Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Khoá luận ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây sâm cau (curculigo orchioides gaertn ) tại vườn ươm trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.74 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HỨA THỊ HỢP
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ BÓN PHÂN ĐẾN SINH TRƯỞNG
CỦA CÂY SÂM CAU (Curculigo orchioides Gaertn)
TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóahọc

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HỨA THỊ HỢP
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ BÓN PHÂN ĐẾN SINH TRƯỞNG
CỦA CÂY SÂM CAU (Curculigo orchioides Gaertn)
TẠI VƯỜN ƯƠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: K47

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóahọc

: 2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Công Hoan

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của bản thân tôi.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là hồn tồn trung
thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ các tiểu luận, luận văn nào
trước đây.
Thái Nguyên, Ngày… tháng… năm 2019
Xác nhận của GVHD

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước

(Ký, ghi rõ họ tên)

hội đồng khoa học
(Ký, ghi rõ họ tên)

TS. Nguyễn Công Hoan

Hứa Thị Hợp

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
Đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!

(Ký, họ và tên)


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã nhận được sự dạy bảo tận tình của các thầy, cơ giáo. Nhờ vậy,
em đã được các thầy cô giáo trang bị những kiến thức khoa học kỹ thuật cũng
như đạo đức tư cách người cán bộ tương lai. Thầy cô đã trang bị cho em đầy
đủ hành trang và một lòng tin vững bước vào đời, vào cuộc sống và sự nghiệp
sau này.
Để có thể hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng
của bản thân. Em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy, cơ giáo trong
khoa Lâm Nghiệp, sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Công
Hoan đã trực tiếp hướng dẫn để em hồn thành khóa luận này.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, các thầy
cơ giáo đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, sự quan tâm giúp đỡ của
thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Cơng Hoan đã trực tiếp hướng dẫn để em
hồn thành khóa luận này. Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân
cịn hạn chế nên khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy
em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cơ và các bạn để đề tài hồn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …tháng …. năm 2019
Sinh viên
Hứa Thị Hợp



iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất .............................................................. 18
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm phân bón ................................................... 22
Bảng 3.6: Điều tra ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây
Sâm Cau .......................................................................................................... 24
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của các CTTN đến tỷ lệ (%) cây sống của cây Sâm cau ....28
Bảng 4.2: Phân tích phương sai một nhân tố đối với tỷ lệ sống cây Sâm cau
sau 90 ngày theo dõi ........................................................................................ 30
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng đường kính (D00 )
của cây Sâm cau trong các CTTN ................................................................... 31
Bảng 4.4: Bảng phân tích phương sai một nhân tố đối với đường kính gốc cây
Sâm cau sau 90 ngày theo dõi ......................................................................... 33
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng chiều cao của cây
Sâm cau trong các CTTN ................................................................................ 33
Bảng 4.6: Bảng phân tích phương sai một nhân tố đối với chiều cao cây Sâm
cau sau 90 ngày theo dõi ................................................................................. 35
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến động thái ra lá của cây Sâm cau
trong các CTTN ................................................................................................ 36
Bảng 4.8: Phân tích phương sai một nhân tố đối với động thái ra lá .............. 38
Bảng 4.9: Kết quả đánh giá chất lượng cây Sâm cau sử dụng các cơng thức
phân bón .......................................................................................................... 39
Bảng 4.10: Dự kiến tỷ lệ xuất vườn cây Sâm cau ........................................... 40


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cây Sâm cau trong vườn ươm ........................................................ 14
Hình 3.1: Hộp thoại One way Anova .............................................................. 27
Hình 3.2: Hộp thoại Phost Hoc multiple comparisons ................................... 27

Hình 3.3: Hộp Thoại Option ........................................................................... 27
Hình 4.1: Tỷ lệ sống của cây Sâm câu sau 90 ngày theo dõi ở các CTTN..... 29
Hình 4.2: Ảnh hưởng của cơng thức phân bón đến sinh trưởng đường kính
gốc cây Sâm cau sau 90 ngày .......................................................................... 32
Hình 4.3: Đường kính cây Sâm câu ở các CTTN ........................................... 32
Hình 4.4: Ảnh hưởng của các cơng thức phân bón đến sinh trưởng chiều cao
cây Sâm cau sau 90 ngày theo dõi .................................................................. 35
Hình 4.5: Chiều cao cây Sâm câu ở các CTTN .............................................. 35
Hình 4.6: Ảnh hưởng của các cơng thức phân bón đến động thái ra lá cây
Sâm cau ........................................................................................................... 37
Hình 4.7: Động thái ra lá của cây Sâm cau ở các giai đoạn............................ 38
Hình 4.8: Tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn .................................................. 40


v
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
GDP

: Tổng sản phẩm nội địa

CT

: Cơng thức

CTTN

: Cơng thức thí nghiệm

D00


: Đường kính gốc

ĐC

: Đối chứng

FAO

: Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp QuốC

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

Nxb

: Nhà xuất bản

P.ĐT

: Phân đầu trâu

P.NPK

: Phân N-P-K

P.VS

: Phân vi sinh


TLS

: Tỷ lệ sống

WHO

: Tổ chức Y tế Thế giới


vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu ...................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.2. Tài nguyên cây dược liệu trên Thế giới ..................................................... 4
2.2.1. Lịch sử nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giới ..................................... 4
2.2.2. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giới .................................. 5
2.3. Tài nguyên cây dược liệu ở Việt Nam ....................................................... 7
2.3.1. Lịch sử nghiên cứu cây dược liệu ở Việt Nam ....................................... 7

2.3.2. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu ở Việt Nam .................................. 10
2.4. Tổng quan về cây Sâm cau....................................................................... 13
2.4.1. Phân loại khoa học ................................................................................ 13
2.4.2. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 13
2.4.3. Đặc điểm sinh thái ................................................................................. 14
2.4.4. Phân bố địa lý ........................................................................................ 15
2.5. Kết quả của việc nghiên cứu cây Sâm cau ............................................... 15


vii
2.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 15
2.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 16
2.6. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 17
2.6.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 17
2.6.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 19
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 20
3.1. Vật liệu, địa điểm, thời gian nghiên cứu .................................................. 20
3.1.1. Vật liệu nhiên cứu ................................................................................. 20
3.1.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................................. 20
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
3.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu................................................................. 21
3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 21
3.3.3. Các chỉ tiêu sinh trưởng được theo dõi trên vườn ươm ........................ 24
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 25
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 28
4.1. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến tỷ lệ sống của cây ......................... 28
4.2. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng đường kính của cây ... 30
4.3. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng chiều cao của cây ...... 33
4.4. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng của số lá trên cây. ..... 36

4.5. Đánh giá chất lượng cây Sâm cau và dự kiến tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất
vườn................................................................................................................. 39
4.5.1. Đánh giá chất lượng cây Sâm cau ......................................................... 39
4.5.2. Dự kiến tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn ........................................... 39
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề.
Việt Nam với ¾ diện tích tự nhiên là vùng đồi núi, chịu sự ảnh hưởng
của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Chính điều kiện khí hậu và địa hình như vậy
đã tạo nên cho đất nước chúng ta một hệ thực vật rừng phong phú và đa dạng,
có nhiều loại gỗ và lâm đặc sản có giá trị cao, trong đó có các lồi cây dược
liệu. Dược liệu khác với cây cỏ bình thường ở chỗ nó được dùng làm thuốc.
Với định nghĩa này một cây thuốc có hai yếu tố cấu thành đó là bản thân cây
cỏ, là nguồn gen hay yếu tố vật thể và tri thức sử dụng cây cỏ đó để chữa
bệnh, là yếu tố phi vật thể [16].
Cũng như hầu hết các nước có nền văn hóa phương Đơng, xu hướng sử
dụng dược phẩm có nguồn gốc thiên nhiên và được sản xuất trong nước ở
Việt Nam ngày càng tăng. Điều đó làm cho vị thế của cây thuốc Nam trong
tương lai sẽ được nâng cao, có nghĩa là lợi ích mà chúng mang lại cho người
nơng dân sẽ lớn hơn. Tuy nhiên, cũng vì lẽ đó mà trên thực tế việc khai thác
không bền vững nguồn tài nguyên thuốc Nam sẽ làm cho đa dạng sinh học bị
suy thối và thế hệ tương lai khơng cịn hưởng lợi từ các nguồn tài ngun
này. Chính vì vậy, cần phải có những giải pháp vừa đảm bảo phát triển được

nguồn tài nguyên cây thuốc Nam tự nhiên, vừa có được lợi nhuận từ các sản
phẩm mà chúng mang lại không phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu khai thác
từ tự nhiên.
Sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn) được biết đến như một loại
thảo dược quý hiếm có nhiều tác dụng đối với y học. Theo Đơng y, thân rễ
của Sâm cau có thể trị sốt xuất huyết, chữa tê thấp, đau mình mẩy, chữa liệt
dương do rối loạn thần kinh chức năng, chữa cao huyết áp (tiền mãn kinh),
bồi bổ tráng dương, trị nam tinh lạnh, nữ lạnh tử cung, chữa phong thấp, lưng
lạnh đau, thần kinh suy nhược,......


2
Ở Việt Nam cây Sâm cau được biết đến với tên thuốc là Rhizoma
Curculiginis, Đông y gọi là Tiên mao và cho rằng có vị cay, tính ấm, hơi có
độc, có tính chống ung thư, bổ thận tráng dương, ơn trung táo thấp, tán ứ, trừ
tê, tráng gân cốt. Chủ trị tinh lạnh, liệt dương, đái đục ở nữ, bạch đới, người
già đái són, lạnh da; thần kinh suy nhược, phong thấp, lưng gối lạnh đau, vận
động khó khăn. Cây sống lâu năm cao khoảng 30cm hoặc hơn, lá hình mũi
mác xếp nếp tựa như lá cau nên gọi là Sâm cau. Phiến lá thon hẹp, hai mặt lá
nhẵn gần như cùng màu, gân song song, dài 40cm, rộng 2 - 3,5 cm, cuống dài
10 cm. Thân rễ hình trụ cao, dạng củ, to bằng ngón tay út, có rễ phụ nhỏ, vỏ
thô màu nâu, trong nạc màu vàng ngà. Rễ có thể thu hái được quanh năm nên
có thể thuận lợi cho việc nghiên cứu nhân giống từ rễ thay vì phải chờ đến
mùa thu hái của hạt (tháng 5 – 7).
Nằm trong vùng phân bố của loài, Việt Nam được ghi nhận là có phân bố
của Sâm cau, tuy nhiên cho đến nay các nghiên cứu về loài cây này còn rất hạn
chế. Một số thử nghiệm gần đây của Trường Đại học Nông Lâm Huế cho thấy
Sâm cau có biên độ sinh thái khá rộng và có triển vọng gây trồng trên các vùng
đất kém thuận lợi, kể cả đất cát nội đồng. Tuy nhiên hoạt động này mới dừng lại ở
mức độ thăm dị, chưa có kết luận đủ tin cậy để triển khai mở rộng sản xuất.

Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Ảnh hưởng
của chế độ bón phân đến sinh trưởng của cây Sâm cau (Curculigo
orchioides Gaertn ) tại vườn ươm trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được chế độ bón phân phù hợp nhất đến sinh trưởng của cây
Sâm cau trong giai đoạn vườn ươm, từ đó làm cơ sở khoa học cho công tác
làm và nhân rộng giống cây dược liệu quý.
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Là tài liệu trong học tập cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở
trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.


3
- Giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Nắm được phương pháp nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Xác định được sự sinh trưởng, phát triển của loài cây Sâm cau trong
các điều kiện bón phân khác nhau.
- Đề xuất một số giải pháp kiến nghị phải có tính khả thi, thực tế phù
hợp với điều kiện thực tế.
- Nâng cao kiến thức thực tế, sự hiểu biết của bản thân để phục vụ cho
công tác sau khi ra trường.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Từ ngày xưa ông cha ta đã đúc kết “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ

giống” hay “Người đẹp vì lụa lúa tốt vì phân” để thấy được vai trị quan trọng
của phân bón trong canh tác nơng, lâm nghiệp và sự phát triển cân đối, ổn định.
Phân bón cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng
của cây trồng. Sử dụng phân bón cân đối hợp lý sẽ thúc đẩy các quá trình sinh
trưởng của cây, đẻ nhánh, cành lá phát triển, thúc đẩy cây ra hoa nhiều và
đồng loạt, tỷ lệ đậu quả cao. Tạo điều kiện rễ phát triển, rễ ăn sâu, rộng gíup
hạn chế đổ ngã. Tăng sức đề kháng và khả năng chống chịu của cây trồng.
Ngoài việc cung cấp các dưỡng chất cần thiết, phân bón cịn tác động
đến tồn bộ hệ sinh thái nông, lâm nghiệp, thúc đẩy các quá trình như phân
hủy, chuyển hóa các chất,…tăng khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng, phân
giải các chất khó hấp thụ thành các chất dễ hấp thụ, tạo điều kiện thuận lợi
cho cây trồng sinh trưởng phát triển khỏe mạnh.
Nếu thiếu hụt phân bón cây trồng sẽ khơng phát triển hay phát triển
kém, cây còi cọc, khả năng đẻ nhánh thấp, cành lá ra ít, lá nhỏ, lá vàng, khơng
ra hoa hoặc ra hoa ít, tỷ lệ đậu quả thấp, bộ rễ kém phát triển, dễ bị sâu bệnh
tấn công, khả năng chống chịu kém đối với các yếu tố bất lợi.
Theo FAO (1994), các lồi phân hóa học được sử dụng chăm sóc cây
con trong thời gian ngắn. Bón phân này cần kết hợp với các biện pháp lâm
sinh như: Nhổ cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh phải thường xuyên phát huy
tối đa hiệu lực của phân bón [31].
2.2. Tài nguyên cây dược liệu trên Thế giới
2.2.1. Lịch sử nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giới
Sự kết hợp giữa con người và động vật với thực vật rõ ràng có nguồn
gốc từ sự khởi đầu của sự sống trên trái đất khi cây cỏ cung cấp nhiều nơi trú


5
ẩn, oxy, thức ăn và thuốc men cần thiết cho các dạng sống cao hơn. Ở giai
đoạn khởi đầu của xã hội, con người đã giành hết thời gian để học cách nhận
biết và phân loại thực vật phù hợp để sử dụng trong việc đáp ứng nhu cầu

thiết yếu của cuộc sống. Trong số những thứ cần thiết này, việc sử dụng thảo
mộc và chiết xuất từ thảo dược cho khả năng chữa bệnh của chúng có thể
được truy nguồn từ huyền thoại, truyền thống và các bài viết được sử dụng để
mã hố các cây trồng có thể giảm đau và điều trị bệnh. Sự phát triển của các
hệ thống y tế trên cơ sở cây trồng, chủ yếu dựa trên thực vật trong một khu
vực địa phương, đã tạo ra các hệ thống y học cổ truyền nổi tiếng, Ayurvedic
và Unani của tiểu lục địa Ấn Độ, Trung Quốc và Tây Tạng của các khu vực
khác của Trâu Á, Bắc Mỹ, Amazonian ở Nam Mỹ và một số hệ thống địa
phương ở Châu Phi.
Năm 2838 Trước công nguyên, Thần Nông đã biên soạn cuốn sách
“Thần nông bản thảo”. Cuốn sách có ghi chép về 364 vị thuốc và cách sử
dụng. Đây là cuốn sách nền tảng cho sự phát triển của nghành y học dược
thảo Trung Quốc cho đến ngày nay [2].
Năm 1595, Lý Thời Trân đã tổng kết tất cả các kinh nghiệm về cây
thuốc, kinh nghiệm sử dụng và soạn ra cuốn “Bản thảo cương mục”. Đây là
cuốn sách vĩ đại nhất của Trung Quốc về lĩnh vực dược liệu, mô tả 1094 cây
thuốc và vị thuốc từ cây cỏ [2].
Năm 348 – 322 Trước cơng ngun, Aristote người Hy Lạp đã có
những ghi chép về cây cỏ của Hy Lạp. Sau đó năm 340 Theophrate với tác
phẩm “Lịch sử vạn vật” đã giới thiệu gần 480 lồi cây cỏ và cơng dụng của
chúng. Tuy tác phẩm chỉ mới dừng lại ở mô tả các đặc điểm của cây cỏ,
nhưng nó đã đặt nền tảng cho các khoa học nghiên cứu về thực vật sau này [27].
2.2.2. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu trên Thế giới
Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 1985 [1], trong tổng số
khoảng 250.000 loài thực vật bậc thấp cũng như bậc cao đã biết, khoảng 20.000


6
loài được sử dụng làm thuốc ở mức độ khác nhau. Trong đó, Ấn Độ được biết
trên 6000 lồi; Trung Quốc trên 5000 lồi; riêng về thực vật có hoa ở một vài

nước Đơng Nam Á đã có tới 2000 loài là cây thuốc.
Năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) [30], đã có tài liệu hướng
dẫn thực hành nông nghiệp tốt đối với cây thuốc (Guidelines on good
agricultural and collection practices for medicinal plants). Tài liệu đã đưa ra
những hướng dẫn cụ thể từ chọn cây thuốc, chọn vùng trồng trọt thích hợp, kỹ
thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch. Đây là một
hướng dẫn và là thước đo chất lượng sản phẩm dược liệu khi trở thành sản
phẩm hàng hóa trên Thế giới. Trung Quốc và Nhật Bản là hai nước đã dựa
trên tài liệu hướng dẫn này để xây dựng khung quy định cho sản xuất cây
dược liệu, nhằm đưa cây dược liệu và các sản phẩm dược liệu trở thành sản
phẩm hàng hóa trên tồn Thế giới.
Trong vài thập kỷ gần đây, các nước trên thế giới đã đẩy mạnh việc
nghiên cứu các chế phẩm mới từ cây thuốc. Ở Mỹ, 25% các đơn thuốc được
pha chế tại các cửa hàng dược gồm các chất chiết từ cây cỏ, 13% từ các loài
vi sinh và 3% từ động vật với nhu cầu hàng tỷ USD/năm [15].
Ở Trung Quốc, có 940 xí nghiệp và xưởng sản xuất thuốc từ cây cỏ với
6266 mặt hàng; doanh thu các thuốc từ cây cỏ chiếm 33,1% thị trường thuốc
năm 1995; tổng giá trị xuất khẩu dược liệu và thuốc cổ truyền từ năm 1997 đạt
600 triệu USD [20].
Hiện nay, Trung Quốc có chủ trương đầu tư mạnh cho công tác nghiên cứu
dược liệu, đã tự túc được khoảng 90% nhu cầu thuốc trong nước, trong đó thuốc
sản xuất từ nguồn gốc thực vật chiếm ưu thế.
Nguồn gen cây thuốc đang ở trong tình trạng bị đe dọa do mất môi
trường sống, nạn phá rừng, thiên tai, sự khai thác cạn kiệt,… Có rất nhiều
bằng chứng chỉ ra rằng sự đa dạng nguồn gen thực vật, bao gồm cả cây thuốc,
đang bị suy giảm một cách trầm trọng ở nhiều nước trên thế giới. Tình trạng


7
này càng trở nên trần trọng ở những nơi có mật độ dân số cao, tốc độ đơ thị

hóa nhanh, và nạn phá rừng thương xuyên xảy ra. Những quốc gia có nguồn
gen cây thuốc phong phú cần phải nỗ lực hơn nữa để sưu tập, giữ gìn và bảo
tồn nguồn gen quý này để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu và sử dụng
chúng một cách có hiệu quả.
Trên thế giới có rất nhiều lồi thực vật q hiếm nhưng do các hoạt
động khai thác bừa bãi của con người nên chúng đã dần cạn kiệt và có nhiều
lồi đã bị tuyệt chủng. Theo Raven (1987) và Ole Harmann (1988) trong vịng
hơn 100 năm trở lại đây có khoảng 1.000 lồi thực vật đã bị tuyệt chủng, có
tới 60.000 lồi có thể gặp rủi ro hoặc sự tồn tại của chúng là rất mong manh
vào giữa thế kỷ tới, nếu chiều hướng này vẫn cứ tiếp tục thì các lồi thực vật
này càng có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng. Trong số này có nhiều lồi cây
được dùng làm thuốc.
Ngày nay, đã là thời điểm báo động về hậu quả mất đi nhanh chóng
tính đa dạng của nguồn tài nguyên sinh học, trong đó có nguồn cây thuốc của
mỗi quốc gia. Tư liệu từ Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên (IUCN) cho biết, trong
tổng số 43.000 loài thực vật mà tổ chức này thơng tin, thì có gần 30.000 loài
được coi là bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau [15]. Trong tài liệu
“Các loài thực vật bị đe dọa ở Ấn Độ” xuất bản năm 1980 đã đề cập tới 200
lồi, trong đó phần lớn số loài là cây thuốc. Trong bộ “Trung Quốc thực vật
hồng bì thư” (Sách đỏ về thực vật của Trung Quốc), năm 1996 cũng giới thiệu
gần 200 loài được sử dụng làm thuốc, cần được bảo vệ.
2.3. Tài nguyên cây dược liệu ở Việt Nam
2.3.1. Lịch sử nghiên cứu cây dược liệu ở Việt Nam
Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam có nguồn tài
nguyên thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Từ xa xưa, ơng cha ta đã biết
sử dụng các lồi cây thuốc sẵn có trong tự nhiên với các phương pháp bào chế
khác nhau để sử dụng chữa bệnh cho mọi người. Trải qua hàng nghìn năm


8

lịch sử, từ thế hệ trước truyền cho thế hệ sau đã đúc kết được các kinh nghiệm
từ thực tiễn lâm sàng, xây dựng nên lý luận về các phương pháp phòng và
chữa bệnh.
Từ thời Hồng Bàng và các Vua Hùng (2879-257 Trước cơng ngun),
người dân đã có tục ăn trầu và nhuộm răng đen với mục đích bảo vệ răng, làm
chắc răng. Việc sử dụng gừng, tỏi, ớt, sả làm gia vị trong các bữa ăn hàng
ngày giúp tiêu hóa tốt, phịng trừ các bệnh đường ruột [13].
Cuối thế kỷ III Trước công nguyên, ở Nam Việt giao chỉ đã phát hiện
và sử dụng các loại cây thuốc để chữa bệnh như sắn dây, gừng, riềng, đậu
khấu, ích trí, lá lốt, sả, quế, vông nem…[2].
Dưới các thời phong kiến, các ty Thái y, viện Thái y đã hình thành để
chữa bệnh cho vua, quan và nhân dân. Dưới triều Trần, danh y Tuệ Tĩnh
(Nguyễn Bá Tĩnh) đã nói “Nam dược trị Nam nhân”, ông cũng đề xuất việc
trồng cây thuốc và chữa bệnh trong nhân dân. Ông đã biên soạn cuốn sách
“Nam dược thần hiệu”, mô tả 499 vị thuốc và các phương thuốc để chữa 184
bệnh. Năm 1717, “Nam dược thần hiệu” đổi tên thành “Hồng nghĩa giác lĩnh
tư y thư” gồm 590 vị thuốc [2].
Dưới triều đại nhà Lê, nổi bật trong nền y học nước nhà là danh y Hải
Thượng lãn ông – Lê Hữu Trác. Ông đã để lại nhiều kinh nghiệm quý báu trong
sử dụng các loại dược liệu chữa bệnh trong bộ sách “Hải Thượng y tông tâm
lĩnh” gồm 28 tập, 66 quyển [4].
Nền y học cổ truyền Việt Nam có lịch sử phát triển từ rất lâu đời. Cộng
đồng các dân tộc Việt Nam có nhiều kinh nghiệm độc đáo trong việc sử dụng
các loài cây cỏ để làm thuốc.
Theo Phạm Hoàng Hộ (1991), số lượng thực vật bậc cao có mạch đã
thống kê được ở nước ta khoảng 10.500 loài, dự đốn khoảng 12.000 lồi.
Trong đó các lồi cây được sử dụng làm thuốc khoảng trên 3900 loài thuộc
307 họ thực vật [11].



9
Trương Thị Tố Uyên (2010) [21], khi nghiên cứu tính đa dạng thực vật
và tài nguyên cây thuốc ở xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã
phát hiện 56 họ, 107 chi, 135 loài và phân loại được 13 nhóm cây thuốc.
Trong đó có 28 cây thuốc thơng tiểu, thông mật; 27 cây thuốc chữa tê thấp; 22
cây thuốc chữa bệnh tiêu hóa; 21 cây thuốc chữa ho hen; 16 cây thuốc có tác
dụng cầm máu; 17 cây thuốc có tác dụng giải độc; 16 cây thuốc chữa cảm sốt;
14 cây thuốc chữa mụn nhọt, mẩn ngứa; 9 cây thuốc chữa bệnh dạ dày; 6 cây
thuốc trị giun sán; 3 cây thuốc giúp hạ huyết áp; 3 cây thuốc chữa bệnh về
mắt và 2 cây thuốc có tác dụng chữa ung thư.
Năm 2005, Bộ y tế, Vụ y học cổ truyền biên soạn cuốn sách “Cây hoa
cây thuốc”, hướng dẫn cách sử dụng 29 loài cây hoa cây cảnh có tác dụng
chữa bệnh thơng thường. Cuốn sách sau khi xuất bản đã được đông đảo cán
bộ và nhân dân tìm đọc, trở thành nhu cầu cần thiết đối với cộng đồng [2].
Cùng với các cơng trình nghiên cứu về đặc điểm, công dụng của các loại
cây thuốc trong tự nhiên. Để cây thuốc sử dụng rộng rãi, trở thành sản phẩm
hàng hóa, đồng thời bảo vệ các nguồn gen cây thuốc ngoài tự nhiên đang bị cạn
kiệt dần. Các cơ sở nghiên cứu và các nhà khoa học đã nghiên cứu biện pháp kỹ
thuật gây trồng các loài cây thuốc, trong đó có các nghiên cứu như:
Nguyễn Bá Hoạt và Nguyễn Văn Thuần (2005) đã hướng dẫn kỹ thuật
trồng trọt sử dụng và chế biến 30 cây thuốc có nhu cầu lớn làm nguyên liệu
cho sản xuất thuốc phòng, chữa bệnh xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu sản xuất đại
trà trên diện tích lớn, xây dựng vùng dược liệu theo hướng an toàn theo tiêu
chuẩn GAP (Good agricultural pratice). Cuốn sách cịn cung cấp một số thơng
tin cơ bản về giá trị của từng cây nhằm quảng bá, xây dựng thương hiệu sản
phẩm [10].
Trong phần chế biến, các tác giả giới thiệu một số phương pháp chế
biến theo y học cổ truyền, giúp cho cơ sở trồng trọt đầu tư làm tăng chất
lượng của sản phẩm và dễ bảo quản hơn [8].



10
2.3.2. Tình hình nghiên cứu cây dược liệu ở Việt Nam
Nền y học cổ truyền của nước ta đã được hình thành qua các quá trình lao
động và sản xuất của 53 dân tộc anh em trong suốt quá trình lịch sử xây dựng đất
nước. Trong đó nhiều cây thuốc, bài thuốc được áp dụng chữa bệnh trong dân
gian có hiệu quả cao. Và những kinh nghiệm dân gian quý báu đó đã dần đúc kết
thành những cuốn sách có giá trị và lưu truyền rộng rãi trong dân gian.
 Đỗ Tất Lợi (2004) “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”
 Phạm Hoàng Hộ (1999) “Cây cỏ Việt Nam”
 Võ Văn Chi (1999) “Cây cỏ có ích ở Việt Nam”
Theo kết quả điều tra trên phạm vi toàn quốc từ 1961 – 1985, Viện
Dược liệu đã ghi nhận được ở nước ta có 1.836 lồi thuộc 263 họ được sử
dụng làm thuốc. Trước đó, và năm 1952, các nhà thực vật học và tài nguyên
thực vật học Pháp cho biết trên bán đảo Đơng Dương có 1.350 lồi cây thuộc
160 họ [24]. Hiện nay, theo Võ Văn Chi, con số này đã lên tới gần 3.200 loài
thuộc 1.200 chi của trên 300 họ, nghĩa là hầu hết các họ trong hệ thực vật Việt
Nam ít hoặc nhiều đều có một số lồi có thể sử dụng làm thuốc. Tuyệt đại đa
số các loài là cây thuốc được sử dụng theo kinh nghiệm lâu đời của cộng đồng
các dân tộc Việt Nam [6].
Từ năm 1960 đến nay, hàng năm có tới hơn 200 lồi cây thuốc được
thương mại hóa. Chúng được khai thác từ nguồn tự nhiên hay trồng trọt với
khối lượng lên tới 100.000 tấn /năm. Một số địa phương như Phú Thọ, Vĩnh
Phúc, những năm trước đấy thường xuyên thu mua 10 loại dược liệu như Ba
kích, Sa nhân, Thiên niên kiện, Ngũ gia bì, Chân chim, Lạc tiên, Thổ phục
linh, Dạ cẩm, Thảo quyết minh, Ích mẫu, Nhân trần, Bồ bồ. Trong các loài
cây vừa nêu trên không chỉ phụ vụ nhu cầu địa phương, trung ương mà còn
dùng để xuất khẩu qua Trung Quốc [3].
Phần lớn các loài cây thuốc này được đưa vào sử dụng dưới các dạng
thuốc của y học cổ truyền (thuốc thang, thuốc cao, thuốc viên, thuốc nước...)



11
Trong số các lồi chính thức khai thác, có một số được đưa vào sản xuất công
nghiệp, chiết xuất các hợp chất thiên nhiên để làm thuốc như chiết berberin từ
Vàng đắng, palmatin từ Hoàng đằng, artemisinin từ Thanh hao, rotundin từ
Bình vơi... Tuy số lượng lồi ít, nhưng khối lượng nguyên liệu đưa vào sản
xuất tới trên 2.000 tấn/năm. Ngồi ra, hàng năm cũng có tới gần 20 lồi khác
được cất tinh dầu làm thuốc với khối lượng rất lớn [4].
Rừng nhiệt đới Việt Nam có tài nguyên thực vật phong phú và đa dạng.
Theo kết quả điều tra của các nhà khoa học cho biết: Việt Nam có khoảng
12.000 loài thực vật bậc cao, 600 loài nấm, 800 loài rêu và hàng trăm loài loài
tảo lớn; trong số đó có khoảng 3.200 lồi thực vật bậc cao và bậc thấp dùng làm
dược liệu, chúng phân bố trên khắp các điều kiện lập địa khác nhau trên cả nước
ta. Theo thống kê chưa đầy đủ của Gia Lai – Kon Tum có khoảng 921 lồi cây
được người dân sử dụng làm thuốc; Phú Khánh có 782 lồi; Đắc Lắc có 777
lồi; Quảng Nam – Đà Nẵng có 735 lồi; Lâm Đồng có 715 lồi, …[5].
Theo Lê Thanh Chiến (2005) [8], lâm sản ngồi gỗ trong đó có cây
thuốc với đặc tính dễ trồng, giá trị kinh tế cao có thể cải thiện đời sống của
cộng đồng. Vì vậy, phát triển lâm sản ngoài gỗ là một động lực và là yếu tố
chủ chốt trong quản lý và bảo vệ rừng.
Nghiên cứu về tiềm năm và vai trò lâm sản ngoài gỗ đối với một số
cộng đồng ở một số vùng đệm của Vườn Quốc gia và khu Bảo tồn thiên nhiên
tại Việt Nam cho thấy gần 200 tấn cây dược liệu ở Vườn Quốc gia Ba Vì
được khai thác năm 1997 – 1998. Dân tộc người Dao ở Ba Vì tham gia thu
hái cây thuốc dược liệu được ước tính khoảng 620%. Đây là nguồn thu nhập
chính trước đây và hiện nay là nguồn thu nhập thứ hai sau lúa và sẵn [18].
Để phục vụ cho nhu cầu phát triển cây lâm sản ngồi gỗ nói chung, cây
dược liệu nói riêng ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề
này. Có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu được cơng bố như:



12
Đỗ Tất Lợi (1896) [15], “Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” đã mô tả
đặc điểm sinh thái, đặc điểm nhận biết, đặc tính sinh học và phân tích thành
phần hóa học, cơng dụng, cách sử dụng hơn 1.000 lồi thuốc để chữa bệnh.
Tác giả cũng đề cập tới kỹ thuật trồng một số lồi cây thuốc nhưng khơng đi
sâu vào vấn đề này.
Trần Công Khánh (2010) [13], “Tổng quan về cây độc ở Việt Nam” mô
tả đặc điểm nhận biết để phân biệt các loại cây có độc tố cũng như đặc điểm
phân bố và khả năng sử dụng chúng dùng làm thuốc trừ sâu cho cây trồng.
Nguyễn Ngọc Diệp (1998) [9], “Góp phần điều tra cây thuốc của
người Dao ở Vườn Quốc gia Ba Vì” đã đưa ra danh lục một số loài cây thuộc
chủ yếu mà người Dao thu hái nhưng chủ yêu là tên địa phương và đã đi sâu vào
nghiên cứu các khâu chế biến thuốc từ các cây rừng có khả năng chữa bệnh.
Trần Khắc Bảo (1994) [3], ”Phát triển cây dược liệu ở Lào Cai và Hà
Giang” đã đề cập các vấn đề về chế biến, bảo quản và phát triển cây thuốc ở
địa bàn nghiên cứu.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2002), giá trị xuất khẩu
một số mặt hàng kể cả nguyên liệu và sản phẩm đã qua chế biến của ngành
Nông nghiệp và Y tế đã vượt 1 tỷ USD hàng năm, trong đó dược liệu chiếm
tới 689,9 triệu USD [1].
Tuy nhiên nguồn gen của các cây dược liệu đang ở tình trạng bị đe dọa,
nhiều lồi cây dược liệu bị cạn kiệt do tình trạng phá rừng bừa bãi và khai
thác tận thu quá mức trong nhiều năm. Theo trung tâm nghiên cứu Lâm sản
ngoài gỗ (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cho biết, sản xuất dược
liệu từ lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam hiện nay có tới 60% nguồn nguyên liệu
phải nhập khẩu. Theo thống kê, trong số các loài cây nguyên liệu phải nhập
khẩu, có 20 lồi cây dược liệu vốn đã được nhập khẩu về và trồng thành công
tại Việt Nam như: Bạch chỉ, Đương quy, Huyền sâm, Thục địa, Đỗ trọng,…

Ngồi ra, có khoảng 45 lồi cây thuốc trước đây là thế mạnh của Việt Nam


13
như: Hoắc hương, Hồng hoa, Ý dĩ hiện nay phải nhập khẩu từ nước ngồi. Có
25 lồi thuốc mọc tự nhiên có giá trị xuất khẩu như: Ba kích, Bồ công anh,
Kim ngân hoa, Kim tiền thảo,… đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng nếu
không được bảo vệ, bảo tồn và phát triển bền vững [1].
Việc mất các nguồn gen quý hiếm, đặc hữu có giá trị cũng sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế của đất nước. Nếu mất nguồn gen
của các loài đặc hữu, ta sẽ giảm tính cạnh tranh của các mặt hàng nơng, lâm
sản của Việt Nam.
Tóm lại thì những nghiên cứu về cây dược liệu trong và ngoài nước đều
đã đề cập khá rõ về việc nghiên cứu cây dược liệu. Những kiến thức, kinh
nghiệm này chắc chắn sẽ là những bài học quan trọng được sử dụng trong
việc bảo tồn và phát triển tài nguyên cây dược liệu đang đứng trước nguy cơ
đe dọa ở Việt Nam.
2.4. Tổng quan về cây Sâm cau
2.4.1. Phân loại khoa học
Tên khoa học Curculigo orchioides Gaertn.
Họ Tỏi voi lùn (Hypoxidaceae).
Tên khác: Ngải cau, Tiên mao, Cồ nốc lan, Thài lèng, Sọong cà (Tày)
Nam sáng ton (Dao).
2.4.2. Đặc điểm hình thái
Cây thân thảo, sống lâu năm, cao 20-30 cm,có khi hơn. Thân rễ, hình
trụ dài,mọc thẳng,thót ở hai đầu, mang nhiều rễ phụ nhỏ, vỏ thô màu nâu,
trong nạc màu vàng ngà [30].
Lá mọc từ thân rễ, xếp nếp như lá cau, phiến thn hình mũ mác hẹp,
dài khoản 25-50 cm (bao gồm cả cuống), rộng 2,5- 3cm, gốc thuôn, đầu nhọn,
hai đầu nhẵn gần như cùng màu, gần song song rất rõ, bẹ lá to và dài.

Phát hoa ở mặt đất, cụm hoa nằm trên một trục ngắn và mảnh giữa các
bẹ lá, gồm 3-5 hoa, lá bắc hình trái xoan nhọn, bao hoa nằm đầu một cái mỏ


14
dài cảu bầu. Lá đài 3, có lơng dài ở lưng. Cánh hoa 3, cùng dạng lá đài, nhẵn.
Nhị 6, xếp 2 dây, bằng nhau, chỉ nhị ngắn hơn bao phấn. Bầu hình thoi, có
lơng xồm xồm, kéo dài thành mỏ, đầu nhụy hình trái xoan, chia 3 nhánh mập.
Quả nang thn dài 1,2-1,5 cm, chứa 1-4 hạt phình ở đầu phía dưới có
một phần phụ hình liềm.
Mùa hoa quả: Tháng 5-7.

Hình 2.1: Cây Sâm cau trong vườn ươm
2.4.3. Đặc điểm sinh thái
Sâm cau là loài cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, thường
mọc trên những nơi đất còn tương đối màu mỡ trong thung lũng, chân núi đá
vôi hoặc ven nương rẫy. Cây sinh trưởng tốt trong mùa mưa ẩm, phần thân rễ
chính dạng củ, cắm sâu xuống đất, hoa quả hàng năm, khi già tự mở để hạt
phát tán ra xung quanh.


15
2.4.4. Phân bố địa lý
Trên thế giới, Sâm cau phân bố ở một số tỉnh phía nam Trung Quốc,
Lào, Việt Nam và một vài nước khác ở Đông Nam Á. Ở nước ta, mọc phổ
biến ở miền Bắc, có gặp từ Hà Tây ( nay là Hà Nội) vào tới Lâm Đồng.
Trước năm 1980, các tỉnh Sơn La, Hịa Bình thường khai thác được
nhiều cây thuốc này và hiện nay trở nên hiếm dần. Gần đây, cây được đưa vào
Danh mục đỏ cây thuốc Việt Nam.
2.5. Kết quả của việc nghiên cứu cây Sâm cau

2.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Loài Sâm cau (Curculigo orchioides Gaertn) được sử dụng làm thuốc
cổ truyền, từ lâu nó đã được biết đến như một loại thuốc có vị ngọt, tính mát,
nhầy, tăng Kapha và giảm Pitta Daha (cảm giác nóng rát), có hoạt tính kích
thích mạnh. Thân rễ của lồi Sâm cau có thành phần của preparations có tác
dụng kích thích tình dục. Bên cạnh đó thân rễ cịn trị được các bệnh hen
suyễn, còi cọc, vàng da, và tiêu chảy và trên pimples nó đã được sử dụng như
antioxidant, spermatogenic [8].
Khi nghiên cứu về tác dụng của thân rễ loài Sâm cau Bhattacharjee
1998 [26]; Subramonium và Gayathri [30]; đã cho thấy, bên cạnh tác dụng để
điều trị còi cọc, vàng da, hen suyễn, tiêu chảy, trị hạ đường huyết, chống co
thắt, cây Sâm cau cịn có các đặc tính chống ung thư và sử dụng như một loài
thuốc bổ cho sức khỏe và sức sống do sự hiện diện của glycosides flavnone.
Theo các tác giả khi nghiên cứu sản xuất các hợp chất thứ cấp của loài
Sâm cau – Curculigo orchioides Geartn; cho biết dây là một loại thảo dược
sống nhiều năm và đang có nguy cơ tuyệt chủng ở Ấn Độ. Trong tự nhiên loài
này xuất hiện trong rừng sau mùa mưa và tàn lụi vào cuối đợt gió mùa sau
năm. Tỷ lệ tái sinh của cây Sâm cau ngoài tự nhiên là rất thấp.
Một số phương pháp nhân giống vơ tính hiệu quả trong ống nghiệm của
lồi Sâm cau là sử dụng mô phân sinh đỉnh. Nhiều mầm cây đã được nhân lên


16
từ đỉnh sinh trưởng và phát triển trên Murashige và Skoog (MS) vừa cơ bản
vừa bổ sung thêm một số thành phần như BA, sucrose, IBA, IAA vào môi
trường nuôi cấy trong nhà kính sau khi cây đã cứng cáp thì chuyển ra cấy trên
mơi trường đất cát (SalemaValencioFracis 2007) [29].
Nhóm tác giả NidhiSoni và cộng sự 2012 [28]; đã đưa ra kỹ thuật gây
trồng loài Sâm cau như sau: Nguồn giống lấy từ củ, phân đoạn củ kích thước
1,5 – 2 cm, có chứa các chồi đỉnh, được thu thập từ tháng 2 đến tháng 3 để sử

dụng nhân giống. Cự ly trồng 10 x 10 cm, trồng 600 – 750kg củ/ha. Làm đất
và bón phân: lồi này phát triển tốt trong môi trường đất ẩm và mùn giàu.
Phân hữu cơ được trộn trước vào luống trồng và luống phải cao để tránh úng
ngập. Bón phân chuồng khoảng 20tấn/ha được chuẩn bị vào thời điểm chuẩn
bị đất. Trồng và khoảng cách tối ưu: Các phân đoạn củ được trồng trực tiếp
theo hang. Sau khoảng 2 tháng 70 – 80% nảy mầm khi trồng ở vùng nhiệt đới
ẩm như Kerala. Mật độ trồng tối ưu: nếu trồng thuần thì cự ly trồng là 10 x 10
cm hoặc 10 x 15 cm; nếu trồng xen cự ly là 20 x 25 cm. Chăm sóc: cây sinh
trưởng tốt trong điều kiện có bóng mát nên trồng xen với cây ăn quả. Nếu
trồng thần thì phải che bóng mát với độ che bóng là 25%. Quản lý sau thu
hoạch: Cây bắt đầu ra hoa 1 tháng sau khi trồng và ra hoa đồng loạt sau tháng
thứ 2 và tháng thứ 3. Cây ra hoa quanh năm tuy nhiên tỷ lệ đậu quả hạn chế.
Cây trồng trong 7 – 8 tháng có thể thu hoạch rễ củ bằng cách đào rễ, loại bỏ
tạp vật, các củ được làm sạch sấy khơ trong bóng râm và được lưu trữ trong
túi gunny. Năng suất củ khô 1.000 – 1.700kg/ha.
2.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Căn cứ vào kết quả điều tra thực tế, từ năm 1996 đến nay loaì Sâm cau
được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam và Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam. Loài
cây này ln được xếp vào nhóm những lồi cây thuốc bị đe dọa, cần ưu tiên
bảo tồn ở Việt Nam.


×