Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tiểu luận Thực trạng ban kiểm soát trong các công ty cổ phần ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.85 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN PHỤ NỮ VIỆT NAM

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: Kiểm soát trong kinh doanh
ĐỀ BÀI: Thực trạng Ban kiểm soát trong các công ty cổ phần ở Việt Nam

Hà Nội


Mục lục
Lời mở đầu.................................................................................................................... 3
Phần 1: Những vấn đề lý luận của Ban kiểm sốt cơng ty cổ phần ở Việt Nam..........4
1. Ngun nhân hình thành Ban kiểm sốt.........................................................4
2. Cơ cấu tổ chức của Ban kiểm soát..................................................................5
3. Quyền hạn của Ban kiểm sốt.........................................................................5
4. Quyền được cung cấp thơng tin.....................................................................7
5. Ngun tắc làm việc của Ban kiểm soát ở một số Công ty cổ phần Việt Nam
7
6. Chế độ làm việc của Ban kiểm soát................................................................8
7. Quan hệ với Hội đồng quản trị........................................................................9
8. Quan hệ với Tổng Giám đốc Công ty............................................................10
9. Quan hệ với Cổ đơng.....................................................................................10
10.

Thù lao của Ban kiểm sốt.........................................................................11

Phần 2: Thực trạng Ban kiểm sốt của Cơng ty cổ phần ở Việt Nam.........................11
1. Về việc bảo vệ cổ đông và nhà đầu tư của Ban kiểm sốt Cơng ty cổ phần....12
2. Hoạt động của Ban kiểm soát chưa độc lập.....................................................13
3. Thiếu minh bạch trong việc tổ chức Ban kiểm soát.........................................13
4. Ban kiểm soát chưa thực sự phát huy được vai trị của mình.........................13


5. Thiếu tính chun nghiệp trong hoạt động của Ban kiểm soát.......................15
6. Sự xuất hiện của yếu tố nhà nước trong giám sát điều hành..........................15
Phần 3: Thực trạng hoạt động của Ban kiểm soát Ngân hàng thương mại cổ phần
Đại Dương (Oceanbank) trong sai phạm về hoạt đông chi lãi ngoài vi phạm pháp luật
(từ năm 2011-2014).................................................................................................... 15
1. Vị trí và vai trị của Ban kiểm sốt Oceanbank.................................................15
1.1.

Về nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát.............................................16

1.2.

Về hoạt động của Trưởng Ban kiểm soát Ngân hàng Đại Dương:............16

Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017

2


2. Thực trạng hoạt động của Ban kiểm soát trong giai đoạn xảy ra sai phạm.....16
Phần 4: Kết luận.......................................................................................................... 18

Lời mở đầu
Với sự sụp đổ của WorldCom, Enron ở Mỹ và những thảm hoạ tương tự
xảy ra ở Nga như Long-Term Capital Management, quản trị công ty đang là mối
quan tâm lớn nhất của các doanh nghiệp hiện nay. Có thể nói rằng quản trị Cơng ty
tỷ lệ thuận với sự tồn tại bền vững và phát triển không ngừng của nền kinh tế. Cùng
với đó là sự xuất hiện ngày càng nhiều doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực của
nền kinh tế đặc biệt là sự xuất hiện của hình thức Cơng ty cổ phần đang thể hiện
được những ưu điểm, có độ hấp dẫn nhất định khi ngày được nhiều doanh nhân lựa

chọn làm hình thức kinh doanh của mình. Tại Việt Nam, thời điểm này 12 năm về
trước, nước ta đã tiến hành chuyển 3.836 doanh nghiệp nhà nước thành cơng ty cổ
phần. Thế nhưng, có chuyển đổi nhưng không hề mới, quản trị công ty là một điểm
hạn chế kém nhất ảnh hưởng đến hiệu quả doanh nghiệp. Nguyên nhân chính xuất
phát từ việc chưa rõ ràng vai trị hội đồng quản trị, ban kiểm sốt. Đã có rất nhiều
sai phạm xảy ra ở hội đồng quản trị mà khơng hề có sự phát hiện nào từ Ban kiểm
sốt.
Như vậy Ban kiểm sốt trong cơng ty cổ phần đóng vai trị quan trọng là
giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị, tổng giám đóc, giám đốc nhằm ngăn chặn
những sau phạm, thiếu sót, xung đột lợi ích. Chưa dừng lại ở đó, ban kiểm sốt còn
đi đầu trong việc đưa ra phương hướng, cải tiến chất lượng quản lý, đảm bảo công
ty đi đúng hướng đúng chiến lược đề ra. Thực tế cho thấy, Ban kiểm sốt đã chưa
thể hiện đúng, đủ vai trị của một bộ phận trong cơng ty, vẫn cịn tồn tại những bất
cập chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của quản lý.
Trên tình hình đó, việc nghiên cứu thực trạng Ban kiểm sốt ở các cơng ty
cổ phần hiện nay tại Việt Nam là vấn đề cấp bách. Do đó, tiểu luận này đưa ra thực
trạng Ban kiểm sốt trong các Công ty cổ phần hiện nay đang hoạt động ra sao và
có những bất cập như thế nào từ đó bổ sung vào một số nghiên cứu của các tác giả
góp phần đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Ban kiểm soát, phát
triển bền vững doanh nghiệp.

Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017

3


Phần 1: Những vấn đề lý luận của Ban kiểm sốt cơng ty cổ phần ở Việt Nam.
1. Ngun nhân hình thành Ban kiểm sốt
Ban kiểm sốt được thiết kế như một sơ quan riêng trong cơ cấu quản trị
nội bộ Cơng ty cổ phần, cơ quan này có trách nhiệm chuyên trách giám sát và đánh

giá Hội đồng quả trị và những người trong Ban điều hành nhân danh cổ đơng. Có
thể nói Ban kiểm sốt thay mặt cổ đông, đảm bảo quyền lợi cho cổ đông của Công
ty cổ phần.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của Ban kiểm sốt, trong đó:
Do sự phức tạp trong quản lý công ty và quan hệ giữa cổ đơng.
Trong cơng ty cổ phần có 3 mối quan hệ lợi ích là giữa các cổ đơng, người
sở hữu thực sự Công ty cổ phần và người điều hành các hoạt động hàng ngày của
cơng ty. Nhiều cơng ty có thể thuê Giám đốc điều hành và trả một mức lương nhất
định. Cịn về phía cổ đơng, do số lượng cổ đông cũng như sự đa dạng về thành phần
cổ đơng dẫn đến có nhiều khác nhau về lợi ích.
Do sự tách bạch giữa chủ sở hữu và người điều hành trực tiếp Cơng ty
cổ phần.
Như đã nói, Ban kiểm sốt là bảo vệ quyền lợi cho cổ đơng. Bởi cơ quan
điều hành Công ty cổ phần nhiều lúc không vì lợi ích của các cổ đơng nên cần có sự
táhc bạch, giám sát để làm rõ mối quan hệ rõ ràng giữa chủ sở hữu và người điều
hành.
-

Khi quy mô các Công ty cổ phần nhỏ, số lượng cổ đơng ít. Những

người này đồng thời là cổ đơng cũng là thành viên Hội đồng quản trị thì khơng cần
tách bạch giữa chủ sở hữu và người điều hành trực tiếp. Như theo quy định của Luật
doanh nghiệp 2020, Trường hợp Cơng ty cổ phần theo mơ hình: Đại hội đồng cổ
đơng, Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường
hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đơng và các cổ đơng là tổ chức sở hữu dưới 50%
tổng số cổ phần của cơng ty thì khơng bắt buộc phải có Ban kiểm sốt.
Nhưng khi mơ hình cơng ty lớn, số lượng cổ đông nhiều từ hàng chục cổ
đông đến hàng ngàn, hàng triệu thì sự điều hành và quản lý cơng ty trở nên phức
tạp. Tức là trường hợp Công ty cổ phần theo mơ hình Đại hội đồng cổ đơng, Hội
đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số

thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực
thuộc Hội đồng quản trị.

Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017

4


Từ đó xác lập một cơ chế giám sát mà ở đó cơng ty khơng quản lý bằng
longf tin mà bằng những quy định rõ ràng nhằm:
-

Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh (do chậm

kế hoạch, tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm,…)
-

Đảm bảo tính chính xác của cá số liệu kế tốn và các báo cáo tài

-

Đảm vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đơng và gây dựng lịng tin đối

chính;
với họ.
2. Cơ cấu tổ chức của Ban kiểm soát
-

Ban kiểm sốt có từ 03 đến 05 Kiểm sốt viên. Nhiệm kỳ của Kiểm


sốt viên khơng q 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
-

Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu trong số các Kiểm soát

viên; việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ
của Trưởng Ban kiểm sốt do Điều lệ cơng ty quy định. Ban kiểm sốt phải có hơn
một nửa số Kiểm sốt viên thường trú tại Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải có
bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chun ngành kinh tế, tài chính,
kế tốn, kiểm tốn, luật, quản trị kinh doanh hoặc chun ngành có liên quan đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ cơng ty có quy định
tiêu chuẩn khác cao hơn.
-

Trường hợp Kiểm sốt viên có cùng thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà

Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Kiểm sốt viên đã hết nhiệm kỳ
vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới
được bầu và nhận nhiệm vụ.
3. Quyền hạn của Ban kiểm soát.
Chức năng kiểm sốt của Ban kiểm sốt thơng qua các hoạt động:
-

Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc

Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành cơng ty.
-

Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng


trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất qn và phù hợp
của cơng tác kế tốn, thống kê và lập báo cáo tài chính.

Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017

5


-

Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình

kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và 06 tháng của công ty, báo cáo đánh giá
công tác quản lý của Hội đồng quản trị và trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp Đại
hội đồng cổ đơng thường niên. Rà sốt hợp đồng, giao dịch với người có liên quan
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông và
đưa ra khuyến nghị về hợp đồng, giao dịch cần có phê duyệt của Hội đồng quản trị
hoặc Đại hội đồng cổ đơng.
-

Rà sốt, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm

soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của cơng ty.
-

Xem xét sổ kế tốn, ghi chép kế tốn và tài liệu khác của cơng ty,

công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo
nghị quyết Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đơng hoặc nhóm cổ
đơng.

-

Ban kiểm sốt có nghĩa vụ thực hiện các u cầu của cổ đơng hoặc nhóm

cổ đơng quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật Doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo về những vấn đề
được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đơng hoặc nhóm cổ đơng có u
cầu. Việc kiểm tra của Ban kiểm sốt quy định tại khoản này khơng được cản trở
hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt
động kinh doanh của công ty.
-

Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông biện pháp sửa

đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, giám sát và điều hành hoạt động kinh
doanh của công ty.
-

Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng

giám đốc vi phạm trách nhiệm của người quản lý công ty
-

Phải thông báo ngay bằng văn bản cho Hội đồng quản trị, yêu cầu

người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu
quả.
-


Tham dự và tham gia thảo luận tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ

đông, Hội đồng quản trị và các cuộc họp khác của công ty.
Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017

6


-

Sử dụng tư vấn độc lập, bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty để thực

hiện nhiệm vụ được giao.
-

Ban kiểm sốt có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước

khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
-

Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty

và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông.
4. Quyền được cung cấp thơng tin
Trong q trình hoạt động, Ban kiểm soát được quyền yêu cầu:
-

Một số tài liệu và thơng tin phải được gửi đến Kiểm sốt viên cùng

thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng quản trị, bao gồm:

+ Thông báo mời họp, phiếu lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị và tài
liệu kèm theo;
+ Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị;
+ Báo cáo của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị hoặc
tài liệu khác do cơng ty phát hành.
-

Kiểm sốt viên có quyền tiếp cận hồ sơ, tài liệu của công ty lưu giữ tại

trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác; có quyền đến địa điểm làm việc của người
quản lý và nhân viên của công ty trong giờ làm việc.
-

Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng

giám đốc, người quản lý khác phải cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thơng tin,
tài liệu về cơng tác quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của cơng ty theo
u cầu của Kiểm sốt viên hoặc Ban kiểm soát.
5. Nguyên tắc làm việc của Ban kiểm sốt ở một số Cơng ty cổ phần Việt
Nam
-

Hoạt động của Ban kiểm sốt phải đảm bảo tính trung thực, khách

quan, thực hiện đúng pháp luật nhà nước, nghị quyết, quyết định của ĐHĐCĐ và
HĐQT

Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017


7


-

Trong quá trình giám sát, kiểm tra, các thành viên của Ban kiểm sốt

khơng được làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của Cơng ty, khơng can
thiệp vào những cơng việc ngồi phạm vi trách nhiệm được giao.
-

Khi phát hiện những vụ việc đang xảy ra có biểu hiện sai nguyên tắc,

chế độ qui định, làm thiệt hại đến vốn và tài sản nhà nước thì thành viên Ban kiểm
soát báo cáo xin ý kiến chỉ đạo kịp thời của Trưởng ban Ban kiểm sốt để có biện
pháp ngăn chặn kịp thời. Trường hợp khơng tìm được biện pháp điều chỉnh tốt hơn
thì Trưởng ban kiểm sốt có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch HĐQT và thông báo cho
Giám đốc Cơng ty. Nếu thấy cần thiết thì Trưởng ban Ban kiểm sốt kiến nghị
HĐQT cho thành lập đồn kiểm tra. Thành phần đoàn kiểm tra và nội dung kiểm tra
do Trưởng ban kiểm sốt đề xuất và trình HĐQT quyết định.
-

Ban kiểm sốt khơng được tiết lộ kết quả kiểm tra, giám sát khi chưa

được HĐQT đồng ý. Thành viên Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước HĐQT
nếu cố ý bỏ qua hoặc bao che những việc làm vi phạm Pháp luật, Nghị quyết, Quyết
định của HĐQT, Điều lệ và Quy chế của Cơng ty.
-

Ban kiểm sốt khơng được cung cấp hồ sơ tài liệu của Công ty cho


các cơ quan bên ngoài khi chưa được HĐQT đồng ý.
6. Chế độ làm việc của Ban kiểm soát
-

Ban kiểm soát làm việc theo chế độ tập thể, kết hợp với chế độ trách

nhiệm của từng thành viên. Thành viên Ban kiểm soát được chủ động kiểm tra theo
nhiệm vụ đã được Trưởng ban phân công. Thành viên Ban kiểm soát phải chịu trách
nhiệm về nhiệm vụ được giao trước Trưởng ban kiểm soát và trước ĐHĐCĐ.
-

Giám sát là một biện pháp kiểm tra chủ yếu được Ban kiểm soát thực

hiện thường xuyên nhằm ngăn ngừa, phát hiện và kịp thời xử lý các vi phạm Điều
lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của Cơng ty.
Có 2 hình thức giám sát:
+ Giám sát gián tiếp: Thông qua các tài liệu, báo cáo, các dự thảo do Công
ty gửi đến và thông tin thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau, Ban kiểm soát
kiểm tra đối chiếu với các qui định của nhà nước, Điều lệ và Quy chế của Cơng ty.
Nếu phát hiện có sự sai lệch, vi phạm các qui định về quản lý tài chính của nhà
nước, thua lỗ, Ban kiểm sốt phải có ý kiến để đề nghị HĐQT, Tổng Giám đốc
Công ty xem xét và có sự điều chỉnh cho phù hợp.
Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017

8


+ Giám sát trực tiếp: Theo sự phân công của Trưởng ban kiểm soát, các
thành viên Ban kiểm soát được trực tiếp làm việc với các Bộ phận nghiệp vụ của

Công ty để giám sát tại chỗ việc chấp hành các qui định của nhà nước, Điều lệ và
Quy chế của Cơng ty; sau đó báo cáo Trưởng ban kiểm soát để Trưởng Ban kiểm
soát kiến nghị HĐQT những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung hoặc thông báo cho Tổng
Giám đốc Công ty xem xét điều chỉnh hoạt động cho phù hợp và có hiệu quả.
-

Kiểm tra định kỳ: Cuối niên độ kế toán, sau khi Báo cáo tài chính của

Cơng ty đã được một tổ chức kiểm tốn độc lập kiểm toán theo qui định của pháp
luật, Ban kiểm sốt thẩm định báo cáo tài chính trước khi báo cáo được chuyển
trình HĐQT thơng qua và ĐHĐCĐ phê chuẩn. Việc thẩm định được hiểu là việc
xem xét tính hợp lý, hợp lệ của báo cáo theo các quy định pháp luật hiện hành.
-

Kiểm tra đột xuất: Đối với những việc cần kiểm tra đột xuất để phát

hiện sớm sai sót giúp Cơng ty khắc phục kịp thời, Trưởng ban kiểm soát quyết định
thời điểm và nội dung kiểm tra, sau khi tham khảo ý kiến của HĐQT và thơng báo
cho Tổng Giám đốc.
-

Trong q trình thực hiện nhiệm vụ, Trưởng Ban kiểm sốt có trách

nhiệm thơng tin đầy đủ, kịp thời và thường xuyên trao đổi ý kiến với Chủ tịch
HĐQT về các vấn đề có liên quan đến công tác giám sát, kiểm tra.
-

Trường hợp đối tượng kiểm tra chưa nhất trí với nội dung kết luận của

Ban kiểm sốt thì được ghi rõ ý kiến của mình trong biên bản kiểm tra để Trưởng

ban kiểm sốt thông báo cho HĐQT và Tổng Giám đốc Công ty.
-

Các nội dung kiến nghị của Ban kiểm soát trước khi trình ĐHĐCĐ

cần được trao đổi, thống nhất ý kiến với HĐQT và Tổng Giám đốc Cơng ty và trước
đó phải được đưa ra lấy ý kiến tập thể trong Ban kiểm soát và kết luận theo đa số.
Mỗi thành viên Ban kiểm sốt có quyền bảo lưu ý kiến của mình trong báo cáo của
Ban kiểm sốt.
7. Quan hệ với Hội đồng quản trị
-

HĐQT chịu sự giám sát của Ban kiểm sốt đối với việc thực hiện

nhiệm vụ của mình. Trong các cuộc họp HĐQT, Chủ tịch HĐQT hoặc người triệu
tập họp phải gởi Thông báo mời họp và các tài liệu kèm theo đến các thành viên
Ban kiểm soát như đối với các thành viên HĐQT. Thư ký của HĐQT phải bảo đảm
rằng tồn bộ bản sao các thơng tin tài chính, các thơng tin khác cung cấp cho các
Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017

9


thành viên HĐQT và bản sao các biên bản họp HĐQT sẽ phải được cung cấp cho
các thành viên Ban kiểm soát vào cùng thời điểm chúng được cung cấp cho các
thành viên HĐQT.
-

HĐQT được quyền đề nghị Ban kiểm sốt thực hiện kiểm tra hoặc


tham gia cùng với đồn kiểm tra, kiểm sốt của HĐQT.
-

Ban kiểm sốt thơng qua HĐQT kết quả kiểm tra, giám sát, kiểm toán

nội bộ định kỳ hàng quý hoặc đột xuất. Ban kiểm soát phải kiểm tra các báo cáo tài
chính hàng năm, sáu tháng và hàng quý trước khi các báo cáo này được đệ trình
HĐQT.
-

Các báo cáo tình hình hoạt động hàng năm của Công ty, báo cáo đánh

giá công tác quản lý của HĐQT chuẩn bị trình lên ĐHĐCĐ tại cuộc họp thường
niên phải được gởi cho Ban kiểm soát trước ngày tổ chức Đại hội ít nhất 5 (năm)
ngày làm việc để thẩm định.
-

Ban kiểm sốt thơng báo cho HĐQT và tham khảo ý kiến của HĐQT

về các vấn đề được nêu trong báo cáo của Ban kiểm soát trườc khi trình lên
ĐHĐCĐ.
8. Quan hệ với Tổng Giám đốc Cơng ty
-

Ban Tổng Giám đốc Công ty chịu sự kiểm tra, giám sát của Ban kiểm

soát đối với việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
-

Các báo cáo Tổng Giám đốc gởi HĐQT thì đồng thời gởi cho Ban


kiểm sốt.
-

Tổng Giám đốc chỉ đạo các Bộ phận nghiệp vụ của Công ty cung cấp

đầy đủ thông tin, tài liệu và những phương tiện phục vụ cơng tác kiểm tra, kiểm
tốn theo u cầu của Ban kiểm sốt.
-

Tổng Giám đốc có trách nhiệm thực hiện những kiến nghị của Ban

kiểm soát hoặc báo cáo với HĐQT những điểm không thống nhất với các kiến nghị
và thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của HĐQT, đồng thời thơng báo cho Ban kiểm sốt
biết những ý kiến chỉ đạo này.
-

Tổng Giám đốc cần thông báo cho Ban kiểm sốt khi có những thay

đổi trong hệ thống kiểm tra, kiểm sốt nội bộ tại Cơng ty hoặc các thông tin, các
Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017

10


quyết định, kế hoạch sản xuất kinh doanh có tính chất nhạy cảm có thể tác động đến
tâm lý của các cổ đơng.
9. Quan hệ với Cổ đơng
-


Ban kiểm sốt báo cáo hoạt động của mình cho Đại hội đồng cổ đông

tại các cuộc họp thường niên. Báo cáo hoạt động của Ban kiểm sốt trình Đại hội
đồng cổ đơng phải tối thiểu có các nội dung sau:
+ Hoạt động của Ban kiểm soát;
+ Tổng kết các cuộc họp của Ban kiểm soát và các quyết định của Ban kiểm
soát;
+ Kết quả giám sát tình hình hoạt động và tài chính của Cơng ty;
+ Kết quả giám sát đối với thành viên HĐQT, thành viên Ban Giám đốc và
các cán bộ quản lý khác;
+ Báo cáo đánh giá sự phối hợp hoạt động giữa Ban kiểm soát với HĐQT,
Ban Giám đốc và cổ đơng.
-

Ban kiểm sốt thực hiện việc kiểm tra đột xuất khi nhận được yêu cầu

từ cổ đông hoặc nhóm cổ đơng sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thơng trong
thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng và có báo cáo gởi cổ đơng phù hợp với quy định
tại Điều lệ Công ty.
10. Thù lao của Ban kiểm sốt
Trường hợp Điều lệ cơng ty khơng có quy định khác thì tiền lương, thù lao,
thưởng và lợi ích khác của Kiểm sốt viên được thực hiện theo quy định sau đây:
-

Thành viên ban kiểm soát được trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi

ích khác theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông quyết
định tổng mức tiền lương, thù lao, thưởng, lợi ích khác và ngân sách hoạt động hằng
năm của Ban kiểm soát;
-


Thành viên ban kiểm soát được thanh tốn chi phí ăn, ở, đi lại, chi phí

sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức thù lao và chi phí này
khơng vượt q tổng ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm sốt đã được Đại
hội đồng cổ đơng chấp thuận, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đơng có quyết định
khác;
Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017

11


-

Tiền lương và chi phí hoạt động của Ban kiểm sốt được tính vào chi

phí kinh doanh của cơng ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp, quy định khác của pháp luật có liên quan và phải được lập thành mục riêng
trong báo cáo tài chính hằng năm của cơng ty.
Phần 2: Thực trạng Ban kiểm sốt của Cơng ty cổ phần ở Việt Nam
Nhiều người trong giới kinh doanh cho rằng Công ty cổ phần là một “ nhà
nước” thu nhỏ, trong đó Ban kiểm sốt đóng vai trị của cơ quan tư pháp, có nhiệm
vụ kiểm tra, kiểm sốt hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
Như vậy, Ban kiểm sốt phải đóng vai trị “kiềm chế và đối trọng” với Hội
đồng quản trị và Ban giám đốc. Tuy nhiên cho thấy Ban kiểm sốt khơng thực hiện
đúng và đủ vai trị của mình. Do đó, với tính thiếu chun nghiệp và lép vế của Ban
kiểm soát đã gây ra khơng ít rủi ro cho nhà đầu tư và cổ đơng.
Theo luật Doanh nghiệp, vẫn có thể duy trì Ban kiểm sốt được Đại hội
đồng cổ đơng bầu ra với mục đích giám sát hội đồng quản trị và hoạt động của đơn
vị thơng qua bộ phận kiểm tốn nội bộ, nhưng thực tế sự tồn tại của Ban kiểm sốt

hầu như chỉ nhằm đáp ứng luật, tính hiệu quả của Ban kiểm sốt ở một số Cơng ty
cổ phần chưa không thực sự xứng đáng.
Minh chứng là những sai phạm của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc xảy
ra rất nhiều ở các công ty cổ phần nhưng khơng có dấu hiệu của sự phát hiện do Ban
kiểm sốt cơng ty.
Một câu hỏi đặt ra trong bài báo: “Luật Doanh nghiệp và những bất cập cần
sử đổi” của tạp chí tài chính rằng: “ Liệu có ai dám kiểm sốt người có quyền quyết
định mức thu nhập và tương lai sự nghiệp của mình?”
1. Về việc bảo vệ cổ đơng và nhà đầu tư của Ban kiểm sốt Cơng ty cổ
phần.
Ban kiểm sốt là đại diện quyền lợi của cổ đông doanh nghiệp. Đặc biệt là
việc cân bằng và bảo vệ lợi ích của cổ đơng nhỏ. Nếu như trước đây, Ban kiểm sốt
có thể phớt lờ u cầu khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hay cán bộ quản lý có thể xố bỏ chứng cứ vi phạm trong 15
ngày trả lời bằng văn bản xác nhận yêu cầu khởi kiện. Luật Doanh nghiệp 2020, đã
sửa đổi có những quy định phù hợp với lợi ích của cổ đơng. Tuy nhiên, Luật doanh
nghiệp vẫn còn một số quy định hạn chế về nội dung bảo vệ cổ đông. Cụ thể là:
Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017

12


-

Quyền tiếp cận thơng tin của cổ đơng cịn yếu xét về số thông tin và

loại thông tin mà cổ đơng được quyền tiếp cận, hoặc có quyền u cầu được cung
cấp. Một cổ đơng bình thường có sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông (trừ
trường hợp công ty cổ phần đại chúng) chỉ được cung cấp bản tóm tắt báo cáo tài
chính hàng năm và thơng báo về các quyết định của ĐHĐCĐ; có quyền yêu cầu

cung cấp thông tin trong sổ cổ đông và biên bản họp ĐHĐCĐ. Chỉ cổ đơng hoặc
nhóm cổ đơng sở hữu hơn 10% cổ phần phổ thơng mới có quyền xem xét và trích
lục sổ biên bản và các nghị quyết của HĐQT, báo cáo tài chính giữa năm và hằng
năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của BKS; yêu cầu
BKS kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của
công ty khi xét thấy cần thiết. Khơng có cổ đơng nào được quyền u cầu trực tiếp
cung cấp thông tin về giấy tờ, hồ sơ kế tốn của cơng ty, v.v....
-

Khơng có quy định nào đề cập đến quyền của cổ đông yêu cầu cơ

quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc Tồ án huỷ bỏ quyết định của ĐHĐCĐ
hoặc HĐQT trong trường họp khẩn cấp để bảo vệ lợi ích của cơng ty, của cổ đơng
và của các bên có liên quan khác.
2. Hoạt động của Ban kiểm soát chưa độc lập
Nếu theo dõi báo cáo của Ban kiểm soát trong các kỳ đại hội cổ đông
thường sẽ gặp trường hợp báo cáo là bản sao các báo cáo của Hội đồng quản trị và
Ban giám đốc. Nội dung chủ yếu là “khen” Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, rất
ít thơng tin có ích cho cổ đơng.
Trong một số trường hợp, những vấn đề cần đưa vào báo cáo của Ban kiểm
soát đã được thống nhất trước đối với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc trong
phiên hợp “trù bị’ trước đó rồi.
Với vai trị của kiểm sốt viên, họ cần hoạt động độc lập với Hội đồng quản
trị và Ban giám đốc, còn trong vai trò một người nhân viên họ chịu sự quản lý của
Hội đồng quản trị và Ban giám đốc. Liệu họ có lựa chọn vai trò của một người đối
trọng với giám đốc bỏ qua vai trò của một người nhân viên hàng tháng nhận tiền
lương của công ty?
3. Thiếu minh bạch trong việc tổ chức Ban kiểm soát
Một trong những yếu tố khiến Ban kiểm sốt hoạt động khơng được hiệu
quả và độc lập trong cơng việc chính là bị “gắn mác gia đình”.

Kẽ hở của luật Doanh nghiệp 2020 quy định kiểm soát viên khơng được có
quan hệ gia đình với thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc. Tuy nhiên khi giải
Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017

13


thích khái niệm về người có quan hệ gia đình (Khoản 22 Điều 4 luật Doanh nghiệp
2020) lại thiếu sót những quan hệ khác như chú, bác, cơ, gì,…
Lợi dụng điểm thiếu sót này để đưa người thân và Ban kiểm sốt nhằm có
thêm tiếng nói ủng hộ hơn là để đảm bảo chức năng kiểm sốt trong cơng ty.
Trong những trường hợp này, kiểm sốt viên hồn tịan bị chi phối, rằng
buộc, thậm trí bị “kiểm sốt ngược lại” với người quản lý cơng ty.
4. Ban kiểm sốt chưa thực sự phát huy được vai trị của mình
Ban kiểm sốt là đại diện cho quyền lợi của cổ đơng. Khi phát hiện những
điểm không phù hợp, những gian lận, sai phạm và cả những điều làm chưa tốt thì
Ban kiểm sốt phải đưa ra cơng cụ/chính sách nhằm “hàn” các lỗ hổng này lại một
cách kịp thời.
Tuy nhiên, dù có chủ động phát hiện ra những thiết sót và sai phạm, Ban
kiểm sốt trong các doanh nghiệp vẫn cịn chưa có cơ chế hoạt động và quyền lực rõ
ràng.
Luật thì có nhưng quan trọng là cơ chế để Ban kiểm sốt hoạt động một
cách thực chất vẫn cịn mơ hồ, chính các cổ đơng phải xác định rõ là Ban kiểm sốt
có thực sự cần thiết hay khơng để từ đó nghiêm túc đầu tư.
Hiện nay khơng thiếu những gian lận tài chính được che đậy bởi báo cáo
kiểm tốn sai lệch có xác nhận của các ơng ty kiểm toán. Nếu Ban kiểm soát thực
hiện giám sát chỉ dựa trên báo cáo kinh doanh và báo cáo tài chính được kiểm tốn
có sai lẹch như mong muốn từ phía Giám đốc thì có thể nói rằng việc kiểm tra và
giám sát không mang lại hiệu quả và thẩm định báo cáo chỉ có ý nghĩa về mặt hình
thức.

Thậm trí, ngay cả khi Ban kiểm sốt có thẩm quyền xem xét sổ kế tốn và
các tài liệu cơng ty, các công việc quản lý điều hành công ty bất cứ lúc nào theo
quyết định của cổ đông. Nhưng về nguyên tắc, Hội đồng quản trị có thẩm quyền
độc lập quyết định trong dự án đầu tư, bán tài sản. Bởi vậy có thể nói rằng, giám sát
của Ban kiểm soát chỉ là kênh tác động đến ý thứ ctuan thủ pháp luật của các thành
viên Hột đồng quản trị chứ Ban kiểm sốt khơng thể phản đối quyết định của Hội
đồng quản trị theo đúng thẩm quyền luật định và tuân thủ trình tự, thủ tục theo quy
chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị dù dự án đầu tư có thể khơng mang
lại lợi nhuận cho cơng ty. Có thể kể đến sự việc ơng Nguyễn Hữu Thành – Thành
viên Hội đồng quản trị công ty Sadeco được xác định đã biểu quyết thông qua việc
phát hành 9 triệu cổ phần cho cổ đông chiến lược là Công ty Nguyễn Kim với giá

Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017

14


40.000 đồng/cổ phần không qua thẩm định đấu giá. Việc này gây thất thốt lớn cho
Cơng ty Sadeco.
Trong trường hợp xảy ra xung đột giữa Hội đồng quản trị và ban điều hành
nếu hoạt động kiểm sốt cịn mơ hồ khơng phát hiện và ngăn ngừa xung đột xảy ra
thì khi xảy ra rồi ban kiểm sốt cũng khơng có quyền hạn xử lý.
Minh chứng là vụ ông Diệp Dũng – Nguyên chủ tịch Hội đồng quản trị
Saigon Co.op đã chỉ đạo huy động tăng vốn trái pháp luật, tổ chức đại hội thường
niên trái pháp luật, không trung thực với tổ chức khi có yêu cầu báo cáo. Vai trị của
hệ thống kiểm sốt ở đây nói chung và của Ban kiểm sốt nói riêng hầu như vắng
bóng.
5. Thiếu tính chun nghiệp trong hoạt động của Ban kiểm sốt
Theo lý thuyết thì Ban kiểm sốt phải rất mạnh, rất hiệu quả vì là cao cấp
hơn Hội đồng quản trị. Nhưng trên thực tế, thành viên Ban kiểm soát của các Cơng

ty cổ phần thường khơng có chun mơn cao, thiếu tinh thần đấu tranh công bằng
và bị Hội đồng quản trị chi phối là chủ yếu.
Ban kiểm soát dường như nấp sau bóng của Hội đồng quản trị. Rất ít thành
viên Ban kiểm sốt làm việc tồn thời gian, phần lớn là làm việc bán thời gian, kiêm
nhiệm nhiều chức vụ ở các cơng ty khác hoặc ngay chính trong công ty mà họ đang
làm. Các thành viên trong Ban kiểm sốt có thể cịn chỉ gặp nhau định kỳ hàng quý.
Vậy với số lượng người từ 3-5 người và cách làm như vậy thì việc đáp ứng các yêu
cầu đặt ra đối với Ban kiểm soát là gần như không thể.
6. Sự xuất hiện của yếu tố nhà nước trong giám sát điều hành
Sự kiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước làm lúng động nền kinh tế Việt
Nam song vấn đề tác động của cơ quan nhà nước trong công ty vẫn không hề thay
đổi. Đối với nhiều cơng ty, thành viên Ban kiểm sốt thường là người được giới
thiệu đề cử. Đây là nơi gài người của cơ quan nhà nước muốn tham gia trong hoạt
động công ty.
Thực trạng trên dẫn đến sự yếu kém trong quản lý cơng ty, “có đổi nhưng
khơng mới”.
Phần 3: Thực trạng hoạt động của Ban kiểm soát Ngân hàng thương
mại cổ phần Đại Dương (Oceanbank) trong sai phạm về hoạt đơng chi lãi ngồi
vi phạm pháp luật (từ năm 2011-2014).
1.

Vị trí và vai trị của Ban kiểm sốt Oceanbank

Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017

15


-


1.1.

Vị trí và chức năng của Ban kiểm sốt ngân hàng Oceanbank:

Về nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát

Căn cứ vào quy định tại Điều lệ Ngân hàng và Quy chế hoạt động của Ban
kiểm soát.
Ban kiểm soát OceanBank do Chủ tịch Hội đồng quản trị ký ban hành trong
thời gian từ năm 2008 - 2014, Ban Kiểm soát có nhiệm vụ, quyền hạn chính như
sau:
-

Giám sát việc tn thủ các quy định của pháp luật và Điều lệ Ngân

hàng trong quản trị, điều hành Ngân hàng; chịu trách nhiệm trước pháp luật, Đại hội
đồng cổ đông trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thẩm định báo cáo
tài chính 06 tháng đầu năm và hàng năm của Ngân hàng; thực hiện chức năng kiểm
tốn nội bộ, có quyền sử dụng tư vấn độc lập và quyền được tiếp cận, cung cấp đầy
đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động quản lý, điều
hành Ngân hàng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; kiểm tra sổ sách kế
toán, các tài liệu khác và công việc quản lý, điều hành hoạt động của Ngân hàng khi
xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc
theo u cầu của cổ đơng lớn hoặc nhóm cổ đông lớn phù hợp với quy định của
pháp luật; kịp thời thông báo cho Hội đồng quản trị khi phát hiện trường hợp vi
phạm của người quản lý Ngân hàng, đồng thời yêu cầu người vi phạm chấm dứt
hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả (nếu có); triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đơng bất thường trong trường hợp Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng
quy định của pháp luật hoặc có quyết định vượt quá thẩm quyền được giao và các
trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ Ngân hàng; các nhiệm vụ, quyền hạn

khác theo quy định tại Điều lệ Ngân hàng.
1.2.

Về hoạt động của Trưởng Ban kiểm soát Ngân hàng Đại Dương:

Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017

16


Chuẩn bị kế hoạch làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên
Ban Kiểm soát; Chịu trách nhiệm chỉ đạo, giám sát các thành viên Ban Kiểm soát
trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm soát; Thay mặt
Ban Kiểm soát ký các văn bản, tài liệu thuộc thẩm quyền của Ban kiểm sốt; Tham
gia các cuộc họp HĐQT, có quyền phát biểu và được bảo lưu ý kiến trong Biên bản
họp nếu khơng nhất trí nhưng khơng có quyền biểu quyết.
2.
sai phạm.

Thực trạng hoạt động của Ban kiểm soát trong giai đoạn xảy ra

Cụ thể: Đầu năm 2011, để thúc đẩy và phát triển khách hàng trong huy
động vốn, Nguyên chủ tịch Hội đồng quản trị Oceanbank đã chủ trương chi ngoài
lãi xuất huy động vốn cho khách hàng gửi tiền trên toàn hệ thống Ngân hàng Đại
Dương trái pháp luật.
Thực trạng hoạt động của Ban kiểm soát trong giai đoạn xảy ra sai phạm:
Tuy nhiên trong giai đoạn xảy ra việc chi lãi ngoài trái pháp luật của Ngân
hàng, Trưởng Ban kiểm sốt đã:
+ Mặc dù việc chi lãi ngồi trái pháp luật tại Ngân hàng Đại Dương diễn ra
công khai trên hệ thống, định kỳ hàng tháng, quý, năm Ban kiểm sốt có nhận được

Báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối tài khoản, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, thuyết minh báo cáo tài chính. Nội dung báo cáo thể hiện việc hạch tốn các
chi phí trả lãi (cả lãi trong và ngoài) cho khách hàng cùng vào mục chi trả lãi khơng
có mục nào cụ thể riêng biệt về chi trả lãi ngoài. Nhưng Trưởng Ban kiểm sốt
khơng xem xét chỉ đạo, kiểm tra làm rõ, ngăn chặn dẫn đến việc chi lãi ngoài ngày
càng nghiêm trọng.
+ Nhận được biên bản kiểm toán hoạt động nghiệp vụ kế tốn tài chính
ngày, trưởng đồn kiểm tốn phát hiện phần nội dung tạm ứng khơng ghi ngày hồn
ứng. Thực chất những khoản này để chi lãi ngoài. Tuy nhiên, trưởng Ban kiểm sốt
khơng chỉ đạo là rõ nội dung, mục đích khoản tạm ứng này. Từ đó khơng kịp thời
phát hiện sai phạm để có kiến nghị xử lý, hạn chế thiệt hại cho các cổ đông Ngân
hàng Đại Dương.
Đánh giá: Là người đại diện cho lợi ích của cổ đơng, là người điều hành cả
Ban kiểm sốt. Tuy nhiên, trưởng Ban kiểm sốt khơng làm đúng chức trách, nhiệm
vụ của mình. Có thể thấy rằng, trưởng Ban kiểm soát biết rõ hành vi vi phạm của
Hội đồng quản trị nhưng khơng hề có động thái nhằm ngăn chặn các sai phạm; phản
Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017

17


ánh hoặc triệu tập Hội đồng cổ đông để giải quyết các vi phạm dẫn đến thiệt hại cho
Ngân hàng.
3.
Có sự phân chia công việc rõ ràng giữa các thành viên trong Ban kiểm
soát Oceanbank:
+ Thành viên thứ nhất: Giám sát hoạt động của ban đối tác chiến lược, giám
sát hoạt động Khối nguồn vốn, quản lý chất lượng dịch vụ, khối bán lẻ. Tuy nhiên
thành viên này không thường xuyên làm việc tại Ngân hàng mà chủ yếu nắm tình
hình chung của Ngân hàng và hoạt động các Khối, Ban phụ trách thơng qua Báo cáo

của Ban kiểm sốt tại các cuộc họp định kỳ mỗi Quý 1 lần và căn cứ vào kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo tài chính Ngân hàng. Qua báo cáo Ban kiểm soát
cũng phát hiện nhiều vi phạm trong hoạt động và đã kịp thời kiến nghị xử lý, khắc
phục.
+ Thành viên thứ 2: Có nhiệm vụ giám sát hoạt động cấp tín dụng, đầu tư,
góp vón mua cổ phần, xử lý nợ tồn đọng và công nghệ Ngân hàng.
+ Thành viên 3: Thực hiện giám sát hoạt động ban Năng lượng Dầu khí,
Khối Ngân hàng Bán lẻ, Dịch vụ thanh tốn quốc tế. Báo cáo đầy đủ tình hình sản
xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo của bộ phận kiểm toán nội bộ Ngân
hàng Đại Dương tại các cuộc họp của Ban kiểm sốt để đánh giá tình hình hoạt
động của OceanBank, sau đó báo cáo Người đại diện phần vốn của Tập đoàn dầu
khi tại Ngân hàng Đại Dương theo quy định.
Đánh giá: có thể thấy rằng, thành viên Ban kiểm sốt khơng làm việc tồn
thời gian tại Ngân hàng Đại Dương cho thấy sự theo dõi không sát sao trong hoạt
động kiểm soát. Tuy nhiên, đã thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được phân
cơng. Có phát hiện ra những vi phạm, sai phạm trong quá trình hoạt động kịp thời
và kiến nghị khắc phục.
Phần 4: Kết luận.
Quản trị công ty hiệu quả là một trong những tiêu chí để cơng ty có khả
năng cạnh tranh trong nề kinh tế thị trường khốc liệt như hiện nay. Sự hồ hợp, tính
chun nghiệp và hiệu quả của các thành phần cấu thành cấu trúc trong công ty là
sức mạnh của cơng ty cổ phần.
Đó là một cấu trúc chặt chẽ, liên kết với nhau giữa chế ước và phân quyền.
Trong đó, Ban kiểm sốt có quyền độc lập giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị
mà Hội đồng quản trị vẫn có quyền lực để điều hành hoạt động của cơng ty.
Một Ban kiểm sốt chun nghiệp, nghiêm chỉnh thể hiện lòng quyết tâm
phát triển của các Doanh nghiệp Việt Nam, tạo động lực cơ cấu lại nền kinh tế, giúp
Việt Nam vươn xa hơn trong nền kinh tế thế giới.
Phạm Thị Ánh Hồng K6QTKDA MSV: 1873410017


18



×