơn, với nhiều
triển vọng về ngành nghề, người nông dân dễ bị tác động và thay đổi ngành nghề. Dẫn đến thiếu nguyên liệu
thức ăn cho đàn bò và gây ra đứt đoạn chuỗi cung ứng.
+ Giải pháp hạn chế rủi ro: Trong thời gian tới, Vinamilk sẽ hợp tác nhiều và sâu hơn với người dân địa phương
gần các trang trại bằng việc ký kết hợp đồng với các điều khoản rõ ràng như gặp trực tiếp các hộ dân để trao
đổi phương thức hợp tác và cùng trao đổi phương thức sản xuất như giống cây, kỹ thuật gieo trồng, đánh giá
vùng đất trước khi gieo trồng để mang lại năng suất, chất lượng tốt nguyên liệu tốt nhất, cho năng suất và chất

lượng cao, nhằm tăng diện tích trồng bắp và ổn định nguồn thức ăn thơ xanh cho đàn bị. Thực hiện các chính
sách khuyến khích, hỗ trợ cho người dân trồng trọt sản xuất.
Bên cạnh đó, Vinamilk nỗ lực hướng tới làm chủ toàn bộ nguồn cung nguyên liệu thức ăn. Vinamilk thực hành
sản xuất nông nghiệp tốt, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ cao vào canh tác đất, luân canh cây trồng, tối
ưu hóa việc sử dụng nguồn phân hữu cơ từ đàn bị, canh tác nơng nghiệp theo công nghệ Nhật thúc đẩy năng
suất trồng trọt tại các trang trại. Đồng thời, Vinamilk đang tiếp tục xây dựng các Nhà máy sản xuất thức ăn
hỗn hợp hoàn chỉnh (TMR) và kết hợp với các chuyên gia nước ngồi đưa ra sản phẩm thức ăn chăn ni có
thành phần dinh dưỡng tối ưu cho bò sữa, giúp tăng sản lượng và chất lượng sữa.
Bao bì đóng gói: Các sản phẩm sữa của Vinamilk được bao bì đạt các tiêu chuẩn quốc tế giúp các sản phẩm
được bảo quản trong một thời gian dài dù không chứa chất bảo quản. Hầu hết các nhà cung cấp bao bì của
Vinamilk chủ yếu đến từ nước ngồi vì chất lượng sản phẩm tốt và nhà cung cấp uy tín. Vinamilk đang hợp
tác với hai nhà cung cấp bao bì hàng đầu thế giới là công ty Tetra Pak của Thụy Điển và Combibloc của Đức.
+ Rủi ro về Nguồn cung bao bì đóng gói: Nguồn cung bao bì đóng gói của Vinamilk phụ thuộc quá nhiều từ
các nhà cung cấp nước ngoài. Mặc dù các sản phẩm các nhà cung cấp từ nước ngoài được đánh giá cao, tuy
nhiên đây được xem là rủi ro lớn trong nguồn cung mà Vinamilk đối mặt bởi chỉ cần một sự trì trệ khơng mong
muốn về chính trị, thời tiết, các sự cố về nhập khẩu,... khiến bao bì khơng thể nhập vào Việt Nam sẽ làm gián
đoạn hoạt động của cả chuỗi cung ứng. Thêm vào đó, các nhà cung ứng tại Việt Nam chưa thể đáp ứng được
các tiêu chuẩn về bao bì mà Vinamilk đặt ra khi nhà cung cấp từ nước ngoài xảy ra vấn đề.
+ Giải pháp hạn chế rủi ro: Để giảm đi rủi ro về nguồn cung bao bì đồng thời gia tăng tỷ lệ nội khối trong các
sản phẩm của mình để hưởng các mức thuế ưu đãi khi xuất khẩu, Vinamilk đang dần dịch chuyển các nhà cung
cấp bao bì từ nước ngồi về Việt Nam. Năm 2019, Vinamilk đã hợp tác với Nhựa Tân Phú, Công ty nhựa Ngọc
Nghĩa để sản xuất một số chi tiết trên bao bì như ống hút, nắp đậy,... và đang thảo luận với các nhà cung cấp
sản xuất bao bì trong nước để giảm sự phụ thuộc nguồn cung từ nước ngoài. Với mục tiêu hướng đến chuỗi
cung ứng xanh bền vững, Vinamilk đang nỗ lực tự chủ về sản xuất bao bì và đang lên kế hoạch xây dựng các
nhà máy sản xuất đồng thời tìm kiếm các giải pháp giảm thiểu tác động xấu của bao bì đến mơi trường.
Ngun liệu sản phẩm sữa: Đối với các sản phẩm sữa nước, Vinamilk sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước
từ các trang trại và thu mua từ các hộ chăn ni bị sữa trong nước. Ngun liệu sữa nhập khẩu để sản xuất sữa
bột đều có nguồn gốc từ các nước Mỹ, Úc, EU, New Zealand và Nhật Bản.
+ Rủi ro về Nguồn cung nguyên liệu sản phẩm sữa: Việc thu mua sữa qua các hộ nông dân gặp nhiều rủi ro.
Một số vùng chăn ni bị chủ yếu dựa vào đồng cỏ kém chất lượng, không đảm bảo sức khỏe cho bị sữa.

Thức ăn thơ xanh không đủ khiến người chăn nuôi tăng tỷ trọng thức ăn chế biến - điều này ảnh hưởng đến
chất lượng sữa. Ngành chăn ni bị sữa Việt Nam thiếu nơng dân chun chăn ni bị sữa. Dẫn đến chất
lượng và số lượng sữa khơng được đảm bảo.
Quy trình thu mua sữa phải thông qua các nhà thu mua tư nhân vì chủ yếu 95% nơng dân chăn bị sữa theo quy
mô sản xuất phân tán, nhỏ lẻ. Hệ thống thu mua, công nghệ bảo quản sữa chưa được chặt chẽ làm giảm chất
lượng sữa tươi nguyên liệu trước khi được đem tới nhà máy sản xuất.
+ Giải pháp hạn chế rủi ro: Để giải quyết vấn đề này, nguyên liệu sữa được nhập cần được kiểm nghiệm chặt
chẽ về chất lượng và nguồn gốc. Đặc biệt là đối với nguồn sữa tươi nội địa, các hộ chăn ni bị sữa được
Vinamilk hướng dẫn trong quá trình chọn giống, thức ăn, chăn ni… để đảm bảo tiêu chí đầu ra.
Trang 16


GO GREEN GO HEALTHY
Báo cáo về Quy trình Chuỗi cung ứng của Vinamilk

Kỹ thuật và công nghệ: Vinamilk là đơn vị tiên phong trong việc tự động hóa, áp dụng cơng nghệ cao vào
quy trình chăn ni nhằm đem đến năng suất sữa cao nhất. Hệ thống máy móc hiện đại được của Vinamilk
được nhập từ các quốc phát triển về công nghệ cao theo tiêu chuẩn ISO.
+ Rủi ro về Nguồn cung về kỹ thuật và công nghệ: Với một quy mô chăn nuôi rộng lớn, để công tác quản lý
và hoạt động chăn nuôi được diễn một cách trơn tru địi hỏi đầu tư một khoản chi phí rất lớn để áp dụng kỹ
thuật và công nghệ. Bên cạnh đó cần phải tốn một khối lượng lớn nguồn lực tự nhiên như điện, đất đai… trong
hoạt động chăn nuôi, gây tác động không tốt đến môi trường xung quanh.
+ Giải pháp về Nguồn cung về kỹ thuật và công nghệ: Vinamilk đang tập trung vào xây dựng các trạm năng
lượng tái tạo 4.0 tại các trang trại. Tính đến năm đầu năm 2021 đã có 5 trang trại được sử dụng bằng năng
lượng điện tái tạo và dự kiến hết năm nay sẽ được áp dụng cho cả hệ thống. Ngồi ra việc áp dụng tự động
hóa, máy móc hiệu suất cao cũng giúp giảm tối thiểu năng lượng sử dụng và lượng khí thải CO2 ra mơi trường.

3. Quy trình sản xuất sản phẩm sữa nước của Vinamilk (Make)
3.1. QUY TRÌNH SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM SỮA NƯỚC CỦA VINAMILK Trong số các mặt hàng
tiêu dùng nhanh, sữa và sản phẩm từ sữa luôn dẫn đầu tốc độ tăng trưởng bởi nhu cầu ngày càng tăng và đa

dạng của người tiêu dùng. Là một doanh nghiệp trong ngành sản xuất các sản phẩm sữa, Vinamilk tổ chức quy
trình sản xuất của mình theo quy trình sản xuất để dự trữ (MTS) nhằm tối đa năng lực sản xuất và tận dụng
khả năng dự trữ thành phẩm để đáp ứng mọi nhu cầu, thỏa mãn khách hàng một cách nhanh chóng.
Kể từ khi thành lập đến nay, Vinamilk đã có tổng cộng 13 nhà máy trên cả nước, trải dài từ Bắc đến Nam. Quy
trình sản xuất sữa tươi tại nhà máy Vinamilk trải qua nhiều giai đoạn từ lúc tiếp nhận sữa nguyên liệu, kiểm
tra chất lượng đến chế biến và đóng gói tạo ra thành phẩm. Mỗi giai đoạn trong sản xuất được Vinamilk trang
bị máy móc thiết bị chun biệt kết hợp với cơng nghệ tiên tiến và nằm trong dây chuyền khép kín, tự động
tạo nhằm đảm bảo chúng hoạt động tối đa năng suất và tối ưu được các chức năng. Dưới đây là quy trình sản
xuất sản phẩm sữa nước của Vinamilk thông qua 10 bước cơ bản.
(Sơ đồ tại phần phụ lục, Bấm vào đây để di chuyển đến Sơ đồ)
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra. Sữa tươi nguyên liệu đạt chỉ tiêu chất lượng tại trạm thu mua sẽ được trữ
lạnh, niêm phong lại trong các xe bồn lạnh hiện đại và được vận chuyển đến nhà máy. Tại khu tiếp nhận của
nhà máy, nhân viên sẽ tiến hành kiểm tra niêm phong, lấy mẫu sữa để thực hiện phân tích, kiểm tra chất lượng
và phân loại. Mỗi trạm tiếp nhận có khả năng tiếp nhận 80 tấn sữa mỗi giờ. Bước 2: Làm lạnh và tiêu chuẩn
hóa. Sau khi được kiểm tra, toàn bộ sữa nguyên liệu đạt chuẩn sẽ chảy qua thiết bị đo lường, lọc tự động và
được nhập vào hệ thống bồn chứa lạnh hiện đại làm lạnh sữa nhanh. Đồng thời, sữa sẽ được kiểm tra hàm
lượng chất béo và tiến hành chuẩn hóa nếu hàm lượng chất béo không đúng với tiêu chuẩn.
Bước 3: Phối trộn. Sữa tươi nguyên liệu sẽ được đưa vào bồn phối trộn, tùy vào phiếu chế biến của từng mẻ
sữa phân loại ở khâu kiểm tra mà sữa nguyên liệu sẽ được thêm vào một hàm lượng chất ổn định phù hợp tạo
trạng thái bền vững và không bị tách lớp của sữa; đồng thời sữa cũng được bổ sung các vitamin, khoáng chất
cần thiết khác, nước gia nhiệt, đường để tạo nên hỗn hợp đồng nhất. Bước 4: Bài khí. Trong sữa tươi nguyên
liệu sẽ chứa một vài khí lạ cần được loại trừ để khơng phá vỡ mùi thơm đặc trưng của sữa; việc bài khí cũng
giúp tăng khả năng truyền nhiệt ở các công đoạn thanh trùng, đồng hóa,…
Bước 5: Ly tâm tách khuẩn. Vinamilk đã đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại hàng đầu thế giới hiện nay
là ly tâm tách khuẩn có lực ly tâm cao với tốc độ quay 7.200 vòng một phút, đảm bảo an tồn hơn cả cơng
nghệ ly tâm tách cặn. Do sữa có khối lượng lớn hơn các thành phần khác nên khi sử dụng công nghệ trên, các
cặn, vi khuẩn và kể cả bào tử của chúng bị tách văng ra bởi tác động của lực ly tâm, khoảng 99.9 % các tạp
chất, vi sinh có hại trong nguyên liệu được loại bỏ sau công đoạn này.
Bước 6: Đồng hóa. Sữa tiếp tục được thực hiện trong máy đồng hóa nhằm làm nhỏ kích thước của các cầu
mỡ và phân tán các chất khác nhau để tạo nên hỗn hợp đồng nhất, có độ sánh mịn hơn giúp cơ thể con người

hấp thụ sữa một cách dễ dàng cũng như tránh hiện tượng nổi váng trên bề mặt trong thời gian bảo quản. Bước
7: Thanh trùng và làm lạnh nhanh. Sữa sau khi được tách cặn và khuẩn, đồng hóa tiếp tục được đưa vào
q trình thanh trùng ở 75-95 độ C trong 15-30 giây và nhanh chóng làm lạnh đến 4 độ C, đảm bảo tính an
tồn của sản phẩm mà vẫn giữ được các hàm lượng dinh dưỡng ở mức cao nhất.
Bước 8: Tiệt trùng. Sữa tươi lại được đưa vào gia nhiệt trong hệ thống tiệt trùng UHT tiên tiến ở nhiệt độ lên
đến 140 độ C trong vịng 4 giây, sau đó sữa được làm lạnh nhanh xuống 25 độ C. Công nghệ tiệt trùng UHT
hiện đại giúp tiêu diệt toàn bộ vi khuẩn có hại, các loại nấm men, nấm mốc còn lại trong sữa đồng thời giữ lại
tối đa các chất dinh dưỡng, vitamin và mùi vị tự nhiên của sữa; giúp các sản phẩm sữa Vinamilk luôn thơm
Trang 17


NHĨM 09 – FT02K44
Báo cáo về Quy trình Chuỗi cung ứng của Vinamilk

ngon, chất lượng trong vòng 6 tháng mà hồn tồn khơng sử dụng chất bảo quản. Sau giai đoạn tiệt trùng, sữa
được chuyển đến chứa trong bồn tiệt trùng chờ chiết rót vơ trùng.
Bước 9: Rót vơ trùng. Hệ thống rót vơ trùng cần 2 điều quan trọng: bao bì đóng gói tiệt trùng và máy chiết
rót vơ trùng. Giấy cuộn được đưa qua máy dập code, phải được tiệt trùng bằng H2O2 nồng độ 35% ở 70 độ và
hệ thống tia cực tím tần số cao trong vịng 4 giây. Sữa thành phẩm được chiết rót tự động vào bao bì 6 lớp
trong hệ thống tiệt trùng khép kín. Sau đó máy tự động dán ống hút và thành phẩm theo băng tải ra khu vực
đóng gói. Bước 10: Đóng gói. Các robot LGV vận chuyển các cuộn bao bì và vật liệu bao gói đến nhà máy
cho phục vụ cho quy trình đóng gói tự động. Các robot cũng vận hành tự động để chuyển pallet thành phẩm
đến khu vực kho thơng minh.
Quy trình sản xuất được tự động hóa hồn tồn bằng nhờ ứng dụng cơng nghệ tích hợp Tetra Plant Master
giúp Vinamilk dễ dàng theo dõi, điều khiển và kiểm soát liên tục quá trình sản xuất chất lượng sản phẩm.
Ngồi ra, hệ thống Tetra Plant Master cũng cung cấp tất cả dữ liệu cần thiết giúp nhà máy có thể liên tục nâng
cao hoạt động sản xuất và bảo trì.
3.2. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT SẢN XUẤT Vinamilk vận hành theo nguyên tắc PDCA trong giám sát và
quản lý sản xuất nhằm tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về điều kiện vệ sinh nhà xưởng, mơi trường, máy
móc thiết bi và vệ sinh cá nhân theo tiêu chuẩn ngành chế biến thực phẩm. Hệ thống quản lý chặt chẽ, hiệu

quả, trên cơ sở tích hợp và quản lý rủi ro theo chuẩn ISO 31000, xuyên suốt chuỗi hoạt động từ hoạch định,
thực hiện, kiểm sốt và cải tiến. Dưới đây là phần nhóm tổng hợp các chứng nhận và quy trình kiểm sốt chất
lượng trong sản xuất sản phẩm của Vinamilk.
(Sơ đồ tại phần phụ lục, Bấm vào đây để di chuyển đến Sơ đồ)

4. Vận chuyển và hoạt động lưu kho (Delivery)
4.1. PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI Vinamilk có số lượng nhà máy sản xuất sữa lớn trải dài từ Bắc vào Nam
và thị trường tiêu thụ nội địa, cộng với tính chất địa hình hay cơ sở hạ tầng của Việt Nam nên phương thức
vận tải bằng xe tải và xe thô sơ được sử dụng chủ yếu. Xe tải sử dụng trong việc đưa hàng hóa số lượng tương
đối lớn từ nhà kho đến các trung tâm phân phối của đối tác hoặc từ trung tâm phân phối đến các cơ sở phân
phối. Xe máy vận chuyển có số lượng nhỏ hơn nhiều so với xe tải, đưa hàng hóa đến các cửa hàng nhỏ, tạp
hóa,... tiếp cận đa số người tiêu dùng, bất kể nông thôn hay vùng sâu vùng xa.
(Sơ đồ tại phần phụ lục, Bấm vào đây để di chuyển đến Sơ đồ)
Vinamilk xây dựng 3 kênh phân phối chính gồm kênh truyền thống đóng vai trị chủ lực trong việc phổ biến
khắp cả nước, chủ yếu thị trường nơng thơn khi đóng góp đến 70% doanh thu nội bộ của Vinamilk. Hiện tồn
quốc có hơn 200 đối tác là nhà phân phối chính nhận sản phẩm từ trực tiếp từ Vinamilk, sau đó lượng hàng
hóa tiếp tục đưa đến hơn 251.000 điểm bán lẻ như đại lý bán lẻ, tạp hóa, …Kênh hiện đại bao gồm chuỗi 430
cửa hàng chuyên doanh “Giấc mơ sữa Việt” của Vinamilk, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, mua hàng trực tuyến chủ
yếu hoạt động tại thành thị. Kênh khách hàng chiến lược. Đối tượng chủ yếu của kênh phân phối này là các
nhà hàng, khu công nghiệp, hãng hàng không, khách sạn, trường học … Và kênh Xuất khẩu: Vinamilk là
doanh nghiệp xuất khẩu sữa lớn nhất Việt Nam với khoảng 90% kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm sữa. Trung
Đông và Đông Nam Á là những khu vực xuất khẩu truyền thống với tiềm năng phát triển hàng năm ở mức
+3,6% và 5%.
Ngoài ra, Vinamilk đã và đang ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý kênh phân phối mạng lưới
hiệu quả hơn như Ứng dụng giải pháp quản trị mối quan hệ khách hàng (CRM), hệ thống Hoạch định Nguồn
lực Doanh nghiệp (ERP),...
Ưu điểm:
1- Linh hoạt, tiện lợi: Việc sử dụng xe tải hay xe máy linh hoạt về khối lượng, số lượng sỉ lẻ tùy theo nhu cầu
khu vực thị trường và thuận tiện về địa điểm và thời gian giao hàng, đặc biệt đối với tính chất địa hình và cơ
sở hạ tầng chưa hồn thiện tại Việt Nam. 2- Dễ dàng mở rộng: Phương thức vận chuyển đóng góp khơng hề

nhỏ cho chiến lược mở rộng mạng lưới phân phối của Vinamilk giúp chuỗi cung ứng Vinamilk thực sự liền
mạch và hạn chế việc sản phẩm thiếu hụt tại bất kỳ nơi nào. 3- Hỗ trợ quảng bá sản phẩm: Hệ thống phân phối
kết hợp với đội ngũ bán hàng hỗ trợ lẫn nhau giúp phục vụ tốt cho người tiêu dùng, quảng bá sản phẩm và xây
dựng thương hiệu.
Nhược điểm:
Trang 18


GO GREEN GO HEALTHY
Báo cáo về Quy trình Chuỗi cung ứng của Vinamilk

1- Quản lý hệ thống khó: Hệ thống phân phối lớn của Vinamilk khó khăn trong việc quản lý, nhất là các nhánh
nhỏ lẻ hay ở vùng sâu xa. 2- Khó khăn trong bảo quản: Đa phần các sản phẩm Vinamilk đều được bán trong
các đại lý cấp thấp, cửa hàng nhỏ lẻ truyền thống, nơi mà họ ít chú ý đến việc nhiệt độ bảo quản ảnh hưởng
đến thời hạn sử dụng sản phẩm, điều đó ảnh hưởng rất lớn đến cảm nhận của khách hàng về sản phẩm, thương
hiệu và nhà sản xuất.
4.2. HỆ THỐNG KHO ĐƯỢC THIẾT KẾ LIỀN MẠCH VÀ HIỆN ĐẠI Vinamilk ngoài việc tự hào sở
hữu quy mô lớn, năng lực khủng, dây chuyền sản xuất tự động hóa hiện đại thì hệ thống kho tiên tiến cho thấy
tầm nhìn phát triển dài hạn của doanh nghiệp sữa lớn nhất Việt Nam. Siêu nhà máy sữa lớn nhất nằm ở Bình
Dương cũng sở hữu cho mình nhà kho hiện đại bậc nhất của Vinamilk. Đây là hệ thống kho lưu trữ và truy hồi
tự động (AS-GS) có các dãy kệ cao, vận chuyển pallet hàng hóa bằng các crane tự động. Khi sản phẩm được
nhập kho, các robot tự động AGV sẽ chuyển lượng hàng đó vào nhà kho. Với hơn 27000 đơn vị chứa hàng
pallet, 8 dãy kệ chứa đi kèm là các crane Exyz công nghệ hiện đại.
Hệ thống bốc dỡ và vận chuyển pallet được dõi theo ray hướng dẫn (RGV) và các Crane tự động, số lượng
pallet được mang bởi crane ngày càng được tăng lên. Hoạt động bốc xếp của công nhân được hỗ trợ bởi hệ
thống băng tải, tự động sắp xếp các pallet theo thứ tự mã có sẵn và dễ dàng truy xuất bất kỳ pallet nào.
Khi pallet xuất nhập kho, hệ thống đều sẽ thông qua mã định danh để quản lý tất cả thơng tin có trên pallet.
Tất cả hệ thống, dây chuyển trong kho đều được một hệ thống phần mềm thống nhất để quản lý, kiểm sốt và
dễ dàng tích hợp với phần mềm ERP của Vinamilk.
Ưu điểm:

1- Tiết kiệm diện tích đáng kể so với thiết kế kho thơng thường và độ cao của kệ cao gấp ba lần hệ thống kho
vận hành bằng xe nâng. 2- Kiểm soát và điều tiết lượng hàng hóa xuất nhập kho tốt hơn. Đồng thời, tuổi thọ
nhà kho dài, giảm lực lượng lao động và hoạt động của các xe nâng trong nhà kho, như vậy tránh các rủi ro về
con người mà lại tăng mức độ an toàn khi vận hành kho. 3- Thích hợp với những kho chứa nhiều mã hàng
(SKU) và kho đông lạnh phù hợp với số lượng đa dạng hàng hóa và tính chất lưu trữ các sản phẩm sữa của
Vinamilk.
Nhược điểm:
Đây là hệ thống kho hiện đại, hầu hết các quy trình đều được tự động hóa và tối ưu nên giá thành đầu tư rất
cao. Ngồi ra, chi phí bảo dưỡng, bảo trì ln được quan tâm liên tục để tránh hỏng hư hỏng các thiết bị đắt
tiền và ảnh hưởng đến hoạt động vận hành kho.
4.3. BỐ TRÍ CƠ SỞ LOGISTICS CỦA VINAMILK Vinamilk đã đầu tư nhiều nhà máy sữa có quy mơ
lớn và trải dài từ Bắc vào Nam để đáp ứng tính chất của ngành sữa và giảm bớt gánh nặng cho khâu vận chuyển
so với xây dựng ít nhà máy. Các nhà máy sữa đều có nhà kho gắn liền để lưu trữ hàng hóa nhanh chóng và
liền mạch với khâu sản xuất giúp giữ chất lượng sữa trước khi giao cho bộ phận vận chuyển, đồng thời tận
dụng tối đa diện tích mặt bằng và giảm chi vận chuyển giữa 2 khâu này.
Vinamilk sử dụng phương pháp vận chuyển hàng hóa thơng qua trung tâm phân phối. Trung tâm phân phối
tạo nên khâu trung gian giữa Vinamilk và khách hàng để thực hiện 2 nhiệm vụ chính: dự trữ và vận chuyển.
Trong phương án này, Vinamilk sẽ không vận chuyển trực tiếp đến địa điểm của khách hàng mà vận chuyển
đến trung tâm phân phối của các đối tác chính thức ở mỗi khu vực. Sau đó, trung tâm phân phối này sẽ chuyển
những lô hàng đến các cơ sở phân phối nhỏ hơn, cuối cùng mới đến tay khách hàng.
Ưu điểm:
1- Trung tâm phân phối hiện diện giúp giảm chi phí cho tồn bộ chuỗi cung ứng logistics khi Vinamilk mong
muốn đưa sản phẩm sữa của mình đến người tiêu dùng xa nhất. 2- Sản phẩm sữa khi được xuất kho sẽ được
nhanh chóng đưa đến thị trường tiêu thụ gần đó, tránh chi phí vận chuyển phát sinh mà vẫn giữ được chất
lượng sữa tốt nhất.
Nhược điểm:
1- Nhiều khâu trung gian trong việc đưa hàng hóa từ Vinamilk đến khách hàng ảnh hưởng tới chất lượng sản
phẩm. 2- Việc quản lý và kiểm sốt hàng hóa hệ thống cơ sở logistics trên tồn quốc vơ cùng khó khăn. 3- Cần
cân bằng hoặc đánh đổi với các yếu tố các trong việc đặt vị trí các cơ sở logistics như nguồn cung cấp nguyên
liệu, nơi cung cấp mặt bằng rộng lớn, cơ sở hạ tầng khu vực cần được nâng cấp,...


Trang 19


NHĨM 09 – FT02K44
Báo cáo về Quy trình Chuỗi cung ứng của Vinamilk

5. Quy trình hồn trả sản phẩm (Return)
Vinamilk sở hữu hệ thống bán hàng phủ khắp cả nước với đa dạng hình thức từ kênh bán hàng truyền thống,
kênh hiện đại (siêu thị và cửa hàng tiện lợi), nền tảng thương mại điện tử, chuỗi cửa hàng “Giấc Mơ Sữa Việt”,
hệ thống nhà phân phối bán lẻ rộng khắp. Từ đó, liên quan đến chính sách và quy trình đổi trả sản phẩm sẽ
khác nhau và tùy biến theo từng kênh phân phối cụ thể. Vinamilk không đưa ra chính sách quy định mang tính
ràng buộc hệ thống phân phối theo khn khổ của Vinamilk. Thay vào đó, quy trình đổi trả sản phẩm sẽ do
bên phân phối quyết định, mỗi hình thức phân phối sẽ có quy trình đổi trả khác nhau tùy theo quy định của
kênh phân phối. Vinamilk sẽ tiến hành theo dõi, đánh giá và kiểm soát chất lượng kênh phân phối cũng như
sản phẩm trên kênh phân phối sau quy trình đổi trả sản phẩm.
Trong phần quy trình đổi trả này, do giới hạn về độ dài bài viết, nhóm sẽ tập trung trình bày về quy trình đổi
trả sản phẩm dưới góc độ tổng quan thông qua kênh bán hàng thuộc cửa hàng bán sữa của nhà phân phối. Với
cửa hàng bán sữa của nhà phân phối, đây vốn từng là kênh phân phối chủ lực của Vinamilk trước khi thương
mại điện tử phát triển. Quy trình đổi trả của kênh này tương đối chuẩn hóa và mang tính đại diện cao cho kênh
truyền thống.
5.1. QUY TRÌNH ĐỔI TRẢ SẢN PHẨM Vinamilk hiện có gần 200 nhà phân phối trên tồn quốc, mỗi nhà
phân phối sở hữu hệ thống cửa hàng bán sữa riêng, quy định liên quan đến đổi trả sản phẩm cũng sẽ do từng
nhà phân phối ban hành. Nhìn chung, quy trình đổi trả sản phẩm sữa nước Vinamilk thông qua nhà phân phối
gồm 6 bước dưới sự quản lý của nhà phân phối. Hình dưới minh họa quy trình đổi trả sản phẩm khi khách
hàng mua sản phẩm qua cửa hàng bán sữa của nhà phân phối.
(Sơ đồ tại phần phụ lục, Bấm vào đây để di chuyển đến Sơ đồ)
Người mua sau khi mua sản phẩm nếu phát hiện sản phẩm có các vấn đề được mơ tả trong phần “Lý do đổi
trả” có thể tiến hành thực hiện đổi trả sản phẩm. Thông thường một số lý do đổi trả phổ biến theo các đối tác
phân phối của Vinamilk như “sản phẩm sai quy cách do lỗi của nhà sản xuất (số lượng thiếu, màu sắc không

đồng nhất…); sai sản phẩm so với thông tin đặt hàng; gây dị ứng cho người sử dụng; tình trạng bên ngồi bị
ảnh hưởng như: móp, méo, rách, trầy xước bao bì,… do quá trình vận chuyển; hết hạn sử dụng; hoặc đơn giản
là thay đổi nhu cầu”. Người mua chủ động liên hệ với nhà phân phối bán lẻ hoặc cửa hàng bán sữa để đổi trả
sản phẩm. Khi đổi trả, người mua cần lưu ý về “Điều kiện đổi trả” cơ bản bao gồm quy định cần có hóa đơn/
chứng minh đã mua sản phẩm từ cửa hàng, sản phẩm mua còn nguyên vẹn, sản phẩm phải đúng với sản phẩm
đã mua trên đơn hàng.
Bước 1: Người mua liên hệ nhà phân phối hoặc cửa hàng bán sữa thông qua số điện thoại hotline hỗ trợ khách
hàng, email nhà phân phối hoặc thông qua ứng dụng nhắn tin phổ biến như Facebook, Zalo,…để thơng báo về
tình trạng và lý do đổi trả sản phẩm. Người mua cần gửi “Yêu cầu đổi trả” bao gồm hình chụp sản phẩm muốn
đổi trả và bằng chứng về lý do đổi trả, sau đó gửi qua email hoặc ứng dụng nhắn tin cho nhà phân phối. Thời
gian nhà phân phối phản hồi thường trong phạm vi 24h. Bước 2: Sau khi tiếp nhận phản hồi, nhà phân phối sẽ
đánh giá các thông tin từ người mua gửi đến và truy xuất lại thông tin đơn hàng đã bán đi. Nếu nhận thấy có
vấn đề trong đơn hàng tương tự như những gì mà người mua đã trình bày, nhà phân phối sẽ liên hệ với người
mua và đề nghị gửi hàng kèm hóa đơn mua hàng đến cho nhà phân phối.
Bước 3: Người mua gửi sản phẩm đến nhà phân phối. Có rất nhiều cách gửi khác nhau, chẳng hạn như người
mua có thể đi đến cửa hàng và gửi trực tiếp cho người bán, hoặc người mua sử dụng dịch vụ vận chuyển để
nhờ gửi hàng hộ. Một số nhà phân phối quy định thời gian yêu cầu đổi trả hàng hóa trong phạm vi thời gian
nhất định, chẳng hạn 3 ngày hoặc 7 ngày kể từ khi mua, do vậy nếu vượt quá thời gian quy định, yêu cầu đổi
trả sẽ không được chấp nhận. Bước 4: Sau khi nhận được sản phẩm hoàn trả từ người mua, nhà phân phối sẽ
tiến hành kiểm tra lại thông tin phản hồi từ khách hàng và đánh giá sản phẩm.
Bước 5: Nếu sản phẩm đúng như những gì người mua phản hồi, đồng thời vấn đề của sản phẩm thuộc mục lý
do đổi trả, nhà phân phối sẽ liên hệ với người mua để thông báo chấp nhận đổi trả sản phẩm. Thời gian nhà
phân phối thơng báo chấp nhận hồn trả thường dao động khoảng 48 giờ kể từ khi nhận được sản phẩm.
Bước 6: Nhà phân phối sẽ tiến hành gửi lại sản phẩm mới cho người mua hoặc hoàn lại số tiền mà người đã
thanh tốn. Hồn tiền/ Gửi hàng có thể tiến hành trực tiếp tại cửa hàng thuộc nhà phân phối hoặc thơng qua ví
điện tử hoặc tài khoản ngân hàng. Thời gian để nhà phân phối thực hiện hoàn tiền hoặc gửi hàng thường dao
động khoảng từ 5-10 ngày kể từ khi thông báo chấp nhận đổi trả.
Người mua sẽ chịu chi phí khi gửi hàng đến nhà phân phối, còn nhà phân phối sẽ chịu chi phí khi gửi hàng đổi
trả cho người mua. Nhà phân phối khơng tính phí dịch vụ khi tiến hành đổi trả. Một số nhà phân phối chấp
nhận trả mọi loại phí liên quan đến quy trình đổi trả sản phẩm, đồng thời gửi kèm voucher ưu đãi cho lần mua

Trang 20


GO GREEN GO HEALTHY
Báo cáo về Quy trình Chuỗi cung ứng của Vinamilk

tiếp theo để tạo uy tín và thiện chí đến người mua. Những nhà phân phối lớn thậm chí cịn cam kết quy trình
hồn trả diễn ra đúng theo thời gian đã thông tin đến người mua. Nếu có xảy ra sự chậm trễ trong quy trình,
nhà phân phối sẽ bồi thường thêm một khoản tiền cố định đến người mua.
5.2. QUY TRÌNH ĐỔI TRẢ TRÊN NỀN TẢNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Hiện nay công ty cũng đang
triển khai cửa hàng chính hãng trên Lazada để bán các sản phẩm từ sữa. Quy trình đổi trả sản phẩm của
Vinamilk tuân theo quy trình đổi trả mà Lazada yêu cầu với nhà bán hàng trên hệ thống. Với quy trình này,
khách hàng sẽ cảm thấy tiện lợi hơn vì hầu như Lazada sẽ đảm nhiệm nhiều công việc trong quy trình. Tuy
vậy thời gian hồn trả có thể kéo dài hoặc rút ngắn tùy theo sự sẵn sàng của đơn vị vận chuyển và bộ phận
quản lý khách hàng của Lazada. Dưới đây là quy trình đổi trả sản phẩm khi mua hàng trên Lazada. Quy trình
trên các nền tảng thương mại điện tử khác (vd như Shopee, Tiki,…) cũng diễn ra tương tự.
(Sơ đồ tại phần phụ lục, Bấm vào đây để di chuyển đến Sơ đồ)
Trước hết, người mua cần chọn đơn hàng cần hoàn trả trong mục đơn hàng. Tiếp đến, người mua tiến hành
điền các thông tin liên quan đến đơn hàng và lý do trả hàng kèm minh chứng. Người mua chọn phương thức
gửi hàng và cách thức hoàn tiền. Cuối cùng, người mua cần xem xét lại thơng tin hồn trả và gửi yêu cầu.
Người mua chỉ mất chưa tới 5 phút để hồn tất 3 bước đầu của quy trình.
Sau khi tiếp nhận phản hồi trả hàng từ người mua, bộ phận khách hàng của Lazada sẽ xem xét và đối chiếu
với chính sách hồn trả của Lazada. Lazada sẽ liên hệ người bán để gửi yêu cầu đổi trả của người mua nếu xét
thấy yêu cầu của bên mua là phù hợp với chính sách đổi trả. Trung bình thời gian từ khi kết thúc bước 3 đến
khi bắt đầu bước 6 là 7-14 ngày làm việc. Có thể thấy rằng, thời gian người mua phải chờ đợi để nhận được
thông báo chính thức từ bên bán dài hơn rất nhiều so với quy trình đổi trả khi mua tại kênh truyền thống hoặc
kênh siêu thị. Cuối cùng, người mua sẽ nhận được số tiền hoàn lại vào tài khoản đã thanh tốn từ người bán
sau khoảng thời gian trung bình khoảng 2-5 ngày kể từ khi nhận được thông báo chấp nhận hồn trả của bên
bán. Chi phí vận chuyển khi gửi hàng sẽ do bên mua hàng chịu. Nhiều người vì khơng muốn tốn thêm phí vận
chuyển khi trả hàng, không rõ thủ tục khai báo hàng lỗi cũng như e ngại thời gian chờ đợi lâu,… nên chấp

nhận khơng đổi trả lại sản phẩm.
5.3. ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH ĐỔI TRẢ HÀNG HĨA Qua một số quy trình đổi trả hàng hóa kể trên, có
thể thấy rằng, mỗi quy trình đều được thiết kế tương đối chi tiết nhằm mang đến trải nghiệm tốt hơn cho khách
hàng, dù vậy cũng tồn tại những hạn chế riêng của mỗi quy trình.
Ưu điểm
Quy trình có trình tự Người mua khi có yêu cầu đổi trả sẽ được người bán tiếp nhận và xử lý. Cách thức để yêu
thực hiện rõ ràng và cầu đổi trả cũng như về chi phí đổi trả và phương tiện hoàn tiền đều đã được quy định rõ ràng
chi tiết
trong chính sách đổi trả thơng báo công khai giúp người mua nắm bắt thông tin dễ dàng.
Vinamilk và các đối tác phân phối đã hợp tác nhằm tạo trải nghiệm liền mạch cho khách
Đa dạng cách thức
hàng. Khách hàng khi có nhu cầu đổi trả có thể liên hệ thông qua bất kỳ kênh nào của
đổi hàng
Vinamilk hoặc đối tác phân phối (SĐT, email, nhắn tin,…) để gửi lý do đổi trả sản phẩm.
Phương thức hoàn
tiền đa dạng

Đối tác phân phối hoặc Vinamilk sẽ hoàn tiền lại cho người mua thơng qua chuyển khoản
ngân hàng, ví điện tử hoặc tiền mặt. Một số đối tác phân phối cịn gửi tặng thêm voucher để
tạo thiện chí đến khách hàng.

Công việc mà người
mua phải thực hiện rất
đơn giản, khơng tốn
nhiều thời gian

Người mua khi có nhu cầu đổi trả chỉ cần liên hệ người bán và gửi minh chứng lý do đổi trả.
Sau đó, người mua sẽ chờ đợi phản hồi từ người bán và không cần làm thêm bất kì thủ tục gì.
Người mua được khuyến khích góp ý về sản phẩm nếu như khơng vừa ý thay vì cố gắng chịu
đựng.


Vinamilk khơng đưa ra chính sách quy định mang tính ràng buộc hệ thống phân phối theo
Đối tác phân phối chủ
khuôn khổ của Vinamilk. Thay vào đó, quy trình đổi trả sản phẩm sẽ do bên phân phối quyết
động ban hành chính
định, mỗi hình thức phân phối sẽ có quy trình đổi trả khác nhau tùy theo quy định của kênh
sách đổi trả
phân phối.
Nhược điểm
Một trong những lý do khiến người mua e ngại khi đổi trả sản phẩm là vì thời gian chờ phản
Thời gian chờ đợi
hồi lâu, trong nhiều trường hợp thậm chí cịn khơng có phản hồi. Cứ sau mỗi bước của quy
phản hồi tương đối
trình sẽ lại là thời gian mà người mua phải chờ đợi, nhanh thì khoảng 48h, chậm có thể lên
lâu
đến 7-12 ngày.
Người mua sẽ chịu chi phí vận chuyển để gửi hàng lại cho nhà phân phối hoặc phải di chuyển
Chi phí khi đổi trả sản
trực tiếp đến cửa hàng để gửi lại sản phẩm. Những chi phí phát sinh khi tiến hành đổi trả là
phẩm
nhược điểm vì sẽ khiến người mua cảm thấy tốn kém và ngại đổi trả.
Trang 21


NHĨM 09 – FT02K44
Báo cáo về Quy trình Chuỗi cung ứng của Vinamilk
Tính phức tạp của quy
trình

Đây vừa là ưu điểm nhưng cũng vừa là nhược điểm. Nhiều người mua khi nhận thấy quy

trình đổi trả quá chi tiết sẽ cảm thấy khá lúng túng và phức tạp. Do vậy họ sẽ khơng muốn
đổi trả vì lo sợ khơng rõ về thủ tục và không muốn tốn thêm thời gian vơ ích.

Với những nhược điểm kể trên của quy trình đổi trả đã khiến người mua cảm thấy e ngại và không muốn tiến
hành đổi trả. Người mua sẽ phải cố gắng chịu đựng sản phẩm không như mong muốn, từ đó hình thành nên
những ấn tượng khơng tốt về thương hiệu. Đối tác phân phối hoặc Vinamilk khi không tiếp nhận những yêu
cầu đổi trả cũng sẽ không biết được sản phẩm gặp phải vấn đề. Do vậy, quy trình đổi trả cần phải liên tục được
cải thiện nhằm tạo tính thuận tiện, đơn giản và rõ ràng cho người mua, đồng thời cần rút ngắn thời gian mà
người mua phải chờ đợi phản hồi từ người bán.

Trang 22


GO GREEN GO HEALTHY
Báo cáo về Quy trình Chuỗi cung ứng của Vinamilk

CHƯƠNG 4:
TÁC ĐỘNG CỦA COVID-19 ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA VINAMILK
H
Nhìn lại sau một năm 2020 trước nhiều những thách thức, khó khăn mà Covid-19 gây nên, dù khơng đạt được
mức tăng trưởng như kế hoạch kinh doanh đã đề ra, tuy vậy ban lãnh đạo Vinamilk cho rằng hai thành công
lớn nhất của công ty trong năm 2020 chính là duy trì sự hoạt động ổn định của tất cả đơn vị thành viên, đồng
thời đảm bảo việc làm, thu nhập cho gần 10.000 nhân viên của công ty trên cả nước. Bên cạnh những thách
thức bất ngờ mà Covid-19 tạo nên, Vinamilk cũng đã đón nhận những cơ hội mới xuất phát từ thị trường tiêu
dùng quốc tế cũng như nội địa - đây cũng chính là đòn bẩy của thị trường tiêu dùng giúp Vinamilk ghi nhận
doanh thu tăng trong năm 2020 trước bối cảnh thị trường ngành sữa Việt tăng trưởng âm 6%.

1. Thách thức với Vinamilk
Giá nguyên liệu đầu vào tăng cao do dịch Covid 19. Theo dữ liệu của Global Dairy Trade, trong năm 2021,
giá bột sữa gầy tăng 36,2%, sữa bột nguyên chất tăng 49,3%, giá bột sữa gầy tăng 17,6% và sữa bột nguyên

chất tăng 28,4%, và tăng trung bình 30%/mỗi loại trong năm 2022. Giá của các chất phụ gia như đường, chất
ổn định cũng tăng lên 21% so với năm ngoái. Giá nguyên liệu tăng cao đã đẩy chi phí sản xuất của Vinamilk
vượt kế hoạch dự tính. Tuy nhiên, Vinamilk vẫn giữ giá bán bình quân ổn định mặc dù chi phí đầu vào tăng
để thúc đẩy tiêu dùng trong tình hình nhu cầu yếu như hiện nay, dẫn đến giảm lợi nhuận hoạt động.
Gián đoạn hoạt động của các kênh phân phối đặc biệt là kênh phân phối truyền thống. Dịch Covid 19 khiến
cho nhiều kênh bán lẻ truyền thống phải tạm dừng hoạt động, người dân ngại ra ngồi, đặc biệt khi đến những
nơi đơng người như chợ, cửa hàng tạp hóa (khơng được hỗ trợ, giám sát để đảm bảo an toàn) dẫn đến các các
đại lý không nhập thêm hàng mới gây ra tăng hàng tồn kho, chi phí lưu kho và hoạt động trì trệ chuỗi cung
ứng của doanh nghiệp. Đồng thời doanh thu giảm đáng kể vì kênh phân phối truyền thống đóng vai trị quan
trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm của Vinamilk.
Nhiều nhà máy chế biến, trang trại buộc phải đóng cửa hoặc hoạt động với cơng suất thấp. Ngun nhân chủ
yếu là do nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, thiếu nhân công, hàng tồn kho quá nhiều, giao thông bị gián đoạn và khó
khăn về tài chính. Một số cơ sở chế biến sữa, trang trại ở nhiều vùng đã bị chính quyền địa phương ra lệnh tạm
dừng hoạt động để thực hiện việc giãn cách xã hội. Dẫn đến nguồn cung cấp nguyên liệu bị đứt đoạn và hoạt
động sản xuất khơng liên tục, ảnh hưởng đến tồn bộ chuỗi cung ứng của doanh nghiệp.

2. Cơ hội mới từ Covid-19
Năm 2020 ghi nhận thu nhập bình quân của người lao động cả nước giảm 2,3% so với năm 2019 đã kéo theo
mức tiêu dùng suy giảm. Sữa dù là thực phẩm thiết yếu trong rổ hàng hóa của người tiêu dùng Việt tuy nhiên
nhu cầu cũng ghi nhận giảm so với 2019. Tuy vậy, thị trường xuất khẩu quốc tế lại ghi nhận nhu cầu tăng, điển
hình nhất là thị trường Trung Quốc. Vinamilk đã chính thức bổ sung thêm một số thị trường xuất khẩu mới
ngay trong năm 2020 khi mà dịch bệnh Covid-19 gây nên những xáo trộn cho chuỗi cung ứng tồn cầu.
Theo thơng tin từ Trung tâm phát triển nông nghiệp (AGRO), “thị trường Trung Quốc đã sớm vượt qua giai
đoạn tồi tệ nhất của dịch Covid-19 và đang phục hồi nên sẽ có nhu cầu rất lớn về thực phẩm cho tiêu dùng
trong nước vốn bị giảm trong thời gian cách ly xã hội và hạn chế nhập khẩu”. Thông tin trên thật sự là một cơ
hội vô cùng lớn với Vinamilk để vực dậy kết quả kinh doanh và hoạt động sản xuất vốn bị ngưng trệ do các
quy định hạn chế tụ tập và cách ly. Vinamilk đã thực hiện xuất khẩu lô hàng sữa đầu tiên vào thị trường Trung
Quốc ngay trong năm mà Covid-19 bùng phát nhờ vào chủ động vùng nguyên liệu sữa tươi, năng lực sản xuất
lớn, công nghệ chế biến hiện đại và áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế.
Việt Nam là một điểm sáng của toàn cầu trong năm 2020 nhờ vào khả năng phòng chống dịch bệnh xuất sắc.

Do vậy, hoạt động xuất khẩu và sản xuất của các doanh nghiệp Việt khơng bị cắt giảm hồn tồn mà vẫn được
duy trì sản xuất. Trong khi các đối thủ vẫn đang chật vật xoay sở với khó khăn mà Covid-19 gây nên tại những
quốc gia khác, cầu về sữa dù tăng tại Trung Quốc nhưng lại khơng tìm được nguồn cung (nguồn nhập khẩu
sữa) do các quốc gia đối tác vẫn trong trạng thái phong tỏa dài hạn. Vinamilk đã nắm bắt cơ hội này cộng với
năng lực sản xuất sẵn có để xuất khẩu thành cơng sản phẩm sữa vào thị trường Trung Quốc.

Trang 23


NHĨM 09 – FT02K44
Báo cáo về Quy trình Chuỗi cung ứng của Vinamilk

Thông tin mà Bộ phận Kinh doanh quốc tế Vinamilk chia sẻ với TTXVN, “tuy Vinamilk vừa phải sản xuất
trong điều kiện phòng, chống dịch và cách ly xã hội, vừa phải bảo đảm cung ứng đầy đủ sản phẩm cho người
tiêu dùng trong nước nhưng công ty vẫn tập trung nghiên cứu sản phẩm, xây dựng kế hoạch sản xuất bảo đảm
đáp ứng các đơn hàng xuất khẩu nói chung và cho thị trường Trung Quốc nói riêng. Trung Quốc là thị trường
tiềm năng và Vinamilk đã có những kế hoạch phù hợp để phát triển cũng như tăng gấp đôi sản lượng xuất khẩu
sang thị trường 1,4 tỷ dân này trong giai đoạn 2020-2021”. Tại Trung Quốc, lượng nhập khẩu sữa đang tăng
trưởng ấn tượng khi giai đoạn 2016-2019 chứng kiến lượng nhập khẩu sữa tăng gần gấp đơi. Trung Quốc hiện
có mức tiêu thụ sữa lớn thứ hai thế giới và tiêu thụ bình quân đầu người liên tục tăng.
Ngoài ra, ngành sữa đang cho thấy sự thay đổi cấu trúc kênh bán hàng sau đại dịch Covid-19. Cụ thể, kênh
bán lẻ hiện đại tiếp tục tăng trưởng vượt kênh truyền thống. Sữa cũng là một trong số các sản phẩm có lượng
mua qua các nền tảng thương mại điện tử tăng trong thời kỳ đại dịch. Đây sẽ là một cơ hội vô cùng lớn cho
Vinamilk tiếp tục đẩy mạnh phát triển các kênh phân phối online, chẳng hạn như phối qua kênh website chính
thức giacmosuaviet.com.vn do Vinamilk trực tiếp quản lý.
Covid-19 đã thúc đẩy chuyển đổi số trong hoạt động vận hành, chuỗi cung ứng cũng như quản trị nội bộ của
Vinamilk diễn ra nhanh hơn và quyết tâm hơn. Trước tình trạng giãn cách xã hội, hạn chế giao thương và
nguồn hàng nhập khẩu giảm, đối mặt với rất nhiều những hạn chế bất lợi trong vận hành, Vinamilk đã xác
định cần thúc đẩy nhanh hơn nữa việc ứng dụng giải pháp cơng nghệ, tự động hóa vào vận hành và chuỗi cung
ứng. Những ứng dụng công nghệ mới này là cánh tay đắc lực giúp Vinamilk duy trì sự ổn định, đảm bảo quản

trị hoạt động và hiệu suất ngay cả khi quy mô doanh nghiệp mở rộng ra gấp nhiều lần so với hiện tại hoặc khi
đối mặt với các thách thức bất ngờ mới trong tương lai như Covid-19.

Trang 24


GO GREEN GO HEALTHY
Báo cáo về Quy trình Chuỗi cung ứng của Vinamilk

CHƯƠNG 5:
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
H
Nhìn chung, Vinamilk sở hữu cho mình một chuỗi cung ứng khá hoàn thiện từ nguồn cung đầu vào, dây chuyền
sản xuất, kho vận cho đến đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng và ngược lại. Mọi quy trình đều được
Vinamilk thực hiện theo từng bước rõ ràng, cụ thể, đảm bảo mọi hoạt động diễn ra một cách trôi chảy. Nguyên
liệu sản xuất được tận dụng những nguồn lực trong nước giúp đảm bảo chất lượng nguyên liệu đầu vào. Ngoài
ra, các nguyên liệu được nhập khẩu từ những nước phát triển cũng được trải qua quy trình kiểm nghiệm chặt
chẽ. Nhờ các hệ thống trang trại, trạm thu mua ở được trải rộng khắp cả nước và gần các nhà máy sản xuất
giúp thuận thiện trong công tác quản lý, vận chuyển giúp nguyên liệu đạt chất lượng cao nhất.
Các nhà máy sản xuất rộng khắp từ Bắc vô Nam với quy mô lớn, được đầu tư các trang thiết bị hiện đại, dây
chuyền sản xuất sữa tự động hóa giúp đảm bảo năng suất nguồn cung ứng sữa cho thị trường. Hơn nữa, hệ
thống phân phối dày đặc từ đồng bằng lên vùng cao với các khoảng trung tâm phân phối rộng lớn, các địa điểm
bán lẻ, cửa hàng Giấc Mơ Sữa Việt, trang thương mại điện tử để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng tại các
kênh phân phối, kể cả online và offline. Để làm được điều này Vinamilk cũng xây dựng hệ thống lưu kho hiện
đại, tân tiến chuỗi quy trình sản xuất để bảo quản sản phẩm trước khi vận chuyển cho hệ thống phân phối tạo
thành chuỗi khép kín, liền mạch.

1. Phân tích SWOT với cơng ty Vinamilk
(Sơ đồ tại phần phụ lục, Bấm vào đây để di chuyển đến Sơ đồ)
Điểm mạnh

S1. Vinamilk áp dụng cơng nghệ 4.0 và tích hợp nhiều giải pháp thơng minh cho tồn bộ chuỗi cung ứng. Việc
áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến trên thế giới vào các hoạt động chuỗi cung ứng đã giúp Vinamilk tăng năng
lực cung ứng cho thị trường, kiểm sốt chi phí vận hành một cách tối ưu và cho ra các sản phẩm đảm bảo chất
lượng với mức giá cạnh tranh. Hệ thống trang trại Vinamilk ứng dụng hệ thống tự động hóa và trí thơng minh
nhân tạo (AI), tất cả nhà máy đều được trang bị dây chuyền sản xuất khép kín, tự động hóa có sự góp mặt của
nhiều yếu tố cơng nghệ và được vận hành bởi giải pháp tự động hóa Tetra Plant Master giúp điều khiển, quản
lý và kiểm soát tốt nhất. Hệ thống kho có kết cấu thơng minh kết hợp phần mềm quản lý kho Wamas giúp xuất
nhập hàng hóa nhanh chóng và tiết kiệm chi phí.
S2. Quy mơ nhà máy, trang trại lớn và đạt tiêu chuẩn quốc tế. Vinamilk sở hữu hệ thống 13 nhà máy sữa hiện
đại và quy mơ trải dài khắp Việt Nam, trong đó có hai Siêu nhà máy. Tất cả các nhà máy ở Vinamilk đều tuân
theo các tiêu chuẩn quốc tế như ISO 9001:2008, FSSC 22000, chất lượng nguồn nguyên liệu theo chuẩn Global
GAP, ISO 31000,...Vinamilk được vinh dự trở thành công ty có Hệ thống trang trại chuẩn quốc tế lớn nhất
châu Á và là doanh nghiệp đầu tiên tại Việt Nam xây dựng trang trại bò sữa Organic đạt tiêu chuẩn châu Âu.
Vinamilk cũng ưu tiên sử dụng Năng lượng mặt trời trong các hoạt động và các nguồn năng lượng tái tạo,
hướng đến chuỗi cung ứng xanh, bền vững.
S3. Mạng lưới kênh phân phối rộng khắp. Hoạt động bán hàng phủ sóng khắp tỉnh, sự đa dạng trong các kênh
phân phối, logistics và hoạt động phân phối hiệu quả đã giúp Vinamilk đảm bảo việc cung cấp sản phẩm nhanh
chóng. Vinamilk hiện có chuỗi 430 cửa hàng "Giấc Mơ Sữa Việt" và hơn 200 đối tác là nhà phân phối chính
trực tiếp từ Vinamilk, cho đến gần 251.000 điểm bán lẻ và có mặt ở nhiều siêu thị lớn nhỏ, cửa hàng tiện lợi
trên cả nước. Vinamilk cũng là công ty sữa tiên phong ra mắt trang thương mại điện tử giacmosuaviet.com.vn
và đang ngày càng phát triển cùng với xu hướng tiêu dùng online. Đồng thời, Vinamilk đã phát triển với 9 đối
tác thương mại điện tử để đáp ứng xu hướng tiêu dùng mới và mở rộng hợp tác với khách hàng chiến lược.
Điểm yếu
W1. Vinamilk vẫn còn phụ thuộc vào việc nhập khẩu nguyên liệu. Hiện tại, các nguyên liệu bổ trợ cho chăn
nuôi, sản xuất và nguyên liệu sản xuất sữa bột của Vinamilk phần lớn là nhập khẩu trực tiếp từ các nước tiên
tiến trên thế giới như Mỹ, Úc, NewZealand... Do đó, Vinamilk sẽ gặp phải các rủi ro về gián đoạn nguồn cung,
chi phí ... bị chi phối bởi các yếu tố không thể lường trước được (thuế, dịch bệnh, chính trị,..) và một số sản
phẩm của Vinamilk chưa được sản xuất tối ưu chi phí.
W2. Sự đa dạng dịng sản phẩm gây khó khăn cho việc quản lý chất lượng Các sản phẩm sữa và mặt hàng từ
sữa của Vinamilk rất đa dạng, hơn 200 loại khác nhau như sữa tươi, sữa đặc, sữa bột, sữa chua, phơ mai,... và

hàng loạt dịng sản phẩm khác như nước ép trái cây, nước uống đóng chai, bánh,... Sự quản lý chất lượng cho
Trang 25


NHĨM 09 – FT02K44
Báo cáo về Quy trình Chuỗi cung ứng của Vinamilk

danh sách sản phẩm này không hề dễ dàng bởi từng dịng, từng loại sản phẩm có những tiêu chuẩn chất lượng
bảo quản và vận chuyển khác nhau. Mặt khác, nhu cầu thị trường các sản phẩm khác nhau khiến cho nhiều
mặt hàng thiếu hụt hoặc tồn kho, việc quản lý nhu cầu sản phẩm cũng là việc quản lý chất lượng sản phẩm
trước khi đến tay khách hàng.
Cơ hội
O1. Sự quan tâm và hỗ trợ của chính phủ với ngành chăn ni bị sữa Bộ NN&PTNT đã và đang xây dựng các
chính sách hỗ trợ vùng nguyên liệu chăn ni bị sữa như hỗ trợ vay vốn, cấp đất xây dựng trang trại, nguồn
nhân lực, chính sách giá hợp lý khuyến khích người nơng dân gắn bó với chăn ni bị sữa. Các hộ dân cũng
được hỗ trợ công tác đào tạo, dạy nghề và ứng dụng khoa học cơng nghệ nhằm phát triển chăn ni bị sữa bền
vững, đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và nâng cao thu nhập. Do đó, Vinamilk
có thể an tâm phát triển mối quan hệ hợp tác với các hộ dân ni bị sữa đạt tiêu chuẩn của Bộ và Vinamilk để
tăng nguồn cung sữa nguyên liệu và đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
O2. Hiệp định EVFTA mang lại cơ hội tăng trưởng và các ưu đãi thuế Từ tháng 8/2020 theo hiệp định EVFTA,
Việt Nam sẽ được giảm thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm sữa từ Châu Âu từ 5-15% xuống còn 0-3,5%
trong vòng 3-5 năm tới. Điều này tạo cơ hội cho các công ty nội địa nhập khẩu sữa châu Âu như Vinamilk
được hưởng lợi các mức thuế ưu đãi, giúp giảm chi phí sữa nguyên liệu, góp phần tăng tỷ suất lợi nhuận và
cải thiện tình hình tài chính của Vinamilk. Mặt khác, các sản phẩm Vinamilk sẽ có giá thành phải chăng hơn
bên cạnh chất lượng tuyệt vời, tạo lợi thế cạnh tranh với đối thủ ngay trên sân nhà.
Thách thức
T1. Sự cạnh tranh mạnh mẽ từ cả đối thủ trong và ngoài nước Từ nhiều năm nay, ngành sữa khơng cịn là
ngành nhận được nhiều sự bảo hộ, với việc giảm thuế nhập khẩu từ 5-15% xuống còn 0-3,5% các sản phẩm
sữa nhập khẩu từ châu Âu (theo lộ trình EVFTA) càng tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp nước ngoài gia
nhập vào thị trường Việt Nam. Điều này tạo ra áp lực cạnh tranh lớn cho Vinamilk khi các đối thủ giờ là các

doanh nghiệp trong và ngoài nước. Trong khi đối thủ dễ dàng gia nhập Việt Nam thì Vinamilk gặp phải nhiều
khó khăn gia nhập thị trường châu Âu bởi đây là “cái nôi” của ngành sữa thế giới, rất khó để doanh nghiệp
Việt có thể nổi bật giữa muôn vàn ông lớn này.
T2. Giá nguồn nguyên liệu tăng do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 Giá trung bình sữa bột ngun liệu tồn
cầu và giá đường đã tăng lần lượt 23,4% và 22% so với cùng kỳ trong quý I năm 2021 trước lo ngại về việc
thiếu hụt nguồn cung bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19. Trong khi đó, Vinamilk khá nhạy cảm với biến động
giá sữa bột toàn cầu do 60% nguyên liệu đầu vào của công ty dùng cho sản xuất sữa bột và bột dinh dưỡng
được nhập khẩu từ Mỹ, châu Âu, New Zealand và chi phí nguyên liệu sữa chiếm khoảng 20% đến 25% giá
vốn hàng bán. Đây là một thách thức lớn cho Vinamilk trong việc cân bằng giữa lợi nhuận biên cho công ty
và giá thành sản phẩm phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng trong tình hình kinh tế khó khăn.

2. Đề xuất giải pháp cho Vinamilk
Đơng Nam Bộ là khu vực tập trung nhiều hộ chăn nuôi bò sữa cả về số lượng và chất lượng. Tại đây, Vinamilk
đang sở hữu “resort” bò sữa Tân Ninh và trung tâm sữa tươi nguyên liệu tại Củ Chi, hệ thống 6 nhà máy sữa.
Đây là một điều kiện tốt cho Vinamilk mở rộng mạng lưới thu mua của mình ở các vùng lân cận trang trại,
trung tâm nhằm tăng lượng sữa nguyên liệu.
Vinamilk đưa ra các chính sách thực tế đảm bảo đầu ra nhằm thu hút hợp tác của các trang trại hộ gia đình nơi
đây như gắn kết các hộ nơng dân ni bị với các hộ trồng ngô, cỏ tươi theo tiêu chuẩn của Vinamilk; lập đội
ngũ nhân viên thực hiện thăm khám sức khỏe bò định kỳ ở trang trại ký hợp đồng; thường xuyên mở các buổi
trao đổi mời các hộ để đào tạo, cung cấp thêm các kỹ thuật chọn giống, chăn nuôi, vắt sữa và ứng dụng các
công nghệ mới,... và đưa ra chính sách thu mua hấp dẫn, chính sách khuyến khích cho hộ thực hiện tốt nhằm
khuyến khích hộ chăn nuôi tuân thủ các tiêu chuẩn chăn nuôi và tiêu chuẩn sữa của BNN&PTNT và của
Vinamilk và ngày càng thu hút thêm các hộ khác.
Ngoài ra, việc hợp tác của Vinamilk và các hộ dân sẽ bổ sung sự hỗ trợ các cơ quan chức năng. Một phần, là
hỗ trợ cho Vinamilk hoàn tất các thủ tục hợp đồng; giấy phép, chứng nhận an toàn thực phẩm của các trạm thu
mua; một phần là quản lý, kiểm soát chặt chẽ khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn theo Bộ, Vinamilk và đảm bảo
quyền lợi cho các hộ.

Trang 26



×