Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hỗ Trợ Đầu Tư Hợp Tác Kinh Tế Và Chuyển Giao Công Nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.42 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường đầy những biến động .Các chiến lược
kinh doanh, thời cơ và cơ hội chính là những yếu tố quyết định sự thành bại của
doanh nghiệp .
Vì vậy để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế mới,mỗi doanh nghiệp
phải tìm ra cho mình một chiến lươc kinh doanh phù hợp với yêu cầu khắc
nghiệt của thị trường mà khâu vô cùng quan trọng đó là tiêu thụ sản phẩm. Đây
là khâu cuối cùng, trực tiếp quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Hạch toán chính xác việc tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là
cơ sở để doanh nghiệp tìm ra lời giải cho bài toán lựa chọn giá cả, số lượng hàng
bán và phương thức tiêu thụ hiệu quả nhất. Do tính chất dặc trưng của khâu tiêu
thụ là không tuân theo một quy trình nhất định mà diễn ra rất phong phú, đa
dạng nên các nhà quản lý cần linh động, biết tận dụng tôi đa mọi lợi thế và khắc
phục những hạn chế của doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh.Trong thời gian thưc tập tại công ty TNHH Hỗ Trợ Đầu
Tư Hợp Tác Kinh Tế và Chuyển Giao Công Nghệ - 68 Lê Văn Hưu – Hà Nội
(IET.Co.,LTD) , được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ kế toán của công ty và
sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo:Trần Thị Kim Oanh em đã chọn đề tài :
“Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Hỗ Trợ Đầu Tư Hợp Tác Kinh Tế Và Chuyển Giao Công Nghệ”
Kết cấu bài viết của em gồm 3 phần :
Phần I : Khái quát chung về Công ty TNHH Hỗ Trợ Đầu Tư Hợp Tác
Kinh Tế Và Chuyển Giao Công Nghệ (IET Co.,LTD ).
Phần II : Thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Hỗ Trợ Đầu Tư Hợp Tác Kinh Tế Và Chuyển
Giao Công Nghệ (IET Co.,LTD ).
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP
Phần III: Nhận xét và đánh giá chung quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH Hỗ Trợ Đầu Tư, Hợp Tác Kinh Tế và chuyển
giao công nghệ (IET Co.,LTD)
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ HỢP
TÁC KINH TẾ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
(IET CO ., LTD)
1. Quá trình hình thành:
- Công ty TNHH Hỗ trợ Đầu tư Hợp tác kinh tế và chuyển giao công
nghệ được thành lập vào tháng 10 năm 2000.
- Khi mới thành lập, công ty lúc đó chỉ là Trung tâm Hợp tác kinh tế và
chuyển giao công nghệ, thuộc Quản lý Khoa học, Bộ Khoa học Công Nghệ .
- Tháng 10 năm 2002 ,Trung Tâm Hợp tác kinh tế và chuyển giao Công
nghệ tham gia ra thành viên của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam .
- Trụ sở chính của công ty đặt tại 68 Lê Văn Hưu, Hà Nội. Trong từng giai
đoạn phát triển, công ty thành lập các chi nhánh trực thuộc, các văn phòng đại
diện trong nước và nước ngoài.
- Tên công ty : Công ty TNHH Hỗ Trợ Đầu Tư Hợp Tác Kinh Tế và
Chuyển Giao Công Nghệ ( IET Co., LTD ).
- Trụ sở chính : Số 68 Lê Văn Hưu , Quận Hai Bà Trưng , Hà Nội .
- Điện thoại : 04 9454171 /9454181
- Fax : 04 9454191
- Email :
- Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh :

- Địa chỉ : Số 10 Nguyễn Cảnh Chân , Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh .
- Điện thoại : 08 8373303
- Fax : 08 8373305
- Văn phòng đại diện tại Đức :
- Địa chỉ : No .ABC- GMBH
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP
D – 31162 .BAD – SALZDETPURTH. Germany
- Điện thoại : 49506390710
* Công ty Hỗ trợ và đầu tư hợp tác kinh tế và chuyển giao công nghệ
(IET.Co LTD ) là một công ty trực thuộc Hội kinh tế Việt Nam .
* Quyết định thành lập công ty số 0102006597 ngaỳ 28 tháng 10 năm
2002 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hà Nội cấp .
* Giấy phép hoạt động Hỗ trợ Đầu tư nước ngoài số 07/ BAH – CCHN
ngày 24/ 11/2002 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp .
* Giấy phép hoạt động sở hửu công nghiệp số 112/ QĐ -PCQL ngày 01/
01/2003 do cục Sở hữu Công nghiệp – Bộ Khoa học Công nghệ cấp .
- Vốn kinh doanh : Vốn cố định : 7.000.000.000
Vốn lưu động : 3.000.000.000
- Hình thức hoạt động : Công ty TNHH.
Lĩnh vực hoạt động của Công ty IET là Hỗ trợ Đầu tư hợp tác kinh tế và
chuyển giao Công nghệ , khoa học kỹ thuật, sở hữu công nghiệp , đầu tư và quản
trị kinh doanh cho các tổ chức trong nước và nước ngoài .
2. Quá trình phát triển :
- Sau vài năm, kể từ ngày thành lập . Mô hình hoạt động kinh doanh
của công ty ngày được mở rộng và phát triển mạnh .Do vậy , tháng 10 năm
2002 Trung Tâm được chuyển thành tên công ty TNHH Hỗ Trợ Đầu Tư Hợp
Tác Kinh Tế và Chuyển giao Công nghệ ( IET . Co LTD ), trực thuộc hội kinh

tế Việt Nam .
- Trải qua hơn 3 năm xây dựng và trưởng thành , cũng là hơn 3 năm
học hỏi và chịu sự thử thách của kinh tế thị trường, giờ đây công ty IET với sự
lãnh đạo thống nhất, năng động của bộ máy quản lý Công ty, công ty đã dần ổn
định tổ chức, đứng vững về mọi mặt kinh doanh quản lý kinh tế .
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP
- Hiện nay, trong cơ chế hoạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị
trường , mục tiêu chiến lược của Công ty là “ Lấy chất lượng sản phẩm làm yếu
tố hàng đầu ’’ tạo niềm tin khi khách hàng đến với công ty .
- Bằng kiến thức, kỷ năng va kinh nghiệm phong phú của mình , IET
luôn luôn hoạt động với phương châm :
+ Hiểu rõ mong muốn và hoàn cảnh của khách hàng trước khi tiến
hành cung ứng các dịch vụ.
+ Giúp khách hàng làm các việc đúng ngay từ đầu, trước khi làm đúng
các việc .
+ Huy động mọi nguồn lực có thể có để phục vụ khách hàng một cách
thông minh , tận tình, trung thực .
+ Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn kinh doanh có hiệu quả , đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng không những về chỉ tiêu số lượng mà cả về chất
lượng sản phẩm của mình đối với khách hàng.
+ Công ty không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh cả về chiều rộng và
chiều sâu, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị , nâng cao trình độ nghiệp vụ cho
các nhân viên trong công ty, nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sảm phẩm .
3. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty :
3.1. Tư vấn , hỗ trợ về chuyển giao công nghệ:
* Đánh giá công nghệ, lựa chọn công nghệ và phương thức chuyển giao

công nghệ thích hợp (chú trọng công nghệ chế biến ,các lĩnh vực công nghệ
cao)
* Lượng định công nghệ giá trị, xác định phương thức, điều kiện thanh
toán phí chuyển giao công nghệ
* Đàm phán, soạn thảo hợp đồng chuyển giao công nghệ .
* Giám sát quá trình chuyển giao công nghệ .
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP
3.2 Tư vấn ,hỗ trợ về đầu tư và phát triển :
* Nghiên cứu thị trường, nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên cứu xác định
mục tiêu tài trợ.
* Đánh giá, lựa chọn đối tác đầu tư,đối tác thương mại .
* Nghiên cứu tiền khả thi, thẩm định tính khả thi của dự án ( ưu tiên công
nghiệp và phát triển hạ tầng ), phân tích rủi ro .
* Dàn xếp chính, lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp .
* Hỗ trợ đàm phán, soạn thảo hợp đồng liên doanh, điều lệ công ty liên
doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn. Lập hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư ( trong nước, nước ngoài ), giấy phép
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện .
* Soạn thảo các chương trình, các dự án tài trợ có mục đích nhân đạo
hoặc phát triển cộng đồng ( tạo việc làm, cải thiện điều kiện y tế giáo dục ….)
* Đánh giá tác động môi trường của dự án, lựa chọn phương án bảo vệ,
cải thiện môi trường .
3.3 Tư vấn về đấu thầu theo thông lệ quốc tế:
* Đấu thầu xây dựng
* Đấu thầu mua sắm trang thiết bị
* Đấu thầu về tổ chức triển lãm
3.4 Tổ chức và đại diện pháp lý về sở hữu công nghiệp :

* Lập hồ sơ đăng ký các đối tượng sáng chế ,giải pháp hữu ích, nhãn
hiệu hàng hoá ,nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp và quyền tác giả .
* Tra cứu các đối tượng sở hữu công nghiệp .
* Đại diện pháp luật trong việc xử lý các tranh chấp về quyền sở hữu
công nghiệp và độc quyền về thiết bị công nghệ.
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP
* Hỗ trợ đàm phán, soạn thảo kiểm tra hợp đồng chuyển nhượng, quyền
sở hữu công nghệ, hợp đồng góp vốn liên doanh bằng quyền sử hữu công nghiệp
.
3.5 Đào tạo :
* Hướng dẫn kỹ năng về thực hành và Đầu tư Chuyển giao Công nghệ ,
bảo vệ quyền và phát triển quyền sở hữu công nghiệp .
* Quản trị dự án , quản trị Marketing.Quản trị nhân sự, đấu thầu theo
thông lệ quốc tế
3.6 Cung cấp thông tin :
• Hệ thống hoá, cập nhật xử lý và cung cấp thông tin về các điều luật liên
quan đến đầu tư phát triển và thương mại .
• Tình hình tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến đầu tư phát triển và
thương mại .
• Cung, cầu cạnh tranh và chính sách của Chính phủ trong một số ngành
công nghiệp, dịch vụ .
4 .Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty IET ( Sơ đồ 1 )
* Cơ cấu tổ chức của công ty được chia thành 4 phòng ban , và 2 văn
phòng đại diện tại TPHCM và Đức dưới sự lãnh đạo của Giám đốc .
* Giám đốc là người chịu trách nhiệm chung cho mọi người hoạt động
kinh doanh, Giám đốc cùng với các phòng ban phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng với
nhau.

*Tuy nhiên mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ riêng nhưng liên hệ mật thiết
với nhau trong phạm vi chức năng quyền hạn của bộ phận mình .
4.1 Tổ chức bộ máy kế toán và các phần hành kế toán : ( Sơ đồ 2 )
+ Kế toán trưởng : Là người đứng đầu phòng tổ chức kế toán, có trách
nhiệm tổ chức bộ máy kế toán, hướng dẫn, chỉ đạo, nghi chép sổ sách,báo cáo kế
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP
toán, do các kế toán khác thực hiện, kế toán trưởng có quyền tham gia với các
bộ phận có liên quan lập quyết toán tài chính .
+ Kế toán tổng hợp : Lập báo cáo tài chính sản xuất kinh doanh của công ty
+ Kế toán vật tư : Hạch toán tình hình nhập, xuất, tồn kho tại công ty,
tiến hành đối chiếu, kiểm tra thẻ kho, sổ sách với tình hình tồn kho thực tế tại
kho
+ Thủ kho : Thủ kho dùng thẻ kho để phán ánh tình hình nhập, xuất, tồn
vật liệu về mặt số lượng . Mỗi chứng ghi một dòng vào thẻ kho . Thẻ kho được
mỡ cho từng danh điểm vật liệu .
+ Thủ quỹ : Quản lý tiền mặt tại công ty, trên cơ sở chứng từ thu, chi,
kiểm tra tính hợp lệ , hợp pháp để tiến hành thanh toán và vào sổ quỹ. Cuối ngày
đối chiếu số tồn quỹ thực tế với kế toán .
4.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán : ( Sơ đồ 3 )
4.3 Tổ chức hạch toán chứng từ và luân chuyển chứng từ của công ty :
( Sơ đồ 3 )
5. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004- 2005
Qua bảng dưới đây cho ta thấy, do có sự lãnh đạo của Bộ, sự chỉ đạo của
Ban Giám Đốc, sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong
toàn Công Ty tổng doanh thu năm 2005 so với năm 2004 tăng 23%. Mặt khác,
chi phí bán hàng của doanh nghiệp năm 2005 so với năm 2004 giảm đến 52%.
Đây là thành tích của doanh nghiệp. Điều này cho ta thấy daonh nghiệp đã có

nhiều cố gắng trong việc hạn chế các khoản chi tiêu lãng phí trong việc bán sản
phẩm và trình độ quản lý chặt chẽ hơn. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh năm 2005 so với năm 2004 tăng 28%. Đây là thành tích to lớn của doanh
nghiệp do chi phí bán hàng giảm và do doanh thu tăng đáng kể. Do doanh
nghiệp đã thay đổi chiến lược quản lý và thực hiện một cách hiệu quả vì vậy mà
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP
năm 2005 tổng lợi nhuận sau thuế tăng 31.812.000 đồng so với năm 2004 hay
tăng 36,4% vượt xa so với năm 2004.
Nhìn chung năm 2005 doanh nghiệp đã đạt được những thành công to
lớn. Và có được thành công như vậy là nhờ vào sự bố trí rất khoa học và hợp lý
của hệ thống kế toán Công ty.
Thứ
Tự
Các chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Chênh lệch
Số tiền
(đồng)
Tỷ lệ
(%)
1 Tổng doanh thu 50.425.883.747 61.950.522.212 11.524.638.465 23
2 Các khoản giảm trừ 62.254.286 11.101.736 (51.152.550) (82,2)
3 Doanh thu thuần 50.363.629.461 61.939.420.476 1.057.579.101 21
4 Giá vốn hàng bán 47.721.960.197 59.184.383.833 1.146.242.364 24
5 Lợi nhuận gộp 2.641.669.264 2.755.036.553 113.367.289 4,3
6 Chi phí bán hàng 1.170.747.373 561.958.739 (608.788.634) (52)
7 Chi phí QLDN 1.400.252.627 2.102.825.550 702.572.923 50
8 Lợi nhuận thuần từ

HĐKD
70.669.264 90.252.264 19.583.000 28
9 Thu nhập khác 651.360.530 742.010.980 90.650.450 14
10 Chi phí khác 600.501.270 666.551.397 66.050.127 10
11 Lợi nhuận khác 50.859.250 75.459.583 24.600.333 48,4
12 Tổng lợi nhuận
trước thuế
121.528.514 165.711.847 44.183.333 36,4
13 Thuế thu nhập DN
phải nộp
34.027.984 46.399.317 12.371.333 36,4
14 Lợi nhuận sau thuế 87.500.530 119.312.530 31.812.000 36,4

Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ HỢP TÁC
KINH TẾ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
(IET CO.,LTD)
I. KẾ TOÁN BÁN HÀNG Ở CÔNG TY IET
1. Các phương thức bán hàng
Việc bán hàng của Công ty IET chủ yếu được tổ chức thực hiện trên 3
phương thức: Bán buôn, bán lẻ, bán qua đường bưu điện. Tuỳ vào từng phương
thức giao hàng, hình thức thanh toán mà kế toán bán hàng cũng khác nhau.
Mặt khác, hàng tháng quá trình tiêu thụ cũng không giống nhau nó diễn ra
không được đều đặn, doanh thu bán hàng có tháng nhiều tháng ít. Đó là điều tất
nhiên.

• Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn.
Trên cơ sở đơn hỏi hàng và thư chào hàng của Công ty đưa ra, hai bên sẽ
đàm phán và ký kết hợp đồng( hợp đồng mua bán), căn cứ vào hợp đồng đã ký
kết hay đơn đặt hàng đã được phê duyệt bởi Giám Đốc, phòng kế toán lập hoá
đơn giá trị gia tăng. Hoá đơn giá trị gia tăng (Biểu số 1) vừa là hoá đơn bán
hàng, vừa là căn cứ để xuất kho, vừa là căn cứ để hạch toán doanh thu. Đối với
người mua hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán.Hoá đơn gía trị gia
tăng được lập làm 3 liên (đè giấy than viết 1 lần) :
Liên 1: Lưu tại quyển hoá đơn gốc do phòng kế toán giữ để theo dõi hàng
ngày.
Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn
vị mua.
Liên 3 : Giao cho thủ kho dùng để ghi sổ kho sau đó chuyển cho kế toán
ghi sổ và làm thủ tục thanh toán.
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP
Trên mỗi hoá đơn bán hàng có đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình
thức thanh toán, khối lượng đơn giá của từng loại hàng hoá bán ra, tổng tiền
hàng, thuế giá trị gia tăng và tổng số tiền phải thanh toán.
Sau khi lập hoá đơn giá trị gia tăng nhân viên phòng kinh doanh sẽ cầm
hoá đơn này xuống kho làm thủ tục xuất hàng. Ở kho, khi nhận được hoá đơn,
thủ kho sẽ ghi vào sổ kho theo số lượng hàng được bán. Sổ kho do thủ kho mở
hàng quý và mở chi tiết cho từng loại hàng hoá. Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi
chi tiết hàng hoá nhập, xuất, tồn và sau ghi vào sổ kho, thủ kho mang hoá đơn
GTGT đến cho phòng kế toán. Đến cuối tháng, thủ kho tính số tồn kho từng loại
hàng hoá để đối chiếu với phòng kế toán.
Ở phòng kế toán: Sau khi nhận được chứng từ về bán hàng do thủ kho
mang tới, kế toán kiểm tra tính pháp lý rồi ký duyệt. Mỗi vật tư đều được kế

toán cho một mã riêng nên khi nhận được hoá đơn giá trị gia tăng kế toán phải
tra mã của mặt hàng được bán để nhập vào máy vi tính. Kế toán bán hàng sử
dụng sổ chi tiết hàng hoá, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, sổ chi tiết doanh thu bán
hàng để theo dõi hàng hoá về số lương và giá trị.
Ví dụ:
Cụ thể: Ngày 5 Tháng 1 Năm 2005.
Giữa Công ty IET và Công ty VINEXAD có hợp đồng mua bán máy
photo rich FT 5840, kèm mực, từ và DevelopmentUnit với giá bán 56 896 364đ
chưa thuế (thuế VAT 10%) . ( Biểu số 1, 2 )
Theo như hợp đồng ký kết giữa hai bên, Công ty VINEXAD sẽ thanh toán
cho Công ty IET theo hình thức tiền mặt .Do vậy căn cứ vào hợp đồng và hoá
đơn GTGT kế toán hàng hoá hạch toán như sau:
Nợ TK 632: 46 227 615đ
Có Tk 156: 46 227 615đ
Đồng thời ghi:
Nợ TK 131: 62 586 000đ
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP
Có TK 511: 56 896 364đ
Có TK 33311: 5 689 636đ
Do hàng ngày phát sinh nhiều các nghiệp vụ thu chi tiền hàng nên để tiện
theo dõi cộng nợ phải thu, phải trả kế toán Công ty sử dụng TK131 – “Phải thu
của khách hàng” và TK 331 – “ Phải trả cho người bán”. Do đó tất cả các nghiệp
vụ có liên quan đến thu tiền hàng kế toán đều phản ánh qua Nợ TK 131, khi sự
phát sinh nghiệp vụ thu tiền thì kế toán mới phản ánh bên có TK131. Theo ví dụ
trên.
Cũng trong ngày 5/1/2005 Công ty nhận được tiền do Công ty VINEXAD
trả tiền hàng. Khi đó kế toán thu chi tiền mặt lập phiếu thu hàng. Căn cứ vào

phiếu thu ngày 5/1/2005, kế toán công nợ ghi định khoản: ( Biểu số 1 )
Nợ TK 1111: 62 586 000đ
Có TK 131: 62 586 000đ
• Kế toán bán hàng theo phương thức bán lẻ.
Theo phương thức này viêc bán lẻ chủ yếu diễn ra tại văn phòng của Công
ty, và thường khách hàng xem hàng nếu đồng ý về chất lượng và giá cả thì sẽ
mua hàng và trả tiền ngay, tuy nhiên doanh thu bán lẻ thường không lớn. Nếu
việc bán lẻ phát sinh qua điện thoại hoặc qua Fax nghĩa là khách hàng gọi điện
trực tiếp tới phòng kinh doanh của công ty về việc mua một loại hàng hoá nào
đó và yêu cầu chuyển tới tận nơi, khi đó phòng kế toán sẽ viết HĐGTGT và xé 2
liên( liên 2 và liên 3) cho người giao hàng( thường là nhân viên phòng kinh
doanh và phòng kỹ thuật) và yêu cầu người mua hàng ký vào để thể hiện tính
hợp lệ, hợp pháp của hoá đơn.
Ví dụ: Ngày 16/1/2005 Công ty công trình giao thông 246 tới văn phòng
của công ty xem hàng và đã mua 01 máy in LBP 800. Đơn giá 4.303.636
đ( chưa VAT) kèm mega data. printer cabble. Công ty công trình giao thông
đồng ý mua và sẽ thanh toán bằng tiền mặt. Khi đó kế toán hàng hoá lập định
khoản: ( Biểu số 4 )
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP
Nợ TK 632 : 3 839 400đ
Có TK 156 : 3 839 400đ
Và kế toán công nợ lập định khoản:
Nợ TK131 : 4 734 000đ
Có TK 511 : 4 303 636đ
Có TK 33311 : 430 364đ
Tới ngày 17/1/2005 khách hàng thanh toán tiền máy in căn cứ vào phiếu
thu số 17 ngày 17/1 kế toán công nợ ghi:

Nợ TK : 1111 4 734 000đ
Có TK : 131 4 734 000đ
• Kế toán bán hàng theo phương thức gửi qua đường bưu điện .
Phương thức này thường phát sinh với những khách hàng buôn hay bạn
hàng quen thuộc của Công ty, đã có sự tin cậy và hiểu biết về nhau. Trong
trường hợp các khách hàng của Công ty đều là khách hàng ở Thành Phố Hồ Chi
Minh, TP Đã Nẵng… Ví dụ như : Công ty VT, Công ty Phát Triển Công nghệ
Thái Bình Dương.
Ví dụ : Ngày 16/1/2005 Công ty VT đã mua của Công ty IET 01 máy
photo FT 5640 với đơn giá 36.340.000đ.Theo như thường lệ Công ty IET sẽ viết
hoá đơn ( GTGT) sau đó xé liên 2 gửi kèm hàng hoá vào cho Công ty VT, việc
chuyển hàng này thực hiện bởi nhân viên phòng kinh doanh. Hàng sẽ được đóng
hộp sau đó chuyển ra ga Hà Nội và gửi vào Công ty VT.( Biểu số 4 )
Về hình thức thanh toán: Công ty VT sẽ thanh toán bằng hình thức
chuyển khoản.
Khi phát sinh nghiệp vụ bán máy FT 5640 kế toán hàng hoá lập định
khoản sau:
Nợ TK 632 : 35 312 420đ
Có TK 156 : 35 314 420đ
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP
Đồng thời kế toán công nợ lập định khoản:
Nợ TK 131 : 39 974 000đ
Có TK 511 : 36 340 000đ
Có TK 33311 : 3 634 000đ
Khi phát sinh một nghiệp vụ bán hàng hoá nào đó kế toán hàng hoá đều
viết hoá đơn ( GTGT) để phản ánh doanh thu của số hàng đã xuất bán. Hoá đơn
(GTGT) sẽ được làm căn cứ để cuối tháng kế toán lên bảng kê hoá đơn, chứng

từ hàng hoá dịch vụ bán ra. Trên bảng kê này mỗi khách hàng được ghi trên một
dòng bảng kê. Mục đích của việc lập bảng kê chứng từ dịch vụ hàng hoá bán ra
là nhằm quyết toán thuế ( GTGT) đầu ra và thuế (GTGT) đầu vào.
Cụ thể: Vào ngày31/1/2005 để phục vụ cho công việc quyết toán thuế
GTGT kế toán công ty đã lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán
ra như sau: ( Kèm theo tờ khai, Thuế GTGT).( Biểu số 3, 4. )
Việc bán hàng cuả Công ty có thể thu được tiền ngay cũng có thể khách
hàng chấp nhận nợ, vì vậy để việc theo dõi công nợ với người mua được chính
xác, kế toán Công ty IET đã sử dụng TK 131 – “ Phải thu của khách hàng” để
theo dõi công nợ. Điều này có nghĩa là mọi nghiệp vụ liên quan đến công nợ
phải thu đều được thể hiện qua TK 131. Để phục vụ cho việc cung cấp thông tin
về công nợ một cách nhanh chóng, chính xác, kế toán công ty còn sử dụng sổ
chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết TK 131, bảng tổng hợp TK 131.
2. Kế toán bán hàng
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng :
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng và đã xác định được doanh thu thì để
phản ánh doanh thu bán hàng kế toán sử dụng TK5111.
Tài khoản 511 được chia làm 3 tiểu khoản như sau:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP
TK 5113: Doanh thu của dich vụ .
Để theo dõi doanh thu bán hàng thì kế toán Công ty sử dụng số chi tiết tài
khoản, báo cáo chi tiết bán hàng, sổ cái tài khoản.
Là một doanh nghiệp áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế nên doanh thu bán hàng không bao gồm thuế VAT.
Ví dụ: Ngày 5 Tháng 1 Năm 2005.

Giữa Công ty IET và Công ty VINEXAD có hợp đồng mua bán máy
photo rich FT 5840, kèm mực, từ và DevelopmentUnit với giá bán 56 896 364đ
chưa thuế (thuế VAT 10%) .
Nợ TK 111: 62 586 000đ
Có TK 511 : 56 896 364đ
Có TK 3331: 5 689 636đ
Kết cấu của các sổ và báo cáo được thể hiện qua Biểu số 2, 5, 6. Số liệu
tổng hợp của sổ cái TK511 sẽ được sử dụng để xác định kết quả kinh doanh
trong tháng.
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán .
Để tổng hợp giá vốn số hàng đã xuất bán kế toán căn cứ vào số lượng và
ghi trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn của hàng hoá để xác định giá vốn của số
hàng đã xuất kho. Giá vốn của hàng xuất kho tiêu thụ được tính theo giá trung
bình hàng xuất kho:
Đơn giá bình quân =
Trị giá mua thực tế
hàng còn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế
hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng còn
đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
Trị giá mua thực tế Đơn giá Số lượng hàng
hàng xuất trong kỳ bình quân xuất trong kỳ
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
15
= *

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP
Mọi chi phí phát sinh khi mua hàng được tính vào giá vốn hàng bán. Giá
vốn của hàng đã tiêu thụ được dùng để xác định lãi gộp của số hàng đã bán, để
theo dõi giá vốn ngoài bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho của hàng hoá, kế toán
Công ty IET còn sử dụng sổ cái TK 632 và sổ chi tiết TK 632. Khi có nghiệp vụ
kinh tế phát sinh như bán hàng hoá .
Ví dụ : Ngày 16/1/2005 Công ty Thiên Phú đã mua của Công ty IET 01
máy photo FT 5640 với đơn giá 36.340.000đ.Trong đó giá vốn hàng bán là:
35312420đ Kế toán phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 : 35312420
Có TK 156 : 35312420
vào sổ chi tiết TK 632 cuối tháng tiến hành ghi sổ cái. ( Biểu số 5, 6. )
2.3. Kế toán chi phí bán hàng:
Trong điều kiện hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp nào
chiếm được thị phần lớn doanh nghiệp đó sẽ có thế mạnh hơn trong quá trình
tiêu thụ hàng hoá Công ty IET cũng vậy, để bán được hàng hoá Công ty thường
phải chi ra các khoản chi phí được gọi là chi phí bán hàng. Để hạch toán chi phí
bán hàng kế toán sử dụng TK 641 “chi phí bán hàng” trong TK này các chi phí
như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bao bì, chi phí chào hàng, giới thiệu
sản phẩm, chi phí vận chuyển hàng tiêu thụ … Việc hạch toán chi phí bán hàng
Công ty không sử dụng sổ chi tiết chi phí bán hàng mà khi có nghiệp vụ chi phí
phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán tập hợp chứng từ sau đó ghi
vào sổ cái TK 641. Mọi chi phí bán hàng được tập hợp và phân bổ vào cuối mỗi
tháng. Chi phí bán hàng được theo dõi theo từng chứng từ phát sinh và được kết
chuyển sang TK 911 - "Xác định kết quả kinh doanh".
Ví dụ: Tháng 1 năm 2005 Công ty có một số nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến chi phí bán hàng như sau:
Nợ TK 6417: 370 563đ
Có TK 1123: 370 563đ

Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP
- Tính ra tiền lương phải trả cho công nhân viên bán hàng:
Nợ TK 6411: 6 078 000đ
Có TK 334: 6 078 000đ
- Chi tiền gửi hàng:
Nợ TK 6418: 135 238đ
Có TK 111: 135 238đ
Cuối kỳ tập hợp chi phí bán hàng, phân bổ 100% cho hàng bán ra và được
kết chuyển vào TK 911 - " Xác định kết quả kinh doanh".
Nợ TK 911: 18 627 608đ
Có TK 641: 18 627 608đ
Để theo dõi chi phí bán hàng kế toán sử dụng sổ cái TK 641.( Biểu số 7 )
2.4. Kế toán chi phí quản lý.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí phát sinh có liên quan chung
đến mọi hoạt động của Công ty, chi phí quản lý bao gồm: Chi phí nhân viên văn
phòng, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí hội nghị, tiếp khách, khấu hao TSCĐ,
chi phí điện nước … Các chi phí này được hạch toán vào TK642 “chi phí quản
lý doanh nghiệp”. Căn cứ vào chứng từ minh chứng cho nghiệp vụ chi liên quan
đến chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi vào sổ chi tiết TK642 và ghi sổ cái
TK642. Chi phí quản lý doanh nghiệp được phân bổ và tập hợp 100% cho hàng
còn lại và hàng bán ra vào cuối mỗi tháng , sau đó chi phí quản lý sẽ được kết
chuyển vào TK 911 để xác định kết quả.
Để theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp , kế toán mở sổ theo dõi chi phí
quản lý.
Ví dụ: Trong tháng 1/2005 Công ty có các khoản chi phí quản lý như sau:
( Biểu số 8, 9. )
- Lương phải trả cho bộ phận quản lý .

Nợ TK 6421 : 57 550 240đ
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP
Có TK 334 : 57 550 240đ
- Bảo hiểm xã hội phải trích theo lương.
Nợ TK 6421 : 15%* 57.550.240 = 7 542 500đ
Có TK 338 : 7 542 500đ
- Chi phí đồ dùng văn phòng, khắc dấu, mua hoá đơn…cho công ty.
Nợ TK 6423 : 3 215 206đ
Có TK 153 : 3 215 206đ
- Chi phí điện nước, điện thoại, Fax… phục vụ quản lý.
Nợ TK 6427 : 5 204 360đ
Có TK 111 : 5 204 360đ
……….
Cuối kỳ tổng hợp chi phí quản lý và kết chuyển sang TK 911 - " Xác định
kết quả kinh doanh"
Nợ TK 911 : 106 646 266đ
Có TK 642 : 106 646 266đ
II. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY IET.CO., LTD
Tại Công ty, xác định kết quả bán hàng được thực hiện theo từng tháng.
Hàng tháng căn cứ vào kết quả bán hàng, kế toán thực hiện các bút toán kết
chuyển sau:
Kết chuyển doanh thu thuần (số liệu TK511) sang bên có TK911.
Kết chuyển giá vốn hàng bán (số liệu TK632) sang bên nợ TK911.
Kết chuyển chi phí hàng bán (số liệu TK641) sang bên nợ TK911.
Kết chuyển chi phí QLDN (số liệu TK642) sang bên nợ TK911.
Việc xác định kết quả bán hàng được xác định như sau:
Ví dụ: Tháng 1/2005 Công ty xác định kết quả bán hàng như sau: ( đơn vị

Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
Kết quả
hoạt động
bán hàng
=
Doanh thu
thuần
-
Trị giá vốn
hàng xuất bán
-
Chi phí BH
của hàng đã
bán
-
Chi phí QLDN của
số hàng đã bán
18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP
- Kết chuyển giá vốn hàng đã bán.
NợTK 911: 1 345 145 759đ
Có TK 632: 1 345 145 759đ
- Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
NợTK 911: 18 627 608đ
Có TK 642: 18 627 608đ
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
NợTK 911: 106 646 266đ
Có TK 642: 106 646 266đ
- Kết chuyển doanh thu thuần của số hàng đã bán.

Nợ TK 511: 1 509 749 916đ
Có TK 911: 1 509 749 916đ
- Xác định kết quả bán hàng.
Nợ TK 911: 39 330 283đ
Có TK 4212: 39 330 283đ
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP
PHẦN III
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG QUY MÔ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ, HỢP TÁC
KINH TẾ VÀ CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ (IET .CO .,LTD)
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY IET.
1.1. Nhận xét chung.
Trong những năm vừa qua, Công ty IET đã trải qua những giai đoạn
thuận lợi và khó khăn, những bước thăng trầm và nhiều biến động của thị
trường. Tuy nhiên, Công ty IET vẫn gặt hái được nhiều thành tích to lớn, đặc
biệt trong lĩnh vực kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá.
Có được thành tích như trên, Công ty IET đã không ngừng mở rộng thị
trường tiêu thụ, khai thác triệt để các vùng thị trường tiềm năng, đồng thời có
các biện pháp thoả đáng đối với các khách hàng quen thuộc nhằm tạo ra sự gắn
bó hơn nữa để tạo ra một nguồn cung cấp hàng hoá dồi dào và một thị trường
tiêu thụ luôn ổn định. Ngoài ra, để có thể đạt được kết quả như trên phải có sự
cố gắng nỗ lực không ngừng của tất cả các thành viên của công ty, trong đó có
sự đóng góp không nhỏ của phòng tài chính kế toán. Với cách bố trí công việc
khoa học, hợp lý như hiện nay, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán
hàng hoá, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty IET đã đi vào nề nếp

và đã đạt được những hiệu quả nhất định.
1.2. Đánh giá công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh ở Công ty IET.
* Ưu điểm:
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty IET được tiến
hành tương đối hoàn chỉnh.
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP
- Đối với khâu tổ chức hạch toán ban đầu:
+ Các chứng từ được sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù
hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở pháp lý của nghiệp vụ.
+ Các chứng từ đều được sử dụng đúng mẫu của Bộ tài chính ban hành,
những thông tin kinh tế về nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
được ghi đầy đủ, chính xác vào chứng từ.
+ Các chứng từ đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hoàn chỉnh và xử
lý kịp thời.
+ Công ty có kế hoạch lưu chuyển chứng từ tương đối tốt, các chứng từ
được phân loại, hệ thống hoá theo các nghiệp vụ, trình tự thời gian trước khi đi
vào khâu lưu trữ.
- Đối với công tác tổ chức hạch toán tổng hợp:
+ Kế toán đã áp dụng “ Hệ thống chế độ kế toán Doanh nghiệp” mới được
Bộ tài chính ban hành. Để phù hợp với tình hình và đặc điểm của Công ty, kế
toán đã mở các tài khoản cấp 2, cấp 3 nhằm phản ánh một cách chi tiết, cụ thể
hơn tình hình biến động của các loại tài sản của Công ty và giúp cho kế toán
thuận tiện hơn trong việc ghi chép một cách đơn giản, rõ ràng và mang tính
thuyết phục, giảm nhẹ được phần nào khối lượng công việc kế toán, tránh được
sự chồng chéo trong công việc ghi chép kế toán.
+ Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng

tồn kho là hợp lý, vì Công ty IET là một Công ty kinh doanh nhiều chủng loại
hàng hoá khác nhau, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng hoá
nhiều không thể định kỳ mới tiến hành hạch toán
- Đối với công tác tổ chức hệ thống sổ sách:
+ Công ty đã áp dụng chương trình phần mềm kế toán trên máy nên đã
giảm bớt khối lượng công việc ghi chép trên sổ sách, đảm bảo cung cấp số liệu
nhanh chóng, chính xác.
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP
+ Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ. Tuy nhiên hình
thức này cũng được kế toán Công ty thay đổi, cải tiến cho phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của Công ty.
Mỗi nhân viên kế toán chịu trách nhiệm theo dõi một số loại tài khoản
riêng, nhất định, thuận tiện cho việc đối chiếu số liệu và kiểm tra, giúp cho kế
toán trưởng nắm bắt được nhanh chóng các khoản mục phát sinh.
Nói tóm lại, tổ chức hạch toán hàng hoá, bán hàng và xác định kết quả
bán hàng là nội dung quan trọng trong công tác kế toán hàng hoá của Công ty.
Nó liên quan đến các khoản thu nhập thực tế và cần nộp cho Ngân Sách Nhà
Nước, đồng thời nó phản ánh sự vận động của tài sản, tiền vốn của Công ty
trong lưu thông.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY IET.
Bên cạnh những kết quả trong công tác tổ chức kế toán hàng hoá, tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ mà kế toán Công ty IET đã đạt được, còn có những
tồn tại mà Công ty IET có khả năng cải tiến và cần hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt
hơn nữa yêu cầu trong công tác quản lý của Công ty.
Mặc dù về cơ bản, Công ty đã tổ chức tốt việc hạch toán bán hàng, bán
hàng và xác định kết quả bán hàng nhưng Công ty vẫn còn có một số điểm nên

khắc phục như sau:
- Thứ nhất: Công ty IET là một Công ty kinh doanh thương mại, đặc
biệt chủ yếu kinh doanh hàng xuất nhập khẩu, có nhiều nghiệp vụ liên quan đến
ngoại tệ, nhưng trong thực tế Công ty không sử dụng tài khoản 413 “ Chênh
lệch tỷ giá” và tài khoản 007 “ Nguyên tệ các loại” để phản ánh. Điều này ảnh
hưởng không nhỏ tới việc hạch toán hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ của
các mặt hàng được thanh toán bằng ngoại tệ.
- Thứ hai: Công ty thường phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp cho hàng tiêu thụ vào cuối mỗi tháng, không phân bổ chi phí này
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP
cho từng mặt hàng tiêu thụ, vì vậy không xác định được chính xác kết quả tiêu
thụ của từng mặt hàng để từ đó có kế hoạch kinh doanh phù hợp.
- Thứ ba: Do đặc điểm kinh doanh của Công ty IET có một số khách trả
chậm với số lượng tiền khá lớn nhưng Công ty không tiến hành trích khoản dự
phòng phải thu khó đòi, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc hoàn vốn và xác
định kết quả bán hàng.
- Thứ tư: Công ty IET là một đơn vị kinh doanh thương mại, để tiến hành
kinh doanh không nhiều trường hợp Công ty phải tiến hành mua hàng nhập kho
sau đó mới đem đi bán. Điều này không tránh khỏi sự giảm giá thường xuyên
của hàng trong kho. Tuy nhiên kế toán công ty lại không trích lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
III. MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG.
1. Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt
hàng tiêu thụ để tính chính xác kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng.
Một trong những vấn đề quan trọng nhất để tổ chức kế toán chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là việc lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý,

khoa học. Bởi vì mỗi nhóm hàng có tính chất thương phẩm khác nhau, dung
lượng chi phí quản lý doanh nghiệp có tính chất khác nhau, công dụng đối với
từng nhóm hàng cũng khác nhau nên không thể sử dụng chung một tiêu thức
phân bổ mà phải tuỳ thuộc vào tính chất của từng khoản mục chi phí để lựa chọn
tiêu thức phân bổ thích hợp.
- Đối với các khoản chi phí bán hàng có thể phân bổ theo doanh số bán:
- Tương tự ta sẽ có tiêu thức phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo
doanh số bán như sau:
Chi phí QLDN phân bổ
cho nhóm hàng thứ i
=
Chi phí QLDN cần phân bổ
Tổng doanh số bán
x
Doanh số bán
nhóm hàng thứ i
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP
Khi phân bổ được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho
từng nhóm hàng, lô hàng tiêu thụ, ta sẽ xác định được kết quả kinh doanh của
từng nhóm hàng, lô hàng theo công thức:
Chi phí BH phân bổ cho
hàng "i" nhóm hàng thứ "i"
=
Chi phí bán hàng cần phân bổ
Tổng doanh số bán
x
Doanh số bán

nhóm hàng thứ "i"
2. Sử dụng tỷ giá hạch toán trong thanh toán có dùng ngoại tệ:
Công ty IET là một công ty kinh doanh Thương Mại và XNK nên việc
sử dụng ngoại tệ trong thanh toán là rất thường xuyên, tuy nhiên thực tế hiện
nay kế toán Công ty không sử dụng tỷ giá hạch toán để hạch toán ngoại tệ. Do
vậy, khi xuất bán hàng nhập khẩu và được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng được xác định là tiêu thụ.
Có TK 156 : Hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Nếu việc thanh toán không thu được tiền ngay thì kế toán ghi:
Nợ TK 131 : Tổng số tiền phải thu của khách.
Có TK 511 : Doanh thu theo tỷ giá thực tế.
Có TK 33311 : Thuế GTGT phải nộp.
Như ta đã biết tỷ giá ngoại tệ trên thị trường thường xuyên biến động, nếu
việc thu tiền hàng không được thực hiện ngay thì kế toán sẽ tính sai kết quả bán
hàng, từ đó phản ánh không đúng thực trạng bán hàng của Công ty.
Do vậy, để theo dõi ngoại tệ và xác định kết quả bán hàng một cách chính
xác kế toán của Công ty nên dùng tỷ giá hạch toán để hạch toán các nghiệp vụ
liên quan đến ngoại tệ.
• Ví dụ cụ thể:
Ngày 7/2 Công ty IET bán cho Công ty Lập Thanh 01 Máy Photo Ricoh
FT 4422, 01 Máy Photo Ricoh FT 5640 .
Tổng cộng số tiền phải thu là 7 960 USD .
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ KINH DOANH HÀ NỘI
BÁO CÁO THỰC TẬP
Tuy nhiên, việc thanh toán không được thực hiện ngay mà tới ngày 22/2
mới có giấy báo có của Ngân hàng về việc Công ty Lập Thanh thanh toán tiền
hàng.
Tỷ giá thực tế ngày 22/2 với 1 USD =15 500 Vậy nếu Công ty sử dụng

tỷ giá hạch toán này thì số tiền mà Công ty thu được sẽ là : 7 960USD *15 500
VNĐ = 123 380 000 VNĐ.
Còn nếu sử dụng tỷ giá thực tế thì số tiền thu được là: 7 960 USD * 15
400VNĐ = 122 584 000 VNĐ
Số tiền chênh lệch là : 123 380 000đ - 122 584 000đ = 796 000đ, vậy do
không sử dụng tỷ giá hạch toán đã làm Công ty thất thu một khoản là :796 000
VNĐ.
Nếu sử dụng tỷ giá hạch toán, kế toán sẽ hạch toán như sau:
Nợ TK131 : 135 638 400đ
Có TK511 : 122 584 000đ
Có TK33311 : 12 258 400đ
Có TK413 : 796 000đ
Khi thu được tiền kế toán hạch toán :
Nợ TK112 : 135 638 400đ
Có TK131 : 135 638 400đ
3. Trích trước chi phí bảo hành
Là một Công ty kinh doanh các loại máy văn phòng nên thường xuyên
phát sinh các khoản chi phí bảo hành. Với khối lượng máy bán ra ngoài thị
trường là rất lớn nên việc bảo hành cũng nhiều, việc bảo hành máy chỉ xảy ra
khi khách hàng yêu cầu. Máy móc chỉ được bảo hành khi phát sinh các vấn đề
về không bình thường: như hỏng, trục trặc kỹ thuật, và công ty cũng không thể
đoán trước được bao giờ thì sẽ phải bảo hành, nó thường xảy ra một cách đột
ngột. Chính vì vậy, với lượng máy bán ra trên thị trường lớn như vậy nếu Công
ty không có kế hoạch trích trước chi phí bảo hành máy móc thì sẽ ảnh hưởng rất
nhiều đến việc xác định kết quả bán hàng một cách chính xác.
Sinh viên: Trần Mạnh Điệp
25

×