Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Khóa luận kỹ năng tự học của sinh viên ngành tâm lý học, trường đại học sư phạm thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
KHOA TÂM LÝ HỌC

BÙI THẾ BẢO

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

KỸ NĂNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN NGÀNH
TÂM LÝ HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tâm lý học

Thành phố Hồ Chí Minh, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
KHOA TÂM LÝ HỌC

KỸ NĂNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN NGÀNH
TÂM LÝ HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Người thực hiện: Bùi Thế Bảo
Người hướng dẫn: Tiến sĩ Đỗ Tất Thiên

Thành phố Hồ Chí Minh, 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tác giả. Kết quả nghiên cứu
và dữ liệu trong khóa luận là trung thực, chưa từng cơng bố ở bất kỳ nghiên cứu khác.
Người nghiên cứu:
Bùi Thế Bảo


ii
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................2
3.2. Khách thể nghiên cứu ..................................................................................2
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
6.1. Về nội dung .................................................................................................3
6.2. Về thời gian .................................................................................................3
6.3. Về khách thể ................................................................................................3
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .............................................................3
7.1. Cách tiếp cận ........................................................................................................3
7.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................4
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN ................5

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về kỹ năng tự học ..............................................5
1.1.1 Trên thế giới ..............................................................................................5
1.1.2 Tại Việt Nam ...........................................................................................12
1.2 Lý luận về kỹ năng tự học của sinh viên .............................................................16
1.2.1 Lý luận về kỹ năng ..................................................................................16
a. Khái niệm kỹ năng ..............................................................................16
b. Mức độ của kỹ năng............................................................................17
1.2.2 Lý luận về hoạt động tự học ....................................................................18
a. Khái niệm tự học.................................................................................18
b. Tự học dưới góc độ Hoạt động ...........................................................20
1.2.3 Lý luận về kỹ năng tự học .......................................................................22
a. Khái niệm kỹ năng tự học ...................................................................22
b. Các thành tố của kỹ năng tự học.........................................................22
c. Vai trò của kỹ năng tự học ..................................................................26


iii
1.2.4 Lý luận về kỹ năng tự học của sinh viên ngành Tâm lý học ...................27
a. Khái niệm KNTH của sinh viên ngành Tâm lý học ...........................27
b. Biểu hiện kỹ năng tự học của sinh viên ngành Tâm lý học................28
c. Một số đặc điểm của sinh viên Tâm lý học ........................................31
Tiểu kết chương 1......................................................................................................34
CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................35
2.1 Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................35
2.1.1 Địa bàn nghiên cứu..................................................................................35
2.1.2 Khách thể nghiên cứu ..............................................................................35
2.1.3 Quá trình nghiên cứu ...............................................................................35
a. Giai đoạn nghiên cứu lý luận ..............................................................35
b. Giai đoạn thiết kế công cụ khảo sát ....................................................36
c. Giai đoạn điều tra thực tiễn.................................................................37

d. Giai đoạn xử lý dữ liệu nghiên cứu ....................................................38
2.2 Phương pháp nghiên cứu....................................................................................38
2.2.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu .............................................................38
a. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................38
b. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................39
c. Cách thức tiến hành ............................................................................39
2.2.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi .......................................................39
a. Mục đích .............................................................................................39
b. Nguyên tắc ..........................................................................................39
c. Nội dung đánh giá ...............................................................................40
d. Độ tin cậy bảng hỏi .............................................................................41
e. Cách tính điểm ....................................................................................42
f. Cách đánh giá ......................................................................................43
g. Xử lý số liệu .......................................................................................44
2.2.3 Phương pháp phỏng vấn ..........................................................................44
a. Mục đích .............................................................................................44
b. Nội dung .............................................................................................44
c. Q trình thực hiện .............................................................................44
Tiểu kết chương 2......................................................................................................46
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KỸ NĂNG TỰ HỌC CỦA SV


iv
NGÀNH TÂM LÝ HỌC .........................................................................................47
3.1 Thực trạng KNTH của SV ngành TLH trường ĐH Sư phạm Tp.HCM .............47
3.1.1 Thực trạng chung về kỹ năng tự học .......................................................47
3.1.2 Thực trạng từng thành tố của kỹ năng tự học ..........................................49
a. Nhận thức về tự học ............................................................................49
b. Lĩnh hội kiến thức trong tự học ..........................................................50
c. Vận dụng kiến thức trong tự học ........................................................54

d. Kỹ năng bổ trợ trong tự học ...............................................................58
3.2 Sự khác biệt về KNTH giữa các nhóm khách thể ...............................................63
3.2.1 Khác biệt về KNTH giữa nữ sinh và nam sinh .......................................63
3.2.2 Khác biệt về KNTH giữa sinh viên các khóa ..........................................64
3.2.3 Khác biệt về KNTH giữa SV có thời lượng tự học khác nhau ...............65
3.2.4 Khác biệt về KNTH giữa SV có học lực khác nhau ...............................66
3.3 Đề xuất biện pháp nâng cao KNTH cho sinh viên ngành Tâm lý học................67
3.3.1 Cơ sở của biện pháp ................................................................................67
a. Cơ sở lý luận .......................................................................................67
b. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................68
3.3.2 Nội dung biện pháp .................................................................................68
Tiểu kết chương 3......................................................................................................70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................74
PHỤ LỤC

...................................................................................................... i

PHỤ LỤC 1 - PHIẾU KHẢO SÁT ............................................................................ i
PHỤ LỤC 2 - BIÊN BẢN PHỎNG VẤN ..................................................................x
PHỤ LỤC 3 - KẾT QUẢ PHÂN TÍCH BẰNG SPSS ....................................... xxviii


v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Nội dung

Viết tắt


Đại học Sư phạm

ĐHSP

Kỹ năng

KN

Kỹ năng bổ trợ

KNBT

Kỹ năng tự học

KNTH

Lĩnh hội kiến thức

LHKT

Nhận thức về tự học

NTTH

Sinh viên

SV

Tâm lý học


TLH

Thành phố Hồ Chí Minh

Tp.HCM

Vận dụng kiến thức

VDKT


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Năm mức độ kỹ năng tư duy phản biện theo Bexpalko ...................18
Bảng 2.1. Thành phần mẫu nghiên cứu .............................................................38
Bảng 2.2. Hệ thống các thành tố của kỹ năng tự học ........................................40
Bảng 2.3. Hệ số alpha của bảng hỏi ..................................................................42
Bảng 2.4. Thang phản hồi, tần suất và mức điểm .............................................43
Bảng 2.5. Mức độ KNTH với khoảng điểm tương ứng ....................................43
Bảng 3.1. Mô tả chung về kỹ năng tự học của SV TLH ...................................47
Bảng 3.2. Mức độ nhận thức về tự học..............................................................49
Bảng 3.3. Các yếu tố trong nhận thức về tự học ...............................................50
Bảng 3.4. Mức độ lĩnh hội kiến thức trong tự học ............................................51
Bảng 3.5. Mô tả về lĩnh hội kiến thức trong tự học ...........................................51
Bảng 3.6. Mức độ vận dụng kiến thức trong tự học ..........................................55
Bảng 3.7. Mô tả về vận dụng kiến thức trong tự học ........................................55
Bảng 3.8. Mức độ kỹ năng bổ trợ trong tự học .................................................58
Bảng 3.9. Mô tả về kỹ năng bổ trợ trong tự học................................................59
Bảng 3.10. Mô tả về các chỉ báo trong KN đặt câu hỏi theo cấu trúc tư duy....60
Bảng 3.11. Mô tả các chỉ báo trong KN đặt câu hỏi theo nguyên tắc 5W1H ...60

Bảng 3.12. Mô tả về việc tối ưu hóa kế hoạch tự học .......................................62
Bảng 3.13. Khác biệt về KNTH giữa nữ sinh và nam sinh ...............................64
Bảng 3.14. Khác biệt chi tiết về KNTH giữa SV các khóa ...............................64
Bảng 3.15. Khác biệt về của KNTH giữa SV năm I và năm II .........................65
Bảng 3.16. Khác biệt về KNTH giữa SV có thời lượng tự học khác nhau .......65
Bảng 3.17. Sự tương quan giữa KNTH với thời lượng TH...............................66
Bảng 3.18. Khác biệt về KNTH giữa các nhóm SV có học lực khác nhau .......66
Bảng 3.19. Sự tương quan giữa KNTH với học lực ..........................................67
Bảng 3.20. Điểm trung bình hệ thống thành tố của kỹ năng tự học ..................68


vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 1.1 Sơ đồ cấu trúc hoạt động tự học ..........................................................21
Hình 2.1. Hệ thống thành tố KNTH ...................................................................41
Hình 3.1. Thành phần mức độ kỹ năng tự học của SV TLH ..............................48
Hình 3.2. Các yếu tố của việc tìm chọn tài liệu ..................................................52
Hình 3.3. Các yếu tố trong tối ưu hóa đọc tài liệu..............................................53
Hình 3.4. Q trình tiêu hóa kiến thức ...............................................................54
Hình 3.5. Q trình vận dụng kiến thức trong tự học.........................................56
Hình 3.6. Độ hiệu quả của VDKT qua đánh giá từ người khác .........................57
Hình 3.7. Độ hiệu quả của VDKT tự sinh viên đánh giá ...................................58
Hình 3.8. Điểm số các bước trong quy trình lập kế hoạch tự học ......................62


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Triết gia Herrert Spencer từng nói: "Trong việc giáo dục, vị trí rộng lớn nhất cho

q trình tự bồi dưỡng, chỉ có qua con đường tự học, lồi người mới có thể phát triển
mạnh mẽ lên được" (Trần Thị Anh Thư - dẫn theo, 2015). Thật vậy, hoạt động tự học
đóng vai trị quan trọng trong việc hồn thiện bản thân cả về năng lực lẫn phẩm chất
ở mỗi người. Có thể dẫn ra một số nhân vật như: Thomas Edison, Abraham Lincol,
Michael Faraday, hay huyền thoại toán học Srinivasa Ramanujan v.v. Đó là những
bậc tiên phong trong khoa học, có tầm ảnh hưởng của nhân loại. Thành tích của họ
đều đến từ kết quả của tự học. Chỉ có qua con đường tự học, kiến thức mới được
chuyển hóa thành đạo đức, trí tuệ, thành một nhân cách cao đẹp. Là con đường tất
yếu để một mỗi chúng ta hướng đến trở thành hiền tài giúp ích cho đồng loại, cũng
như cho cuộc đời này.
Ở Việt Nam hiện nay, khi đời sống vật chất trở thành thước đo ngầm trong xã
hội, thì việc tự học lại chưa được coi trọng đúng mức. Cụ thể, trung bình một người
dân chỉ đọc chỉ bốn cuốn sách/năm; trong đó, 2,8 cuốn là sách giáo khoa; 1,2 cuốn là
sách khác (Phạm Mạnh Hùng, 2017). Liệu rằng, một dân tộc đọc sách ở mức này sẽ
có trình độ dân trí ra sao? Một điều tra cơng bố kết quả rằng, chỉ số phát triển con
người (DHI) của Việt Nam năm 2014 xếp hạng 116 trên thế giới, thấp hơn cả
Philippines (115), Indonesia (110) và Malaysia (62) (Chương trình Phát triển LHQ &
Viện Hàn lâm KHXH-VN, 2015). Một báo cáo nghiên cứu năm 2008 cũng đã chỉ ra
hơn 40% sinh viên cho rằng mình khơng có năng lực tự học; gần 70% cho rằng mình
khơng có năng lực tự nghiên cứu (Nguyễn Công Khanh, dẫn theo Dân trí, 2008). Từ
những con số vừa nêu, liệu rằng người Việt đang tự học như thế nào? Sinh viên Việt
đang tự học ra sao?
Thế hệ trẻ chính là trụ cột của một quốc gia. Thế hệ trẻ càng hiền tài cao, quốc
gia càng vững mạnh. Do vậy, sinh viên phải là lực lượng tiên phong trong việc tự
học. Độ tuổi sinh viên cũng là giai đoạn con người có nhiều điều kiện về thời gian,
năng lượng hơn hết. Một khi hình thành được thói quen và năng lực tự học, sinh viên
sẽ nâng cao được năng lực chuyên môn đang theo học cùng với trau dồi phẩm chất
của một người lao động đúng nghĩa, sớm trở thành nguồn “nguyên khí của quốc gia”.



2
Một khi việc tự học được đề cao trong một quốc gia, trình độ dân trí sẽ được nâng
cao, đất nước sẽ trở nên giàu mạnh, xã hội sẽ yên bình, đời sống người dân sẽ hạnh
phúc một cách bền vững.
Trong khi đó, đội ngũ nhân lực chăm sóc tinh thần cho người Việt cịn q ít,
ngành Tâm lý học ở Việt Nam còn khá non trẻ. Cộng thêm với việc “Nhân lực đào
tạo bài bản, có quy mơ ở nước ta cịn q ít, trong khi nhu cầu lại hết sức cấp thiết,
đa dạng và phong phú. Các bệnh viện, trường học, cơ quan, doanh nghiệp… rất cần
lực lượng tốt nghiệp ngành này. Xã hội muốn phát triển thì con người phải khỏe mạnh
cả về thể chất, tâm lý lẫn các mối quan hệ” (Võ Văn Nam, 2018). Do vậy, ở góc độ
này, sinh viên ngành Tâm lý học cần phải ra sức rèn luyện năng lực và phẩm chất hơn
hết. Nói cách khác, sinh viên ngành Tâm lý học cần phải tự học. Vì xã hội Việt Nam
đang cần hàng ngàn nhân lực về Tâm lý đầy về phẩm chất, đủ về năng lực. Hàng chục
ngàn học sinh, hàng triệu con người đang trầm cảm, stress, đang mất định hướng
trong cuộc sống đang rất cần những chuyên gia Tâm lý có tâm, có tầm và có tài.
Trước một nhu cầu nhân lực cháy bỏng như thế của xã hội hiện nay, liệu rằng: sinh
viên Tâm lý học đã và đang tự học như thế nào?
Xuất phát từ thực tế trên, và trong điều kiện cũng như nguồn lực hiện có, đề tài
kỹ năng tự học của sinh viên ngành Tâm lý học, trường Đại học Sư phạm thành
phố Hồ Chí Minh được chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
− Xác định thực trạng kỹ năng tự học của sinh viên ngành Tâm lý học, trường
Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, đề ra biện pháp nâng
cao kỹ năng tự học cho SV ngành Tâm lý học, trường Đại học Sư phạm thành
phố Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
− Kỹ năng tự học của sinh viên.
3.2. Khách thể nghiên cứu
− Khách thể nghiên cứu là sinh viên hệ chính quy, ngành Tâm lý học, trường

Đại học Sư phạm Tp Hồ Chí Minh, các khóa 41, 42, 43, 44.


3
4. Giả thuyết khoa học
− Kỹ năng tự học của sinh viên ngành Tâm lý học, trường ĐH Sư phạm TP.HCM
đang ở mức trung bình, bốn thành tố của KNTH là: nhận thức, lĩnh hội kiến
thức, vận dụng kiến thức và sử dụng KN bổ trợ cho tự học đều ở mức trung
bình.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu gồm các nhiệm vụ chính sau đây:
− Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kỹ năng tự học của sinh viên.
− Khảo sát thực trạng kỹ năng tự học của sinh viên ngành Tâm lý, trường ĐH
Sư phạm Tp.HCM. Trên cơ sở đó, đề xuất biện pháp pháp nâng cao kỹ năng
tự học cho sinh viên ngành Tâm lý học trường ĐH Sư phạm Tp.HCM.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung
− Nghiên cứu tập trung vào bốn thành tố của kỹ năng tự học: (1) Nhận thức về
tự học, (2) Lĩnh hội kiến thức, (3) Vận dụng kiến thức, và (4) Sử dụng các kỹ
năng bổ trợ cho tự học (gồm KN đặt câu hỏi bản chất và KN lập kế hoạch tự
học).
− Xác định thực trạng kỹ năng tự học của sinh viên ngành Tâm lý, trường ĐH
Sư phạm TP.HCM; từ đó đề xuất một số biện pháp cho vấn đề.
6.2. Về thời gian
− Nghiên cứu được thực hiện trong 06 tháng: từ tháng 10/2018 đến tháng
03/2019.
6.3. Về khách thể
− Nghiên cứu được thực hiện trên sinh viên hệ chính quy, ngành Tâm lý học,
trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, khóa 41, 42, 43, 44.
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

7.1. Cách tiếp cận
7.1.1. Tiếp cận Hoạt động


4
− Xem xét tâm lý con người hình thành và phát triển thơng qua hoạt động; trong
đó, có hoạt động tự học.
7.1.2 Tiếp cận hệ thống - cấu trúc
− Xem xét kỹ năng tự học của sinh viên với tư cách là một hệ thống cấu trúc,
bao gồm các mặt biểu hiện: nhận thức về tự học, lĩnh hội kiến thức, vận dụng
kiến thức và sử dụng kỹ năng bổ trợ cho tự học. Đồng thời, cũng xem xét kỹ
năng tự học của sinh viên trong sự vận động, trong mối quan hệ với chính bản
thân khách thể, nhà trường và xã hội.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
− Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
− Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
− Phương pháp phỏng vấn.


5

CHƯƠNG 1.

LÝ LUẬN VỀ

KỸ NĂNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về kỹ năng tự học
1.1.1 Trên thế giới

Ngay từ thời trước công nguyên, các nhà hiền triết đã quan tâm đến vấn đề tự
học. Socrate đã tuyên bố: “Giáo dục phải giúp con người tự khẳng định chính mình”.
Ơng cũng đề xuất một phương pháp dạy học chính là: Hỏi-Đáp. Phương pháp này
cho đến hiện nay vẫn còn được sử dụng trong giáo dục, cũng như giải quyết vấn đề.
(Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Âm, Lịch sử giáo dục thế giới, 1998).
Vào thế kỷ 18-19, nhiều nhà giáo dục lỗi lạc như: J.J. Rousseau, Pestalozi,
Disterver, Usinski, J. Dewey, v.v, đã đề ra xu hướng đẩy mạnh việc phát huy tiềm
năng trong mỗi người, nhấn mạnh phương thức học tập bằng cách tự tìm tịi, khám
phá của bản thân để lĩnh hội tri thức. Về sau và mãi cho đến hiện nay, những tư tưởng
này vẫn được tiếp thu và phát triển thành các phương pháp dạy học tích cực, hiện đại
(Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Âm, Lịch sử giáo dục thế giới, 1998).
Năm 1984, tác giả N.A. Rubakin trong cuốn “Tự học như thế nào?” đã nhấn
mạnh vai trị và thái độ tích cực trong tự học của học sinh trong việc chiếm lĩnh tri
thức. Ông khẳng định: “Việc giáo dục động cơ đúng đắn là điều kiện cơ bản để học
sinh tích cực, chủ động trong tự học”. Và ông cũng kết luận rằng: “Hãy mạnh dạn tự
mình đặt ra câu hỏi, rồi tự mình tìm lấy câu trả lời” - đó chính là phương pháp tự
học” (N.A. Rubakin, 1984).
Trong những năm gần đây, người ta vẫn không ngừng quan tâm nghiên cứu về
tự học. Cụ thể như sau:
Những nghiên cứu cơ bản, hay thực trạng về KNTH thì có các cơng trình như:
Năm 2014, tại Iran, nhóm tác giả Afsaneh Dehnada, Fariba Afsharianb, Fatemehe
Hosseinic, Seyyed Kamran Soltani Arabshahid, Shoaleh Bigdeli đã công bố nghiên
cứu về việc cố gắng theo đuổi một định nghĩa nhất quán, độc lập và rõ ràng về việc
tự học trong văn học. Nhóm tác giả đã sử dụng cơ sở dữ liệu từ PubMed, Google,
Scopus và Medline từ năm 2000 đến 2012; với hai bộ từ khóa: tự học và giáo dục y


6
tế. Cùng với 36 bài báo về các thư và bài viết đánh giá đã bị loại trừ và các bài viết
liên quan đến lĩnh vực giáo dục y tế, được thực hiện từ năm 2000 đến 2012, đã được

đưa vào nghiên cứu. Những phát hiện cho thấy rằng mặc dù có nhiều nghiên cứu về
tự học, nhưng chúng khơng có sự thống nhất nhau, và chỉ một vài trong số các nghiên
cứu này đưa ra định nghĩa một cách rõ ràng và cụ thể. Do đó, nhóm tác giả đề nghị
cần có một sự thống nhất về định nghĩa về tự học trong văn học sao cho thật kỹ lưỡng,
phù hợp với thời đại mới (Afsaneh Dehnada , Fariba Afsharianb, Fatemehe Hosseinic,
Seyyed Kamran Soltani Arabshahid , Shoaleh Bigdeli, 2014).
Năm 2014, nhóm tác giả người Malaysia Badli Esham Ahmad, Faizah Abdul
Majid đã thực hiện một nghiên cứu với đề tài: “Đối diện với tự học: hành trình của
một người Malay trưởng thành tự học điển hình”. Nghiên cứu này đã đi tìm mối quan
hệ giữa văn hóa Malay và sự tự học. Nghiên cứu hiện tại là một nghiên cứu trường
hợp và sử dụng phương pháp định tính. Ban đầu, thang đo về sự sẵn sàng tự học (viết
tắt là SDLRS, của Guglielmino, 1977) được phát cho một nhóm sinh viên sau đại
học. Dựa theo điểm số thu về, một nữ sinh đã được chọn cho nghiên cứu. Cô được
yêu cầu viết bảy mục nhật ký, quan sát trong lớp ba lần và được phỏng vấn để xác
định và sắp xếp các kết quả từ các nguồn dữ liệu khác. Kết quả cho thấy cô ấy dường
như bị ảnh hưởng sâu sắc bởi văn hóa Malay; văn hóa Malay đang làm cơ chậm lại
nhưng chính nó lại giúp cho cơ đứng vững giữa cuộc sống, công việc và học tập.
Nghiên cứu cũng cho thấy lý do cô ấy cho phép các giá trị văn hóa Malay làm kim
chỉ nam cho cách sống của mình là vì nó đã là một phần của cô ấy (Badli Esham
Ahmad, Faizah Abdul Majid, 2014).
Tại Thái Lan, năm 2015, các tác giả Tipparat Sittiwonga và Wanitcha Manyum
đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ý kiến của sinh viên về hệ thống quản lý kiến thức
để hỗ trợ hướng dẫn trực tuyến cho việc tự học”. Nghiên cứu này tập trung vào ý kiến
của sinh viên về hệ thống quản lý kiến thức cho hướng dẫn trực tuyến có vai trị tăng
cường tự học. Nhóm khách thể gồm là 43 học viên cao học đã học từ kì học thứ 2
năm 2011 ngành Giáo dục và Truyền thông. Các công cụ nghiên cứu là ba bảng câu
hỏi: (1) Bảng câu hỏi tìm hiểu các thành phần trang web để đào tạo chuyên nghiệp;
(2) Bảng câu hỏi thu thập ý kiến đối với toàn bộ trang web; và (3) Bảng câu hỏi về
mức độ hài lòng của người dùng (Tipparat Sittiwonga, 2015).
Một nghiên cứu năm 2017 tại Malaysia với tựa đề: “Tự học trong mắt những nhà



7
giáo dục”. Nghiên cứu này nhằm mục đích điều tra: (i) làm thế nào các nhà giáo dục
xem vai trò của họ là tiên phong trong việc tự học; và (ii) Làm thế nào để các nhà
giáo trao quyền và nghĩa vụ cho sinh viên về việc Tự học của chúng. Để trả lời câu
hỏi nghiên cứu, 30 nhà giáo dục tại Malaysia, những người tự nguyện đề nghị được
tham gia trong nghiên cứu này, đã được phỏng vấn để đưa ra quan điểm. Nghiên cứu
đã áp dụng lý thuyết kiến tạo của Charmaz để thu thập dữ liệu. Dữ liệu thu về cho
thấy không phải tất cả những nhà giáo được khảo sát đều chấp nhận mình với vai trị
là người hỗ trợ học tập vì họ khơng muốn từ bỏ vị trí quyền lực. Mặc dù phần lớn
những người tham gia nghiên cứu vẫn gắn bó chặt chẽ với vai trò truyền thống của
họ là chuyên gia tri thức, họ khơng xem mình là người có thẩm quyền tuyệt đối khi
áp dụng phương pháp sư phạm thông thường và chủ động. Nghiên cứu này kết luận
rằng các nghiên cứu trong tương lai nên điều tra lý do đằng sau sự do dự của các nhà
giáo dục Malaysia trong việc từ bỏ vai trị của các nhân vật có thẩm quyền
(Nurfaradilla Mohamad Nasri, 2017).
Như vậy, các nghiên cứu về thực trạng KNTH nói chung khá đa dạng, từ việc
theo đuổi một định nghĩa về tự học trong văn học, cho đến nghiên cứu trường hợp
của một người Malay trưởng thành trong việc tự học; từ việc lấy ý kiến của sinh viên
cho đến những những nhà giáo dục về KNTH. Những phương pháp được sử dụng
như là nghiên cứu tài liệu, dùng thang đo về KNTH, cũng như điều tra bằng bảng
hỏi.
Về sự ảnh hưởng hay mối liên hệ của KNTH đến một số yếu tố khác thì có các
nghiên cứu:
Cùng năm 2014, hai tác giả người Trung Quốc là Gui Fang Yang và Xiao Ying
Jiang đã nghiên cứu về mối liên hệ giữa việc sẵn sàng tự học và SDLR và năng lực
điều dưỡng của sinh viên. Khách thể nghiên cứu gồm 519 sinh viên điều dưỡng. Kết
quả cho thấy sự sẵn sàng tự học có mối tương quan thuận và mạnh với năng lực điều
dưỡng. Do đó, nhóm tác giả đã đi đến kết luận rằng sự sẵn sàng tự học là một yếu tố

dự báo năng lực điều dưỡng (Gui Fang Yang, Xiao Ying Jiang, 2014).
Một nghiên cứu năm 2014 của nhóm tác giả tại Estonia (thuộc Bắc Âu) với câu
hỏi nghiên cứu đặt ra là: “Liệu tự học và học tự điều chỉnh được phân biệt như thế
nào trong các nghiên cứu thực nghiệm? Những phương pháp và công cụ nghiên cứu


8
là gì được sử dụng để nghiên cứu tự học và học tự điều chỉnh trong bối cảnh học tập
điện tử?” Để trả lời các câu hỏi, các tác giả đã tổng hợp tài liệu của 30 nghiên cứu
thực nghiệm và tiến hành so sánh tự học và học tự điều chỉnh trong bối cảnh học tập
trực tuyến; để tìm ra mối quan hệ giữa khái niệm và phương pháp nghiên cứu. Các
nghiên cứu được so sánh trên cơ sở sử dụng các thuật ngữ, phương pháp, công cụ và
phân tích (Katrin Saks, Äli Leijen, 2014).
Năm 2014, tại Rumani, tác giả Ana-Maria Cazan và Bianca-Andreea Schiopca
đã nghiên cứu phân tích các mối quan hệ giữa tự học, đặc điểm tính cách và thành
tích học tập. Nghiên cứu thực hiện trên 121 sinh viên từ một trường đại học Rumani.
Thang điểm tự đánh giá của việc tự học (SRSSDL) và IPIPIP 50 đã được sử dụng.
Thành tích học tập được đo lường bằng kết quả học tập vào cuối năm học. Phân tích
tương quan và hồi quy bội được sử dụng để kiểm tra mối quan hệ giữa đặc điểm tính
cách và việc tự học. Kết quả cho thấy các thành tố của tự học và tính cách tự định
hướng có mối tương quan với nhau; và việc tự học quyết định một phần thành tích
học tập (Ana-Maria Cazan, Bianca-Andreea Schiopca, 2014).
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, năm 2014, các tác giả Emine Senyuva và Hülya Kaya đã nghiên
cứu về “Sự ảnh hưởng của việc tự học của sinh viên điều dưỡng với việc học dựa trên
web”. Nghiên cứu này nhằm mục đích trình bày ảnh hưởng của một khóa học trên
web đến sự sẵn sàng Tự học của của sinh viên điều dưỡng. Khách thể nghiên cứu
gồm 162 sinh viên năm hai tại một trường điều dưỡng ở Thổ Nhĩ Kỳ trong học kỳ
mùa thu năm học 2011-2012. Dữ liệu là được thu thập bằng cách sử dụng biểu mẫu
điều tra trực tuyến. Thang điểm sẵn sàng cho việc tự học tính từ tuần đầu tiên của
web bài học đến 14 tuần sau đó. Phần lớn khách thể nghiên cứu là nữ sinh và tuổi

trung bình của họ là 20,28 ± 1,59. Tất cả các sinh viên đã sử dụng internet. Kết quả
thu về có sự khác biệt có ý nghĩa giữa điểm trung bình của sinh viên về sự sẵn sàng
cho việc tự học trước và sau khóa đào tạo trên web. Từ đó, cho thấy một khóa học
dựa trên web ảnh hưởng tích cực đến sự sẵn sàng của sinh viên về việc tự học. Theo
những kết quả này, có thể đề xuất tích hợp mơi trường học tập dựa trên web vào giáo
dục các chương trình để phát triển sự sẵn sàng của sinh viên điều dưỡng về tự học
(Emine Senyuva, Hülya Kaya, 2014).
Nghiên cứu năm 2014 tại Thái Lan của tác giả Anchalee Suknaisith về “Kết quả
của tự học với các kỹ năng đánh giá dự án của sinh viên”. Đối tượng là 50 sinh viên


9
đại học. Dụng cụ nghiên cứu bao gồm: (1) Giáo án tám tuần cho thực nghiệm; (2)
Thang đo sẵn sàng tự học dành cho sinh viên; (3) Thang đo về kỹ năng đánh giá dự
án; và (4) Bảng câu hỏi về chiến lược giảng dạy về việc tự học. Các phát hiện cho
thấy những sinh viên sẵn sàng tự học thì đạt điểm số cao. Sau thực nghiệm, sinh viên
đã đạt điểm số cao hơn về kỹ năng đánh giá dự án. Kiến thức và kỹ năng đánh giá dự
án có mối tương quan đáng kể. Nhìn chung, sinh viên rất hài lòng với chiến lược
giảng dạy thúc đẩy tự học (Anchalee Suknaisith, 2014).
Năm 2016, một nghiên cứu ở Malaysia về sự liên hệ giữa môi trường tự học và
chất lượng cuộc sống của nhóm tác giả Noorriati Dina, Shireen Haronb và Rahmah
Mohd Rashid. Chỉ số SeDLE (Môi trường tự học) được phát triển để đo lường sức
mạnh và khả năng mà môi trường học tập tạo điều kiện cho việc tự học. Nghiên cứu
này mô tả sự phát triển và xác nhận của chỉ số SeDLE. Các nghiên cứu cho thấy môi
trường tự học sẽ tạo ra cá nhân tự học. Đây là một yếu tố đóng góp để nâng cao chất
lượng cuộc sống cá nhân hoặc tại nơi làm việc. Vì vậy, bài báo này đã xem mơi trường
tự học như một giải pháp để hỗ trợ và ức chế khả năng hoạt động với sự giám sát tối
thiểu giúp cải thiện cá nhân và trách nhiệm nhóm giữa người dạy và người học
(Noorriati Dina, Shireen Haronb, Rahmah Mohd Rashid, 2016).
Như vậy về hướng nghiên cứu suy diễn, khám phá, các tác giả đã tiếp cận nghiên

cứu ở khá nhiều khía cạnh. Nổi bật là khám phá mối liên hệ giữa việc tự học với các
khía cạnh của sinh viên như: năng lực điều dưỡng, đặc điểm tính cách, thành tích học
tập, kỹ năng đánh giá dự án, v.v. Hay là tìm hiểu mối liên hệ giữa mơi trường tự học
với chất lượng cuộc sống. Các phương pháp chính được sử dụng là dùng thang đo rồi
thống kê so sánh kết quả, phân tích tương quan, phương pháp thực nghiệm rồi kiểm
chứng các kết quả, v.v. Các kết quả đã mang lại nhiều khám phá thú vị về mối liên
hệ giữa tự học với những yếu tố khác nhau.
Về giải pháp thì có những nghiên cứu như:
Một nghiên cứu năm 2013 tại Oman (Trung Đông) của tác giả Thuraya Khalifa
AL Ghafri với đề tài: “Tự học trong các khóa học khơng đồng bộ: chiến lược thiết kế
và phát triển hiệu quả”. Tác giả cho rõ rằng thiết kế các khóa học trực tuyến khơng
đồng bộ nên được thực hiện thông qua việc áp dụng các chiến lược khoa học bằng
các mơ hình hỗ trợ khác nhau để đảm bảo sự thành công và đạt được các mục tiêu


10
giáo dục. Bài viết này thảo luận về quá trình thiết kế một cơng cụ hướng dẫn dựa trên
máy tính cho Bộ Giáo dục ở Oman để dạy các chiến lược chính trong việc thiết kế
các khóa học trực tuyến không đồng bộ. Nghiên cứu đã tiếp cận bằng mô hình hệ
thống Dick and Carey và nguyên tắc First Principles of Instruction của Merrills để
thiết kế nội dung mơ hình (Thuraya Khalifa AL Ghafri, 2013).
Cùng năm 2013 tại Thái Lan, một nghiên cứu của tác giả Nattaphon Rampai về
“ Phát triển mơ hình quản lý kiến thức qua truyền thơng xã hội nhằm nâng cao kỹ
năng tự học cho sinh viên tốt nghiệp”. Nghiên cứu này khám phá rằng mô hình quản
lý tri thức và cơng nghệ truyền thơng xã hội cho sinh viên tốt nghiệp, cũng như tác
động của nó trong lớp học đối với việc học và dạy, đặc biệt là kỹ năng tự học của sinh
viên tốt nghiệp. Trong q trình này, cơng nghệ web có vai trị cần thiết để thúc đẩy
và tích hợp kiến thức và hoạt động học tập trong quá trình quản lý kiến thức
(Nattaphon Rampai, 2013).
Tại Thái Lan, một nghiên cứu năm 2015 của tác giả Phalaunnaphat Siriwongs

với đề tài: “Phát triển năng lực học tập của sinh viên dựa trên việc Tự học ”. Nghiên
cứu nhằm mục đích tìm cách tiếp cận các phong cách và nhu cầu học tập cá nhân
bằng cách Tự học và đánh giá sinh viên lĩnh hội kiến thức từ kinh nghiệm thực tế của
họ. Sinh viên cũng có thể cho thấy kinh nghiệm của họ trong việc bán hàng và mua
sản phẩm. Họ có thể áp dụng các kỹ năng cho những trải nghiệm mà tất cả phải đối
mặt trong Hội chợ Quốc tế do Đại học Quốc tế Suan Sunandha tổ chức. Sinh viên
phải lĩnh hội được một phần kiến thức lý thuyết Kinh tế và vận dụng chúng vào thực
tiễn. Nghiên cứu đã thực hiện trên 200 sinh viên năm nhất với mục đích học kinh
nghiệm mới từ mỗi tình huống đã được chọn và kết quả có thể dễ thấy: việc tự học
như một công cụ của dạy và học (Phalaunnaphat Siriwongs, 2015).
Cũng trong năm 2015 tại Thái Lan với đề tài: “Hỗ trợ học tập qua việc kết hợp
tự học và kỹ năng giao tiếp cho sinh viên năm nhất Đại học Srinakharinwirot”.
Nghiên cứu được thực hiện bới nhóm tác giả Jaemjan Sriarunrasmeea, Wawta
Techataweewanb, và Rattiya Panichkul Mebusaya với mục đích nghiên cứu tính hiệu
quả của mơ hình học tập kết hợp Tự học và việc phát triển các kỹ năng giao tiếp cho
sinh viên bằng cách sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm. Công cụ thu thập
dữ liệu bao gồm các bài kiểm tra kỹ năng tự học và kỹ năng giao tiếp. Khách thể
nghiên cứu bao gồm 85 sinh viên hoàn thành năm nhất khoa Khoa học tại Đại học


11
Srinakharinwirot. Họ được chia thành hai nhóm: 41 sinh viên được đưa vào thực
nghiệm và 44 sinh viên còn lại được đưa vào nhóm đối chứng. Các thơng số thống kê
được sử dụng để phân tích là: tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và ttest. Kết quả cho thấy các sinh viên trong nhóm thực nghiệm có điểm số cao hơn
trong tự học và kỹ năng giao tiếp so với các sinh viên lớp học bình thường. Điều này
cho thấy rằng học tập kết hợp có lợi khơng chỉ cho khóa học kỹ năng đọc viết thơng
tin mà cịn cho các khóa học chung giúp sinh viên năm thứ nhất thích nghi với cuộc
sống đại học và sẵn sàng cho làm việc (Jaemjan Sriarunrasmeea, Wawta
Techataweewanb, Rattiya Panichkul Mebusaya, 2015).
Còn tại nước Nga, năm 2014, tác giả Rimma Sagitova cùng cộng sự đã phát triển

một khóa học nhằm hỗ trợ cũng như chuẩn bị hiệu quả hơn cho sinh viên trong việc
tự học và tự học suốt đời. Nhóm tác giả đã tập trung đi sâu vào ba nhiệm vụ: (1) thiết
kế lộ trình tự giáo dục của cá nhân của sinh viên; (2) thiết kế danh mục ngôn ngữ
châu Âu; và (3) phát triển khả năng làm việc của sinh viên với các nguồn kiến thức
khác nhau. Nhóm tác giả cũng đưa ra ba nhóm kỹ năng để tự học và tự học suốt đời
gồm:
Nhóm thứ nhất bao gồm các kỹ năng và khả năng tổ chức hoạt động học tập độc
lập: khả năng xác định nhu cầu giáo dục, xác định các nhiệm vụ phù hợp theo các
hoạt động tự giáo dục và lập ra một chương trình (kế hoạch) tự giáo dục; tổ chức hợp
lý các hoạt động giáo dục và tự giáo dục, quản lý thời gian và địa điểm; chọn các tài
liệu học tập, phương pháp và kỹ thuật tự học phù hợp; thực hiện sự tự chủ và tự trọng.
Nhóm thứ hai bao gồm các kỹ năng và khả năng lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm
từ các nguồn khác nhau: khả năng tìm kiếm, phân tích, lựa chọn, sắp xếp, xử lý thông
tin; sử dụng các loại tài liệu tham khảo, viện, biên soạn hồ sơ và danh sách thư mục;
đọc các tài liệu chun mơn.
Nhóm thứ ba bao gồm các kỹ năng và khả năng liên quan đến hoạt động nhận
thức: khả năng xác định tính logic, trình tự thời gian của các sự kiện; tái tạo thông
tin, thực hiện so sánh, phân tích, tổng hợp, tóm tắt và phân loại; thực hiện giao tiếp
liên ngành và hệ thống hóa chúng; tích hợp kiến thức (Rimma Sagitova, 2014).
Trong khi ở Mỹ năm 2014 thì có nghiên cứu về “Sử dụng mơ hình máy tính như


12
một công cụ tự học trong lĩnh vực kinh tế tài chính”. Bài báo trình bày một ví dụ về
việc sử dụng mơ hình mơ phỏng trên máy tính làm nền tảng cho sinh viên tự học
trong lĩnh vực kinh tế tài chính. Sinh viên sử dụng mơ hình mơ phỏng như một phương
tiện để phân tích dự kiến kết quả cho một khoản đầu tư điển hình, chịu ảnh hưởng
của một tập hợp biến số trong kinh tế vĩ mơ. Kỹ thuật này có thể được sử dụng để
phân tích một loạt các quyết định tài chính, nhưng ở đây, nó được sử dụng để tiên
liệu và cho ra quyết định về cấu trúc tài chính trong đầu tư bất động sản (Robert D.

Campbell, 2014).
Như vậy, có thể nói ở góc độ giải pháp, những nghiên cứu đã tác động một cách
đa chiều nhằm nâng cao KNTH hay ứng dụng tự học cho một năng lực khác. Từ việc
thiết kế khóa học khơng đồng bộ đến phát triển mơ hình quản lý kiến thức qua truyền
thơng; từ việc kết hợp tự học và kỹ năng giao tiếp đến việc phát triển khóa học nhằm
hỗ trợ, chuẩn bị để SV tự học và tự học suốt đời, hay là việc sử dụng mơ hình máy
tính như một cơng cụ tự học trong lĩnh vực kinh tế tài chính.
Tóm lại, các nước trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu rất đa dạng về nội dung,
phương pháp, cũng như đối tượng xoay quanh vấn đề tự học và kỹ năng tự học. Từ
các nghiên cứu thực trạng, đến tìm các mối liên hệ hay là về giải pháp. Từ nghiên cứu
trên sinh viên đến nghiên cứu trên các nhà giáo dục, các phương tiện cơng nghệ, v.v.
Điều này đã có tác động đến những nghiên cứu về tự học cũng như kỹ năng tự học
tại Việt Nam. Một mặt, những nghiên cứu trên thế giới là những nguồn tài liệu kham
khảo tin cậy cho những nghiên cứu trong nước Mặt khác, đây cũng là thách thức cho
những nhà nghiên cứu tại Việt Nam.

1.1.2 Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, vấn đề tự học từ lâu đã được quan tâm. Điều này thể hiện qua
những cuốn sách và những nghiên cứu được đưa ra sau đây.
Nói về sách, có ba tác phẩm phổ biến và được đánh giá cao:
Thứ nhất, cuốn “Tôi tự học” của tác giả Nguyễn Duy Cần được viết và xuất bản


13
vào những năm 1960. Tác giả đề cập đến khái niệm, mục đích của học vấn đối với
con người. Với tám chương, 262 trang, tác giả cũng đã nêu lên một số phương pháp
học tập từ kinh nghiệm của chính ông. Tôi tự học đặc biệt đi sâu vào nhận thức về
việc học. Rằng học không phải để lấy bằng, mà học cịn để biết mình, để đối nhân xử
thế (Nguyễn Duy Cần, 2013).
Thứ hai, cuốn được viết năm 1954 của tác giả Nguyễn Hiến Lê. Cuốn sách mang

tựa đề “Tự học, một nhu cầu thời đại”. Trong tác phẩm này, tác giả đề cao việc đọc
sách. Ông đã dành 05 trong tổng số 14 chương để nói về vấn đề đọc sách (Nguyễn
Hiến Lê, 2018).
Thứ ba, cuốn “Xã hội học tập học tập suốt đời và các kỹ năng tự học” của tác
giả Nguyễn Cảnh Toàn. Khác với hai quyển trên, trong này tác giả đã đưa ra một cách
cụ thể những kỹ năng cho sự tự học. Chẳng hạn như: đọc sách, phát hiện và giải quyết
vấn đề trong việc tự học, ghi nhớ và vận dụng kiến thức, v.v. (Nguyễn Cảnh Tồn, Lê
Hải Yến, 2012).
Nói về những nghiên cứu, số lượng đề tài về chủ đề ngày rất nhiều. Tuy nhiên,
có thể đưa ra một số nghiên cứu gần đây như sau:
Về góc độ thực trạng, có những nghiên cứu như:
Nghiên cứu năm 2010 của tác giả Phạm Văn Cường, với đề tài “Tìm hiểu kỹ năng
tự học của sinh viên dân tộc thiểu số trường đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
trong phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ”. Trong bài báo, tác giả đã tìm hiểu
thực trạng 13 kỹ năng tự học cơ bản của sinh viên; đồng thời cũng tìm ra năm nguyên
nhân chủ quan và bảy nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến quá trình tự học của
sinh viên dân tộc thiểu số. Phương pháp chính sử dụng là điều tra viết. Dữ liệu thu về
xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel (Phạm Văn Cường, 2010).
Một nghiên cứu năm 2013 của tác giả Nguyễn Thị Thu Huyền: “Thực trạng kỹ
năng tự học ngồi lớp học của sinh viên chính quy sư phạm Trường Đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh”. Nghiên cứu tập trung vào năm kỹ năng: lập kế hoạch tự
học, đọc sách, ghi chép, ôn tập và tự kiểm tra, đánh giá. Từ đó, đưa ra một số biện
pháp để nâng cao kỹ năng tự học ngoài lớp học cho sinh viên của trường. Phương
pháp được sử dụng chính là điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn (Nguyễn Thị Thu


14
Huyền, 2013)
Một nghiên cứu khác năm 2016 của tác giả Nguyễn Thị Hiền với đề tài “Thực
trạng tự học của sinh viên khoa địa lí, trường đại học Sư phạm – đại học Huế theo

phương thức đào tạo tín chỉ”. Kỹ năng tự học được xét trong cấu trúc gồm chín kỹ
năng thành phần. Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và xử lý
số liệu trên phần mềm Microsoft Excel (Nguyễn Thị Hiền, 2016).
Một nghiên cứu năm 2017, về “thực trạng kỹ năng tự học của sinh viên trường
đại học Đồng Nai” của tác giả Nguyễn Thị Thu Trang. Trong bài báo, tác giả nêu
thực trạng bốn nhóm kỹ năng tự học cơ bản của sinh viên, đồng thời chỉ ra năm
nguyên nhân chủ quan và bảy nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến quá trình tự
học của sinh viên theo phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Khách thể nghiên
cứu chính là 200 sinh viên sư phạm năm thứ nhất khoa Sư phạm Tiểu học. Phương
pháp nghiên cứu chính là điều tra viết; xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel
(Nguyễn Thị Thu Trang, 2017).
Cùng năm 2017, một đề tài có tên “Khảo sát mức độ biểu hiện năng lực tự học
môn hóa học của học sinh trung học phổ thơng” của tác giả Cao Cự Giác và Nguyễn
Thị Phượng Liên. Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi trực tuyến
bằng ứng dụng Google Drive. Khách thể là 1268 học sinh và 72 giáo viên hóa học tại
nhiều trường trung học Phổ thơng trên tồn quốc. Dữ liệu thu về được xử lí bằng các
hàm có sẵn trong phần mềm Microsoft Excel (Cao Cự Giác, Nguyễn Thị Phượng
Liên, 2018).
Một nghiên cứu năm 2017 của tác giả Trần Lương: “Thực trạng kỹ năng lập kế
hoạch tự học của sinh viên trường đại học Cần Thơ”. Nghiên cứu đề cập đến thực
trạng và các yếu tố tác động đến kỹ năng lập kế hoạch tự học của sinh viên. Phương
pháp sử dụng là điều tra bằng bảng hỏi, nghiên cứu sản phẩm và phân tích dữ liệu
bằng phần mềm SPSS for Windows 16.0 (Trần Lương, 2018).
Một nghiên cứu năm năm 2017 của tác giả Võ Thị Ngọc Lan, Lê Thị Phượng
Hoàng với đề tài “Hoạt động tự học của sinh viên năm nhất khoa Điện tử - Viễn thông
trường Đại học Sài Gòn”. Nghiên cứu tập trung vào nhận thức của sinh viên về tầm
quan trọng của hoạt động tự học, động cơ học tập của sinh viên, thời gian, địa điểm


15

thực hiện hoạt động tự học, hình thức và phương pháp tự học, mức độ tích cực tham
gia và phương pháp dạy của giảng viên. Phương pháp sử dụng là điều tra bằng bảng
hỏi và phỏng vấn sâu, phương pháp chuyên gia và phương pháp thống kê toán học.
Khách thể điều tra gồm 201 sinh viên đại học chính quy năm thứ nhất thuộc cả bốn
chuyên ngành của tám lớp và 14 giảng viên, cố vấn học tập (Võ Thị Ngọc Lan, Lê
Thị Phượng Hồng, 2017).
Về giải pháp, có những nghiên cứu sau:
Một nghiên cứu được đăng tải năm 2016 của tác giả Nguyễn Duy Bình, Nguyễn
Ngọc Bích về “Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học môn Toán B ở
trường Đại học Vinh theo phương thức đào tạo tín chỉ, liên thơng đa ngành”. Tác giả
sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (Nguyễn Duy Bình, Nguyễn Ngọc Bích,
2016).
Cùng năm 2016, một tác giả khác với đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc nâng cao ý thức tự học của sinh viên khoa Tiếng Pháp, trường Đại học Ngoại
ngữ, Đại học Huế”. Tác giả đưa ra chương trình bổ trợ và dùng phương pháp thực
nghiệm so sánh kết quả giữa nhóm sinh viên thực nghiệm và nhóm đối chứng (Trần
Thị Thu Ba, 2016).
Năm 2017, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tuấn Lê về “Những giải pháp cơ bản
góp phần bồi dưỡng năng lực tự học cho học viên ở các trường Đại học Quân sự”.
Bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu, tác giả tập trung vào các nội dung: nâng cao
nhận thức giảng viên, biên soạn giáo trình phù hợp, hướng dẫn học viên tự học, và
hướng kiểm tra đánh giá vào tự học (Nguyễn Tuấn Lê, 2017).
Cùng năm 2017, một tác giả khác có đề tài “Phát huy năng lực tự học, tự nghiên
cứu cho sinh viên khoa Giáo dục tiểu học trường Đại học Thủ đô Hà Nội qua phân
môn lịch sử”. Tác giả tập trung vào các chủ đề: tập dượt nghiên cứu khoa học cho
sinh viên, lập kế hoạch tự học, hướng dẫn tự học trên lớp (Lê Thúy Mai, 2017).
Một nghiên cứu khác năm 2018 của Phạm Thị Hồng Tú về “Phát triển năng lực
tự học cho sinh viên ngành Sư phạm Sinh học trong dạy học học phần “Lí luận dạy
học Sinh học”. Tác giả đã tập trung vào ba nội dung chính: (1) thiết kế tài liệu tự học
có hướng dẫn theo module; (2) quản lí hoạt động tự học của sinh viên; và (3) đổi mới



16
phương pháp dạy và đánh giá (Phạm Thị Hồng Tú, 2018).
Tác giả Hồng Thu Phương thì có bài đăng trên tạp chí Giáo dục về “Một số biện
pháp phát triển năng lực tự học cho sinh viên trong dạy học mơn “Những ngun lí
cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin”. Tác giả tập trung vào các giải pháp về: dạy cách
nghiên cứu giáo trình, giao chủ đề cho sinh viên nghiên cứu, hướng dẫn sinh viên tìm
và nghiên cứu tài liệu, đổi mới phương pháp dạy và đổi mới kiểm tra đánh giá (Hồng
Thu Phương, 2018).
Như vậy, có thể thấy vấn đề tự học đã thu hút sự nhiều sự quan tâm của giới
nghiên cứu trong nước. Từ nghiên cứu thực trạng đến nghiên cứu về lý luận, cũng
như giải pháp. Từ thực hiện trên học sinh phổ thông đến sinh viên cao đẳng, đại học.
Từ các ngành quân sự, ý tế, đến sư phạm. Đây là một dấu hiệu khả quan cho nền giáo
dục tại Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta chưa có những nghiên cứu theo chiều dọc, dài
hạn; chúng ta cũng chưa tiếp cận nhiều bằng phương pháp thực nghiệm. Mặc dù vậy,
những nghiên cứu đã có về kỹ năng tự học tại Việt Nam cũng là một sự đóng góp lớn
của các tác giả - những người tiên phong, mở đường cho các nghiên cứu về kỹ năng
tự học. Đó là những nguồn tài liệu tham khảo rất giá trị để những người đi sau kế
thừa và phát triển.
1.2 Lý luận về kỹ năng tự học của sinh viên
1.2.1 Lý luận về kỹ năng
a. Khái niệm kỹ năng
Vấn đề kỹ năng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Do đó, có nhiều quan
điểm về kỹ năng được đưa ra. Nhìn chung, nội hàm kỹ năng được hiểu xoay quanh
hai xu hướng sau đây:
Thứ nhất, xem kỹ năng là mặt kĩ thuật của thao tác, hành động hay hoạt động.
Với xu hướng này, chủ thể chỉ cần nắm vững phương thức hành động là đạt được kỹ
năng, khơng cần xét đến kết quả. Có thể thấy như là:
Trong Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê: “Kỹ năng là khả năng vận dụng những

kiến thức thu nhặt được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế” (Hồng Phê, 2016).
Hay là tác giả Nguyễn Cơng Khanh quan niệm: “Kỹ năng là khả năng thực hiện


×