Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

ứng dụng GIS kết hợp với chỉ số WQI để đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn thành phố vinh, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.24 KB, 7 trang )

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
Social Sci., 2014, Vol. 59, No. 10, pp. 155-161
This paper is available online at

ỨNG DỤNG GIS KẾT HỢP VỚI CHỈ SỐ WQI ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
NƯỚC MẶT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN
Lương Thị Thành Vinh

Khoa Địa lí - Quản lí tài nguyên, Trường Đại học Vinh
Tóm tắt. Bài báo trình bày kết quả ứng dụng công nghệ GIS kết hợp với chỉ số WQI trong
việc đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn thành phố Vinh phục vụ cho công tác quy
hoạch mạng lưới quan trắc nước mặt trên địa bàn. Kết quả về đánh giá chất lượng nước mặt
được thể hiện bằng việc nội suy mạng lưới các điểm quan trắc dựa vào chỉ số WQI trên
phần mềm Mapinfo.
Từ khóa: Ứng dụng GIS, chỉ số WQI, chất lượng nước mặt.

1.

Mở đầu

Chỉ số WQI là một loại chỉ số tổng hợp đánh giá chất lượng nước mặt thông qua một số các
thông số đặc trưng kết hợp với việc ứng dụng GIS để thể hiện nó lên bản đồ trực quan [1, 2]. Hiện
nay việc đánh giá chất lượng nước mặt phải sử dụng rất nhiều các thông số (23 thông số) nên gây
rất khó khăn trong việc tính toán và lưu trữ số liệu. Điều này được khắc phục bởi việc ứng dụng
công nghệ GIS vào thành lập bản đồ nội suy nước mặt mạng lưới quan trắc. Bản đồ là căn cứ giúp
xác định nhanh ranh giới, khu vực chất lượng nước trong một khu vực. Bản đồ giúp việc thống kê,
so sánh về chất lượng, diện tích chất lượng từng loại nước một cách dễ dàng và có thể cập nhật dữ
liệu một cách nhanh chóng.
Thành phố Vinh là thành phố đa ngành, cỡ trung bình của cả nước, và là một trong những
thành phố có ý nghĩa quan trọng đối với khu vực Bắc Trung Bộ và là trung tâm phát triển kinh tế văn hóa – xã hội của tỉnh Nghệ an. Việc xây dựng bản đồ nội suy và kết hợp đánh giá chỉ số WQI
về chất lượng nước mặt phục vụ cho công tác đánh giá, quản lí nước mặt trên địa bàn thành phố có


ý nghĩa rất lớn trong quy hoạch mạng lưới quan trắc nước mặt trong tương lai của thành phố Vinh
và cả tỉnh Nghệ An.

2.
2.1.

Nội dung nghiên cứu
Khái quát về chỉ số WQI và ứng dụng công nghệ GIS trong đánh giá
chất lượng nước mặt.

Chỉ số chất lượng nước (viết tắt là WQI) là một chỉ số được tính toán từ các thông số quan
trắc chất lượng nước, dùng để mô tả định lượng về chất lượng nước và khả năng sử dụng của nguồn
Ngày nhận bài 15/5/2014. Ngày nhận đăng 20/10/2014.
Liên lạc Lương Thị Thành Vinh, e-mail:

155


Lương Thị Thành Vinh

nước đó; được biểu diễn qua một thang điểm [3]. Sử dụng khi đánh giá nhanh chất lượng nước mặt
lục địa một cách tổng quát. Có thể được sử dụng như một nguồn dữ liệu để xây dựng bản đồ phân
vùng chất lượng nước, WQI cung cấp thông tin môi trường cho cộng đồng một cách đơn giản, dễ
hiểu, trực quan.
Hệ Thông tin địa lí (GIS) là một công cụ máy tính để lập bản đồ và phân tích các sự vật,
hiện tượng thực trên trái đất. Công nghệ GIS có khả năng thực hiện một số chức năng mà các công
nghệ khác không có như: Nhập dữ liệu, phân tích dữ liệu, quản lí dữ liệu, biên tập bản đồ. . . Do
dữ liệu được quản lí theo các lớp (layer) nên GIS tiện dụng trong truy cập, xử lí dữ liệu [1]. Ứng
dụng GIS trong nội suy bản đồ cũng là một thế mạnh. Chức năng nội suy sẽ tạo ra cái nhìn trực
quan cho việc đánh giá tổng quát về một khía cạnh, khu vực nào đó. Những khả năng này khiến

cho GIS có phạm vi ứng dụng rộng trong nhiều lĩnh vực khác nhau (phân tích các sự kiện, dự đoán
tác động và hoạch định chiến lược) và cũng giúp phân biệt GIS với các công nghệ khác.

2.2.

Ứng dụng công nghệ GIS kết hợp chỉ số WQI để đánh giá chất lượng
nước mặt thành phố Vinh, Nghệ An.

2.2.1. Quy trình đánh giá chất lượng nước mặt ứng dụng GIS
Quy trình thực hiện như sau:
B1: Thu thập số liệu: Số liệu (đã qua xử lí) có thể thu thập từ nhiều nguồn tài liệu khác
nhau, từ các cơ quan Quan trắc, phòng Tài nguyên. . .
B2: Tính chỉ số WQI: Thực hiện tính WQI thông qua các thông số và nguyên tắc có sẵn.
Các thông số bao gồm: DO, BOD5 , COD, NH4 + , PO4 −, pH, Độ đục.
B3: Đánh giá chỉ số: Khi tính xong chỉ số chúng ta tiến hành đánh giá chất lượng nước mặt
thông qua việc so sánh chỉ số này với những cách phân chia phù hợp với từng mục đích sử dụng.
B4: Tạo BĐ mạng lưới quan trắc nước mặt: Sử dụng phần mềm MapInfo để tạo BĐ mạng
lưới.
B5: Cập nhật DL quan trắc: Sau khi tạo được BĐ mạng lưới chúng ta tiến hành cập nhật
DL (WQI) cho mạng lưới thông qua phần mềm MapInfo.
B6: Nội suy BĐ: Sử dụng công cụ Vertical Mapper để nội suy BĐ tạo ra BĐ chất lượng
nước mặt.

2.2.2. Tính WQI của các điểm quan trắc trên địa bàn thành phố Vinh
- Tính toán WQI thông số:
+ WQI thông số (WQISI ) được tính toán cho các thông số BOD5 , COD, N-NH4 , P-PO4 ,
TSS, độ đục, Tổng coliform theo công thức như sau:

Trong đó:
BPi : Nồng độ giới hạn dưới của giá trị thông số quan trắc được quy định trong bảng 1 tương

ứng với mức i
BPi+1 : Nồng độ giới hạn trên của giá trị thông số quan trắc được quy định trong bảng 1
156


Ứng dụng GIS Kết hợp với chỉ số WQI để đánh giá chất lượng nước mặt...

tương ứng với mức i+1
qi : Giá trị WQI ở mức i đã cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi
qi+1 : Giá trị WQI ở mức i+1 cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi+1
Cp : Giá trị của thông số quan trắc được đưa vào tính toán.
i

qi

1
2
3
4
5

100
75
50
25
1

Bảng 1. Bảng quy định các giá trị qi , BPi

Giá trị BPi quy định đối với từng thông số

BOD5
COD
N-NH4
P-PO4
Độ đục
TSS
Coliform
(mg/L)
(NTU)
(mg/L) (MPN/100m/L)
(mg/L)
(mg/L)
(mg/L)
≤4
≤ 10
≤ 0,1
≤ 0,1
≤5
≤ 20
≤ 2500
6
15
0,2
0,2
20
30
5000
15
30
0,5

0,3
30
50
7500
25
50
1
0,5
70
100
10,000
≥ 50
≥ 80
≥5
≥6
≥ 100
>100
>10,000
Ghi chú: Trường hợp giá trị Cp của thông số trùng với giá trị BPi đã cho trong bảng,
thì xác định được WQI của thông số chính bằng giá trị qi tương ứng.

+ Tính giá trị WQI đối với thông số DO (WQIDO): tính toán thông qua giá trị DO % bão
hòa.
* Tính giá trị DO bão hòa:
DO%baohoa = 14.652 - 0.41022 T + 0.0079910 T2 - 0.000077774 T3
T: nhiệt độ môi trường nước tại thời điểm quan trắc (đơn vị: ◦ C).
* Tính giá trị DO % bão hòa:
DO%baohoa = DOhoatan / DO%baohoa *100
DO%baohoa : Giá trị DO quan trắc được (đơn vị: mg/L)
* Tính giá trị WQIDO :


Trong đó:
Cp : giá trị DO % bão hòa
BPi , BPi+1 , qi , qi+1 là các giá trị tương ứng với mức i, i+1 trong bảng 2
i
BPi
qi

2.

1
≤ 20
1

Bảng 2. Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO%baohoa
2
20
25

3
50
50

4
75
75

5
88
100


6
112
100

7
125
75

8
150
50

9
200
25

10
≥ 200
1

* Nếu giá trị DO%baohoa ≤20 thì WQIDO bằng 1.
* Nếu 20< giá trị DO%baohoa < 88 thì WQIDO được tính theo công thức 2 và sử dụng Bảng
* Nếu 88 ≤ giá trị DO%baohoa ≤ 112 thì WQIDO bằng 100.
* Nếu 112< giá trị DO%baohoa < 200 thì WQIDO được tính theo công thức 1 và sử dụng
157


Lương Thị Thành Vinh


Bảng 2.
* Nếu giá trị DO%baohoa ≥200 thì WQIDO bằng 1.
+ Tính giá trị WQI đối với thông số pH
Bảng 3. Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH
1
≤ 5,5
1

I
BPi
qi

2
5,5
50

3
6
100

4
8,5
100

5
9
50

6
≥9

1

* Nếu giá trị pH≤5,5 thì WQIpH bằng 1.
* Nếu 5,5< giá trị pH<6 thì WQIpH được tính theo công thức 2 và sử dụng Bảng 3.
* Nếu 6≤giá trị pH≤8,5 thì WQIpH bằng 100.
* Nếu 8,5< giá trị pH< 9 thì WQIpH được tính theo công thức 1 và sử dụng Bảng 3.
* Nếu giá trị pH≥9 thì WQIpH bằng 1.
- Tính toán WQI
Sau khi tính toán WQI đối với từng thông số nêu trên, việc tính toán WQI được áp dụng
theo công thức sau:

Trong đó:
WQIa : Giá trị WQI đã tính toán đối với 05 thông số: DO, BOD5 , COD,
N-NH4 , P-PO4
WQIb : Giá trị WQI đã tính toán đối với 02 thông số: TSS, độ đục
WQIc : Giá trị WQI đã tính toán đối với thông số Tổng Coliform
WQIpH : Giá trị WQI đã tính toán đối với thông số pH.
Ghi chú: Giá trị WQI sau khi tính toán sẽ được làm tròn thành số nguyên.
- So sánh chỉ số chất lượng nước đã được tính toán với bảng đánh giá [3]. Sau khi tính toán
được WQI, sử dụng bảng xác định giá trị WQI tương ứng với mức đánh giá chất lượng nước để so
sánh, đánh giá, cụ thể như sau:
Giá trị WQI
91 - 100
76 - 90
51 - 75
26 - 50
0 - 25

158


Bảng 4. Bảng xác định mức đánh giá chất lượng nước

Mức đánh giá chất lượng nước
Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt
Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần các
biện pháp xử lí phù hợp
Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương
đương khác
Sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích tương
đương khác
Nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lí trong tương
lai

Màu
Xanh nước biển
Xanh lá cây
Vàng
Da cam
Đỏ


Ứng dụng GIS Kết hợp với chỉ số WQI để đánh giá chất lượng nước mặt...

Bảng 5. Kết quả tính WQI (Nguồn: Tác giả)
WQI
thông
số

pH


DO

TSS

COD

BOD5

M32
M33
M34
M35
M36
M38
M39
M40
M41
M42
M43
M15
M16
M17
M28

100
100
100
100
100
100

100
100
100
100
100
100
100
100
100

75
100
100
41
100
94
66
91
35
40
53
91
100
100
100

48
100
54
100

100
74
100
98
100
70
85
29
31
50
100

1
100
40
59
93
100
56
69
16
1
10
75
100
100
67

1
100

57
55
100
100
62
60
8
15
29
80
100
100
100

NH4
64
71
78
1
68
34
3
11
1
1
1
100
93
37
74


+

DO bão
Coliform
hoà
100
100
100
93
100
100
100
100
100
100
89
100
100
100
100

7,29757
7,29757
7,29757
7,29757
7,29757
7,29757
7,29757
7,29757

7,29757
7,29757
7,29757
7,29757
7,29757
7,29757
7,29757

Do
%
bão
hoà
75
104
100
39
101
85
66
83
32
38
53
83
97
93
98

WQI
mẫu

55
98
72
71
97
85
78
83
53
46
56
63
67
75
95

2.2.3. Ứng dụng GIS thành lập bản đồ đánh giá chất lượng nước mặt trên địa bàn
thành phố Vinh
Sử dụng phần mềm Mapinfo để nội suy dựa vào kết quả WQI đã tính ở trên.
- Xây dựng bản đồ vị trí các điểm quan trắc:
+ Dùng biểu tượng symbol để tạo bản đồ mạng lưới quan trắc bằng cách cập nhật tọa độ
các điểm quan trắc.
+ Tạo bảng Browser để cập nhật thông số WQI cho các điểm quan trắc.
- Xây dựng bản đồ phân loại chất lượng nước:
+ Để xây dựng các bản đồ thể hiện sự phân cấp chất lượng nước theo các chỉ tiêu phân tích
dựa trên các cơ sở dữ liệu đã xây dựng, tiến hành nội suy bản đồ mạng lưới quan trắc để xây dựng
bản đồ phân vùng chất lượng nước mặt bằng chức năng Interpolation trong Creat Grid của Vertical
Mapper với phương pháp nội suy tam giác.
+ Cắt mô hình nội suy theo dạng vùng của thành phố Vinh bằng công cụ Trim của hộp Grid
Manager trong Vertical Mapper.

+ Chuyển từ mô hình nội suy về dạng bản đồ vector bằng công cụ Contour trong Grid
Manager, trong đó các giá trị được gộp theo các mức đánh giá chất lượng nước mặt, thay đổi màu
sắc phù hợp quy định (Bảng 4).
+ Chồng xếp bản đồ nội suy với bản đồ hành chính thành phố Vinh bằng công cụ Overlay
Tool.
+ Cập nhật trường diện tích cho bản đồ kết quả.
+ Biên tập bản đồ, chiết xuất dữ liệu thuộc tính, thực hiện phân tích.
Kết hợp bảng tính kết quả WQI và bản đồ nội suy có thể thấy chất lượng nước mặt trên địa
bàn thành phố chủ yếu vẫn có thể sử dụng cho mục đích sinh hoạt nhưng cần có những biện pháp
159


Lương Thị Thành Vinh

xử lí trong tương lai (Nghi Ân, Nghi Đức, Nghi Phú...), và nước sử dụng cho tưới tiêu hay các mục
đích khác tương đương (Hưng Đông, Đội Cung, Lê Mao...). Tỉ lệ nước sử dụng tốt cho sinh hoạt
là tương đối thấp nhưng tỉ lệ nước bị ô nhiễm nặng chưa xuất hiện. Nước chủ yếu bị ô nhiễm hữu
cơ do chất thải sinh hoạt do hệ thống thoát nước chưa đảm bảo sự lưu thông nguồn nước gây tình
trạng ao tù nước đọng nhất là vào các mùa mưa.
Như vậy, nhìn chung thì nguồn nước mặt của thành phố đang có thể sử dụng cho sinh hoạt
chỉ cần một số biện pháp xử lí trong tương lai để đảm bảo hơn. Và cần có các công tác tích cực
hơn trong việc quan trắc, đánh giá tình hình nước mặt để đảm bảo có những hướng sử dụng, khai
thác thích hợp đảm bảo sự bền vững.

Hình 1. Bản đồ đánh giá chất lượng nước mặt thành phố Vinh năm 20123

3.

Kết luận


Thành phố Vinh là trung tâm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An đồng thời là trung
tâm kinh tế - xã hội của khu vực Bắc miền Trung. Quá trình đô thị hóa của thành phố đang diễn
ra kéo theo đó là hàng loạt các vấn đề về môi trường. Hiện nay vấn đề cần giải quyết cấp bách đối
160


Ứng dụng GIS Kết hợp với chỉ số WQI để đánh giá chất lượng nước mặt...

với môi trường thành phố là sự ô nhiễm nguồn nước mặt. Với chức năng đánh giá tổng hợp vấn đề
và trực quan dữ liệu thì việc ứng dụng GIS kết hợp chỉ số WQI có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh
giá chất lượng nguồn nước mặt trên địa bàn. Chúng tôi đã xây dựng cơ sở dữ lệu nước mặt theo chỉ
số WQI và sử dụng phần mềm Mapinfo để tiến hành nội suy chất lượng nước theo bản đồ. Nhìn
chung tình hình biến đổi chất lượng nước trên địa bàn thành phố trong những năm qua vẫn chủ yếu
là sự ô nhiễm chất hữu cơ của các con sông, ao hồ kênh rạch do chất thải sinh hoạt và một số nước
thải do các khu công nghiệp đóng trên địa bàn gây ra. Việc ứng dụng GIS kết hợp chỉ số WQI để
đánh giá chất lượng nước mặt là cơ sở cho việc quy hoạch lại mạng lưới quan trắc nước mặt trên
địa bàn thành phố.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đặng Văn Đức. 2001. Hệ thống thông tin địa lí. Nxb Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội.
[2] Lương Thị Thành Vinh, 2008. Đề tài cấp Bộ: “Sử dụng công nghệ GIS xây dựng tập bản đồ
địa lí các ngành kinh tế tỉnh Nghệ An”. mã số B2008-27-49, Trường Đại học Vinh.
[3] Tổng cục Môi trường, 2011. Quyết định 879/QĐ-TCMT về việc Ban hành sổ tay hướng dẫn
tính toán chỉ số chất lượng nước. Hà Nội.
[4] Sở Tài nguyên và Môi trường Nghệ An, 2012. Báo cáo quan trắc mạng đợt IV năm 2012.
UBND tỉnh Nghệ An.
ABSTRACT
Assessing water quality using GIS applications in combination
with the WQI index in Vinh, Nghe An Province
This paper presents the results of the application of GIS combined with the WQI index to
assess surface water quality in Vinh to be used for future planning with regards to the surface water

in the area. Surface water quality is shown by interpolating the monitoring sites using the WQI
index and MapInfo software.

161



×