Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Bài giảng kỹ năng tư vấn hôn nhân và gia đình 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.54 KB, 36 trang )

BÀI GIẢNG KỸ NĂNG TƯ VẤN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 2021
Thời lượng: 30 tiết
Mục lục
Vấn đề 1: Khái quát chung về tư vấn PL trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. 3
1. Khái niệm và đặc điểm của tư vấn PL trong HNGĐ.. 3
2. Khái niệm.. 3
3. Đặc điểm.. 3
4. Phương thức và kỹ năng tư vấn. 4
5. Phương thức tư vấn. 4
Vấn đề 2: Kỹ năng tư vấn về quyền và nghĩa vụ nhân thân và phòng chống bạo lực
gia đình giữa vợ và chồng. 6
1. Kỹ năng tư vấn về quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng. 6
2. Kỹ năng tư vấn xác định các quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. 6
3. Tư vấn về phương thức bảo vệ quyền nhân thân giữa vợ và chồng. 7
4. Tư vấn về phòng chống bạo lực gia đình giữa vợ và chồng. 8
5. Tư vấn về giải quyết mâu thuẫn giữa vợ và chồng. 8
6. Tư vấn về biện pháp bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình. 8
7. Tư vấn cho bên vợ / chồng là người thực hiện hành vi bạo lực gia đình. 8
Vấn đề 3: Tư vấn chế độ tài sản và chia tài sản chung của vợ chồng. 8
1. Tư vấn về lựa chọn chế độ tài sản của vợ chồng. 9
2. Tư vấn về chế độ tài sản theo thỏa thuận. 9
3. Tư vấn về chế độ tài sản theo luật định. 9
4. Tư vấn về chia tài sản chung của vợ chồng. 9
5. Tư vấn về các trường hợp chia tài sản chung. 9
6. Tư vấn về thu thập chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích về tài sản. 10
Vấn đề 4: Tư vấn pháp luật về xác định cha, mẹ, con. 10
1. Tư vấn việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp sinh con tự nhiên được
thực hiện tại UBND cơ sở. 10
2. Tư vấn việc đăng ký khai sinh cho con trong giá thú và ngoài giá thú. 10
3. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh. 12



4. Tư vấn việc đăng ký nhận cha, mẹ, con ngoài giá thú tại UBND.. 12
5. Tư vấn xác định cha, mẹ, con trong trường hợp sinh con tự nhiên được thực
hiện tại TAND.. 12
6. Tư vấn xác định lại quan hệ cha con, mẹ con đối với con sinh ra trong thời kỳ
hôn nhân. 12
7. Tư vấn xác định lại quan hệ cha, mẹ cho con ngoài giá thú; xác định con cho
cha, mẹ. 13
III. Tư vấn về sinh con và xác định cha, mẹ, con trong trường hợp áp dụng kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản. 13
1. Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với việc xin tinh trùng, trứng, phôi và
xác định cha, mẹ, con trong trường hợp này. 13
2. Tư vấn về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và những vấn đề phát sinh
từ mang thai hộ. 14
Vấn đề 5: Tư vấn về nuôi con nuôi 15
1. Tư vấn về đăng ký việc nhận ni con ni 15
2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi 15
3. Hồ sơ nuôi con nuôi 15
4. Nhận nuôi con nuôi trong trường hợp đặc biệt 15
5. Tư vấn về nuôi con nuôi trên thực tế. 16
6. Tư vấn về hệ quả pháp lý của việc nuôi con nuôi 16
7. Tư vấn về quan hệ giữa con nuôi với người nhận nuôi và các thành viên gia
đình của người nhận ni 16
8. Tư vấn về quan hệ giữa người nuôi con nuôi với gia đình gốc. 16
III. Tư vấn chấm dứt việc ni con nuôi 16
1. Tư vấn về căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi 16
2. Tư vấn về hậu quả pháp lý của việc chấm dứt nuôi con nuôi 16
Chương 6: Tư vấn về các quyền và nghĩa vụ giữa cha, mẹ và con và giữa các thành
viên khác trong gia đình. 18
1. Tư vấn về quyền và nghĩa vụ giữa cha, mẹ và con. 18

2. Tư vấn về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con. 18
3. Quyền và nghĩa vụ của con đối với cha mẹ. 18


4. Tư vấn về quyền và nghĩa vụ giữa các thành viên khác của gia đình. 19
Chương 7: Tư vấn hơn nhân gia đình có yếu tố nước ngồi 19
1. Tư vấn về kết hơn có yếu tố nước ngồi 20
2. Tư vấn về điều kiện kết hôn. 20
3. Tư vấn về thẩm quyền đăng ký kết hôn. 20
4. Xác định quan hệ cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài 20
5. Tư vấn về thẩm quyền xác định quan hệ cha, mẹ, con có yếu tố nước ngồi 20
6. Tư vấn về nội dung xác định quan hệ cha, mẹ, con có yếu tố nước ngồi 21
III. Tư vấn về ly hơn có yếu tố nước ngồi 21
1. Tư vấn về thẩm quyền giải quyết việc ly hơn có yếu tố nước ngoài 21
2. Tư vấn về nội dung của việc ly hơn có yếu tố nước ngồi 21
3. Tư vấn ni con ni có yếu tố nước ngồi 21
4. Tư vấn về chế độ tài sản trong hôn nhân có yếu tố nước ngồi 22
Chương 8: Tư vấn về ly hôn. 22
1. Tư vấn về quyền yêu cầu ly hôn. 22
2. Khái niệm ly hôn. 22
3. Tư vấn về quyền yêu cầu ly hôn. 22
4. Thủ tục thực hiện quyền u cầu ly hơn tại tịa án. 22
5. Tư vấn về hịa giải khi ly hơn. 23
6. Tư vấn về căn cứ pháp lý và đường hướng giải quyết khi ly hôn. 23
7. Tư vấn về áp dụng căn cứ pháp lý khi ly hôn. 23
8. Tư vấn về đường hướng giải quyết các trường hợp ly hôn. 23
III. Tư vấn về hậu quả pháp lý khi ly hôn. 23
1. Tư vấn về quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng khi ly hôn. 23
2. Tư vấn về chia tài sản khi ly hôn. 24
3. Tư vấn về giải quyết mối quan hệ giữa cha mẹ và con sau ly hôn. 24

4. Cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn. 24


Vấn đề 1: Khái quát chung về tư vấn PL trong lĩnh vực hơn nhân và gia đình
I. Khái niệm và đặc điểm của tư vấn PL trong HNGĐ
1. Khái niệm
– Tư vấn PL trong lĩnh vực HNGĐ là việc:
+ giải đáp PL HNGĐ, đưa ra ý kiến, hướng dẫn cá nhân, tổ chức xử sự đúng PL HNGĐ.
+ cung cấp thông tin PL hoặc dịch vụ pháp lý giúp cho cá nhân, tổ chức thực hiện và bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong lĩnh vực HNGĐ.
Hiện nay, việc cung cấp thông tin PL và dịch vụ pháp lý rất phổ biến đối với hôn nhân gia
đình có yếu tố nước ngồi, đặc biệt trong vấn đề tài sản trong hôn nhân.
2. Đặc điểm
– Tư vấn PL về HNGĐ không tách rời với tư vấn về tâm lý, tình cảm: đây là điểm đặc
trưng của tư vấn PL trong HNGĐ (so với tư vấn các ngành PL khác). Trong rất nhiều
trường hợp, khách hàng đến yêu cầu tư vấn PL về HNGĐ nhưng nội dung yêu cầu tư vấn
lại không liên quan đến PL.
VD: 1 bà mẹ chồng đến yêu cầu tư vấn về việc cô con dâu rất “ghê gớm” và yêu cầu tư vấn
làm sao để “trừng trị” cô con dâu ==> không thể từ chối tư vấn ==> khi tư vấn, ngoài các
nội dung về PL sẽ phải đưa vào các nội dung về tâm lý, tình cảm
VD: 1 ơng cụ (hơn 70 tuổi) yêu cầu được tư vấn về việc cụ bà (là vợ ông, cũng đã hơn 70
tuổi) không chịu ngủ cùng, câu hỏi của cụ ơng là: bà vợ có vi phạm nghĩa vụ làm vợ
không, xử lý như thế nào?
– Mục tiêu tư vấn mà khách hàng đưa ra thường khơng rõ ràng:
+ có thể khách hàng đang bức xúc về 1 vấn đề nhưng khi yêu cầu tư vấn thì thường khơng
xác định đúng vào mục tiêu là tư vấn để giải quyết vấn đề gì
+ khách hàng thường trình bày vấn đề lan man, lơn xộn, khơng cung cấp được những thông
tin cần thiết cho người tư vấn ==> cần có kinh nghiệm, “nghệ thuật” đặt câu hỏi để nắm
được nhu cầu thực sự của khách hàng
VD: khách hàng đưa ra yêu cầu tư vấn về ly hơn, khi được hỏi là tư vấn nội dung gì trong

vấn đề ly hơn thì khách hàng lại lúng túng. Nhiều khi khách hàng chỉ kể cho người tư vấn
về mâu thuẫn vợ chồng và đặt các câu hỏi như: vợ chồng tơi có ly hơn được khơng? Tơi có
nên ly hơn khơng? ==> người tư vấn nên tìm cách hỗ trợ họ hàn gắn mâu thuẫn, tránh ly
hôn (mặc dù sẽ không thu được nhiều tiền như việc giải quyết ly hôn)
– Khách hàng thường mang nặng suy nghĩ chủ quan, bảo thủ (đây là đặc điểm có trong hầu
hết các lĩnh vực tư vấn): thường trình bày vấn đề theo chiều hướng là mình đúng và muốn
người tư vấn cơng nhận là mình đúng.


==> người tư vấn cần tránh “về hùa” với khách hàng, tuy nhiên cũng khơng được nói
khách hàng đã sai, mà khéo léo chỉ ra những điều hợp tình hợp lý để khách hàng dần hiểu
ra.
– Khách hàng có thể chỉ có nhu cầu chia sẻ (đây là đặc điểm chỉ riêng có trong tư vấn
HNGĐ):
+ trong lĩnh vực HNGĐ, nhiều khi gặp vấn đề khó giải quyết, khách hàng tìm đến chuyên
gia tư vấn để kể câu chuyện của mình, mong nhận được sự thơng cảm, chia sẻ
+ thậm chí khách hàng chỉ nói về mâu thuẫn vợ chồng mà không cần nhận bất kỳ lời tư vấn
nào
==> người tư vấn cần có thái độ thể hiện rằng mình sẵn sàng lắng nghe
– Khách hàng thường yêu cầu tư vấn để họ đạt được ý định của mình hoặc được lợi, bất
chấp lợi ích của chủ thể đối lập.
VD: trước khi gửi đơn ly hôn, khách hàng thường yêu cầu tư vấn để giúp họ vừa được ly
hôn, vừa được chia tài sản nhiều hơn, vừa được nuôi con (hoặc thậm chí là khơng muốn
ni con)
==> người tư vấn phải tuân theo PL khi tư vấn, tư vấn viên cần thực hiện công việc tuyên
truyền PL
– Khách hàng thường yêu cầu người tư vấn giúp bảo vệ quyền lợi cho họ tại tòa bằng mối
quan hệ cá nhân:
+ đây là yêu cầu mà người tư vấn hay nhận được khi khách hàng quyết định giải quyết vụ
việc tại tòa án

+ về nguyên tắc, người tư vấn không thể nhận lời
+ trường hợp luật có kẽ hở có thể lợi dụng, thì người tư vấn phải hướng khách hàng theo
những nguyên tắc chung của PL, phải có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
tất cả các bên đương sự chứ không được lợi dụng kẽ hở PL để làm lợi cho 1 bên.
– Tư vấn PL với cơng tác phổ biến, giáo dục PL có mối liên hệ tự nhiên và gắn bó chặt chẽ
với nhau: trong Luật luật sư và Luật trợ giúp pháp lý cũng quy định nguyên tắc này.
– Người tư vấn PL trong lĩnh vực HNGĐ cần phải hiểu biết PL, trung thực, kiên nhẫn, giàu
kinh nghiệm sống, có kiến thức tâm lý sâu, có khả năng phản ứng nhanh với tình huống.
+ trung thực: là trung thực với những hiểu biết của mình về luật pháp và trung thực với hệ
thống PL, khơng được có những tư vấn khơng phù hợp với hệ thống PL. Ví dụ: luật sư nếu
đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng, kể cả những yêu cầu địi hỏi phải vi phạm PL ==>
khơng trung thực
Ngồi ra việc trung thực cịn để đảm bảo uy tín cho chính người tư vấn, vì thơng thường


khách hàng sẽ không chỉ gặp 1 lần để xin tư vấn mà sẽ gặp nhiều lần để xin tư vấn, nếu
người tư vấn khơng trung thực thì rất có thể gặp tình huống hơm trước tư vấn 1 kiểu, hôm
nay lại tư vấn kiểu khác ==> không nhất quán ==> khơng giữ được uy tín
+ kiên nhẫn: người làm công tác tư vấn phải hết sức kiên nhẫn, kiễn nhẫn cũng là 1 trong
những phẩm chất quan trọng nhất của luật sư. Vì khách hàng có rất nhiều loại, khơng chỉ
có những người văn minh lịch sự, mà cịn có những người kém văn minh, họ có thể văng
tục, có thể chửi thề, có thể dùng lời nói khó nghe, có thể có thái độ trịnh thượng, … thì
người tư vấn cần luôn giữ được sự kiên nhẫn
+ giàu kinh nghiệm sống: chú ý: kinh nghiệm sống không phải chỉ có ở người lớn tuổi, ở
người đã trải qua rồi, mà những người trẻ cũng có thể giàu kinh nghiệm sống nếu chịu khó
quan sát, học hỏi tích lũy kinh nghiệm; ngược lại có những người tuy lớn tuổi nhưng rất ít
kinh nghiệm sống.
II. Phương thức và kỹ năng tư vấn
1. Phương thức tư vấn
a. Tư vấn miệng

– Là tư vấn cho 1 hoặc nhiều đối tượng:
+ thường chỉ tư vấn cho 1 người, nhiều là 2 hoặc 3 người
+ tư vấn cho nhiều người: là trường hợp tư vấn cộng đồng, trợ giúp pháp lý lưu động, sinh
hoạt chuyên đề PL
– Tư vấn trực tiếp: mặt đối mặt, qua điện thoại
Dịch vụ tư vấn qua điện thoại thường được sử dụng khi khách hàng muốn tư vấn những
việc tế nhị, không muốn xuất hiện, kể cả đối với người tư vấn. Nhược điểm của hình thức
tư vấn qua điện thoại là người tư vấn có thể khơng tiếp nhận kịp, hoặc tiếp nhận khơng
chính xác thơng tin mà khách hàng nói qua điện thoại (do chất lượng đường truyền, do việc
nói qua điện thoại có sự khác biệt đối với nói chuyện trực tiếp) ==> những vấn đề liên
quan đến tình cảm có thể tư vấn qua điện thoại, còn những vấn đề liên quan đến tài sản,
cần độ chính xác cao thì khơng nên (vì khi tư vấn qua điện thoại sẽ không thể kiểm chứng
được lời khách hàng như khi tư vấn trực tiếp, có thể yêu cầu khách hàng đưa ra bằng
chứng cho thông tin đưa ra)
– Tư vấn bằng miệng thường thực hiện với những vụ việc đơn giản: vì khách hàng thường
khơng am hiểu luật nên sẽ rất khó để nắm bắt khi tư vấn bằng miệng
– Khi tư vấn, người tư vấn bằng miệng cần:
+ hết sức lắng nghe khách hàng, xem xét đầy đủ vấn đề khách hàng trình bày, đặt thêm câu
hỏi để nắm rõ vấn đề
+ người tư vấn phải nắm bắt được trạng thái tâm lý của khách hàng để có thái độ ứng xử,


giao tiếp phù hợp
+ khi tiếp xúc với bất cứ loại đối tượng nào, người tư vấn đều phải khiêm tốn, thể hiện thái
độ đúng mực, thông cảm, chia sẻ và tôn trọng khách hàng.
– Khi tư vấn, phải yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu phản ánh diễn biến của sự
việc, của quá trình tranh chấp hoặc bản chất của vụ việc cần tư vấn. Sau khi khách hàng
cung cấp đầy đủ các văn bản giấy tờ, tài liệu có liên quan, người tư vấn phải dành thời gian
để nghiên cứu các tài liệu đó.
– Tra cứu tài liệu tham khảo:

+ đây là việc cần thiết để khẳng định với khách hàng rằng người tư vấn dựa trên những cơ
sở pháp lý chắc chắn, tư vấn theo PL chứ khơng phải theo cảm tính chủ quan của mình
+ mặt khác, tra cứu tài liệu tham khảo giúp người tư vấn khẳng định chính những suy nghĩ
của mình
– Định hướng cho khách hàng:
+ là việc đưa ra giải pháp, trả lời các vấn đề mà khách hàng yêu cầu
+ khi định hướng cho khách hàng, người tư vấn phải trung thực, phân tích vấn đề trên cơ
sở pháp lý và ln đứng về phía khách hàng của mình
+ thái độ thiên vị, chủ quan của người tư vấn có thể tác động đến khách hàng khiến họ
thiếu tin tưởng vào người tư vấn
+ nếu chưa thực sự tin tưởng về giải pháp mà mình đưa ra cho khách hàng thì người tư vấn
khơng nên vội vàng đưa ra giải pháp mà hẹn khách hàng vào 1 ngày khác.
– Trong q trình tư vấn có thể kết hợp hịa giải:
+ người tư vấn giúp 2 bên đương sự hòa giải, thỏa thuận với nhau để tìm 1 giải pháp thỏa
đáng
+ người tư vấn phải cho khách hàng biết rắng nếu đưa vụ án ra xét xử tại tòa án thì hậu quả
pháp lý sẽ như thế nào
b. Tư vấn bằng văn bản
– Được áp dụng trong trường hợp:
+ Khách hàng ở xa, không thể tư vấn trực tiếp
+ Khách hàng muốn khẳng định độ tin cậy của các giải pháp đưa ra
+ Khách hàng muốn sử dụng kết quả tư vấn để phục vụ cho mục đích của họ
+ Những vụ việc phức tạp mà nếu tư vấn miệng thì khách hàng khơng nắm bắt hết được.
– Việc tư vấn bằng văn bản tạo cơ hội cho người tư vấn có thời gian để thâm nhập hồ sơ 1


cách kỹ càng và chính xác hơn (có thể nhờ chuyên gia trợ giúp nếu cần), trên cơ sở đó đưa
ra được những hướng dẫn, giải pháp hữu hiệu cho đối tượng
– Trình tự các bước tư vấn bằng văn bản:
+ Nghiên cứu kỹ yêu cầu tư vấn của khách hàng

+ Xem xét, xác minh vụ việc
+ Tra cứu các tài liệu, văn bản PL
+ Soạn văn bản trả lời
——————
Ngày 08/10/2017
Giảng viên: cô …
Vấn đề 2: Kỹ năng tư vấn về quyền và nghĩa vụ nhân thân và phòng chống bạo lực
gia đình giữa vợ và chồng
– Chuẩn bị kiến thức chun mơn:
+ Luật Hơn nhân gia đình 2014 và nghị định hướng dẫn thi hành: nhóm các quy định về
quyền nhân thân
+ Bộ luật dân sự: phần quy định về quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng
+ Luật phịng chống bạo lực gia đình và các văn bản hướng dẫn thi hành
+ Nghị định 112/2015 quy định xử phạt vi phạm trong 6 lĩnh vực, trong đó có hơn nhân gia
đình
+ Nghị định 67/2013 quy định xử phạt về bạo lực gia đình
+ Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm trong Bộ luật hình sự
+ Các quy định tố tụng dân sự
– Chuẩn bị kiến thức về kỹ năng:
+ kỹ năng tiếp xúc khách hàng
+ kỹ năng đặt câu hỏi
+ kỹ năng khai thác thông tin
+…
I. Kỹ năng tư vấn về quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng
– Khách hàng thường muốn biết bản thân mình có quyền và nghĩa vụ gì với tư cách là vợ
chồng, muốn biết liệu quyền của mình có bị xâm hại khơng, quyền bị xâm hại đó có bị xử


lý theo các quy định của PL không, và họ sẽ bảo vệ các quyền đó bằng cách nào.
1. Kỹ năng tư vấn xác định các quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng

– Các quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng:
+ nghĩa vụ tình cảm (nhân thân) giữa vợ và chồng:


Vợ chồng có nghĩa vụ yêu thương, chung thủy, chăm sóc nhau: VD 1 chị đến hỏi
người chồng ngoại tình thì có vi phạm nghĩa vụ khơng, có bị xử lý hình sự khơng,
nếu đánh cơ nhân tình kia thì có vi phạm pháp luật khơng

Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau: sống chung thể hiện ở hành vi chăm
sóc, cùng tổ chức cuộc sống giữa vợ và chồng. Có trường hợp 2 vợ chồng vẫn ở
cùng 1 nhà nhưng vẫn vi phạm nghĩa vụ sống chung
+ các quyền tự do dân chủ giữa vợ và chồng:




quyền bình đẳng trong mối quan hệ với các con,



quyền tự do lựa chọn việc làm,



quyền tự do lựa chọn chỗ ở, nơi cư trú,



quyền tự do lựa chọn tín ngưỡng, tôn giáo


Ở VN, do truyền thống “gia trưởng Á đông”, người phụ nữ thường bị hạn chế các quyền
này (người đàn ơng thường mặc nhiên coi mình có tồn quyền quyết định). VD người vợ
theo đạo Thiên chúa, người chồng tỏ vẻ không đồng ý, cho rằng người vợ nên ở nhà chăm
con thay vì đi nhà thờ mỗi tuần. VD việc kế hoạch hóa gia đình hầu như chỉ ở nữ giới,
khiến người phụ nữ phải chịu nhiều tác dụng phụ của các biện pháp tránh thai (như bị viêm
nhiễm phụ khoa, thay đổi hc mơn, đau đớn,…)
+ quyền về đại diện: (đây là 1 trong các yêu cầu tư vấn phổ biến, thường liên quan đến tài
sản vợ chồng) là việc người này thay mặt cho người kia xác lập và thực hiện các giao dịch
liên quan đến tài sản. VD người vợ thay mặt người chồng đang bị bệnh để bán nhà
Cần nắm được các quy định của PL về đại diện. Đồng thời cần nắm được các quy định của
PL về chế độ tài sản giữa vợ và chồng.
– Khơng chỉ địi hỏi kiến thức về PL, mà còn đòi hỏi kỹ năng về tâm lý, thấu hiểu tình cảm
giữa vợ và chồng đến mức “nghệ thuật” để có thể tư vấn một cách thấu tình đạt lý
– Tư vấn xác định quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng chỉ đưa ra các quy định của PL và
lời tư vấn của người tư vấn, sau đó sẽ để khách hàng tự quyết định, khơng nên quyết định
thay cho khách hàng.
– Theo quy định của PL hiện nay, khi vi phạm nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng, có
thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự.
Bị xử lý hình sự khi hành vi xâm phạm nghĩa vụ nhân thân đã cấu thành tội phạm được


quy định trong Bộ luật hình sự, VD bạo lực về tinh thần (như làm cho người vợ ức chế đến
mức tự tử)
2. Tư vấn về phương thức bảo vệ quyền nhân thân giữa vợ và chồng
– Trả lời cho câu hỏi: Khi các quyền nhân thân bị xâm hại, họ có thể sử dụng những cách
thức nào để bảo vệ quyền của mình?
– Quyền nhân thân giữa vợ và chồng gồm 3 nhóm quyền:
+ quyền thể hiện mối liên hệ tình cảm
+ quyền thể hiện mối liên hệ bình đẳng tự do dân chủ
+ quyền yêu cầu đại diện

Khi các quyền này bị xâm hại, sẽ có các phương thức bảo vệ nào?
– Phương thức đầu tiên khi quyền của mình bị xâm phạm là yêu cầu bên kia tơn trọng các
quyền của mình. u cầu có thể dưới 2 dạng:
+ chủ thể kia phải làm gì đó để thực hiện quyền của chủ thể bị xâm phạm: VD phải u
thương, phải chăm sóc gia đình
+ chủ thể kia khơng được làm gì đó xâm phạm đến chủ thể bị xâm phạm: VD bị bạo lực
gia đình
Tức là cần tư vấn để sao cho khách hàng có thể giải quyết vấn đề của mình trong hịa bình.
Cần truyền tải thông điệp là muốn nửa kia tôn trọng quyền của mình thì trước tiên mình
phải tơn trọng quyền của họ.
– Trong trường hợp không tôn trọng quyền một cách hệ thống (tức là cố ý), thì phương
thức bảo vệ quyền là yêu cầu các cơ quan chức năng vào cuộc (chỉ khi tình huống đã q
xấu), khi đó tùy theo mức độ mâu thuẫn mà có thể:
+ hịa giải mâu thuẫn,
+ xử phạt vi phạt hành chính,
+ khởi kiện dân sự / khởi tố bị can nếu hành vi vi phạm cấu thành tội phạm
Cần tư vấn để khách hàng truyền tải thơng điệp tới nửa kia của mình rằng “Nếu khơng A
thì B”. Cần tư vấn để cả khách hàng và nửa kia nhận thức được rằng một khi đã viện dẫn
đến quy định của PL để giải quyết mối quan hệ hơn nhân thì gần như cuộc hơn nhân đã
chấm dứt, rất khó vãn hồi, và sẽ để lại rất nhiều hậu quả nặng nề.
II. Tư vấn về phịng chống bạo lực gia đình giữa vợ và chồng
– Đây là vấn đề tư vấn rất phức tạp. Vì thường khách hàng sẽ không thể mô rả rõ ràng
hành vi bạo lực mà mình phải gánh chịu, họ thường lo sợ, hoảng hốt, ngại ngùng.


– Các hình thức bạo lực gia đình: bạo lực tinh thần, bạo lực thể xác, bạo lực tình dục, và
bạo lực kinh tế.
Sự phân chia chỉ là tương đối, vì bạo lực thể xác hay tình dục đều dẫn đến xâm hại tinh
thần
1. Tư vấn về giải quyết mâu thuẫn giữa vợ và chồng

– Đầu tiên, tư vấn để khách hàng tự hòa giải mâu thuẫn với nửa kia.
– Nếu khơng thể tự hịa giải, sẽ tư vấn để lựa chọn người thứ ba để giải quyết mâu thuẫn:
thường chọn bạn thân, người thân.
Chú ý: phải chọn được người công tâm, khách quan, biết thông cảm, và hiểu biết PL, hiểu
biết tâm lý.
– Trường hợp khách hàng không lựa chọn được người thứ 3 để giải quyết mâu thuẫn thì có
thể u cầu hịa giải viên cấp cơ sở hỗ trợ.
Theo quy định của Luật hòa giải ở cơ sở 2013 thì hịa giải viên ở cơ sở phải là người am
hiểu PL, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có khả năng thuyết
phục, vận động nhân dân.
Tuy nhiên, đối với lĩnh vực hơn nhân gia đình thì ngồi hiểu biết PL, cịn cần phải có hiểu
biết về tâm lý, hiểu biết về xã hội, hiểu biết về đời sống hôn nhân, và phải thực sự thơng
cảm với người cần hịa giải.
– Tư vấn viên cần thuyết phục để 2 bên cần thiện chí, thực tâm muốn cải thiện tình hình.
– Nếu bên kia khơng thiện chí, thì tư vấn viên cần hướng khách hàng sang tư thế sẵn sàng
đón nhận rủi ro.
2. Tư vấn về biện pháp bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình
– Nói cho họ biết chọn nơi tạm lánh hoặc các địa chỉ tin cậy ở cộng đồng, để khi cần thiết
để có thể chạy ngay đến đó: VD nhà tạm lánh, đồn cơng an
– Ln trong tư thế phịng ngừa: là tư vấn để khách hàng chuẩn bị tinh thần, phịng xa. Lưu
ý khơng được tư vấn cho khách hàng giữ hung khí bên mình, vì rất có thể khách hàng khi
hoảng hốt sẽ gây ra hành vi phạm tội hình sự. VD khơng được tư vấn cho khách hàng giữ
dao bên mình
– Thơng báo cho người thân để biết mình đang ở đâu, làm gì để đề phịng
3. Tư vấn cho bên vợ / chồng là người thực hiện hành vi bạo lực gia đình
– Là việc tư vấn cho người đã thực hiện hành vi bạo lực gia đình.
– Theo cách tiếp cận về bạo lực gia đình hiện nay, thì chính bản thân người thực hiện hành
vi bạo lực gia đình cũng cần được bảo vệ.



Tại sao?
Vì rất nhiều trường hợp, người thực hiện hành vi bạo lực gia đình lại chính là nạn nhân của
bạo lực gia đình. VD người vợ thường xuyên bị chồng đánh, tức quá cầm dao đâm người
chồng
– Người thực hiện hành vi bạo lực cần được tư vấn để đối diện với sự thật để giải quyết:
phải khai báo thành khẩn (để hưởng sự khoan hồng của PL), chủ động khắc phục hậu quả,
ăn năn hối lỗi (để người thân của nạn nhân tha thứ), và không được biện hộ, “múa rìu”
trước người thân của nạn nhân (vì dễ đẩy mâu thuẫn lên cao hơn).
Vấn đề 3: Tư vấn chế độ tài sản và chia tài sản chung của vợ chồng
– Chuẩn bị kiến thức chuyên môn:
+ Luật hôn nhân gia đình: phần tài sản
+ Bộ luật dân sự: phần giao dịch dân sự, hợp đồng, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, căn cứ
xác lập quyền sở hữu
+ Các quy định của PL liên quan đến công chứng
+ Các quy định của luật tố tụng dân sự liên quan đến giải quyết tranh chấp về tài sản chung
của vợ chồng
– Tư vấn về tài sản khác với tư vấn về quyền nhân thân:
+ ít bị tình cảm chi phối
I. Tư vấn về lựa chọn chế độ tài sản của vợ chồng
– PL VN hiện quy định 2 chế độ tài sản của vợ chồng:
+ chế độ tài sản theo thỏa thuận
+ chế độ tài sản theo luật định
– Cần tư vấn để khách hàng nắm được bản chất, các ưu, nhược điểm của mỗi loại chế độ
tài sản để khách hàng lựa chọn.
1. Tư vấn về chế độ tài sản theo thỏa thuận
– Phải được xác lập trước khi đăng ký kết hôn.
– Bước đầu tiên: tư vấn cho khách hàng các ưu, nhược điểm của chế độ tài sản theo thỏa
thuận
– Bước tiếp theo: tư vấn lập văn bản thỏa thuận. Nội dung văn bản thỏa thuận gồm:
+ xác định thế nào là tài sản chung, tài sản riêng

+ quyền của mỗi bên trong việc đóng góp cho sự phát triển của gia đình


+ phương án giải quyết tranh chấp khi phát sinh
+ hai bên ký vào văn bản
+ công chứng / chứng thực văn bản: sau khi công chứng / chứng thực thì văn bản mới có
giá trị
– Văn bản này chỉ phát sinh hiệu lực sau khi hai bên đăng ký kết hôn.
– Chú ý: Cần tư vấn để khách hàng khéo léo, tế nhị khi nói với người bạn đời về chế độ tài
sản theo thỏa thuận, vì có thể gây ra những hiểu lầm về tình cảm.
Thực tế ở VN hiện nay, rất ít chế độ tài sản theo thỏa thuận vì vẫn có tâm lý nghi ngờ tình
cảm nếu xác lập chế độ tài sản theo thỏa thuận.
2. Tư vấn về chế độ tài sản theo luật định
– Bước đầu tiên, tư vấn cho khách hàng rằng chế độ tài sản theo luật định thì vừa có tài sản
chung, vừa có tài sản riêng
– Bước tiếp theo: tư vấn cho khách hàng các căn cứ tạo lập tài sản chung và tài sản riêng,
để họ có cách thức đảm bảo quyền về tài sản riêng, tài sản chung.
VD: anh chồng mua mảnh đất trước khi kết hôn, sau khi kết hôn mới làm Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, và trên giấy đó ghi cả vợ và chồng ==> đã tự nguyện chuyển tài sản
riêng thành tài sản chung
VD: anh chồng làm quan chức, để tránh phải kê khai tài sản nên mảnh đất chỉ để chị vợ
đứng tên.
PL VN quy định: tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân nếu đứng tên 2 vợ chồng là tài
sản chung, nếu đứng tên 1 người thì cần chứng minh tài sản thuộc về người đó.
II. Tư vấn về chia tài sản chung của vợ chồng
1. Tư vấn về các trường hợp chia tài sản chung
– Khi nào cần tư vấn chia tài sản chung?
Có 2 trường hợp:
+ Chia tài sản chung khi ly hôn: phổ biến nhất
+ Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân vẫn đang tồn tại

– Chú ý: khách hàng khi đã quyết định ly hôn thường muốn tư vấn sao cho được chia tài
sản nhiều nhất. Đây là địi hỏi tư vấn khơng hợp với pháp luật ==> tư vấn viên không thể
nhận lời
a. Tư vấn chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
– VD trường hợp người chồng muốn đầu tư nhưng người vợ không đồng ý ==> người


chồng yêu cầu chia tài sản chung để đầu tư
– Tư vấn có 2 khả năng:
+ chia theo thỏa thuận của 2 bên: tư vấn tiếp về hình thức, nội dung và các thủ tục
+ do tòa án chia
Câu hỏi: A và B là vợ chồng có 5 tỷ gửi tiết kiệm là tài sản chung. A muốn đầu tư bất
động sản nhưng B không đồng ý. A yêu cầu chia tài sản chung để đầu tư. A và B lập thỏa
thuận chia tài sản chung. Theo quy định của PL hiện hành, thỏa thuận chia tài sản chung
này phải có chữ ký của 2 vợ chồng, và phải cơng chứng theo yêu cầu của các bên vợ chồng
hoặc theo yêu cầu của PL. Hỏi văn bản thỏa thuận đó có phải cơng chứng hay khơng?
Trả lời:
b. Tư vấn chia tài sản chung khi ly hôn
– Bản thân việc ly hôn đã phức tạp, chia tài sản khi ly hôn càng thêm phức tạp ==> cần tư
vấn để hai bên có thể giải quyết tốt nhất, ít tốn kém nhất.
– Nếu 2 bên thỏa thuận được thì sẽ yêu cầu tịa án cơng nhận: ưu điểm là giải quyết nhanh
chóng, khơng tốn án phí cho phúc thẩm (vì việc ly hôn không là đối tượng của kháng cáo,
kháng nghị ; khác với vụ án ly hơn sẽ có thể bị kháng cáo, kháng nghị)
– Nếu các bên không thỏa thuận được: cần hướng dẫn các thủ tục, trình tự để bảo vệ quyền
lợi chính đáng của khách hàng tại tịa án
2. Tư vấn về thu thập chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích về tài sản
– Là việc tư vấn giúp khách hàng chứng minh tài sản là chung hay riêng.
– Chứng cứ gồm: các Giấy chứng nhận quyền sử dụng, Hợp đồng mua bán, chuyển
nhượng, di chúc, các giấy tờ liên quan đến việc xác định nguồn gốc tài sản
Chú ý: cần có “chiến lược” để tạo ưu thế tại tòa án: khi đã nắm trong tay các chứng cứ, cần

giữ kín thơng tin đối với bên kia
– Cơng sức đóng góp vào tài sản chung, lỗi của các bên vợ chồng có ảnh hưởng như thế
nào đến việc chia tài sản chung?
Câu hỏi: ông chồng ngoại tình, người vợ u cầu ly hơn ==> anh chồng có lỗi ==> hỏi
liệu PL có cho phép chia tài sản chung cho người vợ nhiều hơn?
Trả lời: PL có cho phép tịa án đánh giá cơng sức đóng góp, lỗi của các bên để chia tài sản
==> cần tư vấn để người vợ chứng minh được lỗi của người chồng
——————–
Ngày 15/10/2017


Giảng viên: cô Nguyễn Phương Lan (TS)
Vấn đề 4: Tư vấn pháp luật về xác định cha, mẹ, con
I. Tư vấn việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp sinh con tự nhiên được thực
hiện tại UBND cơ sở
– Sinh con tự nhiên: là quan hệ tính giao giữa người đàn ông và người đàn bà theo bản
năng của họ, dẫn đến người đàn bà có thai và sinh con
– Sinh con áp dụng biện pháp hỗ trợ sinh sản: là không sinh con 1 cách tự nhiên
1. Tư vấn việc đăng ký khai sinh cho con trong giá thú và ngoài giá thú
Câu hỏi: Việc đăng ký khai sinh có liên quan đến việc xác định cha, mẹ, con không?
Trả lời: Việc đăng ký khai sinh và việc xác định cha, mẹ, con là 2 vấn đề hoàn tồn khác
nhau, nhưng có sự liên quan đến nhau. Có trường hợp khi đăng ký khai sinh cho đứa trẻ thì
cũng đồng thời xác định cha, mẹ cho đứa trẻ đó (là trường hợp bình thường). Nhưng có
trường hợp đăng ký khai sinh cho đứa trẻ nhưng không xác định được cha, mẹ cho đứa trẻ
đó (VD trẻ em bị bỏ rơi vẫn có quyền được đăng ký khai sinh).
– Bản chất của việc đăng ký khai sinh là việc xác định cơng dân đó được bảo hộ bởi 1 quốc
gia.
a. Đối với con trong giá thú
– Căn cứ pháp lý:
+ Điều 14, Điều 15 Luật hộ tịch

+ Điều 4 Nghị định 123/2015
– Căn cứ vào hôn nhân hợp pháp của cha mẹ trẻ, họ tên vợ chồng là họ tên cha mẹ trẻ
trong Giấy khai sinh.
Chú ý: Ai có quyền phản đối ghi tên người chồng là cha đứa trẻ? Có 2 người có quyền
phản đối: người mẹ đứa trẻ, và người cha đứa trẻ có quyền phản đối ==> yêu cầu xác định
quan hệ cha -con
– Thủ tục: Điều 16 Luật hộ tịch
+ xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2015)
+ xuất trình Giấy chứng sinh, hoặc các giấy tờ thay thế khác (trường hợp sinh con khơng ở
bệnh viện thì cần có Giấy xác nhận của người làm chứng về sự kiện sinh con)
+ người đi đăng ký ký tên vào Sổ hộ tịch
+ chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký
+ cấp số định danh cá nhân theo Luật căn cước công dân


b. Đối với con ngoài giá thú
– Là con mà cha mẹ khơng có quan hệ hơn nhân hợp pháp
– Thủ tục: Điều 16 Luật hộ tịch
– Giấy khai sinh có thể ghi tên cha hoặc mẹ, ơ cịn lại để trống
c. Đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi
– Căn cứ pháp lý:
+ Điều 14 Nghị định 123/2015
+ trong Sổ hộ tịch ghi rõ là “trẻ bị bỏ rơi”
– Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi phải bảo vệ trẻ, thông báo cho UBND, công an cấp xã nơi
trẻ bị bỏ rơi
– Lập biên bản trẻ bị bỏ rơi
– UBND niêm yết về việc trẻ bị bỏ rơi tại UBND trong 7 ngày liên tục
– Hết 7 ngày, người, tổ chức nuôi dưỡng trẻ đăng ký khai sinh cho trẻ:
+ họ, chữ đệm, tên của trẻ theo quy định của PL dân sự
+ ngày sinh của trẻ là ngày phát hiện trẻ bị bỏ rơi

+ nơi sinh của trẻ là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi
+ quê quán của trẻ là nơi trẻ bị bỏ rơi
+ quốc tịch của trẻ là Việt Nam (dù là trẻ nước nào cũng đều được đăng ký quốc tịch VN)
– Chú ý: phải xác định đúng là trẻ bị bỏ rơi thì mới thực hiện theo trường hợp này
d. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
– Đây là trường hợp trẻ không thuộc trường hợp bị bỏ rơi nhưng chưa xác định được cha,
mẹ.
– Căn cứ pháp lý: Điều 15 Nghị định 123/2015
– Nếu chưa xác định được cha: (đây là trường hợp phổ biến)
+ họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch xác định theo mẹ; phần ghi về cha trong Giấy khai sinh
và Sổ hộ tịch để trống
+ nếu khi đăng ký khai sinh, người cha có u cầu nhận con thì kết hợp giải quyết
– Nếu chưa xác định được mẹ: (VD anh A có quan hệ với nhiều cơ gái, sau đó không giữ
liên lạc, 1 hôm anh A thấy trước cửa nhà mình có 1 đứa bé và 1 lá thư nói đây là con anh A
nhưng khơng đề tên người gửi, anh A đi giám định gen và thấy đúng là con mình)
+ người cha yêu cầu nhận con khi đăng ký khai sinh thì kết hợp giải quyết


+ phần khai về mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống
– Nếu trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ:
+ thủ tục đăng ký khai sinh giống như đối với trẻ bị bỏ rơi
+ trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”
– Thẩm quyền: UBND cấp xã nơi trẻ đang cư trú đăng ký khai sinh cho trẻ
2. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh
– Là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân
– Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên, ngày tháng năm sinh,
giới tính, dân tộc, quốc tịch, quê quán, quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai
sinh của người đó
– Các giấy tờ khác của cá nhân có nội dung khơng phù hợp với Giấy khai sinh thì Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ,

giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
3. Tư vấn việc đăng ký nhận cha, mẹ, con ngoài giá thú tại UBND
(là trường hợp áp dụng thủ tục hành chính để xác định cha, mẹ, con)
– Thẩm quyền: UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận
– Điều kiện: tự nguyện và khơng có tranh chấp
– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc quan hệ mẹ con:
+ quan hệ giữa người cha, mẹ của trẻ trong thời gian người phụ nữ có thể có thai
+ kết quả giám định gen
+ các dấu vết nhận dạng trên cơ sở trẻ: như vết chàm, vết bớt, …
+ các đồ vật gắn liền với trẻ: như quần áo, dây đeo, …
– Sau khi đã xác định các chứng cứ là đúng và khơng có tranh chấp, Chủ tịch UBND cấp
xã cấp trích lục cho người có u cầu.
Trích lục là gì? Là 1 văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành có ý nghĩa xác
định 1 sự kiện hộ tịch đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp
này nghãi và mối quan hệ cha, mẹ, con đã được chính thức xác lập.
Chú ý: “Trích lục đăng ký nhận cha con, mẹ con” thay cho “Quyết định công nhận cha,
mẹ, con”
VD: chị A sinh con, nhưng có đến 3 anh là B, C, D cùng đến và đòi nhận là con mình ==>
cần giải quyết bằng thủ tục tư pháp (vì có tranh chấp về quyền làm cha (là 1 quyền nhân
thân)) ==> Nghị định 123/2015 yêu cầu các bên phải đưa ra các chứng cứ để chứng mình


quyền làm cha , và thẩm quyền thuộc Tòa án
VD: chị A sinh con ngồi giá thú, vì hồn cảnh nên không nuôi con mà bỏ rơi con cho 1
nhà chùa nuôi. Chị A vẫn theo dõi đứa con này. Sau 5 năm, chị A muốn nhận lại con mình
==> đây là trường hợp khơng có tranh chấp ==> thẩm quyền thuộc UBND
II. Tư vấn xác định cha, mẹ, con trong trường hợp sinh con tự nhiên được thực hiện
tại TAND
– Khi nào cần xác định cha, mẹ, con tại tịa án?
Tình huống: vợ chồng có 2 con đã trưởng thành, người chồng nghi ngờ 2 người con này

không phải con mình, tuy nhiên 2 người con khơng đồng ý cho bên giám định lấy mẫu để
xét nghiệm. Hỏi có thực hiện giám định được không?
Trả lời: nếu 2 người con khơng đồng ý giám định thì sẽ khơng thể giám định được. Vì
nguyên tắc của giám định là phải công khai, đồng thuận. Người cha không thể lén lấy mẩu
tóc, mẩu móng tay của con để đi giám định.
1. Tư vấn xác định lại quan hệ cha con, mẹ con đối với con sinh ra trong thời kỳ hôn
nhân
a. Tư vấn xác định lại quan hệ cha con đối với con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân
– Con sinh ra trong thời kỳ hơn nhân có cha là chồng người mẹ.
– Người chồng có quyền yêu cầu xác định lại quan hệ cha con khi có nghi ngờ
– Tư vấn:
+ Thẩm quyền: tòa án, theo thủ tục tố tụng dân sự
+ Người có quyền yêu cầu phải chứng minh bằng các chứng cứ
+ Cân nhắc việc yêu cầu xác định lại quan hệ cha con: vì tình cảm dễ bị tổn thương (cho dù
sau giám định khẳng định đúng là quan hệ cha – con)
+ Việc giám định gen
+ Hệ quả pháp lý của việc xác định lại quan hệ cha con
+ Các mối quan hệ khác
b. Tư vấn xác định lại quan hệ mẹ con đối với con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân
– Xảy ra khi:
+ do bị nhầm lẫn tại cơ sở y tế khi sinh con
+ do bị tráo đổi con
+ do bị thất lạc con, …


– Tư vấn:
+ các căn cứ chứng minh quan hệ huyết thống giữa mẹ và con
+ chứng cứ chứng minh về sự nhần lẫn
+ tình cảm huyết thống tự nhiên giữa mẹ và con
+ các mối quan hệ mới được thiết lập

+ hệ quả pháp lý của việc xác định lại quan hệ mẹ – con
+ tác động của việc xác định lại quan hệ mẹ – con đến các bên
2. Tư vấn xác định lại quan hệ cha, mẹ cho con ngoài giá thú; xác định con cho cha,
mẹ
– Thẩm quyền, thủ tục: phụ thuộc vào việc có hay khơng có tranh chấp
– Chứng cứ
– Ý nghĩa của việc xác định quan hệ cha, mẹ cho con ngoài giá thú và ngược lại’
– Hệ quả pháp lý
– Xác định quan hệ cha, mẹ và con trong trường hợp 1 bên đã chết: (VD trường hợp người
cha đã chết, người con lưu lạc xuất hiện)
+ quyền yêu cầu
+ thẩm quyền giải quyết: tòa án
+ chứng cứ
III. Tư vấn về sinh con và xác định cha, mẹ, con trong trường hợp áp dụng kỹ thuật
hỗ trợ sinh sản
– Tư vấn viên phải nắm chắc thế nào là kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
1. Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản với việc xin tinh trùng, trứng, phôi và xác
định cha, mẹ, con trong trường hợp này
– Suy nghĩ kỹ, sự quyết tâm trước khi thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
– Cân nhắc, lường trước các rủi ro khi thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
– Chuẩn bị về tài chính
– Chuẩn bị tinh thần để chấp nhậ những kỹ thuật y tế trong quá trình thực hiện, tình trạng
sức khỏe thể chất
– Xác định tình cảm, trách nhiệm cũng như những rủi ro có thể có đối với đứa trẻ được
sinh ra với tư cách làm cha, mẹ của đứa trẻ


– Hệ quả pháp lý của việc thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
2. Tư vấn về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và những vấn đề phát sinh từ
mang thai hộ

– Khái niệm, bản chất của việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
– Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
– Những rủi ro, thách thức, trở ngại phải đối mặt khi thực hiện việc mang thai hộ vì mục
đích nhân đạo đối với người mang thai hộ
– Những rủi ro, thách thức, trở ngại phải đối mặt khi thực hiện việc nhờ mang thai hộ đối
với cặp vợ chồng
– Vấn đề tài chính khi thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
– Các bước, thủ thuật thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản trong việc mang thai hộ
– Các hệ quả pháp lý phát sinh từ thỏa thuận mang thai hộ, việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ giữa các bên
* Một số vấn đề phát sinh từ việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
+ những rủi ro trong việc thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
+ rủi ro trong quá trình mang thai
+ việc thực hiện quyền, nghĩa vụ giữa các bên
+ trách nhiệm của các bên khi không thực hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết
+ tranh chấp về quyền nuôi con, quyền cha mẹ đối với trẻ sinh ra
+ một trong 2 bên chết
Tình huống 1: Anh A, chị B là vợ chồng không thể thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để
sinh con. Anh, chị có nhờ chị H là em họ của chị B, có chồng là M mang thai hộ. Lúc thai
được 3 tháng, chị H bị cúm rubella. Bác sỹ đã tư vấn về nhiều khả năng thai nhi có thể bị
dị tật. Anh A, chị B không muốn giữ thai, nhưng chị H lại muốn giữ thai. Trong trường
hợp này, ai có quyền quyết định việc tiếp tục mang thai hay đình chỉ mang thai? Hãy tư
vấn cho chị H về những điều cần thiết khi chị H quyết tâm giữ thai.
Trả lời: Theo quy định của PL (điều 97 khoản 4 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì trong
trường hợp này chị H là người có quyền quyết định việc tiếp tục hay khơng quyết định
mang thai hộ (vì việc giữ hay khơng giữ thai nhi ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, thậm
chí tính mạng của chị H. Hơn nữa khi đứa trẻ còn trong bào thai thì đứa trẻ vẫn thuộc về
người mang thai hộ, chỉ khi đứa trẻ được sinh ra thì mới thuộc về người nhờ mang thai hộ.
Lý do nữa là khi đứa trẻ cịn trong bào thai thì nó thuộc về cơ thể của người mang thai, nên
chỉ có họ mới có quyền quyết định về phần cơ thể của mình).



Khi tư vấn cho chị H khi chị H muốn giữ thai: chị H cần bàn bạc với anh A và chị B về
những rủi ro khi giữ thai (VD trường hợp đứa trẻ sinh ra bị dị tật). Nếu 2 bên thỏa thuận
được thì thực hiện theo thỏa thuận. Nếu 2 bên khơng thỏa thuận được thì quyền quyết định
giữ đứa trẻ vẫn thuộc về chị H, khi đó sẽ có 2 khả năng: đứa trẻ sinh ra hồn tồn bình
thường, hoặc đứa trẻ sinh ra bị dị tật. Với nguyên tắc ai quyết định thì phải chịu trách
nhiệm về quyết định của mình ==> 2 bên phải lập văn bản thỏa thuận bổ sung / thỏa thuận
mới bên cạnh hợp đồng mang thai vì mục đích nhân đạo, trong đó nêu rõ các tình huống
xảy ra và trách nhiệm của các bên.
PL VN hiện nay mới chỉ quy định đến việc lập văn bản thỏa thuận bổ sung, mà không quy
định quyền và nghĩa vụ các bên với quyết định đó của mình (tức là khơng có quy định nếu
chị H quyết định giữ thai thì chị H có trách nhiệm như thế nào đối với thai nhi sinh ra) ==>
PL VN chưa chặt chẽ
Tình huống 2: Anh T và chị H là vợ chồng, chung sống được 3 năm thì ly thân. Chị H sinh
cháu M vào tháng 8/2015. Chị khai sinh cho cháu M với tên anh T là cha, H là mẹ. Cháu
M mang họ anh T. Anh P là người có quan hệ như vợ chồng với chị H nhận cháu M là con.
Anh P đến UBND làm tờ khai nhận cháu M là con, dưới có xác nhận của chị H. UBND
xác nhận anh P là cha của cháu M, làm lại Giấy khai sinh cháu M với họ tên cha cháu là
tên anh P. Hỏi việc làm của UBND là đúng hay sai? Tại sao? Cơ quan có thẩm quyền giải
quyết trong trường hợp này?
Trả lời: Việc làm của UBND là sai, vì vụ việc này có tranh chấp, nên cơ quan giải quyết sẽ
phải là Tòa án. (tuy nhiên trên thực tế rất nhiều UBND sẽ vẫn xác nhận cho anh P, vì sự
thiếu hiểu biết PL, hoặc vì cố tình làm bất chấp PL)
Tình huống 3: Anh Tuấn và chị Linh yêu nhau và có con với nhau, nhưng cả Tuấn và Linh
đều chưa đủ tuổi kết hôn, nên đã nhờ vợ chồng anh trai của Tuấn là anh Vân và chị Dung
đứng ra đăng ký khai sinh cho con mình với họ tên cha mẹ là anh Vân và chị Dung. Khi
Tuấn và Linh đủ tuổi kết hôn và đã đăng ký kết hôn, muốn xác định lại họ tên cho mẹ mình
trong giấy khai sinh của con. Giải quyết như thế nào?
Trả lời: Ở đây mặc dù không có tranh chấp giữa vợ chồng Tuấn – Linh và vợ chồng Vân –

Dung, nhưng về mặt PL, đứa bé đã được khai sinh với tên cha mẹ là anh Vân, chị Dung,
nay có người đến yêu cầu nhận con là của mình, thì rõ ràng là có tranh chấp. Vì vậy phải
giải quyết theo thủ tục tư pháp, cơ quan có thẩm quyền là tịa án cấp huyện (UBND khơng
thể tự ý thay đổi, dù cho UBND có biết rõ ràng câu chuyện). Sau khi đã có quyết định của
tịa án cơng nhận đứa trẻ đúng là con của anh Tuấn và chị Linh, thì mang quyết định đó
đến UBND cấp xã để làm thủ tục cải chính hộ tịch, và UBND cấp xã sẽ ra Quyết định cải
chính hộ tịch (ở đây là cải chính họ tên cha mẹ đẻ), và Quyết định cải chính này sẽ ln đi


kèm với Giấy khai sinh đã cấp của đứa trẻ (chứ UBND không cấp lại Giấy khai sinh), đồng
thời ghi cải chính trong cả Sổ hộ tịch.
Vấn đề 5: Tư vấn về nuôi con nuôi
– Nuôi con nuôi là 1 sự kiện hộ tịch.
Hộ tịch là tất cả những sự kiện gắn liền với tình trạng nhân thân của 1 cá nhân từ khi họ
sinh ra đến khi họ chết.
I. Tư vấn về đăng ký việc nhận nuôi con nuôi
1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký việc ni con nuôi
– Nuôi con nuôi trong nước: thẩm quyền thuộc UBND cấp xã (Điều 7 Luật hộ tịch)
– Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngồi, trừ việc ni con ni ở khu vực biên giới: thẩm
quyền thuộc UBND cấp tỉnh (khoản 2 Điều 7 Luật hộ tịch; Luật nuôi con nuôi)
– Thủ tục nhận nuôi con nuôi: theo Luật nuôi con ni, trừ trường hợp Luật hộ tịch có quy
định khác (khoản 2 Điều 1 Luật hộ tịch; điểm c) khoản 2 Điều 7 viện dẫn đến khoản 3
Điều 3 Luật hộ tịch)
2. Hồ sơ nuôi con nuôi
– Là hồ sơ của trẻ em được nhận làm con ni, có 2 trường hợp:
+ Hồ sơ nuôi con nuôi trong nước
+ Hồ sơ ni con ni có yếu tố nước ngồi
– Những vấn đề cần lưu ý trong Hồ sơ nuôi con ni có yếu tố nước ngồi:
+ xác minh rõ ràng nguồn gốc của trẻ em được nhận nuôi: từ gia đình, cơ sở bảo trợ xã hội,
hay bị bỏ rơi

+ đảm bảo thực hiện thủ tục tìm gia đình thay thế trong nước trước khi cho trẻ em làm con
ni ở nước ngồi: PL quy định chỉ được giới thiệu trẻ em làm con ni người nước ngồi
khi khơng tìm được gia đình trong nước nhận đứa trẻ đó làm con ni.
+ những trường hợp trẻ được xin đích danh: là trường hợp trẻ em làm con nuôi cho người
nước ngoài ở nước ngoài; hoặc trường hợp người nước ngoài thường trú liên tục ở VN liên
tục từ 1 năm trở lên thì được xin đích danh trẻ em VN làm con nuôi
3. Nhận nuôi con nuôi trong trường hợp đặc biệt
– Nhận trẻ bị bỏ rơi làm con nuôi
– Nhận trẻ em khuyết tật, bị bệnh hiểm nghèo làm con nuôi: thực tế người VN rất hiếm
nhận trẻ khuyết tật, bị bệnh hiểm nghèo làm con nuôi, chủ yếu người nước ngoài nhận theo


hình thức xin con ni đích danh
– Nhận con ni là con riêng của vợ hoặc chồng
– Nhận con nuôi là cháu ruột
4. Tư vấn về nuôi con nuôi trên thực tế
– Khái niệm nuôi con nuôi thực tế:
– Ý nghĩa của việc nuôi con nuôi thực tế
– Các dạng nuôi con nuôi trên thực tế
– Giải quyết các vấn đề phát sinh từ việc nuôi con nuôi trên thực tế
II. Tư vấn về hệ quả pháp lý của việc nuôi con nuôi
– Việc chấm dứt hay giữ lại các quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con
– Cách thức thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi với con; giữa
bên nhận nuôi và cha mẹ đẻ
– Cách thức thực hiện quyền và nghĩa vụ giữa con nuôi với các thành viên khác trong gia
đình cha mẹ ni
– Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa các bên
1. Tư vấn về quan hệ giữa con nuôi với người nhận nuôi và các thành viên gia đình
của người nhận ni
– Giữa con ni với các thành viên của gia đình cha mẹ ni có các quyền và nghĩa vụ

theo PL Hơn nhân gia đình
– Vai trị, cách thức xử lý các mối quan hệ của cha mẹ ni với gia đình nhằm đảm bảo
quyền, lợi ích của con ni
– Trạng thái tâm lý, tình cảm của con ni, sự hịa nhập của con ni trong gia đình cha
mẹ ni
2. Tư vấn về quan hệ giữa người ni con ni với gia đình gốc
– Các quyền và nghĩa vụ còn tồn tại hoặc chấm dứt giữa cha mẹ đẻ và con: về nguyên tắc,
việc cho con làm con nuôi sẽ làm chấm dứt mọi quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đẻ với con
đã cho làm con nuôi (cụ thể các quyền nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, quyền đại diện
trước PL cho con chưa thành niên, quản lý tài sản cho con, bồi thường thiệt hại cho con)
(trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác). Tuy nhiên PL lại khơng quy định về quyền
thừa kế có chấm dứt khơng ==> vẫn cịn quyền thừa kế.
– Quyền thừa kế giữa con ni với gia đình cha mẹ đẻ vẫn được giữ nguyên và ngược lại


– Các thức thực hiện và bảo vệ các quyền và nghĩa vụ cha mẹ đẻ, gia đình gốc với con
III. Tư vấn chấm dứt việc nuôi con nuôi
1. Tư vấn về căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi
– Các căn cứ chấm dứt nuôi con nuôi
– Xem xét, cân nhắc căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi một cách bình tĩnh, khách quan
– Cân nhắc yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi:
+ điều kiện sức khỏe của cha mẹ ni, mâu thuẫn giữa các bên
+ tình cảm, sự gắn bó giữa các bên trong q trình chung sống
+ những vấn đề xảy ra khi chấm dứt việc ni con ni
– Có nên chấm dứt việc ni con nuôi hay không? Ảnh hưởng đến tâm lý các bên.
2. Tư vấn về hậu quả pháp lý của việc chấm dứt ni con ni
– Chấm dứt tồn bộ quan hệ cha mẹ và con giữa hai bên
– Vấn đề ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, chỗ ở của con, …
– Vấn đề nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ ni già yếu, khơng có ai nương tựa, khơng có khả
năng lao động

– Giải quyết các tranh chấp về tài sản giữa con nuôi với cha mẹ ni
Tình huống: Anh T và chị M là vợ chồng có 2 con chung, sinh năm 1996 và 2000. Năm
2006, chị M bị ốm chết. Năm 2010, anh T kết hôn với chị H, sinh năm 1986. Sau khi kết
hôn, chị H về chung sống với anh T tại nhà và để gắn bó tình cảm giữa các con anh T với
mình, chị H muốn làm thủ tục nhận các con anh T làm con nuôi. Vậy hãy tư vấn cho chị H
về vấn đề này?
Trả lời: Cần tư vấn cho chị H:
+ vào năm 2010 thì người con đầu của anh T đã 14 tuổi, nên theo quy định của PL việc
nhận làm con nuôi sẽ phải hỏi ý kiến của người con này
+ những khó khăn trong việc ni con ni
+ những mặt tích cực của ni con ni
+ nhấn mạnh mục đích là gắn kết mối quan hệ giữa con riêng của chồng với chị H
Tình huống: Anh Phạm Văn K 64 tuổi sống tại huyện X tỉnh TB, là thương binh 4/4
nhưng đã có vợ và 2 con chung đã trưởng thành. Tháng 3/2012 anh M và chị A là người


hàng xóm có lời nhờ anh K nhận con gái của mình là Phạm Thị C sinh tháng 2/1997 làm
con nuôi để cháu thi đại học sẽ được cộng điểm ưu tiên là con thương binh. Anh K rất băn
khoăn suy nghĩ trước lời đề nghị này vì nể tình làng nghĩa xóm, và anh cũng khơng hiểu rõ
việc nhận cháu C làm con ni có đúng PL khơng, có ảnh hưởng gì khơng? Hãy tư vấn cho
anh K.
Trả lời: Theo khoản 5 Điều 13 Luật nuôi con nuôi 2010 thì đây là hành vi bị cấm.
Cần tư vấn cho anh K:
+ tư vấn cho anh K về quy định của PL (mặt lý)
+ tư vấn cho anh K để làm sao khéo léo từ chối người hàng xóm mà vẫn khơng làm mất
lịng hàng xóm
Tình huống: Anh S và chị N là vợ chồng đã lâu năm nhưng không sinh được con chung.
Anh chị có nhận cháu M là con của người em gái họ của chị N tên là V (khơng có chồng)
về ni dưỡng, chăm sóc từ năm 1992, lúc đó cháu 2 tuổi, nhưng khơng làm thủ tục nhận
ni con ni tại cơ quan có thẩm quyền. Tháng 10/2005 anh chị muốn làm thủ tục nhận

nuôi con với cháu, nhưng lúc đó cháu M đã trên 15 tuổi nên UBND khơng chấp nhận u
cầu đó của anh chị. Tháng 10/2007 chị V bị tai nạn chết. Cháu M vẫn sống cùng vợ chồng
S-N. Tháng 10/2015 anh chị muốn làm thủ tục nhận cháu làm con nuôi để ổn định và đảm
bảo cuộc sống cho cháu khi anh chị cũng đã lớn tuổi. Vậy nguyện vọng của anh chị S-N có
thể giải quyết được khơng? Hãy tư vấn cho anh chị những lý lẽ, căn cứ cần thiết.
Trả lời: Thời điểm vợ chồng S-N nhận nuôi con nuôi là năm 1992, lúc này PL điều chỉnh
là Luật hơn nhân gia đình 1986, và vơ chồng S-N đủ điều kiện để nhận nuôi con nuôi.
Đến năm 2005, vợ chồng S-N mới làm thủ tục nuôi con nuôi, lúc này PL điều chỉnh là
Luật hơn nhân gia đình 2000, trong đó có quy định người được làm con ni phải dưới 15
tuổi, vì cháu M đã trên 15 tuổi nên việc nhận nuôi con nuôi của vợ chồng S-N là không
hợp lệ, tức là việc UBND từ chối là đúng.
Đến năm 2015, Luật ni con ni đã có hiệu lực từ 1/1/2011, trong đó Điều 50 quy định
cho phép người đã nhận nuôi con nuôi thực tế trước ngày 1/1/2011 được đăng ký việc nhận
nuôi con nuôi trong thời hạn 5 năm kể từ ngày 1/1/2011, tức là hạn cho vợ chồng S-N đăng
ký nhận cháu M làm con ni là ngày 31/12/2015, do đó việc vợ chồng S-N đăng ký nhận
cháu M làm con nuôi vào tháng 10/2015 là hoàn toàn hợp lệ. (nếu để đến sau ngày
31/12/2015 thì sẽ khơng đăng ký được)
——————Ngày 22/10/2017


×