Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống ở quận hà đông, thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY


Chuyên ngành

: Quản lý xã hội

Mã số

: 8310201

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THÁI DƯƠNG

HÀ NỘI – 2019


Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.

Hà Nội, ngày……tháng…..năm 2019
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo
đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tơi tự tìm hiểu, phân
tích một các trung thực, các kết quả nghiên cứu của luận văn chưa từng được
công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Tôi sẽ chịu mọi trách nhiệm về

luận văn của mình.

Học viên

Nguyễn Thị Ngọc Bích


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thiện Luận văn Thạc sỹ tại Học
viện Báo chí và Tuyên truyền, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của
UBND quận Hà Đơng, các phịng, ban chun mơn của Quận, Ban quản lý
Làng nghề, Hợp tác xã dịch vụ làng nghề, các cơ sở sản xuất Lụa Vạn Phúc,
Rèn Đa Sỹ, các nghệ nhân làng nghề, quý thầy cơ, bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã tạo điều kiện về thời gian, kinh phí, hướng dẫn nội dung, cung cấp tài
liệu và thông tin cần thiết.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến tập thể cán bộ, giảng viên Học viện Báo
chí và Tuyên truyền đã tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập
chương trình Thạc sỹ khóa 22.2 - chuyên ngành Quản lý xã hội. Tôi xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Trần Thái Dương đã tận tình hướng dẫn và có
những đóng góp vơ cùng q báu để tơi hồn thành Luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô trong Hội đồng Bảo vệ Luận văn thạc sỹ
đã đóng góp những ý kiến bổ ích để giúp tơi hồn thiện tốt hơn Luận văn
của mình!
Hà Nội, tháng 01 năm 2019
Học viên

Nguyễn Thị Ngọc Bích


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hoa

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Uỷ ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG ..................................................... 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước đối với các làng
nghề truyền thống .................................................................................. 10
1.2. Nguyên tắc, nội dung, hình thức, phương pháp quản lý nhà nước
đối với làng nghề truyền thống.............................................................. 16
1.3. Các yếu tố quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống . 28
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI HIỆN NAY ..................................................................................... 35
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội quận Hà Đông và đặc điểm các
làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông .............................................. 35
2.2. Kết quả đạt được,hạn chế trong quản lý nhà nước đối với các làng
nghề truyền thống ở quận Hà Đông và nguyên nhân ............................ 49

Chương 3:QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở QUẬN HÀ ĐÔNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................................................................................... 65
3.1. Quan điểm về quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống
ở quận Hà Đông ..................................................................................... 65
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các làng nghề
truyền thống ở quận Hà Đông ............................................................... 66
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................ 95


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và tồn cầu hố về kinh tế, vấn đề tăng cường
quản lý nhà nước nhằm bảo tồn, phát triển kinh tế làng nghề của nước ta đang
là một vấn đề thời sự, đang trở thành tâm điểm của nhiều lĩnh vực nghiên cứu.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, vấn đề phát triển kinh tế làng nghề là
cần thiết và có vai trị quan trọng nhằm đưa nơng thơn thốt khỏi tình trạng
thuần nơng, phát triển thành nền nơng nghiệp sản xuất hàng hóa và chuyển
đổi cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ; bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống, góp
phần thu hút lao động dôi dư, giải quyết việc làm, đồng thời nâng cao thu
nhập và từng bước cải thiện đời sống nhân dân.
Hiện nay, trong số các tỉnh, thành có làng nghề truyền thống thì Hà Nội
là thành phố có nhiều làng nghề thủ công nhất, khoảng 1.350 làng nghề chiếm
khoảng 67% số làng nghề hiện có của cả nước. Trong đó có nhiều làng nghề
truyền thống được gìn giữ và phát triển qua nhiều thế hệ như gốm sứ Bát

Tràng, dệt lụa Vạn Phúc, mây tre đan Phú Vinh… Các làng nghề Hà Nội đã
tạo việc làm cho khoảng 800 nghìn lao động với thu nhập bình quân đạt 24
triệu đồng/năm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiệu quả.
Các làng nghề truyền thống của quận Hà Đông là những làng nghề nổi
tiếng, thuộc thị xã Hà Đông của tỉnh Hà Tây (cũ), nay là Thành phố Hà Nội
với những sản phẩm tinh xảo nổi tiếng trong và ngoài nước như: Lụa tơ tằm,
sa tanh, đũi, gấm… Vạn Phúc, đồ rèn Đa Sỹ, thu hút lượng du khách đáng kể
đến tham quan và mua sắm, sản phẩm được xuất khẩu đi nhiều nước trên thế
giới. Doanh thu từ các sản phẩm của làng nghề truyền thống chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng giá trị công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của Quận, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của theo đúng định hướng đã đề ra. Ngoài việc


2

tăng thu nhập cho các hộ gia đình, làng nghề truyền thống đã và đang giải
quyết một phần đáng kể lao động tại địa phương làng nghề truyền thống.
Tuy nhiên, hiện nay kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, các đối thủ
cạnh tranh với sản phẩm truyền thống ngày càng nhiều, thị trường cạnh tranh
ngày càng khốc liệt đang là những thách thức to lớn cho làng nghề truyền
thống ở quận Hà Đông. Mặt khác, hiện trạng của việc bảo tồn, sản xuất kinh
doanh và tiêu thụ sản phẩm của làng nghề hiện nay chưa tương xứng với tiềm
năng, lợi thế, chưa đáp ứng được yêu cầu về bảo tồn và phát triển nghề truyền
thống của địa phương. Trên thực tế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát
triển làng nghề truyền thống còn những hạn chế, bất cập, việc thực hiện pháp
luật về quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống ở quận Hà Đơng
cũng cịn nhiều biểu hiện chưa nghiêm chỉnh, nhất là tình trạng vi phạm các
quy định về bảo vệ mơi trường cịn diễn ra khá phổ biến. Điều đó cho thấy vai
trị, ý nghĩa của các làng nghề truyền thống trong điều kiện phát triển nền kinh
tế thị trường và hội nhập quốc tế hiện nay chưa thực sự được phát huy nhưng

đồng thời cũng thể hiện quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống
ở quận Hà Đông hiện chưa thực sự có hiệu lực, hiệu quả cao.
Vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là phải nghiên cứu cơ sở khoa học (lí
luận và thực tiễn), đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước đối với việc bảo tồn, duy trì, phát triển sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm của các làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông. Đây cũng là lý do
mà học viên chọn vấn đề “Quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền
thống ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội hiện nay” làm đề tài luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xã hội, ngành Chính trị học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Do quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống có vai trị quan
trọng nên ở Việt Nam có khá nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn
đề này đã được cơng bố, trong đó tiêu biểu là những cơng trình sau:


3

Bạch Thị Lan Anh (2010), “Phát triển bền vững làng nghề truyền
thống vùng trọng điểm kinh tế Bắc Bộ”, luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế quốc dân. Tác giả tiến hành hệ thống hóa những vấn đề lý luận
như làm rõ khái niệm phát triển làng nghề truyền thống, nội dung phát triển
làng nghề truyền thống trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trường, làm rõ sự
cần thiết phải phát triển làng nghề truyền thống; đánh giá thực trạng phát triển
bền vững làng nghề truyền thống ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; trên cơ
sở đó tiến hành đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh sự
phát triển bền vững làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
trong thời gian tới.
Lê Thị Hạnh (2017), “Quản lý nhà nước đối với làng nghề trên địa bàn
Hà Nội”, luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, Trường đại học kinh tế Đại học
quốc gia Hà Nội. Trong luận văn, tác giả hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý

luận của quản lý nhà nước đối với làng nghề; tiến hành phân tích phương
pháp nghiên cứu; trên cơ sở lý luận tác giả tiến hành khảo sát, đánh giá thực
trạng quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống trên địa bàn Thành phố
Hà Nội; đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà
nước đối với các làng nghề trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
Nguyễn Thị Huệ (2012), “Phát triển du lịch làng nghề của tỉnh Hải
Dương”, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại
học Quốc Gia Hà Nội. Tác giả hệ thống và phân tích các lý thuyết được
nghiên cứu bao gồm các lý thuyết tổng quan về du lịch, làng nghề và phát
triển du lịch làng nghề. Thông qua phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp
và khảo sát thực tiễn, tác giả đi sâu nghiên cứu thực trạng du lịch làng nghề
trên địa bàn tỉnh Hải Dương về số lượng khách du lịch, công tác quản lý, hệ
thống sản phẩm làng nghề, khả năng liên kết giữa các làng nghề với công ty
du lịch cũng như những mặt hạn chế tồn tại của các làng nghề. Kết luận đưa
ra là phát triển du lịch làng nghề ở tỉnh Hải Dương cần có sự liên kết giữa các


4

công ty lữ hành và các làng nghề truyền thống trên địa bàn và sự quan tâm
hơn nữa của các cơ quan quản lý đối với công tác quy hoạch làng nghề và đào
tạo kỹ năng du lịch cho người dân địa phương.
Nguyễn Thanh Huyền (2012), “Xây dựng sản phẩm du lịch làng nghề
phục vụ hoạt động du lịch tỉnh Vĩnh Phúc”, luận văn thạc sỹ, Đại học Khoa
học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả nghiên cứu cơ sở
lý luận về du lịch làng nghề truyền thống, vai trò, đặc điểm của loại hình du
lịch truyền thống và tầm quan trọng của việc khơi phục, giữ gìn, phát triển du
lịch làng nghề.
Nguyễn Thị Kim Ngân (2014), “Quản lý nhà nước đối với làng nghề
trên địa bàn huyện Thạch Thất, Hà Nội”, luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế,

Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả tiến hành hệ thống, phân tích vấn
đề lý luận về quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống như khái niệm,
nội dung quản lý nhà nước; trên cơ sở đó tác giả tiến hành khảo sát, đánh giá
thực trạng quản lý nhà nước đối với làng nghề trên địa bàn huyện Thạch Thất
và luận giải những nguyên nhân của thực trạng đó; đề xuất giải pháp nhằm
tăng cường quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống trên địa bàn
huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
Trần Thị Minh Nguyệt (2008) nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước với
phát triển nghề và làng nghề Hà Tây giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sỹ,
Trường Đại học Thương Mại. Tác giả đã nghiên cứu các lý thuyết tổng quan về
nghề truyền thống, làng nghề, vai trò của làng nghề với kinh tế, văn hoá, xã hội
và các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Thơng qua các phương pháp thu thập dữ liệu
từ các báo cáo khoa học, Internet, tạp chí kết hợp với khảo sát thực tế, luận văn
đã chỉ ra được những mặt thành công và hạn chế trong việc phát triển nghề và
làng nghề Hà Tây trong giai đoạn hiện nay và những vấn đề đặt ra cần giải quyết
trong thời gian tới.


5

Ngô Thành Trung (2014), “Quản lý nhà nước đối với các làng nghề
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế Đại học quốc gia Hà Nội. Trong luận văn, tác giả đã làm rõ một số
vấn đề lý luận và thực tiễn về làng nghề và quản lý nhà nước đối với làng
nghề; đánh giá thực trạng hoạt động của các làng nghề và quản lý nhà nước
đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007 - 2014 và
luận giải nguyên nhân của thực trạng đó; đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng quản lý nhà nước đối với các làng nghề đến năm 2020 và tầm nhìn
nằm 2030.
Phan Văn Tú (2011), “Các giải pháp để phát triển làng nghề ở thành

phố Hội An, tỉnh Quảng Nam”, luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
Tác giả tập trung nghiên cứu các lý thuyết về làng nghề, phân loại và các
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề cũng như kinh nghiệm phát triển
làng nghề ở một số địa phương trên cả nước, từ đó nghiên cứu thực trạng phát
triển các làng nghề ở thành phố Hội An và đề xuất các giải pháp để phát triển
các làng nghề này.
Huỳnh Đức Thiện (2015), Chính sách phát triển làng nghề của một số
quốc gia ở châu Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí Phát triển
khoa học cơng nghệ, tập 18, số X2, tr.119 - 126. Trong bài báo tác giả phân
tích chính sách phát triển làng nghề của Trung Quốc và Nhật Bản, trên cơ sở
đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, cụ thể phát triển làng nghề là kết
hợp chính sách hỗ trợ của Chính phủ với nội lực của làng nghề. Chính phủ
cần có chính sách như: đào tạo nghề, tín dụng, xúc tiến thương mại, khuyến
khích làng nghề có năng lực xuất khẩu và nhân rộng làng nghề hiệu quả. Bên
cạnh đó, mỗi cơ sở sản xuất ở làng nghề phải nỗ lực phát triển năng lực thiết
kế, cải tiến chất lượng, nâng cao năng lực quản lý, có kế hoạch phát triển kinh
doanh và liên kết với nhau qua Hiệp hội làng nghề.


6

Các tác giả Lê Đức Viên và Võ Thị Phương Ly đã có bài viết về “Một
số giải pháp phát triển bền vững làng nghề đá mỹ nghệ Non Nước” nêu sơ
lược quá trình hình thành của làng nghề; vài nét về thực trạng trong đó có
phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, lao động và thu nhập, nguồn nguyên
liệu, sản phẩm, thị trường tiêu thụ, những chính sách hỗ trợ của nhà nước và
phân tích hạn chế và nguyên nhân; cuối cùng khuyến nghị một số giải pháp
phát triển mang tính đột phá.
Trương Minh Hằng (2006) sách “Làng nghề thủ công mỹ nghệ miền
Bắc”. Cuốn sách này là sự khảo sát, tìm hiểu một số làng nghề tiêu biểu trong

lĩnh vực mỹ nghệ, nằm trong phạm vi một số tỉnh thành vùng đồng bằng châu
thổ sông Hồng - nơi mật độ các làng nghề, vùng nghề dày đặc nhất trong
phạm vi cả nước. Cụ thể hơn là chỉ giới thiệu một số làng nghề có danh tiếng,
có bề dày lịch sử, sản phẩm của làng có tác động sâu rộng đến đời sống kinh
tế, văn hóa xã hội trong nhiều thế kỷ, và đặc biệt, hiện vẫn còn đang sản xuất
(hoặc đang được khôi phục) với các nghề truyền thống như: Nghề chế tác đá,
nghề chế tác kim loại (đồng, vàng, bạc), nghề làm đồ gốm, nghề gỗ (mộc,
chạm, khảm), nghề sơn, nghề thêu, dệt, nghề làm giấy, làm tranh dân gian.
Qua việc khảo sát các cơng trình khoa học, nhận thấy quản lý đối với
các làng nghề nói chung và quản lý nhà nước đối với các làng nghề nói riêng
được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu. Từ nhiều góc độ tiếp cận khác nhau,
mỗi cơng trình có những kết quả quan trọng trong việc nghiên cứu, phân tích,
khái quát những vấn đề lý luận cơ bản, cốt lõi của quản lý nhà nước đối với
các làng nghề và đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý đối với các làng
nghề truyền thống. Tuy nhiên, những luận án, luận văn nghiên cứu trên
nghiên cứu chủ yếu về quản lý nhà nước đối với các làng nghề dưới góc độ
kinh tế và du lịch và chưa có tác giả nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với
các làng nghề truyền thống trên địa bàn quận Hà Đơng, Thành phố Hà Nội. Vì


7

vậy, tơi thực hiện luận văn này với mục đích đề xuất và luận chứng những
giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống
trên địa bàn quận Hà Đông trong thời gian tới.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định cơ sở lí luận và thực tiễn, đề xuất quan điểm, các giải pháp
phù hợp, có tính khả thi nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với các làng

nghề truyền thống ở quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có những nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Hệ thống hố, phân tích làm rõ cơ sở lý luận của quản lý nhà nước đối
với các làng nghề truyền thống.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với các làng nghề
truyền thống ở quận Hà Đông hiện nay.
- Đề xuất quan điểm và các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà
nước đối với các làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông,
Thành phố Hà Nội.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Thời điểm từ năm 2010 đến nay.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử macxit, tư tưởng Hồ Chí


8

Minh về quản lý nhà nước, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước ta về phát triển làng nghề truyền thống, quản lý nhà nước đối với

làng nghề truyền thống
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn, các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu, bao gồm:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái qt hố: Các phương pháp
này được sử dụng để nghiên cứu những vấn đề lí luận của quản lý nhà nước
đối với làng nghề truyền thống như khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc,
nội dung, phương pháp quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống;
các yếu tố quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống. Bên cạnh đó,
các phương pháp đó cũng được sử dụng để nghiên cứu các nội dung về điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Hà Đông, đặc điểm các làng nghề truyền
thống ở quận Hà Đông và sử tác động của các điều kiện, đặc điểm đó đến
quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống ở địa bàn Quận; làm rõ
những kết quả đạt được và hạn chế trong quản lý nhà nước đối với làng nghề
truyền thống ở quận Hà Đông, chỉ ra nguyên nhân của kết quả và hạn chế;
đưa ra các quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với
các làng nghề truyền thống ở địa bàn Quận.
Ngoài ra, ở mức độ nhất định, phương pháp khảo cứu các báo cáo, tài
liệu thứ cấp, khảo sát tình hình thực tiễn ở các làng nghề truyền thống,
phương pháp thống kê, so sánh cũng được sử dụng để nghiên cứu những nội
dung phù hợp trong chương 2 của luận văn.
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
Luận văn phân tích làm rõ được các vấn đề thuộc về cơ sở lý luận của
quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống như khái niệm, đặc
điểm, nội dung, hình thức, phương pháp; các yếu tố quản lý nhà nước đối với
các làng nghề truyền thống. Trên cơ sở lí luận và thực trạng quản lý nhà nước
đối với các làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, luận


9


văn cũng xác định được các quan điểm và giải pháp pháp tăng cường quản lý
nhà nước đối với các làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông, Thành phố Hà
Nội trong điều kiện hiện nay.
7. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn

7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm phong phú thêm những vấn đề lý luận về quản
lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống trong bối cảnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế hiện nay ở Việt Nam. Luận văn có thể
được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong học tập, nghiên cứu, giảng dạy về
quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống nói chung ở Việt Nam
hiện nay.

7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng để phục vụ cho
việc hoạch định các chính sách, xây dựng chương trình, kế hoạch, biện pháp
tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền
thống, thúc đẩy phát triển các làng nghề truyền thống của quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội và ở các địa phương khác của Việt Nam.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục,
nội dung chính của luận văn gồm 3 chương và tiết:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước đối với các làng nghề
truyền thống.
+ Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền
thống ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
+ Chương 3: Quan điểm, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối
với các làng nghề truyền thống ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.



10

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG

1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước đối với các làng
nghề truyền thống

1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống
1.1.1.1. Khái niệm làng nghề truyền thống
Ở góc độ chung nhất, về mặt xã hội, hiện nay có khá nhiều định nghĩa
về làng nghề, trong đó tiêu biểu là các định nghĩa sau: “Làng nghề là một đơn
vị hành chính cổ xưa mà cũng có nghĩa là một nơi quần cư đơng người, sinh
hoạt có tổ chức, có kỷ cương tập quán riêng theo nghĩa rộng. Làng nghề
không những là một làng sống chuyên nghề mà cũng có hàm ý là những
người cùng nghề sống hợp quần thể để phát triển công ăn việc làm. Cơ sở
vững chắc của các làng nghề là sự vừa làm ăn tập thể, vừa phát triển kinh tế,
vừa giữ gìn bản sắc dân tộc và các cá biệt của địa phương” [53, tr.32].
“Làng nghề là một thực thể vật chất và tinh thần được tồn tại cố định về
mặt địa lý, ổn định về nghề nghiệp hay một nhóm các nghề có mối liên hệ mật
thiết với nhau để làm ra một sản phẩm, có bề dày lịch sử và được tồn tại lưu
truyền trong dân gian” [21, tr.45].
“Làng nghề là một thiết chế kinh tế - xã hội ở nông thôn, được cấu
thành bởi hai yếu tố là làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất
định trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ cơng là
chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã hội và văn hóa” [52, tr.21].
“Làng nghề truyền thống là làng nghề cổ truyền làm nghề thủ công. Ở
đấy không nhất thiết tất cả các dân làng đều sản xuất hàng thủ công. Người
thợ thủ công nhiều trường hợp cũng đồng thời làm nghề nông. Nhưng yêu cầu



11

chun mơn hóa cao đã tạo ra những người thợ chuyên sản xuất hàng truyền
thống ngay tại quê mình”.
Theo từ điển tiếng Việt: Làng nghề là làng chuyên làm một nghề thủ
cơng truyền thống.
Dưới góc độ pháp lý, nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống được quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của
Chính phủ về phát triển ngành nghề nơng thơn, theo đó nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống được hiểu như sau:
Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những
sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày
nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.
Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, bn,
phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự tham gia hoạt động ngành nghề
nông thôn như: Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản; sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ; xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề
nông thôn; sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu
ren, đan lát, cơ khí nhỏ; sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh; sản xuất muối;
các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn.
Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình
thành từ lâu đời.
Từ những phân tích trên, trong phạm vi luận văn này, khái niệm làng
nghề truyền thống được hiểu là làng nghề đã và đang làm ra một hoặc một số
loại sản phẩm tiêu dùng hay nghệ thuật bằng những phương pháp truyền
thống từ lâu đời và nguyên liệu đặc thù ở địa phương, được pháp luật cơng
nhận có đủ các tiêu chí của một làng nghề truyền thống.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống

Ở Việt Nam, khái niệm quản lý nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng là


12

hoạt động của toàn bộ các cơ quan trong bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành
pháp đến tư pháp. Tuy nhiên, theo nghĩa hẹp khái niệm quản lý nhà nước
được hiểu là hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm
Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ và chính quyền địa phương các cấp,
nhằm quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội theo quy định của
pháp luật.
Một cách khái quát, có thể hiểu: Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi
quyền lực nhà nước, thể hiện ở sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà
nước đối với hoạt động của các chủ thể trong xã hội, để duy trì và phát triển
kinh tế, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa. Hoạt động này do tất cả các cơ quan trong bộ máy nhà nước tiến hành
song vai trị chính là hệ thống cơ quan hành chính từ Chính phủ, các bộ, cơ
quan ngang bộ ở Trung ương chính quyền địa phương các cấp.
Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước, mà chủ
yếu là quyền hành pháp - một trong ba nhánh quyền của quyền lực nhà nước
thống nhất của Nhà nước ta. Chính phủ với tư cách là cơ quan hành chính nhà
nước cao nhất của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền hành pháp, cơ quan chấp hành của Quốc hội thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước chính là thống nhất thực thi quyền
hành pháp, tổ chức, điều hành nền hành chính.
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức trên cơ sở pháp luật: Trong
quản lý nhà nước, chức năng tổ chức là quan trọng nhất vì khơng có tổ chức
thì khơng thể quản lý được. Nhà nước phải tổ chức như thế nào để mọi người
đều có vị trí tích cực đối với xã hội, góp phần tạo ra lợi ích cho xã hội. Điều

chỉnh là quy định về mặt pháp lý thể hiện bằng các quyết định quản lý về quy
tắc, tiêu chuẩn, biện pháp... nhằm tạo ra sự phù hợp giữa chủ thể và khách thể


13

quản lý, tạo sự cân bằng, cân đối giữa các mặt hoạt động của quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người.
Trong quản lý nhà nước, sự tác động bằng quyền lực nhà nước là sự tác
động thông qua pháp luật theo nguyên tắc pháp chế. quản lý nhà nước mang
tính mệnh lệnh đơn phương và tính tổ chức rất cao, theo đó pháp luật, quyết
định quản lý phải được chấp hành nghiêm chỉnh, mọi người đều bình đẳng
trước pháp luật.
Quản lý nhà nước là sự tác động của chủ thể (các cơ quan quản lý nhà
nước ở trung ương và chính quyền địa phương) đến các đối tượng quản lý
(các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư…) nhằm đạt mục tiêu
nhất định. Một trong những đối tượng chịu sự tác động của quản lý nhà nước
là các làng nghề truyền thống.
Từ những phân tích trên có thể hiểu, Quản lý nhà nước đối với làng
nghề truyền thống là sự tác động có tổ chức, có mục đích và định hướng của
chủ thể quản lý tới các hoạt động và các quan hệ của làng nghề truyền thống
nhằm bảo tồn, phát huy vai trò của làng nghề truyền thống, thúc đẩy các làng
nghề truyền thống phát triển bền vững.
Chủ thể quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống gồm cơ
quản lý nhà nước có thẩm quyền chung và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền riêng, cụ thể: Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chung gồm
Chính phủ và UBND các cấp, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền riêng
tham gia quản lý nhà nước đối với các làng nghề gồm cơ quan quản lý ngành
văn hóa (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Phịng Văn hóa và Thơng tin) và các cơ quan có thẩm quyền riêng khác trong

phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với cơ quan
quản lý ngành văn hóa để quản lý làng nghề truyền thống.
Đối tượng của quản lý làng nghề truyền thống là mọi cá nhân, cơ quan, tổ


14

chức, doanh nghiệp liên quan tới vấn đề phát triển làng nghề truyền thống. Các
đối tuợng này trực tiếp chịu sự chi phối bởi các quyết định quản lý của các chủ
thể quản lý. Trong hoạt động quản lý xã hội đối với các làng nghề truyền thống
thì đối tượng phải tham gia một cách chủ động và tích cực, không thụ động trước
những quyết định quản lý của chủ thể.
Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống được thực hiện thông
qua hệ thống pháp luật, các thiết chế xã hội có liên quan cũng như cơng cụ
quản lý đặc thù của từng chủ thể.

1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền
thống
Thứ nhất, đặc điểm về chủ thể quản lý: Có nhiều loại chủ thể tham gia
quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống: Cơ quan quản lý hành
chính nhà nước có thẩm quyền chung là Chính phủ, UBND các cấp; cơ quan
có thẩm quyền riêng theo ngành hoặc lĩnh vực chuyên môn là các bộ, cơ
quan ngang bộ, sở, cơ quan ngang sở (cấp tỉnh), phòng cơ quan ngang phòng
(cấp huyện).
Thứ hai, đặc điểm về đối tượng quản lý: Tính đa dạng của ngành nghề
truyền thống ở nơng thơn dẫn đến sự phong phú của các làng nghề truyền
thống. Ví dụ: Làng nghề chuyển sản xuất gốm, làng nghề chuyên sản xuất lụa,
đồ gỗ, đúc đồng… Hơn nữa, sự phát triển nền kinh tế thị trường, hội nhập
quốc tế, cuộc sống hiện đại, q trình cơng nghiệp hố, đơ thị hố diễn ra rất
sơi động mang lại những cơ hội mới cho sự phát triển của các làng nghề

truyền thống nhưng cũng đặt ra nhiều vấn đề phức tạp, những thách thức, mâu
thuẫn không dễ giải quyết đối với các làng nghề truyền thống.
Thứ ba, đặc điểm về nội dung, phương pháp quản lý: Trong điều kiện
xây dựng nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, xây dựng nhà nước pháp
quyền, nội dung, phương thức quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền


15

thống có sự chuyển đổi so với thời kì nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước
đây. Nội dung quản lý nhà nước đối với các làng nghề truyền thống chủ yếu
tập trung vào việc kiến tạo môi trường chính sách, pháp luật phù hợp, hỗ trợ,
thúc đẩy các làng nghề truyền thống phát triển bền vững, tăng cường hậu
kiểm tra, xử lí vi phạm, bảo đảm cơng bằng, minh bạch trong cạnh tranh sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, bảo tồn các giá trị văn hoá, phát huy vai trị tích
cực của các làng nghề truyền thống. Phương pháp quản lý chủ yếu dựa trên
bằng chứng xã hội, tôn trọng các quy luật khách quan của nền kinh tế thị
trường, sự phát triển bền vững của xã hội.

1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống có vai trị quan
trọng, cụ thể:
Thứ nhất, quản lý nhà nước định hướng cho các làng nghề truyền thống
phát triển một cách bền vững trong nền kinh tế thị trường.
Thứ hai, điều tiết, phân bổ hợp lí các nguồn tài nguyên, tài chính, nhân
lực để bảo tồn, phát triển làng nghề truyền thống. Nhà nước sử dụng pháp
luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch về văn hóa nói chung và làng nghề
truyền thống nói riêng để đầu tư, phân bổ ngân sách bảo tồn và phát triển làng
nghề truyền thống.
Thứ ba, hỗ trợ các làng nghề truyền thống trong quá trình hoạt động.

Trong quá trình hoạt động của làng nghề, Nhà nước thể hiện vai trị của mình
thơng qua các hoạt động hỗ trợ việc bảo tồn và phát triển làng nghề truyền
thống thông qua các hoạt động như trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và
hội chợ, triển lãm thương mại…
Thứ tư, kiểm tra, kiểm soát, giám sát, uốn nắn hoặc chấn chỉnh sự lệch
lạc, xử lí các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động của làng nghề truyền
thống. Trong chu trình quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, kiểm


16

tra, giám sát, xử lý vi phạm là khâu cuối cùng. Vai trò quản lý nhà nước thể
hiện ở mục đích của các hoạt động kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm đó là uốn
nắn, chấn chỉnh hành vi lệch lạc của chủ thể, đối tượng quản lý khi tham gia
vào quan hệ xã hội trong lĩnh vực quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền
thống. Bên cạnh đó, vai trị quản lý nhà nước cịn thể hiện ở việc xử lý những
cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý làng nghề
như hành vi vi phạm trong quy hoạch làng nghề, vi phạm đất đai của làng
nghề, hành vi gây ô nhiễm môi trường làng nghề…
1.2. Nguyên tắc, nội dung, hình thức, phương pháp quản lý nhà nước đối
với làng nghề truyền thống

1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống là hoạt động quản lý
đối với một lĩnh vực cụ thể, hoạt động quản lý đó phải tuân thủ đầy đủ các
nguyên tắc quản lý nhà nước như nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nguyên tắc tập
trung dân chủ, nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa... Trong phạm nghiên
cứu, luận văn sẽ nêu và phân tích các nguyên tắc chuyên biệt của hoạt động
quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống.
Thứ nhất, thực hiện chun mơn hóa trong quản lý nhà nước, tinh giản,

quản lý có chọn lọc các lĩnh vực làng nghề truyền thống, phân cấp, trao quyền
nhiều lĩnh vực quản lý và cung cấp dịch vụ công, thúc đẩy dân chủ cơ sở
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong quản lý.
Thứ hai, dựa vào dân, lôi cuốn và tạo điều kiện để nhân dân tham gia
quản lý. Với trọng tâm là phục vụ nhân dân, có tính năng động cao, nhạy bén,
thích nghi tốt với hồn cảnh thay đổi, đáp ứng nhanh với nhu cầu của người
dân và các đối tượng được quản lý, tạo điều kiện giúp họ tuân thủ pháp luật,
kỷ cương và quy định của nhà nước có liên quan.
Thứ ba, quản lý nhà nước theo pháp luật, dựa trên quyền lực nhà nước


17

và có sự điều chỉnh bởi thể chế chính thức và phi chính thức, trong đó các thể
chế phi chính thức (của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
cộng đồng,...) đóng vai trị quan trọng.
Thứ tư, tập trung dân chủ. Bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước dân
chủ xã hội chủ nghĩa; Nhà nướccủa dân, do dân, vì dân. Tuân thủ nguyên tắc
này sẽ vừa khắc phục được mọi biểu hiện của tư tưởng phân tán, vơ chính
phủ, cục bộ địa phương, vừa khắc phục được tệ tập trung quan lieu, độc đoán
chuyên quyền.
Thứ năm, kết hợp quản lý theo ngành và lĩnh vực nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển thống nhất về các mặt: chiến lược, quy hoạch và phân bổ đầu
tư; chính sách về tiến bộ khoa học - cơng nghệ; thể chế hố các hính sách
thành luật pháp; đào tạo và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức và quản lý đào
tạo người thợ lành nghề, không phân biệt thành phần kinh tế - xã hội, lãnh thổ
và cấp quản lý.

1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
Nội dung quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống ở nước ta

hiện nay khá toàn diện, bao gồm từ việc quy định về cơng tác bảo tồn, khuyến
khích nghề thủ cơng ở nông thôn tồn tại và phát triển, cho đến việc tạo mặt
bằng sản xuất, tạo ưu đãi về đầu tư tín dụng, hỗ trợ xúc tiến thương mại, khoa
học cơng nghệ và đào tạo nguồn nhân lực…
Thứ nhất, xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển làng nghề truyền thống
Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch là nhiệm vụ cơ bản trong
hoạt động quản lý của Nhà nước. Bất cứ một lĩnh vực quản lý nào muốn đạt
được hiệu quả quản lý đều cần hoạch định chiến lược, xây dựng quy hoạch,
kế hoạch phát triển nó. Đối với hoạt động quản lý làng nghề truyền thống
cũng không phải là ngoại lệ. Để đạt được mục tiêu phát triển các làng nghề
truyền thống, nhất thiết phải xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.


18

Đây là nội dung quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với hiệu quả của
hoạt động quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề truyền thống.
Xây dựng chiến lược phát triển làng nghề truyền thống là việc định
hướng phát triển làng nghề truyền thống trong một giai đoạn cụ thể (có thể là
10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn) gắn với một một quốc gia, một địa phương cụ
thể. Việc xây dựng chiến lược phát triển làng nghề truyền thống có tính chất
quyết định tới sự phát triển của các làng nghề truyền thống trong thời gian tới.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch cần đánh giá thực trạng các làng nghề truyền
thống ở hiện tại và dự báo xu thế phát triển trong tương lai. Từ đó đưa ra hệ
thống các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp góp phần thúc đẩy các làng nghề
truyền thống phát triển.
Quy hoạch, kế hoạch phát triển làng nghề truyền thống là định hướng
khoa học cho sự phát triển các làng nghề truyền thống phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và cả nước trong một giai đoạn
cụ thể (thường ngắn hơn chiến lược). Quy hoạch bao gồm quy hoạch tổng thể

và quy hoạch chi tiết. Quy hoạch cũng được áp dụng cho phạm vi rộng hơn và
thời gian dài hơn so với kế hoạch. Mục đích của hoạt động này là giúp cho
các làng nghề truyền thống hoạt động một cách khoa học, hợp lý, ổn định và
có hiệu quả.
Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển làng nghề truyền
thống căn cứ vào: chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng của đất nước; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương; nhu cầu thị
trường, tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ liên quan tới việc phát triển
làng nghề truyền thống; thực trạng phát triển làng nghề truyền thống; kết quả
thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trước đó....
Thứ hai, xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật,


×