Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Khoá luận nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng của dưa lê hàn quốc trong vụ thu đông 2018 tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.36 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

LY THỊ LỲ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA DƯA LÊ HÀN
QUỐC TRONG VỤ THU ĐƠNG 2018 TẠI THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nơng học

Khóa

: 2015-2019

Thái Ngun – Năm 2019


ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

LY THỊ LỲ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA DƯA LÊ HÀN
QUỐC TRONG VỤ THU ĐƠNG 2018 TẠI THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: K47 - TT

Khoa

: Nơng học

Khóa

: 2015-2019


Giảng viên hướng dẫn : Th.S Lê Thị Kiều Oanh

Thái Nguyên – Năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn hết sức quan trọng trong suốt quá
trình học 4 năm tại trường đại học của mỗi sinh viên. Với phương châm “ học
đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tế”, thực tập tốt nghiệp nhằm hệ thống
lại toàn bộ kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm
quen với những kiến thức khoa học đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng, phấn đấu không
ngừng nghỉ của bản thân, bên cạnh những thuận lợi, em đã gặp khơng ít
những khó khăn, tuy vậy với sự giúp đỡ của bạn bè, thầy cô và gia đình em đã
có thể vượt qua các khó khăn ấy và hoàn thành được đề tài tốt nghiệp này.
Đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và lịng biết ơn sâu sắc
nhất đến cơ giáo Th.S Lê Thị Kiều Oanh đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và động
viên em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường – Ban chủ
nhiệm khoa Nông Học – Các thầy cô giáo trong khoa Nông Học – Trường đại
học nông lâm Thái Nguyên và những người đã trực tiếp giảng dạy truyền đạt
những kiến thức, kinh nghiệm bổ ích cho chúng em trong suốt quá trình học tập
tại trường đại học.
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình độ của bản thân cịn hạn chế nên
khóa luận tốt nghiệp của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của các thầy cơ và các bạn để khóa luận của em được hồn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái nguyên, tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Ly Thị Lỳ


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Số lá và tuổi thọ của lá của một số loài trong họ bầu bí.................. 7
Bảng 2.2 : Tình hình sản xuất dưa lê của một số nước ................................... 10
trên thế giới qua các năm 2016 - 2017 ............................................................ 10
Bảng 4.1: Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của dưa lê Hàn Quốc
“Geum Je” trong vụ Thu Đông năm 2018 ..................................................... 28
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của các mức bón đạm và kali đến số nhánh của dưa lê
trong vụ Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên ...................................................... 32
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NK đến số nhánh của dưa lê trong
vụ Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên ............................................................... 33
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của các mức bón Đạm và kali đến số hoa, tỷ lệ đậu quả
của dưa lê Hàn Quốc trong vụ Thu Đông 2018 .............................................. 34
tại Thái Nguyên ............................................................................................... 34
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NK đến số hoa cái, tỷ lệ đậu quả
của dưa lê Hàn Quốc trong vụ Thu Đông 2018 .............................................. 35
tại Thái Nguyên ............................................................................................... 35
Bảng 4.6 Thành phần và tần suất xuất hiện sâu bệnh hại trong thí nghiệm
phân bón vụ Thu Đơng 2018 tại Thái Nguyên ............................................... 37
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NK đến tỷ lệ sâu, bệnh hại dưa lê
Hàn Quốc trong vụ Thu Đông 2018 tại Thái NguyênError! Bookmark not
defined.
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của các mức bón đạm và kali đến năng suất và .......... 40
các yếu tố cấu thành năng suất của dưa lê Hàn Quốc ..................................... 40

trong vụ Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên ...................................................... 40


iii

Bảng 4.9 Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NK đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của dưa lê Hàn Quốc trong vụ Thu Đông 2018 tại Thái
Nguyên ............................................................................................................ 41
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của các mức bón đạm và kali đến chất lượng quả dưa
lê trong vụ Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên .................................................. 43
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NK đến hàm lượng nitrat của dưa
lê Hàn Quốc trong vụ Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên................................. 44
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của hợp phân bón NK đến hiệu quả kinh tế của giống
dưa lê Hàn Quốc trong vụ Thu Đông 2018 ..................................................... 45
tại Thái Nguyên ............................................................................................... 45


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CV:

Coefficient of variance (Hệ số biến động)

FAO:

Food and Agriculture Organization

(Tổ chức Nông - Lương thế giới)
Ha:


Hecta

ICM:

Integrated Crop Management (Chương trình quản lý cây trồng

tổng hợp)
KL:

Khối lượng

KLTB:

Khối lượng trung bình

NSLT:

Năng suất lí thuyết

NSTT:

Năng suất thực thu

LSD:

Least significant difference (sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa)

P:


Probabllity (Xác suất)


v

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích, yêu cầu ...................................................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn........................................................ 3
1.3.1 Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 4
2.1 Nguồn gốc, phân loại, đặc điểm thực vật học của dưa lê ........................... 4
2.1.1 Nguồn gốc ................................................................................................ 4
2.1.2 Phân loại ................................................................................................... 4
2.1.3 Đặc điểm thực vật học.............................................................................. 6
2.2 Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây dưa lê ............................................. 8
2.2.1 Nhiệt độ .................................................................................................... 8
2.2.2 Ánh sáng ................................................................................................... 8
2.2.3 Độ ẩm ...................................................................................................... 9
2.2.4. Đất và dinh dưỡng ................................................................................... 9
2.3 Tình hình sản xuất dưa lê trên thế giới và Việt Nam ................................ 10
2.3.1 Tình hình sản xuất dưa lê trên thế giới .................................................. 10
2.3.2 Tình hình sản xuất dưa lê ở Việt Nam ................................................... 11
2.4 Một số nghiên cứu phân bón cho dưa lê trong và ngồi nước .................. 13
2.4.1 Một số nghiên cứu phân bón cho dưa và cây họ bầu bí trên thế giới .... 15
2.4.2 Một số nghiên cứu phân bón cho dưa và cây họ bầu bí ở Việt Nam ..... 17



vi

PHẦN 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 21
3.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu .............................................................. 21
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 21
3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 21
3.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 21
3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................... 21
3.4.2 Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi ............................................ 23
3.4.3 Kỹ thuật trồng trọt……………………………………………………. 25
3.5 Phương pháp xử lý số liệu....................................................................... 26
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 27
4.1. Ảnh hưởng của phân đạm và kali đến khả năng sinh trưởng của dưa lê
Hàn Quốc......................................................................................................... 27
4.1.1. Thời gian sinh trưởng ............................................................................ 27
4.1.2 Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng phân nhánh dưa lê thí nghiệm ........ 31
4.1.3. Ảnh hưởng của phân bón đến đặc điểm ra hoa, đậu quả dưa lê ........... 34
4.2 Ảnh hưởng của phân đạm và kali đến tình hình nhiễm sâu bệnh hại ....... 36
4.3 Ảnh hưởng của phân đạm và kali đến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất ......................................................................................................... 39
4.4 Ảnh hưởng của phân đạm và kali đến chất lượng quả dưa lê ................... 41
4.5 Hoạch toán kinh tế .................................................................................... 45
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 46
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 46
5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Dưa lê (Cucumis melo L.) thuộc họ bầu bí (Cucurbitaceae), là rau ăn
quả có thời gian sinh trưởng ngắn, hàm lượng dinh dưỡng cao, rất có lợi cho
sức khỏe, được nhiều người ưa thích và khá phổ biến trên thế giới. Dưa lê có
nguồn gốc từ Châu Phi sau đó được trồng lan rộng ra các nước Ai Cập, Ấn
Độ, Trung Quốc và ngày nay được trồng ở tất cả các nước trên thế giới (Vũ
Văn Liết, 2012)[5]. Dưa lê được du nhập vào Việt Nam cách đây khơng lâu
nhưng với nhiều hình dạng, màu sắc cùng hương vị thơm ngọt, dưa lê đã và
đang dần được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng.
Dưa lê là loại rau ăn quả giàu dinh dưỡng có chứa nhiều hàm lượng các
chất vitamin A, B, C, chất khoáng, chất chống oxy hóa,... được y học Hàn
Quốc đưa vào sử dụng từ rất lâu. Do có hàm lượng dinh dưỡng cao nên dưa lê
rất thích hợp làm thực phẩm cho người cao huyết áp, tiểu đường, bệnh tim
mạch, hoặc cho người đang mang thai, người đang giảm cân [30]. Ngoài ra,
dưa lê cịn là mặt hàng có giá trị xuất khẩu, đem lại lợi nhuận kinh tế cao.
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng trung du miền núi phía Bắc nước ta.
Là nơi tập trung nhiều trường Đại học, Cao đẳng và rất nhiều các công ty lớn
nhỏ, tập chung một lượng lớn sinh viên và công nhân do vậy nhu cầu tiêu thụ
rau quả là vô cùng lớn. Tỉnh Thái Ngun là tỉnh có điều kiện khí hậu, thời
tiết thích hợp cho nhiều loại cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt trong đó có
dưa lê. Tuy nhiên, các loại dưa được bán trên thị trường hiện nay chủ yếu
được nhập khẩu hoặc được nhập từ vùng khác về địa bàn tỉnh để bán. Việc
nghiên cứu và sản xuất dưa các loại vẫn chưa được quan tâm và đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng về cả số lượng và chất lượng.



2

Năng suất cây trồng tăng lên nhờ nhiều yếu tố trong đó quan trọng là phân
bón. Theo nhà khoa học Mỹ trong hệ thống các biện pháp tăng suất cây trồng
thì phân bón chiếm tỉ lệ 41%, thuốc bảo vệ thực vật chiếm 13-20%, thời tiết
thuận lợi chiếm 15%, sử dụng giống lai chiếm 8%, tưới tiêu chiếm 5% và các
biện pháp khác chiếm 11-18% [4].
Hiện nay, việc sản xuất dưa lê cịn gặp nhiều khó khăn vì đây là loại cây
trồng còn mới mẻ, năng suất và chất lượng chưa ổn định để đáp ứng được nhu
cầu tiêu dùng của thị trường nên đầu ra của sản phẩm còn hạn hẹp, khó mở
rộng diện tích canh tác. Có rất nhiều nguyên nhân trong đó biện pháp bón
phân là một trong những yếu tố quan trọng . Cây dưa lê yêu cầu nhiều nhất là
kali, sau đó là đạm và ít lân hơn nên việc cung cấp đầy đủ và cân đối dinh
dưỡng cho cây là yếu tố quyết định đến năng suất và chất lượng. Do đó, việc
xác định được một tổ hợp phân bón hợp lý là rất cần thiết.
Nhằm giải quyết các vấn đề trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên
cứu ảnh hưởng của phân bón đến khả năng sinh trưởng, năng suất và chất
lượng của dưa lê Hàn Quốc trong vụ Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Xác định được tổ hợp phân đạm và kali thích hợp cho giống dưa lê Hàn
Quốc sinh trưởng tốt, đạt năng suất và chất lượng cao.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá tình hình sinh trưởng và phát triển của giống dưa lê tham gia
thí nghiệm.
- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại chính trên đồng ruộng của giống dưa
lê tham gia thí nghiệm.
- Đánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống dưa lê
tham gia thí nghiệm.



3

- Đánh giá chất lượng của giống dưa lê tham gia thí nghiệm.
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Đề tài xác định và đánh giá được sự ảnh hưởng của tổ hợp phân đạm
và kali đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của giống dưa lê Hàn Quốc
trong vụ Thu Đông 2018 tại Thái Nguyên.
- Giúp sinh viên có được những kiến thức, kinh nghiệm thực tế trong
quá trình trồng và chăm sóc dưa lê, từ đó góp phần củng cố lý thuyết đã học,
biết cách thực hiện một đề tài khoa học.
- Giúp sinh viên nắm được cách thu thập, xử lí số liệu, trình bày báo
cáo của một chun đề tốt nghiệp.
- Là cơ hội tốt để sinh viên hoàn thiện bản thân về kiến thức, kỹ năng
và thái độ vững vàng trong công việc và cuộc sống sau này.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài xác định được liều lượng phân bón thích hợp để cây dưa lê phát
triển từ đó làm tăng năng suất và chất lượng của cây.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hồn thiện quy trình kỹ thuật
trồng dưa lê, tìm ra được tổ hợp phân bón thích hợp nhất cho giống dưa lê
Hàn Quốc sinh trưởng tốt, đạt năng suất và chất lượng cao. Từ đó, giúp giảm
chi phí cho sản xuất, tăng thêm lợi nhuận, đảm bảo an toàn cho sức khoẻ con
người và môi trường.


4

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Nguồn gốc, phân loại, đặc điểm thực vật học của dưa lê
2.1.1 Nguồn gốc
Dưa lê (Cucumis melo) có nguồn gốc ở Châu Phi, nơi các giống hoang
dã được tìm thấy, tuy nhiên sự phân bố chính xác của các giống hoang dã
khơng rõ ràng. Dưa lê được thuần dưỡng ở miền đông Địa Trung Hải, Trung
Đông và Tây Á hơn 4000 năm trước [14]. Tên dưa lê đã xuất hiện trong ngôn
ngữ văn chương của nhiều dân tộc trên thế giới như: Ả Rập, tiếng Phạm, tiếng
Tây Ban Nha,...
Theo nghiên cứu đa hình phân tử cho thấy các giống dưa lê Hàn Quốc có
nguồn gốc từ dưa hấu loại nhỏ ở Đông Ấn Độ. Người ta cũng cho rằng các
giống này có nguồn gốc từ dưa hấu hoang dã ở Trung Quốc (Walters, 1989).
Giống dưa lê này hiện nay đã được thuần hóa ở Trung Quốc, Hàn Quốc và
Nhật Bản [16].
2.1.2 Phân loại
Dưa lê (Cucumis melo) thuộc: Bộ (Cucurbitales), họ (Cucurbitaceae),
chi (Cucumis), loài (Cucumis melo L.). Đã có rất nhiều tác giả tiến hành phân
loại dưa lê trên nhiều quan điểm khác nhau.
Theo Munger ( 1991), nghiên cứu và sắp xếp các mẫu nguồn gen dưa lê
vào bảy nhóm như sau [24]:
1. C. melo var. Agrestis : Thân mảnh, lá cây đơn tính cùng gốc, đều có
hoa đực và hoa cái trên cùng một thân, phát triển như cỏ dại ở Châu Phi và
các nước Châu Á. Quả rất nhỏ (<5cm) và không ăn được, cùi rất mỏng và hạt
rất nhỏ.
2. C. melo var.Cantalupensis : Quả có kích thước trung bình lớn, bóng,
mịn, màu sắc vỏ biến động có vảy hoặc vân. Quả có mùi thơm, vị ngọt khi


5


chín. Gồm có dạng reliculatus. Hoa đơn tính đực và lưỡng tính ở hầu hết các
kiểu gen, có lơng ở bầu nhụy.
3. C. melo var. Inodorus : Dưa lê mùa đông quả lớn, không thơm, bảo
quản dài, cùi dày, mịn hay vân đốm. Bao gồm các loại dưa ngọt Châu Á và
Tây Ban Nha như giống dưa ruột xanh và dưa vàng, thường đơn tính và lưỡng
tính, có lơng trên bầu nhụy.
4. C. melo var. Flexuosus : Quả dài, không ngọt, ăn non như dưa chuột.
Được tìm thấy ở Trung Đơng và Châu Á, thường có hoa đơn tính cùng gốc.
5. C.melo var. Makuwa : Các giống vùng Viễn Đông, vỏ trơn, thịt
mỏng, trắng, quả có vân nhỏ gồm loại ngọt và loại ăn xanh giịn. Hoa đơn tính
đực và lưỡng tính. Lá có lơng, nhụy có lơng rất mịn.
6. C. melo var. Chito và Dudaim : Được mô tả bởi Naudin nhưng được
nhóm lại với nhau bởi Munger và Robinson. Có nguồn gốc hoang dại ở Châu
Mỹ, quả nhỏ, hoa và quả thơm, dây leo, hoa đơn tính cùng gốc, có lơng mịn ở
bầu nhụy.
7. C. melo var. Momordica : Là nhóm do Munger và Robinson bổ sung
thêm năm 1991 gồm các mẫu có nguồn gen Ấn Độ, dây leo, hoa đơn tính
cùng gốc, quả to, khơng ngọt, vỏ mỏng.
Theo Lim (2012), phân loại dưa lê thành 6 nhóm như sau [17]:
1. Nhóm Cucumis melo cantalupensis: Có nguồn gốc ở Châu Âu
(Italya, Pháp), dưa có da thơ và có nốt sần, được người Mỹ gọi là dưa đỏ. Đặc
điểm của dưa giống như là muskmelons, dưa đỏ có hình cầu hoặc hình trứng,
thịt quả có màu da cam.
2. Nhóm Cucumis melo makuwa: Dưa lê Hàn Quốc. Là loài cây thân
leo, có phân cành. Lá cây mọc về hai phía, so le, rìa lá có răng cưa và màu
xanh thẫm, cả hai bề mặt lá đều phủ lông. Hoa lưỡng tính.


6


3. Nhóm Cucumis melo conomon: Được xem là mẫu dưa cổ nhất ở
Trung Quốc. Gồm dưa gang, dưa gang trái trịn, dưa gang trái dài. Quả có
nhiều hình dạng như elip, hình trứng, hình quả lê, hình cầu dài từ 11 - 30cm,
trơn nhẵn, màu sắc có thể thay đổi trắng, vàng, ánh vàng, hơi vàng trắng với
các sọc xanh, xanh thẫm. Thịt quả có màu trắng, cam, vàng và thường là màu
trắng, có vị ngọt nhẹ. Hạt dẹt, màu trắng hình elip, nhỏ (<8mm).
4. Nhóm Cucumis melo reticulatus: Dưa tây vàng, dưa cantaloupe. Có
nguồn gốc ở Ấn Độ và Châu Phi. Là lồi cây thân bị, phân nhiều nhánh,
khơng có tua, lá mọc so le, cuống lá dài, rìa lá có hình răng cưa, cả 2 bề mặt lá
đều phủ lơng. Phần lớn là hoa lưỡng tính. Quả có nhiều hình dạng như hình
cầu, hình trứng, hình elip, bề mặt xù xì có nốt sần. Thịt quả ngọt, màu cam
hay hồng nhạt, thơm. Hạt dẹt, hình trứng, có màu trắng.
5. Nhóm Cucumis melo indorus: Dưa hồng yến, dưa mật, dưa tây
xanh, dưa tây, dưa xanh. Được cho là có nguồn gốc ở Châu Phi. Được thuần
hóa ở Đơng Địa Trung Hải, Trung Đông và Tây Á trong hơn 4000 năm trước.
Là lồi thân bị, thân nhỏ, góc cạnh và xù xì. Lá hình phân thùy, được phủ bởi
một lớp lơng. Hoa lưỡng tính.
6. Nhóm Cucumis melo reticulatus “hami melon”: Dưa vàng hami. Có
nguồn gốc từ Hami Tân Cương Trung Quốc, đây là giống dưa quan trọng
được trồng ở các tỉnh Tây Bắc, Trung Quốc. Là lồi thân bị, thân có lơng
cứng, có những sọc vằn và có các tua. Lá phân thùy, hoa lưỡng tính. Quả to
có hình ovan, hình trứng. Vỏ dày màu xanh hoặc vàng với các sọc dọc xanh
thẫm. Vỏ trơn nhẵn, thịt quả có màu cam hay hơi hồng. Vị ngọt, nhiều nước
và giịn. Có nhiều hạt, màu trắng hoặc trắng sữa.
2.1.3 Đặc điểm thực vật học
- Rễ: Dưa lê có nguồn gốc từ Châu Phi nên hệ rễ của chúng có thể ăn
sâu, hút nước ở tầng đất sâu, có khả năng chịu hạn [3].


7


- Thân: Thuộc loại thân thảo, là cơ quan dinh dưỡng quan trọng của
cây, làm nhiệm vụ vận chuyển các chất hữu cơ từ lá xuống rễ và vận chuyển
các chất khoáng các chất dinh dưỡng từ rễ lên các bộ phận của cây. Trên thân
có nhiều lóng, thuộc dạng thân bị. Chiều dài của lóng quyết định chiều cao
của cây. Dưa lê có khả năng phân nhánh ở ngay nách lá. Vị trí bắt đầu phân
nhánh thường từ đốt thứ 2 của thân. Các nhánh trên thân chính được gọi là
nhánh cấp 1. Màu sắc, chiều cao, số nhánh cấp 1 của dưa lê phụ thuộc vào
từng giống và điều kiện ngoại cảnh [3].
- Lá: Lá là cơ quan quan trọng khơng thể thiếu của cây, nó tham gia
vào quá trình quang hợp, biến đổi năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa
học tích lũy trong chất hữu cơ. Lá dưa lê là loại 2 lá mầm, 2 lá mầm đầu tiên
mọc đối xứng nhau qua đỉnh sinh trưởng, hình trứng. Độ lớn của lá mầm khác
nhau giữa các lồi trong họ bầu bí, dưa lê thuộc loại lá nhỏ. Người sản xuất
thường quan sát độ lớn, sự cân đối tuổi thọ của đơi lá mầm để dự đốn tình
hình sinh trưởng của một số giống cụ thể. Các chỉ tiêu đường kính thân, độ
dài lóng là những yếu tố quan trọng đánh giá tình hình sinh trưởng của cây
(Tạ Thị Thu Cúc, 2005) [3].
Bảng 2.1 : Số lá và tuổi thọ của lá của một số loài trong họ bầu bí
Tên giống
Bí ngơ
Bí xanh
Dưa hấu
Dưa lê
Dưa gang

Tổng số lá trên Tuổi thọ trung bình của lá (ngày)
thân chính
Lá mầm
Lá thật

57,3
25,0
28,0
49,4
23,0
26,0
49,1
27,0
27,0
45,8
20,0
26,0
47,6
22,0
24,0
(Nguồn: Tạ Thị Thu Cúc, 2005) [3]

Lá thật mọc cách trên thân chính, có độ lớn tối đa vào thời kì sinh
trưởng mạnh, ra hoa rộ. Lá có hình chân vịt, xẻ thùy sâu hoặc không xẻ thùy.


8

Trên lá và cuống có lớp một lớp lơng, lớp lơng này có tác dụng bảo vệ và
chống thốt hơi nước.
- Hoa: Hoa của các lồi trong họ bầu bí tính đực cái thể hiện rất phức
tạp. Trong họ bầu bí có 3 kiểu sắp xếp hoa cơ bản đó là hoa đực, hoa cái và
hoa lưỡng tính. Số lượng các loại hoa trên cây là khác nhau, nhiều nhất là hoa
đực, sau đó là hoa cái và cuối cùng là hoa lưỡng tính. Hoa đực thường mọc
thành từng chùm ở nách lá, hoa đực ra sớm hơn và ở vị trí thấp hơn hoa cái

trên cùng một cây. Thời gian hoa nở tùy thuộc vào ánh sáng mặt trời, nhiệt độ
và độ ẩm, thông thường dao động từ 5-9 giờ sáng [1].
- Quả và hạt: Quả có nhiều hình dạng khác nhau tùy thuộc vào từng
loại giống. Trong dưa lê có khoảng 500 – 600 hạt/quả. Khi chín có mùi rất
thơm (Tạ Thị Thu Cúc, 2005) [3].
2.2 Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây dưa lê
2.2.1 Nhiệt độ
Dưa lê là cây trồng thuộc họ bầu bí, có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nên
cây ưa thích khí hậu ấm áp, phát triển tốt trong điều kiện khô, nắng, nóng,
khơng chịu rét và sương giá. Cây sinh trưởng tốt ở nhiệt độ giữa ngày là 2330oc, nhiệt độ ban đêm là 16-24oC, nhiệt độ thấp dưới 10oC sự sinh trưởng,
phát triển bị trở ngại và cây ngừng hoạt động.
Nếu nhiệt độ ban ngày là 25-30oC, nhiệt độ ban đêm 16-18oC trong thời
gian sinh trưởng thì hoa cái sẽ xuất hiện sớm (Tạ Thị Thu Cúc, 2005) [3].
2.2.2 Ánh sáng
Dưa lê là cây trồng yêu cầu cường độ ánh sáng mạnh. Khi gieo trồng
trong điều kiện ánh sáng yếu, trời âm u, mưa phùn cây sinh trưởng kém, ra
hoa, đậu quả kém dẫn đến giảm năng suất và chất lượng, hương vị kém.
Trong kiều kiện mưa phùn hạn chế ong hoạt động nên cần thụ phấn bổ sung
để tăng tỉ lệ đậu quả [34].


9

2.2.3 Độ ẩm
Dưa lê có nguồn gốc ở vùng khơ nóng miền tây Châu Phi, vì vậy chúng
có khả năng chịu hạn nhưng không chịu úng. Hệ rễ của cây ăn sâu, rễ chính
dài, phân nhánh nhiều. Tuy vậy cây dưa lê lại có khối lượng thân lá lớn , thời
gian ra hoa, quả kéo dài, năng suất trên đơn vị diện tích cao nên những thời kì
sinh trưởng quan trọng cần phải cung cấp đầy đủ nước. Độ ẩm thích hợp là
75-80%. Tuy nhiên, độ ẩm cao dễ bị bệnh hại xâm nhiễm. Độ ẩm đất thay đổi

đột ngột, nhiệt độ khơng thích hợp sẽ gây ra hiện tượng quả phát triển khơng
bình thường, khơng cân đối, dị hình. Dưa lê yêu cầu đầy đủ nước là trong thời kì
thân lá phát triển mạnh, thời kì hình thành hoa cái và thời kì quả phát triển [35].
Trong quá trình sinh trưởng của mình nếu đất khơ hạn hoặc hạn kéo
dài, hạt nảy mầm khó khăn, cây sinh trưởng kém, diện tích lá giảm, gây ra
hiện tượng rụng nụ, rụng hoa, quả phát triển kém. Vì vậy năng suất và chất
lượng quả giảm.
2.2.4. Đất và dinh dưỡng
Cây dưa lê có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất khác nhau. Nhưng nếu
trồng trên đất thịt nhẹ, đất thịt trung bình, đất cát pha, đất phù sa ven sơng có
pH trung bình, giàu chất dinh dưỡng thì cây sinh trưởng tốt, thu được năng
suất cao, chất lượng tốt, mẫu mã hấp dẫn.
Yêu cầu của cây dưa với hàm lượng NPK là cân đối. Cây yêu cầu nhiều
kali sau đó là đạm và ít lân hơn. Cây sử dụng khoảng 93% đạm, 33% lân và
98-99% kali trong suốt vụ trồng. Thời kì cây con chú ý bón đạm và lân.
Nhìn chung muốn đạt năng suất quả cao thì cần bón cho 1 ha gieo trồng
như sau: 20-30 tấn phân hữu cơ, 90-100 kg N, 60-90 kg P2O5, 90-180 kg K2O.
Cây dưa lê yêu cầu độ pH từ 6 - 6,8 (Tạ Thị Thu Cúc, 2005) [3].


10

2.3 Tình hình sản xuất dưa lê trên thế giới và Việt Nam
2.3.1 Tình hình sản xuất dưa lê trên thế giới
Theo số liệu thống kê từ FAO, năm 2017 diện tích trồng dưa trên thế
giới khoảng 1.220.996 ha với năng suất đạt 26,16 tấn/ha, sản lượng đạt
31.166,89 nghìn tấn (FAO, 2019)
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất dưa lê của một số nước
trên thế giới qua các năm 2016 - 2017
Quốc gia


Diện tích (ha)
2016

Thế giới
Trung

2017

1.241.576 1.220.996

Năng suất

Sản lượng

(tấn/ha)

(nghìn tấn)

2016

2017

2016

2017

25,22

26,16


29.974,64 31.166,89
16.290,85 17.147,81

488.129

490.327

33,37

34,97

28.369

27.782

30,22

28,05

857,55

779,55

20.686

20.473

31,41


32,02

649,76

655,67

Mexico

20.047

19.573

29,61

30,91

593,71

605,13

Nhật Bản

9.650

6.535

22,76

22,57


158,20

147,55

Indonexia

6.859

5.879

17,10

15,72

117,34

924,46

5.064

4.903

31,02

31,02

157,08

152,13


Quốc
Hoa Kỳ
Tây Ban
Nha

Hàn
Quốc

( Nguồn: FAO, 2019)[25]
Từ bảng số liệu cho thấy, Trung Quốc là nước có diện tích trồng dưa
lớn nhất với 490.327 ha chiếm 40,15% so với thế giới. Về sản lượng Trung
Quốc vẫn là nước dẫn đầu với 17.147,81 nghìn tấn chiếm 55,01% sản lượng
thế giới. Đứng thứ 2 là Hoa Kỳ với sản lượng 779,55 nghìn tấn chiếm 2,50%
sản lượng thế giới năm 2017, tiếp theo là Iran, Ai Cập, Ấn Độ.


11

2.3.2 Tình hình sản xuất dưa ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, dưa là mặt hàng sản xuất rất được người
tiêu dùng ưa chuộng, một số sản phẩm như: dưa hấu, dưa chuột, dưa mật, dưa
lê,… có nguồn gốc từ trong nước và ngoài nước đã được bày bán rộng rãi
trên thị trường. Dưa được trồng ở nhiều nơi nước ta và tập chung ở nhiều tỉnh:
Chợ Mới-Bắc Kạn, Tân Yên-Bắc Giang, Đại Từ-Thái Nguyên, Hưng Yên,
Bắc Ninh, Hải Dương, thành phố Hồ Chí Minh,…
Năm 2015, Hợp tác xã rau an tồn Đơng Xn (Sóc Sơn – Hà Nội)
được sự giúp đỡ của huyện Sóc Sơn và các nhà khoa học, bà con nông dân đã
chuyển sang canh tác dưa lê sạch theo tiêu chuẩn VietGap an toàn cho sức
khỏe. Vùng sản xuất dưa lê có diện tích trên 30 ha. Hiện hợp tác xã đang cung
ứng sản phẩm cho 28 chuỗi cửa hàng trên địa bàn thành phố với khối lượng

1-2 tấn/ngày [29].
Năm 2016, Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa triển khai xây dựng mơ hình
“Trồng dưa lê thơm cao cấp” giúp nhiều hộ nông dân xã Quảng Lợi, huyện
Quảng Xương tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống. Kết quả sau hơn 3 tháng
triển khai, dưa lê đạt năng suất 2,1- 2,4 tấn/sào (500m2), chất lượng thơm
ngon, ngọt đậm, quả to đều. Với giá thu mua của doanh nghiệp tại ruộng là
15.000 đồng/kg, sau khi trừ chi phí, nơng dân có lãi khoảng 6-7 triệu
đồng/sào [28].
Năm 2017, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học (Sở Khoa học và
Cơng nghệ) đã thực hiện xây dựng mơ hình sản xuất thử giống dưa lê Hàn
Quốc Super 007 Honey trong vụ xuân tại xã Lam Sơn, huyện Thanh Miện có
14 hộ tham gia với diện tích 10 nghìn m2 và xã Thượng Đạt (TP. Hải Dương)
có 3 hộ tham gia với diện tích 6400 m2 trồng ngồi đồng ruộng, 3600
m2 trồng trong nhà màng. Trung tâm đã phối hợp với cán bộ chuyển giao
Viện Nghiên cứu Rau quả cùng HTX Lam Sơn, huyện Thanh Miện tổ chức


12

01 buổi tập huấn và cấp phát tài liệu, hướng dẫn các hộ dân tham gia mơ hình
vụ hè thu tại xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương. Kết quả trừ chi phí đầu tư
ban đầu như giống, phân bón, thuốc BVTV, nilong che phủ, với giá bán dự
tính là 25.000 đồng/kg thì hộ dân thu lãi khoảng 11.150.000 - 16.160.000
đồng/sào. Quả có mẫu mã đẹp, chất lượng ngon và khối lượng từ 350 - 400
gram/quả [26].
Năm 2017, Trung tâm Ứng dụng, Kỹ thuật, Thông tin Khoa học và
Công nghệ (Trung tâm) trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ (KH&CN) tỉnh
đã thực hiện thành cơng mơ hình sản xuất dưa lê trong nhà lưới tại thành phố
Yên Bái theo hướng áp dụng cơng nghệ cao. Kết quả, mơ hình sinh trưởng,
phát triển tốt, phù hợp với điều kiện thời tiết khí hậu của huyện Lục n và

đặc điểm nơng sinh học của giống. Đến đầu tháng 12/2018, sau 85 ngày gieo
trồng, dưa lê đã bắt đầu cho thu hoạch, mỗi cây được để 1 quả, tỷ lệ đậu quả
đạt 89,5%, trọng lượng trung bình đạt 1,5 kg/quả, độ brix trên 13%. Sản
lượng thu được trên diện tích 1 sào là 483 quả (tương ứng với khoảng 700
kg/sào/vụ). Với giá bán lẻ tại vườn là 45.000 đồng/kg, tổng thu nhập đạt là
31,5 triệu đồng/sào/vụ. Với tổng chi phí trực tiếp là 13,960 triệu đồng (trong
đó giống, phân bón là 9,2 triệu đồng và công lao động phổ thông là 4,76 triệu
đồng), ngồi ra là cơng lao động của gia đình, tiền lãi thu được sau khi trừ chi
phí là 17,540 triệu đồng/sào/vụ [32].
Với bối cảnh Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế thế giới thông qua
các hiệp định thương mại tự do, kim ngạch xuất khẩu là một trong những
thước đo đánh giá hội nhập. Hoạt động xuất khẩu còn là yếu tố quan trọng
nhằm phát huy mọi nguồn nội lực, tạo thêm vốn đầu tư đổi mới công nghệ,
tăng thêm việc làm, thúc đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước.


13

Trong những năm qua Việt Nam đã đạt được những thành tựu trong
xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu rau quả nói riêng. Nhìn vào tỷ
trọng của xuất khẩu hàng hóa trong tổng GDP đều trên dưới 80%, cho thấy
xuất khẩu hàng hóa đóng góp rất lớn vào GDP của nước ta.
Rau quả không phải là mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong xuất khẩu
hàng hóa Việt Nam, với tỷ trọng xuất khẩu khoảng 2,5% trong tổng giá trị
xuất khẩu hàng hóa và trên 2% tổng GDP. Tuy nhiên giá trị xuất khẩu của
mặt hàng này ngày càng tăng lên rõ rệt cho thấy những chuyển biến tích cực
của xuất khẩu rau quả Việt Nam [7].
Theo Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn), giá trị xuất khẩu rau quả trong tháng 8/2018 ước đạt

346 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu rau quả 8 tháng qua đạt 2,7 tỷ USD, tăng
14,1% so với cùng kỳ năm 2017. Trong thời gian này, rau quả xuất khẩu sang
thị trường Trung Quốc vẫn đứng đầu, chiếm 74% thị phần và giá trị đạt 1,7 tỷ
USD, tăng 12,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Các thị trường có giá trị
xuất khẩu tăng mạnh là Thái Lan, tăng 38,6%; Hoa Kỳ tăng 19,3%; Hàn Quốc
tăng 18,7%.
Cũng trong tháng 8, ước tính giá trị nhập khẩu mặt hàng rau quả đạt
224 triệu USD, đưa tổng giá trị nhập khẩu rau quả 8 tháng qua đạt 1,15 tỷ
USD, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm 2017 [31].
2.4 Một số nghiên cứu phân bón cho dưa lê trong và ngồi nước
Mỗi vùng sinh thái khác nhau thì điều kiện thời tiết, khí hậu khác nhau
nên việc xác định mức phân bón hợp lý theo nhu cầu của cây cho mỗi vùng,
mỗi khu vực cần căn cứ vào điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai, dinh dưỡng,
tập quán canh tác. Phân bón đóng vai trị rất quan trọng đối với cây trồng đó
là làm tăng năng suất cây trồng, cải tạo đất và nâng cao phẩm chất nông sản.
Cây trồng để sinh trưởng phát triển tốt, khỏe mạnh, đồng đều thì yêu cầu về


14

dinh dưỡng của chúng phải được cung cấp đầy đủ, kịp thời. Cây dưa lê cũng
khơng ngoại lệ, nó cần được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng đặc biệt là
đạm, lân, kali. Ở giai đoạn đầu sinh trưởng, cây dưa lê hấp thụ đạm nhiều hơn
các chất khác. Đến khi dưa phân nhánh và kết trái dưa mới hấp thụ nhiều kali.
Trong các chất dinh dưỡng, dưa lê hấp thụ mạnh nhất là kali. Nếu bón quá
nhiều phân đạm dẫn đến tình trạng cây sinh trưởng thân lá mạnh và ra nhiều
hoa đực. Lượng phân bón cho dưa lê tùy thuộc theo điều kiện dinh dưỡng sẵn
có trong đất và nhu cầu của cây qua từng giai đoạn sinh trưởng.
Đạm (N): Đạm là yếu tố dinh dưỡng cơ bản và đặc biệt quan trọng đối
với cây dưa lê. Đạm giúp cho sự đâm chồi ngọn, nhánh, ra lá, tăng trưởng

chiều dài thân lá, đạm giúp cho cây phát triển để tổng hợp dinh dưỡng hình
thành quả, tích lũy dinh dưỡng vào quả. Thừa đạm, thân mềm yếu, bộ lá
mỏng, xanh đen, xanh xỉn, quang hợp kém, sức chống chịu sâu bệnh kém, quả
bé, độ ngọt giảm. Thiếu đạm cây sinh trưởng kém, lóng ngắn, lá nhỏ, trái nhỏ
[27]. Do đó, việc bón đầy đủ và cân đối đạm trong từng giai đoạn sinh trưởng
của cây sẽ làm cho cây sinh truởng và phát triển tốt.
Kali (K): Kali thúc đẩy q trình đồng hóa đạm trong cây, kali xúc tiến
quá trình vận chuyển dinh dưỡng từ lá về quả, tham gia q trình chuyển hóa
tích lũy đường trong quả, giúp cho quá trình làm săn chắc tế bào, dưa cứng
cây, tăng sức đề kháng với sâu bệnh gây hại. Đủ kali màu sắc quả đẹp, độ
đường ngọt trong quả cao. Thiếu kali, cây mềm yếu, sức đề kháng kém, độ
ngọt quả giảm[27]. Do đó, kali là chất dinh dưỡng khơng thể thiếu đối với các
loại rau ăn quả nói chung và dưa lê nói riêng trong việc nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm.
Lân (P): Lân thúc đẩy phát triển nhanh và nhiều bộ rễ dưa lê giai đoạn
cây con, ngả ngọn và sau đậu quả. Lân còn tham gia vào q trình phân hóa
mầm hoa, nhị đực, nhị cái tạo thuận lợi cho quá trình thụ phấn đậu quả. Đủ


15

lân dưa lê sinh trưởng khỏe. Thiếu lân bộ rễ còi cọc, cây hấp thụ dinh dưỡng
từ đất kém, cây chậm phát triển, thụ phấn đậu quả kém. Ở giai đoạn cây non,
dưa lê rất mẫn cảm với thiếu lân nên phân lân chủ yếu dùng để bón lót cùng
với phân chuồng ngay từ đầu [27].
Dưa lê không chỉ cần NPK mà các chất dinh dưỡng trung lượng như
canxi, magie, silic, lưu huỳnh cùng các chất dinh dưỡng vi lượng là kẽm, bo,
sắt cũng rất cần thiết [27].
2.4.1 Một số nghiên cứu phân bón cho dưa trên thế giới
Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều những thành tựu của các nhà khoa

học về việc nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón cho dưa và cây họ bầu bí.
Maria Martuscelli (2015), thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng của Lân đến chất
lượng của dưa lê (Cucumis melo). Nghiên cứu chỉ ra rằng, vào thời điểm thu hoạch,
chất lượng có liên quan đến các thơng số bên trong và bên ngồi của dưa, điều này
rất quan trọng đối với thị hiếu của người tiêu dùng và năng suất thị trường. Một số
yếu tố nơng học có thể ảnh hưởng đến chất lượng của quả dưa và trong số đó
khống chất đóng một vai trị quan trọng. Do đó, mục đích của việc này là nghiên
cứu ảnh hưởng phân Lân đến chất lượng của quả dưa lê (Cucumis melo L.), như
kích thước và năng suất của quả, màu sắc và độ cứng quả, mùi thơm và mùi vị quả.
Thí nghiệm được thiết kế hoàn toàn ngẫu nhiên với bốn lần lặp lại, các mức P2O5
lần lượt là: 50, 150, 200, 250Kg. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở mức bón lân
200kg/ha cho chất lượng dưa lê đạt tốt nhất [19].
Theo Ehiokhilen Kevin Eifediyi, Đại học Ambrose Alli đã thực hiện
nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến năng suất của 2 giống dưa chuột
(Ashley và Palmeto) bằng cách sử dụng phân hỗn hợp NPK (20:10:10) được
áp dụng ở các mức: 0, 100, 200, 300 và 400kg/ha. Kết quả cho thấy việc sử
dụng phân bón vơ cơ làm tăng các thuộc tính tăng trưởng và năng suất của hai


16

giống dưa chuột. Việc tăng tỷ lệ phân bón lên mức cao nhất 400 kg/ha đã cho
năng suất cao nhất ở cả hai giống [22].
Niaz Ahmed Wahocho (2016), thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng của
mức độ thay đổi nitơ đối với sự tăng trưởng và năng suất của dưa lưới
(Muskmelon), đã chỉ ra rõ việc bón phân đạm (N) với liều lượng cao giúp
tăng năng suất của cây trồng. Tuy nhiên, việc lạm dụng N trong canh tác cây
trồng không chỉ làm giảm hiệu quả sử dụng nitơ của cây mà cịn gây ơ nhiễm
mơi trường nghiêm trọng. Do đó, việc sử dụng N tối ưu là điều kiện tiên quyết
để phát triển Nông nghiệp bền vững. Nghiên cứu này được thực hiện trong

năm 2016, để đánh giá hiệu quả của các ứng dụng nitơ khác nhau đối với hiệu
quả kinh tế của dưa lưới thực hiện trên hai giống “chandny và tumbro vàng”,
bằng cách sử dụng sáu mức nitơ (N): 0, 30, 60, 90, 120 và 150 kg/ha. Qua quá
trình nghiên cứu, người ta đã kết luận rằng mức N khoảng 150 kg/ha là mức
tốt nhất. Trong đó, giống Tumbro vàng cho thấy hiệu suất tốt hơn đáng kể so
với giống Chandny. Tuy nhiên, cần nghiên cứu thêm ở nhiều địa điểm khác
nhau với nhiều loại đất khác nhau để xác nhận và xác nhận kết quả của nghiên
cứu hiện tại [21].
Theo Martin Maluki (2015) thực hiện thí nghiệm: Ảnh hưởng của các
mức bón Lân khác nhau đến năng suất và chất lượng của Dưa hấu được trồng
ở Kenya. Thí nghiệm thực hiện trên giống dưa hấu “sugar baby” với 3 mức
Lân là 0, 50, 100kg/ha, bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hồn chỉnh với 3 cơng
thức và 3 lần nhắc lại. Kết quả cho thấy, với liều lượng là 50 và 100 kg P2O5/
ha làm tăng hàm lượng đường của dưa hấu thêm 10% và 4% , với năng suất
quả tăng lần lượt là 16% và 16,4% so với khơng bón. Ở liều lượng 50Kg
P2O5/ ha làm độ dày vỏ, độ cứng của quả giảm ,tỷ lệ hoa cái tăng đáng kể. Do
đó, để cải thiện sự tăng trưởng, năng suất ở khu vực ven biển Kenya thì liều
lượng 50 Kg P2O5/ ha được khuyến nghị [20].


17

Theo George Hochmuth tại Florida, có rất nhiều nghiên cứu về nhu cầu
N với sự sinh trưởng, phát triển của dưa chuột. Hầu hết các nghiên cứu đều đề
nghị mức đạm phù hợp nhất đối với dưa chuột là 150 kg N/ha. Dưa chuột
trồng 2 hàng/luống và cây cách cây 40 cm. Khơng có nghiên cứu nào đánh giá
sự rửa trôi N và chất dinh dưỡng qua tưới nước. Phần lớn các kết quả nghiên
cứu cho thấy, năng suất dưa chuột tăng lên tối đa khi hàm lượng N tăng [23].
Bouzo (2018) thực hiện thí nghiệm tác dụng của kali và canxi đối với
năng suất và chất lượng quả của dưa lê (Cucumis melo L.). Mục đích của thí

nghiệm này là nghiên cứu tác động của K và Ca kết hợp với N để đánh giá
năng suất và chất lượng của dưa trồng ngoài đồng ruộng. Kết quả: Ở liều
lượng kali 190kg/ ha làm tăng năng suất và chất lượng quả thu hoạch, hiệu
ứng này không được quan sát đối với Ca [15].
Nitơ (N) là một chất dinh dưỡng quan trọng trong sản xuất dưa
( Cucumis melo L.). Tuy nhiên, có rất ít thơng tin về số lượng cần thiết để duy
trì sự cân bằng phù hợp giữa tăng trưởng và sản lượng. Do đó, María Teresa
Castellanos và các cs đã tiến hành nghiên cứu động lực tăng trưởng và năng
suất của dưa bị ảnh hưởng bởi phân bón nitrogen. Để đánh giá ảnh hưởng của
lượng N khác nhau đến sự tăng trưởng, sản xuất chất khô và năng suất quả
của loại dưa 'Piel de sapo'. Kết quả cho thấy, phần sinh dưỡng tăng dần khi
lượng cung cấp N tăng. Ngược lại, năng suất quả tương đối tăng lên đến mức
tối đa sau đó giảm dần. Năng suất tối đa và tỷ lệ sinh khối của cây cao nhất
với nguồn cung cấp N là 90-100 kg/ha [18].
2.4.2 Một số nghiên cứu phân bón cho dưa ở Việt Nam
Võ Thị Bích Thủy, Nguyễn Bảo Vệ và Trần Thị Ba đã thực hiện đề tài:
Cải thiện năng suất và phẩm chất dưa lê bằng cách bón phân kali trên đất phù
sa tại Cần Thơ vụ Xuân hè năm 2004. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trồng dưa
lê Kim Cô Nương vụ Xuân hè trên đất phù sa ở ngoại ô thành phố Cần Thơ


×