Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Tiểu luận đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện càng long, tỉnh trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.85 KB, 45 trang )

MỤC LỤC

MỤC LỤC......................................................................................................................... 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................................4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................5
MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1

2.

Mục tiêu đề tài.......................................................................................................2

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.............................................3
I.1. Tài nguyên nước mặt................................................................................................3
I.2. Tầm quan trọng của nước đối với con người............................................................3
I.3. Tổng quan về môi trường nước mặt ở Trà Vinh.......................................................4
I.3.1. Hiện trạng chất lượng nước mặt hiện nay..........................................................4
I.3.2. Các thông số cơ bản đánh giá chất lượng nước mặt...........................................5
I.3.3. Nguyên nhân gây nhiễm bẩn nguồn nước mặt...................................................8
I.4. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu.............................................................................9
I.4.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................9
I.4.2. Điều kiện kinh tế- xã hội..................................................................................11
I.5. Hệ thống văn bản pháp luật dùng để đánh giá chất lượng môi trường nước mặt....12
CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................13
II.1. Nội dung nghiên cứu.............................................................................................13


II.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................13


Đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

II.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu.............................................................13
II.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp và đánh giá................................................13
II.2.3. Phương pháp chuyên gia................................................................................13
II.2.4. Phương pháp xử lý số liệu..............................................................................14
II.2.5. Phương pháp so sánh với QCVN....................................................................14
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................15
III.1. Đánh giá hiện trạng chất lượng nguồn nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long,
tỉnh Trà Vinh.................................................................................................................15
III.2. Đánh giá hiện trạng các nguồn ô nhiễm nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long,
tỉnh Trà Vinh................................................................................................................. 22
III.2.1. Nước thải sinh hoạt.......................................................................................22
III.2.2. Nước thải chăn nuôi......................................................................................23
III.2.3. Nước thải nuôi trồng thủy sản.......................................................................24
III.2.4. Nước thải y tế................................................................................................24
III.2.5. Nước thải sản xuất.........................................................................................26
III.2.6. Nước rỉ rác....................................................................................................27
III.3. Đề xuất giải pháp quản lý chất lượng nguồn nước mặt trên địa bàn huyện Càng
Long, tỉnh Trà Vinh......................................................................................................29
III.3.1. Giải pháp về chính sách và pháp luật............................................................29
III.3.2. Giải pháp về kinh tế......................................................................................29
III.3.3. Giải pháp về khoa học kỹ thuật.....................................................................30
III.3.4. Giải pháp về xã hội.......................................................................................30
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ............................................................................................31
1.


Kết luận...............................................................................................................31
2

GVHD: TS. Ngô Vy Thảo


Đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

2.

Kiến nghị.............................................................................................................31

PHỤ LỤC........................................................................................................................ 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................35

3
GVHD: TS. Ngô Vy Thảo


Đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành đồ án này, em chân thành cảm ơn sự động viên và giúp
đỡ của gia đình và những người thân, bạn bè.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn TS. Ngô Vy
Thảo, cô đã tận tâm hướng dẫn và dành nhiều thời gian, cơng sức để giúp em hồn thành
đồ án này một cách tốt nhất.
Để có thể hồn thành được đồ án này, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa
Môi trường và Tài nguyên trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh đã trang bị cho
em vốn kiến thức chun mơn cần thiết trong q trình học tập.

Xin chân thành cảm ơn Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Càng Long đã cho
em sử dụng số liệu để hoàn thành đồ án này.
Thủ Đức, ngày 20 tháng 3 năm 2018
Sinh viên
Đỗ Minh Quân

4
GVHD: TS. Ngô Vy Thảo


Đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Nghiên cứu này được tiến hành để đánh giá chất lượng nước mặt, từ đó đưa ra các
biện pháp nâng cao chất lượng môi trường nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh
Trà Vinh. Quá trình nghiên cứu được thực hiện từ 10/2017 đến 3/2018. Theo đánh giá sơ
bộ, chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long thuộc loại B1 theo QCVN 08MT:2015/BTNMT - Nước mặt được dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc giao
thơng thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp. Nước thải phát sinh
trên địa bàn huyện chủ yếu là nước thải chăn nuôi và nước thải sinh hoạt tại các chợ, hộ
gia đình khơng qua xử lý và gây ô nhiễm đến nguồn nước mặt.

5
GVHD: TS. Ngô Vy Thảo


Đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam

BTNMT: Bộ tài nguyên môi trường
GRDP: Gross Regional Dometic Product
LVS: Lưu vực sông
BXD: Bộ Xây Dựng

6
GVHD: TS. Ngô Vy Thảo


Đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng1: Bảng phân tích chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long,
tỉnh Trà Vinh
Bảng 2. Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt .
Bảng 3. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Bảng 4. Kết quả thử nghiệm nước thải sinh hoạt
Bảng 5. Thành phần tính chất nước thải y tế
Bảng 6. Kết quả thử nghiệm nước thải sản xuất
Bảng 7. Kết quả thử nghiệm nước rỉ rác
Bảng 8: Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt
Bảng 9:

7
GVHD: TS. Ngô Vy Thảo


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước có vai trị vơ cùng quan trọng đối với con người, cũng như bất kỳ loài sinh

vật nào trên Trái Đất. Nước cần cho mọi hoạt động sống, nước vừa là môi trường vừa là
đầu vào cho các quá trình sản xuất. Nước là nguồn tài nguyên vô giá nhưng không phải
là vô tận.
Tỉnh Trà Vinh là một tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sơng Cửu Long, nằm về phía
hạ lưu của sông Tiền và sông Hậu và giáp với biển Đông. Tỉnh Trà Vinh có tổng diện
tích tự nhiên chiếm 5,81% diện tích vùng đồng bằng sơng Cửu Long gồm 3 nhóm đất
chính: đất phù sa (58%), đất phèn (24,3%), đất giồng cát (6,62%), phần cịn lại là sơng
ngịi, ao hồ, kênh rạch chiếm 11,08% [1]. Lĩnh vực kinh tế với cơ cấu ngành là nông –
lâm – thủy sản chiếm hơn 55% GDP tồn tỉnh [1]. Bên cạnh đó, việc phát triển thâm
canh thủy sản của các tỉnh thuộc lưu vực đồng bằng sông Cửu Long làm ô nhiễm nguồn
nước mặt. Vấn đề gia tăng dân số cũng như sự phát triển nhanh và mạnh của các ngành
công nghiệp và chăn nuôi cũng gây ra sự thiếu hụt nguồn nước sạch [1].
Với vị trí là cửa ngõ của tỉnh Trà Vinh và có hai trục giao thơng quan trọng của
tỉnh: Quốc lộ 53 và Quốc lộ 60 đi qua, huyện Càng Long có điều kiện thuận lợi để phát
triển kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh trong thời gian tới.
Với mong muốn giúp cho các nhà quản lý tài nguyên nước có thêm cơ sở để đưa ra
các đánh giá và giải pháp quản lý bền vững nguồn tài nguyên nước cho mục đích kinh tế
xã hội ở tỉnh Trà Vinh nói chung và ở huyện Càng Long nói riêng, đó là lý do em thực
hiện đề tài: “Đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà
Vinh”.


Đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

2. Mục tiêu đề tài
Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh
Trà Vinh.
Đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng quản lý chất lượng môi trường nước
mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu theo không gian
Đề tài được thực hiện tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.
3.3. Phạm vi nghiên cứu theo thời gian
Đề tài được thực hiện từ tháng 10/2017 đến tháng 3/2018

2
GVHD: TS. Ngô Vy Thảo


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
I.1. Tài nguyên nước mặt
Nước mặt là nước được tích trữ lại dưới dạng lỏng hoặc dạng rắn trên mặt đất.
Dưới dạng lỏng ta có thể quy hoạch được nhưng dưới dạng rắn (tuyết hoặc băng giá) nó
phải được biến đổi trạng thái trong các trường hợp sử dụng. Có thể nói rằng tuyết và
băng tạo ra việc dự trữ nước rất có ích nhưng trong thực tế khơng thể quản lý được.
Ở nước ta lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1600 – 2000 mm, nhưng phân
bố không đều. Trên thế giới, lượng mưa trung bình năm trên đại dương chừng 900mm, ở
lục địa thì khoảng 650 - 670mm [2]. Theo [3], cân bằng mưa và bốc hơi trên hành tinh
diễn ra như sau:
- Đại dương bốc hơi trung bình 875km 3/ngày, chiếm 84,5% lượng nước bốc hơi. Lục
địa bốc hơi trung bình 160km3/ngày chiếm 15,5%; mưa bốc hơi trung bình ở đại dương
775km3/ngày chiếm 74,9% lượng mưa, còn lục địa 160km3/ngày chiếm 25,1%. Như vậy
trên đại dương lượng bốc hơi vượt lượng mưa rơi xuống, phần lớn thiếu hụt được bù
đắp do phần nước dồn ra đại dương từ lục địa.
- Khi mưa rơi xuống mặt đất, một phần chảy trên mặt đất được gọi là dòng chảy mặt,
một phần ngấm xuống đất tập trung thành mạch nước ngầm gọi là dòng nước ngầm.
Dòng nước mặt và dòng nước ngầm đều đổ ra sơng. Tại các vị trí đặc trưng trên sơng ta

có dịng chảy của sơng và độ lớn của dịng chảy thì quyết định trữ lượng của nguồn
nước.

I.2. Tầm quan trọng của nước đối với con người
Nước sạch đóng vai trị rất quan trọng đối với sức khỏe và cuộc sống của con
người. Nước sạch giúp cho con người duy trì cuộc sống hàng ngày bởi con người sử
dụng nước sạch để cung cấp cho các nhu cầu ăn uống, hoặc sử dụng cho các hoạt động
sinh hoạt như tắm rửa, giặt giũ, rửa rau, vo gạo... Để thỏa mãn các nhu cầu vệ sinh cá
nhân và sinh hoạt, mỗi người cần tới khoảng 120 lít nước/ngày [4]. Nước sạch không chỉ
là trong, không màu, không mùi, không vị mà cịn phải an tồn đối với sức khỏe của


Đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

người sử dụng. Nếu sử dụng nước khơng sạch thì sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe, vì
nước là mơi trường trung gian chuyển tải các chất hóa học và các loại vi khuẩn, virus, ký
sinh trùng gây bệnh mà mắt thường khơng nhìn thấy được.
Theo [5], tính trung bình trên phạm vi tồn quốc, trên 80% lượng nước mặt được
sử dụng cho nông nghiệp, 11% cho nuôi trồng thủy sản, 5% cho công nghiệp và 3% cho
cấp nước đơ thị. Có 3 lưu vực, lượng nước cho tưới tiêu chiếm tới trên 90% tổng lượng
nước sử dụng (LVS Ba là 96%). Lượng nước cho công nghiệp chiếm 14% tổng lượng
nước sử dụng ở LVS Đồng Nai và 11% ở LVS Đông Nam Bộ (gồm Bà Rịa - Vũng Tàu).
Lượng nước sử dụng cho thủy sản chiếm 16% ở LVS Mê Kông và 26% ở LVS Đông
Nam Bộ.
Việc sử dụng nước bị nhiễm bẩn các yếu tố vi sinh vật cũng là nguyên nhân gây
nên các bệnh hoặc các vụ dịch đường tiêu hóa như tiêu chảy, tả, lỵ, thương hàn. Nước
cũng như thực phẩm rất dễ bị nhiễm các loại vi khuẩn E. coli, vi khuẩn Salmonella gây
bệnh tiêu chảy, phẩy khuẩn tả gây bệnh tả,… Nhiều người dùng chung một nguồn nước
bị nhiễm vi khuẩn gây bệnh có thể gây bùng phát các vụ dịch trong cộng đồng và nếu
phân hoặc chất thải của những người này không được quản lý tốt, gây ơ nhiễm mơi

trường thì dịch bệnh lại càng có nguy cơ lan rộng hơn [4].

I.3. Tổng quan về môi trường nước mặt ở Trà Vinh
I.3.1. Hiện trạng chất lượng nước mặt hiện nay
Trà Vinh có mạng lưới sơng rạch khá dày đặc với hai sông lớn là sông Cổ Chiên và
sông Hậu, cùng với hệ thống kênh rạch chằng chịt cung cấp nước cho nội đồng. Theo
[6], hệ thống sông rạch chính tại Trà Vinh gồm:
- Sơng Cổ Chiên là một nhánh lớn của sông Tiền, rẽ nhánh từ sông Tiền ở khu vực
thành phố Vĩnh Long và chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, vào địa phận Trà Vinh
ở huyện Càng Long, qua địa bàn thành phố Trà Vinh, rẽ 2 nhánh bởi cù lao xã Hòa Minh
và xã Long Hòa (huyện Châu Thành) và đổ ra biển Đông qua cửa Cung Hầu. Chiều dài
trên địa bàn tỉnh khoảng 45 km, đoạn sơng có bề rộng lớn nhất là thuộc khu vực huyện
4
GVHD: TS. Ngô Vy Thảo


Đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

Càng Long với bề rộng trung bình từ 1,8 - 2,1 km và rất sâu.
- Sơng Hậu là ranh giới tự nhiên của tỉnh Trà Vinh và Sóc Trăng, bắt đầu từ địa
phận huyện cầu Kè, qua Tiểu Cần, Trà Cú và đổ ra biên Đông ở cửa biển Định An, trên
địa bàn tỉnh có chiều dài khoảng 55 km. Đoạn sông thuộc huyện Cầu Kè rất rộng và sâu,
đoạn cuối sông Hậu chia thành 2 nhánh được phân cách bởi Cù Lao Dung (tỉnh Sóc
Trăng).
Nguồn nước mặt trực tiếp cung cấp cho Trà Vinh là 2 con sông lớn: sông Tiền
(sông Cổ Chiên), sông Hậu (mùa mưa: lưu lượng hơn 5.000 m 3/s; mùa khô từ 1.860 2.230 m3/s) thông qua Dự án thủy lợi Nam Măng Thít, cùng các sơng nhánh như: sơng
Cái Hóp - An Rường, sông Cần Chông, rạch Tân Định, rạch Bơng Bót, rạch Tổng
Long... và trên 600 km kênh lớn, khoảng 2.000 km kênh cấp I, II [6].
Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng hơn 1.400 mm. Lượng mưa cao nhất tập
trung tại huyện Càng Long và thấp nhất tại huyện Cầu Ngang là 1.557 mm và 1.263mm

[6].
I.3.2. Các thông số cơ bản đánh giá chất lượng nước mặt
I.3.2.1. Các chỉ tiêu lý học
Nhiệt độ
Nhiệt độ khơng khí ở nước ta có xu thế ngày một tăng lên và kịch bản có thể chấp
nhận là đến năm 2070, nhiệt độ ở các vùng ven biển có khả năng tăng thêm +1,5 0C, vùng
nội địa tăng +2,00C. Việc này kéo theo lượng hơi nước bốc lên tăng khoảng 7,7% - 8,4%,
nhu cầu tưới tăng lên, lưu lượng dòng chảy nước mặt sẽ giảm đi tương ứng khi lượng
mưa không đổi và thậm chí giảm [7].
Độ đục
Theo tiêu chuẩn nước sinh hoạt của Bộ Y tế thì nước sạch phải có độ đục nhỏ hơn
5 NTU, giới hạn tối đa của nước uống là 2 NTU.
Độ màu
Nước tự nhiên thường có độ màu nhỏ hơn 200 độ (Pt - Co) [8].
5
GVHD: TS. Ngô Vy Thảo


Đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

Mùi vị
Mùi trong nước thường do các hợp chất hóa học, chủ yếu là các hợp chất hữu cơ
hay các sản phẩm từ các quá trình phân hủy vật chất gây nên. Nước thiên nhiên có thể có
mùi tanh hay hơi thối, mùi hơi đất. Nước sau khi khử trùng với các hợp chất clo có thể bị
nhiễm mùi do clo hay clophenol. Tùy theo thành phần và hàm lượng các muối khống
hịa tan nước có thể có các vị mặn, ngọt, chát, đắng,… [9].
Độ nhớt
Đây là yếu tố chính gây nên tổn thất áp lực và do vậy nó đóng vai trị quan trọng
trong q trình xử lý nước. Độ nhớt tăng khi hàm lượng các muối hòa tan trong nước
tăng, và giảm khi nhiệt độ tăng [9].

Độ dẫn điện
Nước có tính dẫn điện kém. Nước tinh khiết ở 20 oC có độ dẫn điện là 4,2µS/m.
Độ dẫn điện của nước tăng theo hàm lượng các chất khống hịa tan trong nước, và dao
động theo nhiệt độ [9].
Tính phóng xạ
Người ta dùng hoạt độ phóng xạ α và β để xác định tính phóng xạ của nước mặt.
Theo QCVN 08-2015/BTNMT thì: tổng hoạt độ phóng xạ α có giới hạn là 0,1 Bq/l và
tổng hoạt độ phóng xạ β có giới hạn là 1,0 Bq/l.
I.3.2.2. Các chỉ tiêu hoá học
Độ cứng của nước
Theo QCVN 02:2009/BYT, độ cứng được quy định nhỏ hơn 350 mg/l. Đối với
nước ăn uống, độ cứng nhỏ hơn 300 mg/l. Tuy nhiên, khi độ cứng vượt quá 50 mg/l,
trong các thiết bị đun nấu đã xuất hiện cặn trắng.
Độ pH của nước
Theo QCVN 02:2009/BYT, pH của nước sử dụng cho sinh hoạt là 6,0 – 8,5 và
của nước uống là 6,5 – 8,5.
Theo [10]: Các loại nước ngọt có gas có độ pH từ 2,0 – 4,0. Các loại thực phẩm
thường có pH = 2,9 – 3,3. Giá trị pH của nước có liên quan đến tính ăn mịn thiết bị,
6
GVHD: TS. Ngô Vy Thảo


Đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

đường ống dẫn nước và dụng cụ chứa nước. Đặc biệt, trong mơi trường có độ pH thấp,
khả năng khử trùng của Clo sẽ mạnh hơn. Tuy nhiên, khi pH > 8,5 nếu trong nước có
hợp chất hữu cơ thì việc khử trùng bằng Clo dễ tạo thành hợp chất trihalomethane gây
ung thư.
Độ kiềm của nước
Hiện nay, khơng có bằng chứng cụ thể nào liên quan giữa độ kiềm với sức khỏe của

con người. Thông thường, nước dùng cho ăn uống nên có độ kiềm thấp hơn 100 mg/l
[11].
Hàm lượng sắt
Sắt không gây độc hại cho cơ thể. Khi hàm lượng sắt cao sẽ làm cho nước có vị
tanh, màu vàng, độ đục và độ màu tăng nên khó sử dụng. Theo QCVN 02:2009/BYT,
nước uống và nước sạch đều quy định hàm lượng sắt nhỏ hơn 0,5 mg/l.
Hàm lượng Fluor
Theo [10]: Nước mặt thường có hàm lượng fluor thấp khoảng 0,2 mg/l. Đối với
nước ngầm, khi chảy qua các tầng đá vôi, dolomites, đất sét, hàm lượng fluor trong nước
có thể cao đến 8-9 mg/l. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi hàm lượng fluor đạt 2 mg/l đã
làm đen răng. Nếu sử dụng thường xuyên nguồn nước có hàm lượng flour cao hơn 4
mg/l có thể làm mục xương.
Theo QCVN 02:2009/BYT, quy định hàm lượng flour trong khoảng 0,7-1,5 mg/l.
Các chất khí hịa tan
Các chất khí O2, CO2, H2S trong nước thiên nhiên dao động rất lớn. Khí CO 2 hịa
tan đóng vai trị quyết định trong sự ổn định của nước thiên nhiên. Trong kỹ thuật xử lý
nước, sự ổn định của nước có vai trò rất quan trọng. Việc đánh giá độ ổn định trong sự
ổn định nước được thực hiện bằng cách xác định hàm lượng CO2 cân bằng và CO2 tự do.
Lượng CO2 cân bằng là lượng CO2 đúng bằng hàm lượng ion HCO3- cùng tồn tại trong
nước [12].

7
GVHD: TS. Ngô Vy Thảo


Đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

I.3.2.3. Các chỉ tiêu vi sinh
Người ta phân biệt trị số E. coli và chỉ số E.Coli. Trị số E. coli là đơn vị thể tích
nước có chứa 1 vi khuẩn E. coli. Chỉ số E.Coli là số lượng vi khuẩn E.Coli có trong 1 lít

nước. Tiêu chuẩn nước cấp cho sinh hoạt ở các nước tiên tiến qui định trị số E. coli
không nhỏ hơn 100 ml, nghĩa là cho phép chỉ có 1 vi khuẩn E.Coli trong 100ml nước
(chỉ số E. coli tương ứng là 10). Theo QCVN 02:2009/BYT quy định thì chỉ số E. coli
của nước sinh hoạt phải nhỏ hơn 20.
I.3.3. Nguyên nhân gây nhiễm bẩn nguồn nước mặt
Theo [13] thì ơ nhiễm môi trường nước mặt là một hiện tượng đáng báo động đang
xảy ra tại rất nhiều khu vực hiện nay. Để có những biện pháp xử lí cũng như phịng ngừa
phù hợp thì việc biết được các ngun nhân gây ô nhiễm là việc tối quan trọng. Dưới đây
là 3 tác nhân chính gây ơ nhiễm mơi trường nước mặt:
- Nước thải sinh hoạt: Do q trình đơ thị hóa nên lượng nước thải đổ vào các
sơng hiện nay ngày càng tăng. Lượng nước thải sinh hoạt hầu hết chưa được xử lí, đổ
trực tiếp vào các kênh mương và chảy thẳng ra sơng. Trong khi đó các nhà máy xử lí
nước thải chưa được quan tâm xây dựng đúng mức hoặc nếu có xây dựng thì hoạt động
với hiệu quả không cao.
Nước thải công nghiệp: Với xu hướng cơng nghiệp hóa hiện nay thì số lượng các
nhà máy, xí nghiệp cũng như khu cơng nghiệp hình thành ngày càng nhiều. Tuy nhiên,
thực tế lại cho thấy là các nhà máy, khu công nghiệp… lại thường xả nước thải chưa qua
xử lí xuống sơng, hồ xung quanh.
Nước thải nơng nghiệp: Q trình sử dụng phân bón, chất bảo vệ thực vật khơng
đúng quy trình là một trong những ngun nhân gây ô nhiễm môi trường nước mặt. Cụ
thể là phân bón và chất bảo vệ thực vật tồn dư trong đất do sử dụng quá nhiều sẽ bị rửa
trôi theo các dòng chảy mặt và đổ vào các con sông.

8
GVHD: TS. Ngô Vy Thảo


Đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

I.4. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

I.4.1. Điều kiện tự nhiên
I.4.1.1. Vị trí địa lý

TỈNH BẾN TRE

Hình 1: Bản đồ huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
( Nguồn: UBND huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh)

9
GVHD: TS. Ngô Vy Thảo


Đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

Huyện Càng Long có vị trí hành chính được mơ tả khái qt như sau:
- Phía Đông: Giáp huyện Châu Thành và thành phố Trà Vinh.
- Phía Tây: Giáp tỉnh Vĩnh Long.
- Phía Nam: Giáp huyện Tiểu Cần và huyện Cầu Kè.
- Phía Bắc: Giáp tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Bến Tre.
Diện tích tự nhiên của huyện là 29.389,92 ha với 14 đơn vị hành chính gồm: Thị
Trấn Càng Long, các xã: An Trường, An Trường A, Bình Phú, Đại Phúc, Đại Phước,
Đức Mỹ, Huyền Hội, Mỹ Cẩm, Nhị Long, Nhị Long Phú, Phương Thạnh, Tân An và
Tân Bình. Trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa của huyện (thị trấn Càng Long) cách
thành phố Trà Vinh 21km về phía Đơng và cách thành phố Vĩnh Long 43 km về phía
Bắc [14].
Với vị trí là cửa ngõ của tỉnh Trà Vinh và có hai trục giao thông quan trọng của
tỉnh: Quốc lộ 53 và Quốc lộ 60 đi qua, huyện Càng Long có điều kiện thuận lợi để phát
triển kinh tế - văn hóa - xã hội trong thời gian tới.
I.4.1.2. Địa hình
Địa hình của huyện tương đối bằng phẳng, ngồi những giồng cát mang tính đặc

thù chung của vùng đồng bằng ven biển có địa hình cao trên 1,2m phần lớn diện tích đất
trong huyện có cao trình bình qn phổ biến là 0,4 -1,0m rải rác một số khu vực tại các
xã An Trường, Mỹ Cẩm, Tân An có địa hình thấp trũng (cao trình <0,4m) [14].
Nhìn chung địa hình của huyện thích hợp cho canh tác lúa, hoa màu và các cây
lâu năm. Tuy nhiên, ở khu vực phía Bắc chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ bán nhật
triều nên vào mùa lũ và lúc triều cường đất thường bị ngập khá sâu [14].
I.4.1.3. Thủy văn
Huyện Càng Long chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều biển Đông thông qua
sông Cổ Chiên, trong ngày nước lên xuống 2 lần, mỗi tháng có 2 lần triều cường và 2 lần
10
GVHD: TS. Ngô Vy Thảo


Đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

triều kém, biên độ triều trong ngày rất lớn, nhất là các khu vực gần cửa sơng. Mạng lưới
sơng ngịi kênh rạch chằng chịt gồm các sơng: sơng Cổ Chiên, sơng Cái Hóp - An
Trường, sơng Láng Thé - Ba Si thông qua Dừa Đỏ, hệ thống sông Trà Ngoa [14].
I.4.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
I.4.2.1. Kinh tế
Theo Cục thống kê Trà Vinh: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) năm 2017 (theo
giá so sánh 2010) ước tính là 27.854 tỷ đồng, tăng 12,09% so năm 2016. Về cơ cấu kinh
tế năm 2017, khu vực nông-lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 34,99%; khu vực công nghiệp xây dựng chiếm 31,16%; khu vực dịch vụ chiếm 31,62%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản
phẩm chiếm 2,23%. Tốc độ tăng trưởng khá cao, chủ yếu do ngành phân phối điện và
khí đốt tăng mạnh vì năm nay có thêm 1 nhà máy nhiệt điện đi vào hoạt động. Bên cạnh
đó, tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản cũng tương đối thuận lợi về thời tiết,
nhiều cơng trình thủy lợi được đầu tư, nông dân chủ động áp dụng nhiều biện pháp khoa
học kỹ thuật vào sản xuất. Ngoài ra, các hoạt động thương mại dịch vụ mặc dù tốc độ
tăng trưởng khơng đạt được như kỳ vọng nhưng nhìn chung cũng có bước phát triển,
trong năm tỉnh đã tổ chức nhiều hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch thu hút được

nhiều người tham gia.
I.4.2.2. Văn hố - Xã hợi
Giáo dục và đào tạo
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện Càng Long tiếp tục phát triển,
cơ sở trường lớp được tăng cường đầu tư, năm 2017 huyện đầu tư xây dựng 25 điểm
trường và 01 dự án đầu tư thiết bị với tổng số vốn đầu tư là 63,6 tỷ đồng, đến nay tiến độ
triển khai đạt 65-70% khối lượng [14].
Y tế
Đến nay toàn huyện Càng Long có 281 cán bộ nhân viên y tế, có 43 bác sĩ, trong
đó tuyến huyện là 15 bác sĩ, tuyến xã là 28 bác sĩ, 100% trạm y tế xã thị trấn) đều có bác
sĩ túc trực chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.  Tồn huyện có 8/14 trạm y tế và phòng
khám đa khoa khu vực được xây dựng cơ bản và cung cấp trang thiết bị cần thiết; có 10
11
GVHD: TS. Ngơ Vy Thảo


Đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

trạm y tế xã đạt chuẩn y tế quốc gia, 135 ấp (khóm) có cộng tác viên y tế, trong đó trên
80% có chun mơn đã qua đào tạo [15].
Lao động việc làm:
Theo trang thông tin điện tử huyện Càng Long năm 2017:  số lao động là 96.870
người, so tỷ lệ dân số chiếm 57,40%. Trong đó: trong độ tuổi lao động là 91.847 người.
Lao động có việc làm 94.628 người, số lao động khơng có việc làm 2.242 người.

I.5. Hệ thống văn bản pháp luật dùng để đánh giá chất lượng môi trường
nước mặt
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 08-MT:2015/BTNMT về chất lượng nước mặt:
Đứng trước hiện trạng chất lượng các nguồn nước ngày càng suy giảm do tác động của
các yếu tố nhân tạo (chủ yếu là nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp),công tác

thanh tra, kiểm tra các nguồn thải ngày càng được tiến hành chặt chẽ hơn. Khả năng tự
làm sạch của các nguồn nước tự nhiên đang giảm sút. Do đó năm 2008, một số TCVN về
chất lượng nước mặt đã được thay thế bằng QCVN, với ý nghĩa quy chuẩn do cơ quan
nhà nước ban hành và bắt buộc áp dụng.

12
GVHD: TS. Ngô Vy Thảo


Đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
II.1. Nội dung nghiên cứu
- Hiện trạng chất lượng nguồn nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà
Vinh.
- Đề xuất giải pháp quản lý chất lượng nguồn nước mặt trên địa bàn huyện Càng
Long, tỉnh Trà Vinh.

II.2. Phương pháp nghiên cứu
II.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: Thu thập các thông tin, tài liệu về
các nghiên cứu trước đây làm tham khảo tài liệu nghiên cứu để xây dựng tiền đề thực
hiện đề tài nghiên cứu.
II.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp và đánh giá
Phương pháp phân tích và đánh giá giúp kết hợp tài liệu có sẵn, sau đó phân tích,
tổng hợp và đánh giá nhằm gắn kết các nguồn thông tin cần thiết giúp cho việc thực
hiện đề tài dễ dàng hơn.
II.2.3. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp điều tra qua việc đánh giá của các
chuyên gia về vấn đề khoa học cần nghiên cứu. Muốn đạt được hiệu quả cao đòi các

nhà quản lý phải nắm vững lý thuyết và có kinh nghiệm thực tế.
Đề tài nhận được ý kiến đóng góp mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn của thầy cô
trong Khoa Môi trường và Tài nguyên trường Đại học Nông Lâm TP. HCM, cán bộ
môi trường ở phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. Việc
tham khảo và lấy ý kiến đóng góp cho đề tài từ những người làm cơng tác mơi trường
đã có kinh nghiệm, các nhà chun mơn là rất cần thiết giúp có thêm kinh nghiệm và
13
GVHD: TS. Ngô Vy Thảo


Đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

kiến thức để thực hiện nghiên cứu.
II.2.4. Phương pháp xử lý số liệu
Từ số liệu thu thập được và những thông tin liên quan tiến hành phân tích và so
sánh (sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2013) để từ đó làm tư liệu cho đề tài nghiên
cứu.
II.2.5. Phương pháp so sánh với QCVN
Từ số liệu thu thập được và kết quả phân tích thực tế đem so sánh với các quy
chuẩn Việt Nam như QCVN 08- MT:2015/BTNMT đối với mẫu nước mặt. Từ đó làm
tư liệu đánh giá mức độ đạt chuẩn và đề xuất biện pháp mới cải tiến quá trình xử lý và
quản lý chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.

14
GVHD: TS. Ngô Vy Thảo


Đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

III.1. Đánh giá hiện trạng chất lượng nguồn nước mặt trên địa bàn huyện
Càng Long, tỉnh Trà Vinh.
Để đánh giá hiện trạng mơi trường huyện Càng Long, Phịng Tài nguyên và Môi
trường huyện phối hợp cùng Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường tiến hành lấy
mẫu và thử nghiệm các mẫu nước mặt nước dưới đất nước mưa và khơng khí xung
quanh, tại các khu vực đại diện hoặc có nguy cơ ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất và
giao thông trên địa bàn huyện.
Bảng 3.1. Vị trí lấy mẫu nước mặt
(Nguồn: Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh)
ST
T


hiệu
mẫu

Vị trí lấy mẫu

1

M1

Sơng Láng Thé, xã Đại
Phước

588232 - 1105513

2

M2


Cống Cái Hóp, xã Đức
Mỹ

581997 - 1112784

Tọa độ điểm
quan trắc

3

M3

Sông Càng Long, khu vực
Chợ Càng Long

577309 - 1105641

4

M4

Cầu Tân An, xã Tân An

571635 - 1095950

5

M5


Cầu Huyền Hội, xã Huyền
Hội

579975 - 1097787

6

M6

Cầu Dừa Đỏ, xã Nhị Long

583900 - 1106589

7

M7

Khu vực bãi rác huyện
Càng Long

Mục đích lấy mẫu

-

Đánh giá chất lượng
nước mặt chịu ảnh
hưởng của các hoạt
động nông nghiệp
Đánh giá chất lượng
nước mặt chịu ảnh

hưởng của các hoạt
động sinh hoạt
Đánh giá chất lượng
nước mặt chịu ảnh
hưởng của các hoạt
động nông nghiệp
Đánh giá chất lượng
nước mặt chịu ảnh
hưởng của hoạt động
xử lý chất thải
15

GVHD: TS. Ngô Vy Thảo


Đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

16
GVHD: TS. Ngô Vy Thảo


Bảng 3.2: Bảng phân tích chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.
(Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh)
Chỉ tiêu

Năm

Điể

thử


m

nghiệ

lấy

m

mẫu

-

M1
Năm
2016
Năm
2017

p
H

DO

SS

BOD

COD


5

NO3--

PO43-

N

N

-P

mg/L

mg/L

Coliform

Cl-

Fe

mg/

mg/

mg/

MPN/


L

L

L

100mL

s

mg/

mg/

L

L

6,6

4

46

9,2

7

9


2,3

0,03

0,3

0,05

2,4.104

M2

6,7

4,1

50

17

7

8

2,4

0,05

0,4


0,03

9,3.103

M3

6,7

3,3

25

28

9

50

3,3

0,22

0,4

0,2

1,5.106

M4


6,8

3,5

59

37

10

49

5,4

0,92

0,1

0,4

9,3.104

M1

6,8

5,6

69


11

21

0,033

0,3

9,1

2,9

9,3.103

M2

6,9

5,1

56

5

8,4

5,2

2,3


4,3.103

M3

6,7

4,3

58

6

10

0,022

0,2

11

3

1,5.105

M4

7

2,4


39

11

30

0,87

0,02

0,1

47

3

2,4.105

M5

6,9

2,5

40

8

18


0,9

0,05

0,07

71

2,6

9,3.103

M6

7,1

2,3

13

7

16

<0,01

0,1

0,05


57

1,5

9,3.103

mg/L

mg/

NH4+-

L

<0,01
5

0,2

<0,0
3
<0,0
3
<0,0
3


Đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
5
M7

QCVN 08-MT:2015
/BTNMT
(Cột B1)

7
5,5
-9

5,4

38

11

30

0,15

≥4

50

15

30

0,9

<0,01


<0,0

2

3

10

0,3

95

2,4

9,3.103

350

1,5

7.500

18
GVHD: TS. Ngô Vy Thảo


×