Tải bản đầy đủ (.docx) (160 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề tại trung tâm dạy nghề huyện phù mỹ, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.33 KB, 160 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

VÕ TRẦN HIẾU

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
NGHỀ TẠI TRUNG TÂM DẠY NGHỀ HUYỆN PHÙ
MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

Người hướng dẫn: PGS.TS. Phan Minh Tiến


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực,
được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Tác giả Luận văn

Võ Trần Hiếu


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Quy
Nhơn, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Bình Định, Sở Giáo dục và Đào
tạo Bình Định đã tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ tơi được tham gia, hồn
thành khóa đào tạo thạc sỹ và luận văn này.


Cho phép tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Khoa Tâm lý – Giáo
dục, Phòng Đào tạo sau đại học Trường Đại học Quy Nhơn và Q thầy cơ đã
tận tình giảng dạy, tâm huyết giúp đỡ, chỉ dẫn cho tôi trong suốt quá trình học
tập. Đặc biệt, xin bày tỏ lịng tri ân sâu sắc đến với Phó Giáo sư – Tiến sỹ
Phan Minh Tiến, người đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi
trong suốt quá trình hình thành, triển khai nghiên cứu và hồn chỉnh luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội Bình Định; Phịng Quản lý Đào tạo nghề thuộc Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội Bình Định; Ban Giám đốc, các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn
và Quý thầy cô Trung tâm Dạy nghề huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định; các bạn
đồng nghiệp và những người thân đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi và đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình nghiên cứu thực tế
đề tài khoa học này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh
khỏi những khiếm khuyết và hạn chế. Rất mong được sự cảm thơng, những ý
kiến đóng góp q báu của Q thầy cô và các bạn đồng nghiệp.

Tác giả Luận văn

Võ Trần Hiếu


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay trong cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang trên đà phát
triển và đã trở thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế xã hội (KTXH). Trong xu thế mới, giáo dục (GD) trở thành nhân tố quyết định trong việc
thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước và hội nhập
kinh tế khu vực. Trong đó, dạy nghề là một trong những cái nơi quan trọng

của việc đào tạo nhân lực, nhất là đào tạo nguồn lao động có chất lượng cao
để phát triển KT-XH, xây dựng đất nước giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Các nước trong khu vực và trên thế giới ngày nay đang trong thời kỳ hội
nhập quốc tế, giáo dục dạy nghề được coi trọng và phát triển mạnh; công nghệ
tiến bộ thay đổi từng ngày, nhân lực, nhân tài ngày càng cạnh tranh quyết liệt,
vấn đề nguồn nhân lực ngày càng trở thành yếu tố quyết định đối với sự phát
triển và thịnh vượng của mỗi Quốc gia. Việt Nam đang ở vào giai đoạn then
chốt của công cuộc đổi mới đất nước, đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, xây
dựng xã hội, mơi trường… Trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực thì đào
tạo nghề ln được coi là vấn đề then chốt nhằm tạo ra đội ngũ cơng nhân kỹ
thuật có trình độ kiến thức chun mơn, có kỹ năng và thái độ nghề nghiệp
đáp ứng sự biến đổi cơ cấu kinh tế, nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động phù
hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Hiện nay, Bình Định đã và đang tập trung các nguồn lực đẩy nhanh tốc độ
đầu tư xây dựng theo quy hoạch 9 Khu công nghiệp với tổng diện tích quy hoạch
là 1.761 ha, 37 cụm cơng nghiệp với tổng diện tích 1.519,37 ha, đặc biệt là Khu
kinh tế Nhơn Hội (12.000 ha, trong đó có 1.300 ha khu cơng nghiệp); có nhu cầu
rất lớn về lực lượng người lao động được đào tạo nghề, phát triển


2

các ngành kinh tế trọng điểm mà tỉnh có lợi thế là công nghiệp chế biến lâm nông - thuỷ hải sản, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, vật liệu xây dựng, giày da,
may mặc, cơ khí, cảng biển nước sâu, sản xuất lắp ráp đồ điện, điện tử, sản xuất
điện, phát triển du lịch, dịch vụ hàng hải, thương mại, dịch vụ tài chính, ngân
hàng, bưu chính, viễn thơng....Bình Định, hiện có một hệ thống đào tạo

nghề nghiệp với 25 cơ sở đào tạo, bao gồm 02 trường Đại học, 02 trường Cao

đẳng nghề (của Trung ương và địa phương), 02 trường Cao đẳng chuyên
nghiệp, 01 trường Trung học chuyên nghiệp, 02 trường trung cấp nghề, 07
Trung tâm Dạy nghề và 09 trung tâm giáo dục thường xuyên – Hương nghiệp
và dạy nghề và các cơ sở dạy nghề tư nhân ở các huyện, thị xã, thành phố
tham gia dạy nghề thuộc các lĩnh vực.
Trung tâm Dạy nghề huyện Phù Mỹ là đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ-TBXH) tỉnh Bình Định, có
trụ sở tại Thơn Diêm Tiêu, Thị Trấn Phù Mỹ, Huyện Phù Mỹ; với chức năng
đào tạo sơ cấp nghề, bổ túc nghề, bồi dưỡng nghề, liên kết đào tạo trung cấp
nghề và gắn với giới thiệu việc làm cho người lao động sau khi tốt nghiệp
khóa học; tổ chức sản xuất cung ứng các dịch vụ phù hợp với ngành nghề đào
tạo. Trong quá trình hình thành và phát triển, Trung tâm Dạy nghề Phù Mỹ đã
đạt được những kết quả đáng kể trong công tác đào tạo, song bên cạnh đó vẫn
cịn tồn tại một số vấn đề về QL hoạt động ĐTN. Xuất phát từ những lý do
nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Biện pháp quản
lý hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm Dạy nghề huyện Phù Mỹ, tỉnh
Bình Định”.
2.

Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng QL hoạt động đào
tạo tại Trung tâm Dạy nghề huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định, luận văn đề xuất
các biện pháp tăng cường QL hoạt động đào tạo nhằm nâng cao CLĐTN


3

tại Trung tâm, góp phần đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển
KT-XH của tỉnh nhà.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp QL hoạt động đào tạo nghề tại
Trung tâm Dạy nghề huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
3.2. Khách thể nghiên cứu: Công tác QL hoạt động đào tạo nghề ở Trung
tâm dạy nghề.
4. Giả thuyết khoa học
CLĐT tại Trung tâm Dạy nghề huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định đã được
chú trọng và đạt một số kết quả nhất định nhưng vẫn còn một số bất cập và
hạn chế về tổ chức và quản lý.
Nếu xác lập được cơ sở lý luận phù hợp và phân tích đúng thực trạng về
quá trình QL hoạt động ĐTN dựa trên những nét đặc thù riêng của Trung tâm
thì có thể đề xuất được các biện pháp QL hoạt động đào tạo phù hợp, có tính
khả thi, góp phần nâng cao được chất lượng và hiệu quả ĐTN của Trung tâm.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu những cơ sở lý luận về quản lý đào tạo nghề ở Trung
tâm Dạy nghề.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo nghề và QL
hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm Dạy nghề huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.

5.3. Đề xuất biện pháp QL hoạt động ĐTN nhằm nâng cao CLĐTN tại
Trung tâm Dạy nghề huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp (PP) nghiên cứu lý luận: Sử dụng các PP phân tích, tổng
hợp, phân loại tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận về QL hoạt động ĐTN.

6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng các PP điều tra; PP
phỏng vấn; PP quan sát... nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng QL hoạt động


4


ĐTN tại Trung tâm Dạy nghề huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
6.3 Phương pháp thống kê tốn học: Sử dụng phần mềm vi tính;
Microsoft excel, Microsoft Windows để xử lý kết qủa nghiên cứu.
7. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn được nghiên cứu tại Trung tâm Dạy nghề huyện Phù Mỹ và
địa bàn Thị trấn Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
8. Đóng góp của Luận văn
-

Góp phần bổ sung cơ sở lý luận về QL hoạt động ĐTN.

-

Đánh giá thực trạng QL hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm Dạy

nghề huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả về QL hoạt động ĐTN góp

-

phần nâng cao CLĐT tại Trung tâm Dạy nghề huyện Phù Mỹ, các Trung tâm
dạy nghề trực thuộc Sở LĐ-TBXH tỉnh Bình Định.
9.

Cấu trúc của Luận văn

MỞ ĐẦU
-


Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo nghề.

-

Chương 2: Thực trạng hoạt động đào tạo nghề và quản lý hoạt động

đào tạo tại Trung tâm Dạy nghề huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định
-

Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề tại Trung

tâm Dạy nghề huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, ở các nước tư bản phát triển như
Đức, Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản đã quan tâm đến vấn đề ĐTN và QL quá trình
ĐTN nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội công nghiệp. Do đặc điểm, yêu cầu về
nguồn nhân lực, đội ngũ công nhân kỹ thuật ở mỗi nước có khác nhau nên
khơng chỉ có lĩnh vực ĐTN mà cả PP, hình thức, quy mơ ĐTN cũng có sự
khác nhau song có điểm chung là đều chú trọng đến sự phát triển kiến thức,
kỹ năng và thái độ nghề nghiệp.


Mỹ, đào tạo công nhân kỹ thuật được chú trọng, tiến hành ngày từ cấp


trung học phổ thông phân ban và các trường dạy nghề cấp trung học, các cơ
sở ĐTN sau trung học phổ thông. Học sinh tốt nghiệp được cấp bằng, chứng
chỉ công nhân lành nghề và có quyền được đi học tiếp theo. Thời gian đào tạo
từ 2 đến 7 năm tuỳ thuộc vào từng nghề đào tạo. Các loại trường tư thuộc vào
các công ty tư nhân mà công ty của họ khá lớn, các nhà trường trong công ty
đào tạo công nhân ngay trong cơng ty mình và có thể đào tạo
cho cơng ty khác theo hợp đồng.
Cịn ở Cộng hịa Liên bang Đức đã sớm hình thành hệ thống ĐTN và hệ
trung cấp chuyên nghiệp. GD chuyên nghiệp là một bộ phận trung học cấp hai
của hệ thống GD quốc dân với các loại hình trường đa dạng, họ đã phân thành
hai loại trình độ: ở trình độ 1 được xếp vào bậc trung học tương đương với trung
học phổ thông từ lớp 9 đến lớp 12, ở trình độ 2 được xếp cao hơn bậc sau trung
học phổ thơng. Ngồi trường phổ thơng mang tính khơng chun nghiệp chỉ
nhằm mục tiêu đào tạo chuẩn bị lên đại học cịn có các trường phổ thông chuyên
nghiệp, trường hỗn hợp….. Học sinh các loại trường này có thể vào học


6



các trường đại học chuyên ngành, sau khi tốt nghiệp chủ yếu học sinh ra làm

việc sơ cấp. Do các loại hình trường rất đa dạng nên khơng có mơ hình tổ chức
QL đồng nhất giữa các trường nhất là các bang khác nhau, có trường cơng lập,
trường tư thục, có trường thuộc cơng ty tư nhân chuẩn bị phần nhân lực cho

cơng ty mình… cho đến ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều bố trí hệ
thống GD kỹ thuật và dạy nghề bên cạnh bậc phổ thông và đào tạo bậc cao

đẳng, đại học. Do sớm có hệ thống ĐTN nên các nước tư bản phát triển đã
tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong q trình đào tạo cũng như quản lý đào
tạo nghề (QLĐTN) liên tục được hoàn thiện, đổi mới đảm bảo CLĐT, đáp
ứng yêu cầu thực tiễn cuộc sống.
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, nhất là ở Liên Xô (cũ) cũng sớm quan tâm
đến vấn đề ĐTN, với những đóng góp quan trọng của các nhà GD học, tâm lý
học như: X.I Arkhangenxki, X.Ia Batưsep, A.E Klimov, N.V Cudmina, Ie. A
Parapanôva, M.I Kơndakơp, v.v… dưới góc độ GD học nghề nghiệp, tâm lý
lao động, tâm lý học kỹ sư, tâm lý học xã hội. Tuy nhiên, theo nhận xét của
M.I. Kôndakôp, những nghiên cứu trong lĩnh vực dạy học và GD nghề vào
những năm 70 của thế kỷ XX cịn mang tính từng mặt, một chiều nên chưa
giải quyết được một cách triệt để vấn đề chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào
cuộc sống và lao động. Quá trình hình thành nghề lúc đó được chia làm 4 giai
đoạn tách rời nhau, đó là: Giai đoạn nảy sinh dự định nghề và bước vào học
các trường nghề; Giai đoạn học sinh lĩnh hội có tính chất tái tạo những tri
thức, kỹ năng nghề nghiệp; Giai đoạn thích ứng nghề và cuối cùng là giai
đoạn hiện thực hoá từng phần hoạt động nghề. Quá trình hình thành nghề trải
qua bốn giai đoạn nhưng chúng có sự gắn bó mật thiết với nhau, quan điểm
này của tác giả đã tạo nên nhận thức mới về sự hình thành nghề, là cơ sở khoa
học để xây dựng mơ hình ĐTN và nâng cao CLĐTN.


7

1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Phát triển KT-XH, thực hiện CNH-HĐH đất nước cần phải đầu tư phát
triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp phục vụ
cho các ngành kinh tế. Vì vậy, cơng tác QLĐTN chiếm một vị trí rất quan
trọng trong hệ thống xã hội.
Trong thời gian qua, ở nước ta đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về lĩnh

vực ĐTN, nhiều tài liệu, giáo trình về QLĐTN đã được biên soạn: “Tổ chức
và QL quá trình đào tạo” (năm 1996) và nhiều tài liệu khác của Nguyễn Minh
Đường; “Cải tiến mục tiêu và nội dung ĐTN” (năm 1990) và “GD định hướng
nghề nghiệp – những vấn đề và giải pháp” (năm 2005) của Nguyễn Viết Sự;
“Định hướng nghề nghiệp và việc làm” (năm 2004) của Tổng cục Dạy nghề;
“Những dấu hiệu đặc trưng của các loại hình ĐTN” và “Một số vấn đề QL
giáo dục nghề nghiệp” (1995) của tác giả Bùi Sỹ. Nhiều bài đăng trên Tạp chí
Thơng tin khoa học ĐTN (số 1, tháng 6/2003) như: Đổi mới hệ thống GD kỹ
thuật và dạy nghề ở Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010” của tác giả Đỗ Minh
Cương; “Hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành ở Việt Nam - Nội dung và các
giải pháp thực hiện” của Nguyễn Viết Sự và Nguyễn Thị Hoàng Yến; “ Một
số vấn đề đặt ra trong nghiên cứu khoa học dạy nghề” của Mạc Văn Tiến;
.v.v…
Trong những năm gần đây, đã có nhiều luận văn Thạc sĩ chuyên ngành
quản lý giáo dục (QLGD) nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác
QL hoạt động ĐTN, như: Biện pháp QL hoạt động dạy học tại trường Cao
đẳng nghề Cơ điện - Xây dựng và Nông lâm Trung bộ của tác giả Lê Thị
Thúy Hằng (2012); Biện pháp QL hoạt động đào tạo ngành kỹ thuật điện tại
trường Đại học Quy Nhơn của tác giả Nguyễn Mai Vũ (2012); Biện pháp QL
công tác dạy nghề của Giám đốc Trung tâm GD thường xuyên - Hướng
nghiệp huyện, thị trên địa bàn tỉnh Bình Định (2013) tác giả Nguyễn Lê


8

Giang; Biện pháp QL hoạt động đào tạo tại Viện Sốt rét-Ký sinh-Côn trùng
Quy Nhơn của tác giả Đào Ngọc Trung (2013) v.v…
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu trên đều xuất pháp từ thực trạng QL
hoạt động ĐTN của các địa phương, đơn vị để đưa ra những biện pháp QL
nâng cao CLĐTN phù hợp từng giai đoạn phát triển. Các nghiên cứu này góp

phần bổ sung, hồn thiện cơ sở lý luận về vấn đề QL hoạt động ĐTN. Tuy
nhiên, những biện pháp mà các tác giả đã nêu trong các luận văn khơng hồn
tồn là những biện pháp QL mà các cơ sở dạy nghề tỉnh Bình Định có thể áp
dụng; đồng thời việc nghiên cứu các biện pháp QL hoạt động ĐTN hiện nay
mang tính cấp thiết và địi hỏi phải có sự đột phá, phù hợp với yêu cầu phát
triển KT-XH của địa phương trong giai đoạn mới.
Tỉnh Bình Định, trong nhiều năm qua, vấn đề QL hoạt động ĐTN chưa
được nghiên cứu một cách có hệ thống. Vì vậy, đề tài này có ý nghĩa quan
trọng trong việc góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kỹ thuật phục
vụ cho phát triển KT-XH của tỉnh Bình Định.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
QL là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại
khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc
gia và ở mọi thời đại. Lịch sử đã chứng minh rằng, từ khi hình thành xã hội
loài người, nhu cầu về mặt quản QL cũng được hình thành. Để tồn tại và phát
triển, con người đã liên kết với nhau nhằm chống lại kẻ thù, thú dữ và hiểm
họa của thiên nhiên. Trong quá trình đó, xuất hiện một số người (thủ lĩnh) có
năng lực chi phối được người khác và cũng có khả năng điều khiển mọi hoạt
động của cộng đồng sao cho phù hợp với mục tiêu chung. Hoạt động đã giúp
cho người thủ lĩnh tập hợp và phối hợp những nỗ lực của các thành viên cộng
đồng hoặc của một nhóm nhằm đạt mục tiêu đề ra, đó chính


9

là hoạt động QL. Xã hội loài người ngày càng phát triển thì trình độ QL cũng
phát triển, hoạt động của con người rất đa dạng và phong phú nên QL cũng đa
dạng và phong phú. Do đó, khi nói về QL, các nhà lý luận đã có nhiều khái
niệm và tư tưởng QL khác nhau.

* Quản lý theo quan điểm của một số tác giả nước ngoài
Tác giả Fredrick Winslow Taylor (1856 – 1915) cho rằng “QL là biết
được chính xác các điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng
họ đã hồn tồn thành cơng việc một các tốt nhất và rẻ nhất” [33, tr. 89].
Theo Harold Koontz, Cyri O’ donnell và Heinz Weihrich thì “QL là một
hoạt động thiết yếu bảo đảm sự hoạt động nổ lực của các cá nhân nhằm đạt
được các mục tiêu của tổ chức” [34, tr. 33].
Các tác giả Thomas. J Robin và Wayned Morrison cho rằng: “QL là một
nghề nhưng cũng là một nghệ thuật, một khoa học” [36, tr. 19].
* Quan điểm của một số tác giả Việt Nam
Theo Từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học định nghĩa: “QL là trơng
coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Là tổ chức và điều hành các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định” [29, tr. 33].
Theo tác giả Trần Kiểm: “QL là nhằm phối hợp nổ lực của nhiều người,
sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội. QL
là những tác động của chủ thể QL trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử
dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và
ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu, nhằm đạt mục đích của tổ
chức với hiệu quả cao nhất” [27, tr. 15].
Xem xét ở góc độ cơ chế thực hiện hoạt động QL, tác giả Nguyễn Bá
Dương nêu: “Là sự tác động qua lại một cách tích cực giữa chủ thể QL và đối
tượng QL qua con đường tổ chức, là sự tác động điều khiển, điều chỉnh tâm lý
và hành động của các đối tượng QL, lãnh đạo cùng hướng vào hoàn


10

thành những mục tiêu nhất định của tập thể và xã hội” [15, tr. 55].
Tuy các tác giả đưa ra nhiều khái niệm theo những cách tiếp cận khác
nhau, nhưng tất cả đều thừa nhận QL luôn được hợp thành bởi ba thành tố cơ

bản: Đối tượng QL; Chủ thể QL; Sự tác động từ chủ thể đến đối tượng.
Từ các khái niệm QL nêu trên, chúng ta có thể nêu lên một khái niệm QL
như sau: “QL là một quá trình chủ thể QL (người hoặc cơ quan QL) tác động
đến đối tượng QL (người hay tổ chức, bộ phận bị QL) một cách có chủ đích,
có tổ chức dựa trên các nguồn lực và những điều kiện có thể có nhằm làm
cho tổ chức vận hành hợp quy luật và đạt được mục tiêu đã xác định”. Sơ đồ
1.1:

Công cụ
quản lý
Chủ thể
quản lý
Phương pháp
quản lý

Môi trường quản lý

Sơ đồ 1.1. Mơ hình hoạt động quản lý

Hiệu quả QL phụ thuộc vào các yếu tố: Chủ thể, đối tượng, mục tiêu, nội
dung, PP và công cụ QL. Chủ thể là một cá nhân, một nhóm xã hội hay một tổ
chức; Đối tượng QL là những con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên các
mối quan hệ giữa con người, giữa những nhóm người, cũng có thể bao gồm cả
cơ sở vật chất (CSVC), v.v... Công cụ QL là phương tiện tác động của chủ thể
QL đến đối tượng QL; Mục tiêu của tổ chức được xác định


11

theo nhiều cách khác nhau, mục tiêu phụ thuộc vào hình thức, lĩnh vực hoạt

động và phong cách QL trong tổ chức. Mục tiêu có thể do chủ thể QL áp đặt
hoặc do sự cam kết giữa chủ thể và đối tượng QL; Mục tiêu còn là trạng thái
tương lại, các "Tiêu điểm" tương lai hay các kết quả cuối cùng mà một tổ
chức mong muốn đạt đến. Tất cả các thành tố này có mối quan hệ tác động
qua lại và tương hổ lẫn nhau.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Trần Kiểm: “GD xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền
kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người, của thế hệ đi trước cho thế hệ sau
và để thế hệ sau có trách nhiệm kế thừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm
cho xã hội và bản thân con người phát triển không ngừng” [28, tr. 9].
Để đạt được mục đích này, địi hỏi phải có sự tổ chức và chỉ đạo việc
thực hiện cơ chế trên, hay nói cách khác phải có sự QLGD.QLGD là một yếu
tố khách quan, hình thành và phát triển song hành với GD.
Hiện nay, khi nói đến khái niệm QLGD, các nhà nghiên cứu về khoa học
giáo dục thường đưa ra khái niệm như sau:
Tác giả Đặng Quốc Bảo quan niệm: “QLGD theo nghĩa tổng quan là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [12 tr. 124].
Tác giả Hồ Văn Liên cho rằng: “QLGD là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể QL (người QL hay tổ chức QL) lên đối
tượng GD và khách thể QLGD về mặt chính trị, xã hội, văn hóa, kinh tế,
v.v…bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các biện
pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối
tượng” [13, tr. 3].
Như vậy, QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể QL tới khách thể
QL nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống GD tới kết quả mong muốn
bằng cách hiệu quả nhất.


12


Bản chất của hoạt động QLGD chính là hoạt động có mục đích, có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể QL lên đối tượng QL theo những
quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của cả hệ thống GD đạt
dến kết quả mong muốn.
Nói cách khác, QLGD là hệ thống những tác động có tính định hướng
của chủ thể QL lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động GD như:
Mục tiêu GD; Nội dung GD; Phương pháp GD; Lực lượng GD (người dạy);
Đối tượng GD (người học); Phương tiện GD(điều kiện)
Trong quá trình QLGD, nhà QL phải biết gắn kết các nhân tố vơ hình
(Mục tiêu GD; Nội dung GD; Phương pháp GD) với các nhân tố hữu hình
(thầy, cơ, trị, điều kiện) để hướng tới mục đích của GD là hình thành nhân
cách cho người học, thực hiện nhiệm vụ của giáo dục – đào tạo (GD-ĐT) là:
“Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
1.2.3. Đào tạo nghề
ĐTN đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành nghề nghiệp hay kiến
thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể để người học lĩnh hội và nắm vững
những kiến thức, kỹ năng nghề một cách có hệ thống chuẩn bị cho người đó
thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận một công việc nhất định. Có
nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên
môn và ĐTN, đào tạo lại, đào tạo từ xa và tự đào tạo, v.v… Có nhiều định
nghĩa về ĐTN:
Tác giả William Mc. Gehee (1979) cho rằng: ĐTN là những quy trình mà
những cơng ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập sao cho kết quả hành
vi đóng góp vào mục đích và các mục tiêu của cơng ty.
Max Forter (1979) cũng đưa ra khái niệm ĐTN phải đáp ứng việc hoàn
thành 4 điều kiện: Gợi ra những giải pháp ở người học; phát triển tri thức, kỹ
năng và thái độ; tạo ra sự thay đổi trong hành vi; đạt được những mục tiêu
chuyên biệt.



13

Theo tác giả Tack Soo Chung (1982): ĐTN là hoạt động đào tạo phát
triển năng lực lao động (trí thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp) cần thiết để
đảm nhận công việc được áp dụng đối với những người lao động và những
đối tượng sắp trở thành người lao động.
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa: ĐTN là nhằm cung cấp cho
người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan
tới công việc, nghề nghiệp được giao.
Tác giả Nguyễn Viết Sự đưa ra khái niệm: “ĐTN là một quá trình hoạt
động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các
kiến thức, kỹ năng, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo năng
lực cho họ vào đời hành nghề có năng suất và hiệu quả cao. Thông thường sau
khi đào tạo người lao động kỹ thuật được cấp bằng, chứng chỉ nghề” [17, tr.
9].
Theo Luật Dạy nghề (2006) “Đào tạo nghề là hoạt động dạy và học
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người
học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành
khóa học” [22, tr. 6].
ĐTN bao gồm hai q trình có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là:
+

Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý

thuyết và thực hành để các học viên (HV) có được một trình độ, kỹ năng, kỹ
xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp.
+

Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực


hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
Tóm lại, dạy nghề giúp cho người lao động có kiến thức chun mơn, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp để từ đó người học có thể xin được việc làm
trong các cơ quan, doanh nghiệp hoặc có thể tự tạo ra các cơng việc sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ cho bản thân.
Nguyên lý và phương châm của dạy nghề: Học đi đôi với hành; lấy thực


14

hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi trọng GD đạo đức, lương tâm
nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp cho
người học, đảm bảo tính GD tồn diện.
ĐTN trình độ sơ cấp được thực hiện từ 03 tháng đến dưới một năm đối
với người có trình độ học vấn, sức khỏe phù hợp với nghề cần học; dạy nghề
trình độ trung cấp được thực hiện từ một đến hai năm học tùy theo nghề đào
tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, từ ba đến bốn năm
học tùy thuộc vào nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ
sở; dạy nghề trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo
nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, từ một
đến hai năm học tùy theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung
cấp nghề cùng ngành nghề đào tạo [ 22, tr. 10, tr. 12, tr. 15 ].Sơ đồ 1.2
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Tiến sĩ
Thạc sĩ
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Cao đẳng
nghề


học

GIÁO DỤC
PHỔ

Trung học
phổ thơng

THƠNG

Tiểu học
GIÁO DỤC
MẦM NON

Trung cấp
nghề
Sơ cấp nghề

GIÁODỤC THƯỜNGXUN

Dạy nghề

Đại


Sơ đồ 1.2. Hệ thống dạy nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân


15


1.2.4. Quản lý hoạt động đào tạo nghề
Là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch và hợp quy luật
của chủ thể QL nhằm làm cho hệ thống ĐTN phát triển, vận hành theo đường
lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và thực hiện được những
yêu cầu của xã hội, đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của địa phương.
QL hoạt động ĐTN thực chất là QL các yếu tố sau đây theo một trình tự,
quy trình vừa khoa học, vừa phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị đem lại
hiệu quả trong cơng tác ĐTN. Đó là: Mục tiêu ĐTN; Nội dung, chương trình
đào tạo nghề (CTĐTN); Hình thức tổ chức ĐTN; Hoạt động dạy nghề (chủ
thể là thầy, cô); Hoạt động học nghề (chủ thể là học viên); CSVC, trang thiết
bị, phương tiện ĐTN; Môi trường ĐTN; Tổ chức thực hiện Quy chế ĐTN
trong kiểm tra, đánh giá; Tổ chức bộ máy ĐTN.
Để thực hiện có hiệu quả cơng tác QL hoạt động ĐTN, cần tiến hành các
bước theo quy trình như QLGD: Kế hoạch hố, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra,
đánh giá. Trong q trình QL cơng tác đào tạo, các thành tố nêu trên có mối
quan hệ chặt chẽ, luôn luôn vận động và tác động qua lại lẫn nhau làm nảy
sinh những tình huống QL. Do vậy, Nhà QL phải thường xuyên theo dõi, đánh
giá, xử lý các sai lệch để kịp thời điều chỉnh nhằm làm cho công tác giáo dục,
đào tạo và cơ sở dạy nghề phát triển liên tục.
Nhiệm vụ của QL hoạt động ĐTN chính là ổn định, duy trì q trình đào
tạo đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH trong từng giai đoạn của đất nước, địa
phương và đổi mới phát triển q trình đào tạo, đón đầu những tiến bộ khoa
học kỹ thuật đem lại hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội.
1.3. Lý luận về hoạt động đào tạo nghề của Trung tâm dạy nghề
1.3.1 Cấu trúc hoạt động đào tạo
Cấu trúc của hoạt động đào tạo là một hệ thống các thành tố vận động và
phát triển trong mối quan hệ biện chứng với nhau.


16


Theo cách tiếp cận truyền thống, cấu trúc hoạt động đào tạo bao gồm các
thành tố cơ bản như: đối tượng của hoạt động đào tạo; chủ thể của hoạt động
đào tạo; mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo; môi trường, phương tiện, hình thức tổ
chức, kết quả đào tạo.
1.3.1.1 Mục tiêu hoạt động đào tạo
Thuật ngữ mục tiêu được hiểu là "đích đặt ra, cần phải đạt tới đối với
cơng tác, nhiệm vụ".
Cũng như bất kỳ hoạt động nào, hoạt động đào tạo đều hướng tới mục
tiêu đào tạo nhất định phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội, các ngành
sản xuất dịch vụ, khoa học công nghệ và cá nhân. Mục tiêu cuối cùng của đào
tạo không phải là khẩu hiệu chung mà phải là cái đích cụ thể, cái đích ấy phải
hình dung được, kiểm nghiệm được, đánh giá được...
"

Mục tiêu của đào tạo là một phạm trù cơ bản của giáo dục học, phản

ánh trước sản phẩm dự kiến của hoạt động đào tạo. Mục tiêu đào tạo vừa là
cơ sở xuất phát của quá trình đào tạo, vừa là chuẩn đánh giá của sản phẩm
đào tạo. Mục tiêu đào tạo quy định tính chất và phương hướng của quá trình
đào tạo, quy định nội dung, phương thức, cách thức tổ chức quá trình đào
tạo".
Trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp, mục tiêu là đào tạo người lao
động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe
nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc
làm hoặc tiếp tục học nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.
1.3.1.2 Nội dung đào tạo
Nội dung đào tạo được quy định bởi mục tiêu đào tạo nhưng đồng thời

lại phục vụ cho việc thực hiện tốt mục tiêu đào tạo, quy định việc lựa chọn


17

phương thức dạy học.
Nội dung đào tạo phải thỏa mãn nhu cầu của người đi học, đáp ứng đúng
các kỹ năng, kiến thức người được đào tạo đang thiếu, cần cập nhật hoặc nâng
cao trình độ. Nội dung đào tạo khơng chỉ mang tính chất lý thuyết, thiên về
các định nghĩa, nguyên tắc, yêu cầu mà cần nhấn mạnh vào giải thích các kỹ
năng: làm gì, làm như thế nào, trong điều kiện hoàn cảnh nào,...
Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung đào tạo năng lực thực
hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khỏe, rèn luyện
kỹ năng theo yêu cầu đào tạo của từng nghề, nâng cao trình độ học vấn theo
yêu cầu đào tạo.
1.3.1.3 Chương trình đào tạo
"Chương trình đào tạo phản ánh mục tiêu đào tạo cụ thể của nhà
trường, đồng thời hướng đến đáp ứng nhu cầu về chất lượng nguồn nhân lực
của xã hội. Chương trình đào tạo phải đảm bảo tính mềm dẻo, được cập nhật
thường xun".
"Chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp thể hiện mục tiêu dạy nghề trình
độ sơ cấp; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng phạm vi và cấu trúc nội dung,
phương pháp và hình thức dạy nghề; cách thức đánh giá kết quả học tập đối
với mỗi mô-đun, mỗi nghề".
1.3.1.4. Hoạt động dạy học
"Hoạt động dạy học là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất biện
chứng: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học viên . Trong
đó, dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác,
tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện
những nhiệm vụ dạy học. Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy của giáo

viên có vai trị chủ đạo, hoạt động học của học viên có vai trị tự giác,


18

chủ động, tích cực. Nếu thiếu một trong hai hoạt động trên, q trình dạy học
khơng thể diễn ra".
Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể
hiện qua mối quan hệ tương tác giữa các thành tố: mục tiêu, nội dung, chương
trình của hai hoạt động này.
1.3.1.5. Điều kiện phục vụ dạy học
Để thực hiện tốt mục tiêu đào tạo, điều kiện phục vụ hoạt động dạy và
học là yếu tố quan trọng, góp phần quyết định của sự thành cơng, đặc biệt đối
với đào tạo nghề, cần phải có cơ sở vật chất, phương tiện dạy học hiện đại, hệ
thống giáo trình đầy đủ chuẩn xác... để tạo điều kiện thuận lợi cho học viên
trong quá trình học nghề. Cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu, không theo kịp
sự phát triển của xã hội thì khơng thể có chất lượng đào tạo.
1.3.1.6. Kiểm tra, thi và đánh giá
Theo Từ điển Tiếng Việt, kiểm tra được hiểu là: Xem xét tình hình thực
tế để đánh giá, nhận xét. Như vậy, việc kiểm tra sẽ cung cấp những dữ kiện,
những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá học sinh.
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đốn về kết quả
của cơng việc, dựa vào sự phân tích những thơng tin thu được, đối chiếu với
những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp
để cải tạo thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu quả của công
việc.
Kiểm tra đánh giá là hai mặt của một quá trình. Kiểm tra là thu thập
thông tin, số liệu, bằng chứng về kết quả đạt được. Đánh giá là so sánh, đối
chiếu với mục tiêu dạy học đưa ra những kết luận về thực trạng đạt được.
Kiểm tra, đánh giá gắn liền với nhau trong quá trình dạy học.



19

1.3.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề
1.3.2.1. Chính sách quản lý vĩ mơ
Chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn tới sự phát
triển dạy nghề cả về quy mô, cơ cấu và chất lượng. Thể hiện cụ thể ở các vấn
đề như: tạo mơi trường bình đẳng cho các cơ sở đào tạo cùng phát triển nâng
cao chất lượng đào tạo, tạo điều kiện huy động các nguồn lực để cải tiến nâng
cao chất lượng đào tạo, chế độ chính sách cho người dạy - người học.
1.3.2.2. Môi trường kinh tế - xã hội
Môi trường kinh tế xã hội và đào tạo nghề có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Nhiệm vụ chủ yếu của đào tạo nghề là cung cấp đội ngũ lao động có kỹ
năng nghề cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Đội ngũ này phải đáp ứng cả
về cơ cấu và chất lượng phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước trong
từng giai đoạn. Kinh tế xã hội càng phát triển thì khả năng đầu tư của Nhà
nước và xã hội cho đào tạo nghề càng tăng, xã hội càng quan tâm đến đào tạo
nghề hơn, càng tạo mọi cơ hội cũng như môi trường thuận lợi nhất cho đào
tạo nghề phát triển. Nhờ vậy, đào tạo nghề càng có đủ điều kiện để đào tạo đội
ngũ nhân lực có chất lượng cao. Chính nguồn nhân lực này sẽ góp phần đẩy
mạnh kinh tế xã hội phát triển.
1.3.2.3. Đặc điểm nghề
Đặc điểm nghề tác động đến công tác đào tạo của Trung tâm ở tất cả các
khâu từ tuyển sinh, tổ chức đào tạo đến khâu kiểm tra đánh giá.
Các đặc điểm yêu cầu của nghề gồm: Đối tượng lao động, công cụ lao
động, nội dung lao động, các yêu cầu về tâm sinh lý, nơi đào tạo, tiền lương
khi đi làm... Cần lưu ý đặc biệt đến vấn đề tâm sinh lý của nghề, vì nó địi hỏi
người hành nghề phải có để hồn thành cơng việc.



20

1.3.2.4. Nhu cầu người học
Luật Lao động của nước ta ghi rõ: "Mọi người có quyền tự do lựa chọn
nghề và nơi học nghề phù hợp với nhu cầu việc làm của mình". Trong thịi kỳ
đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở đất nước t a, nhu cầu
nguồn lực lao động qua đào tạo nghề là rất lớn. Nhưng thực tế, nhu cầu đi học
nghề của đa số thanh niên, học sinh hiện nay không cao và không rõ ràng.
Điều này thể hiện ở công tác tuyển sinh hàng năm ở các trường Trung cấp,
Trung tâm dạy nghề đều có số lượng học sinh đăng ký dự tuyển thấp, việc
đảm bảo được chỉ tiêu tuyển sinh của nhiều trường rất khó khăn. Sở dĩ, cịn
tình trạng này là do:
Về mặt tâm lý - xã hội: Còn mang nặng tâm lý "bằng cấp". Đa số các gia
đình đều muốn con e mình có bằng đại học, từ đó hầu hết học sinh học hết
phổ thơng đều muốn học lên bậc đại học, coi đại học là con đường duy nhất
để lập nghiệp. Vì vậy, giáo dục về nghề nghiệp nói chung và đào tạo nghề nói
riêng tiếp nhận phần lớn những học sinh không vào được đại học. Nhiều chế
độ, chính sách, nhiều cách đối xử chưa coi trọng và bình đẳng với những
người lao động nghề nghiệp.
Về mặt giáo dục: Từ lâu giáo dục nhà trường và xã hội đã đề cập đến
việc dù lao động ở bất cứ cương vị nào cũng đều vinh quang, cũng đều được
tơn trọng nếu người lao động có tay nghề cao, làm việc hết mình, có đạo đức
nghề nghiệp. Tuy nhiên, việc giáo dục này chưa thật sự đi vào chiều sâu: xã
hội, gia đình và người học ý thức đầy đủ về vai trò của nguồn nhân lực đối
với sự phát triển của đất nước nghĩa là công tác hướng nghiệp cho học sinh
chưa đạt hiệu quả.
Về mặt kinh tế: Sự tăng trưởng kinh tế chưa tạo ra nhiều việc làm, thị
trường lao động trong nước chưa phát triển cao, người lao động đã qua học
nghề thu nhập còn thấp; thị trường xuất khẩu lao động chưa được khai



21

thác có hiệu quả. Vì vậy, trong thực tế, người học nghề rất khó để có một
cơng việc thu nhập ổn định.
Về bản thân học sinh: việc chọn nghề chưa phù hợp. Khơng phải lúc nào
học sinh cũng có thể lựa chọn cho mình một nghề nghiệp thực sự phù hợp với
năng lực của bản thân và nhu cầu của xã hội. Nhiều học sinh do không nắm
được nhu cầu của xã hội đối với từng nghề nên đã chọn các nghề mà thực tế
xã hội có nhu cầu rất ít, kết quả học xong khơng có việc làm. Trong khi đó, có
những nghề xã hội đang rất cần thì lại khơng quan tâm tới. Có những học sinh
với năng lực nhận thức có hạn, nhưng lại chọn cho mình một nghề địi hỏi
người học phải có năng lực nhận thức cao mới theo kịp, kết quả là họ không
đáp ứng được yêu cầu đào tạo.
Như vậy, nhu cầu đào tạo nghề hiện nay là rất lớn. Nhưng động cơ học
nghề của người học chưa thật sự ổn định, rõ ràng đã tác động lớn đến công tác
quản lý đào tạo nghề hiện nay.
1.3.3. Đặc điểm hoạt động đào tạo nghề ở Trung tâm dạy nghề
1.3.3.1 Quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng về phát triển dạy
nghề trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng ta đã đề ra:
"Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền
vững đất nước. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; đổi mới chương trình, nơi dung, phương pháp
dạy và học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng, giáo dục,
đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng
thực hành. Đẩy mạnh đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.

Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt


×